Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Diễn án hình sự hồ sơ 19 Vũ Đức Thắng (Kiều Thanh Bình) cố ý gây thương tích - Trả hồ sơ điều tra bổ sung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.08 KB, 12 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ

Mã hồ sơ

:

Diễn lần

:

LS.HS 19: KIỀU THANH BÌNH CỐ Ý GÂY
THƯƠNG TÍCH


Ngày diễn

:



Giáo viên hướng dẫn :



Họ và tên
Lớp


Số báo danh
Nhóm
Vai diễn

:
:
:
:
:







TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …


I.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1)

2)

Người tham gia tố tụng:
-

Bị cáo: Kiều Thanh Bình – Sinh năm: 1968, trú tại: thôn Nam Cường,

xã Tam Đồng, Mê Linh, Hà Nội)

-

Bị hại: Nguyễn Văn Minh – Sinh năm: 1997, trú tại: thôn Đồng Cao,
xã Ngọc Thanh, TP Phúc Yên, Vĩnh Phúc

-

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

+

Kiều Đức Anh – Sinh năm: 1995, trú tại: thôn Nam Cường, xã Tam
Đồng, Mê Linh, Hà Nội

+

Nguyễn Đình Mạnh – Sinh năm: 1985, trú tại: thôn 4 Thạch Đà, Mê
Linh, Hà Nội)

-

Người làm chứng:

+

Nguyễn Văn Tiến – Công an viên xã Tam Đồng

+


Trần Thị Huyền – Sinh năm: 1993, trú tại: thôn Văn Lôi, xã Tam
Đồng, Mê Linh, Hà Nội

+

Vũ Thế Hải – Sinh năm: 1999, trú tại: thôn Hiền Lễ, xã Cao Minh, TP
Phúc Yên, Vĩnh Phúc)

-

Người giám định: bà Nguyễn Ngọc Thanh – Giám định viên Trung
tâm Pháp y Hà Nội
Nội dung vụ án

Ngày 08/12/2017, Kiều Đức Anh – SN: 1995 đến quán cầm đồ Mạnh
của Nguyễn Đình Mạnh – SN: 1985 vay số tiền 25.000.000đ.
Do Đức Anh không trả tiền đúng hẹn nên khoảng 20h30 ngày
19/02/2018, Mạnh bảo Nguyễn Văn Minh – SN: 1997 và Vũ Thế Hải – SN:
1999 là anh em quan hệ xã hội với Mạnh đến nhà Đức Anh để đòi nợ.
Đến nhà Đức Anh, Minh và Hải đi xe máy vào trong sân nhà gọi Đức
Anh thì ơng Kiều Thanh Bình (là bố của Kiều Đức Anh) đi ra hiên nhà nói
Đức Anh khơng có nhà và mời Minh, Hải vào trong nhà uống nước. Sau đó,
Hải gọi điện cho Đức Anh, khoảng 05 phút sau Đức Anh cùng Kiều Văn
Hưng sinh năm 1996 ở cùng thơn đi xe máy về. Minh, Hải, Đức Anh nói
chuyện tại phòng khách còn Kiều Văn Hưng đi lên tầng 2 nhà Đức Anh ngủ.
Lúc này giữa Đức Anh với Minh, Hải xảy ra cãi vã, xô xát.
1



Sau đó, Minh bị thương chạy vào nhà anh Kiều Văn Vụ - SN 1975 cách
nhà Đức Anh khoảng 200m. Thấy Minh bị chảy máu nên anh Vụ băng bó vết
thương cho Minh. Sau đó Minh gọi điện nhờ người đưa đi bệnh viên Đa khoa
Mê Linh cấp cứu. Sau đó Minh được chuyển đến Bệnh viện Việt Đức để điều
trị. Ngày 21/2/2018, Minh chuyển về bệnh viện Đa khoa Mê Linh điều trị đến
ngày 28/2/2018 ra viện.
Kết quả xác minh thương tích của Nguyễn Văn Minh: vết thương mặt
sau tay phải (6x2)cm, vết thương mu tay phải (8x4)cm, sây sát vai và cẳng tay
trái.
Ngày 2/3/2018, Nguyễn Văn Minh có Đơn đề nghị khởi tố vụ án, khởi tố
bị can vì lý do ngày 19/2/2018 khi đi địi nợ, Minh và Hải có mâu thuẫn to
tiếng với Kiều Đức Anh và bố của Đức Anh là Kiều Thanh Bình nên bị dùng
dao chém.
CQCSĐT - CA huyện Mê Linh đã trưng cầu Trung tâm Pháp y Hà Nội
giám định tỷ lệ phần trăm thương tích đối với Nguyễn Văn Minh, kết quả
Minh bị tổn hại sức khỏe 13%, nhiều khả năng thương tích do vật sắc gây
nên.
Ngày 11/4/2018, CQCSĐT - CA huyện Mê Linh ra quyết định khởi tố vụ
án hình sự Cố ý gây thương tích.
Q trình điều tra Minh và Hải khai: sau khi nói chuyện với Đức Anh tại
phòng khách nhà Đức Anh, Hải ra sân lấy xe máy còn Minh đi bộ ra sân. Khi
Minh đi cách bậc hè khoảng 3-4m, mặt quay ra hướng cổng thì Minh nghe
thấy tiếng người chạy phía sau, Minh ngoảnh lại thấy ơng Bình cầm dao phay
dơ lên cao, Minh dơ tay phải lên đỡ thì bị dao chém trúng vào mu bàn tay
phải. Minh quay mặt để chạy thì bị ông Bình tiếp tục vung dao lên chém vào
bả vai trái, khuỷu tay trái, mặt sau cánh tay phải. Hải nhìn thấy Minh bị ơng
Bình cầm dao chém, Hải bỏ lại xe máy chạy ra ngồi đường.
Kiều Thanh Bình khai: lúc xảy ra mâu thuẫn xô sát tại nhà Kiều Thanh
Bình thì ngồi sân nhà xuất hiện rất nhiều thanh niên cầm dao và cầm kiếm
chạy vào nhà. Sau đó ông Bình và Đức Anh chạy lên tầng hai và đóng cửa,

cịn ở dưới sân chỉ nghe thấy tiếng đập phá và chửi bới. Kiều Thanh Bình
khơng thừa nhận việc dùng dao chém gây thương tích cho Minh.
Ngày 09/10/2018, CQCSĐT - CA huyện Mê Linh ra quyết định khởi tố
bị can đối với Kiều Thanh Bình về hành vi Cố ý gây thương tích.

2


Ngày 20/11/2018, CQCSĐT - CA huyện Mê Linh có Bản kết luận điều
tra số 01 đề nghị truy tố Kiều Thanh Bình theo khoản 2 Điều 134 BLHS.
Ngày 5/12/2018, VKSND huyện Mê Linh có cáo trạng số 01 truy tố ra
trước TAND huyện Mê Linh để xét xử Kiều Thanh Bình về tội “Cố ý gây
thương tích” theo điểm đ khoản 2 Điều 134 BLHS.
Tại phiên tòa ngày 10/4/2019, HĐXX TAND huyện Mê Linh có Quyết
định trả hồ sơ vụ án cho VKSND huyện Mê Linh để điều tra bổ sung 04 vấn
đề.
Ngày 24/5/2019, VKSND huyện Mê Linh có CV số 247 theo đó giữ
nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho TAND huyện Mê Linh để
xét xử.
Tại phiên tòa ngày 2/7/2019, Hội đồng xét xử TAND huyện Mê Linh
tiếp tục có Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung 05 vấn đề, trong đó 04
vấn đề đã yêu cầu điều tra bổ sung tại Quyết định trước đó nhưng chưa được
VKSND huyện Mê Linh làm rõ, 01 vấn đề tại phiên tòa ngày 02/07/2019 mới
phát sinh.
Ngày 7/10/2019, CQCSĐT- CA huyện Mê Linh có Bản kết luận điều tra
đề nghị truy tố số 02 trình bày kết quả điều tra bổ sung các vấn đề và kết luận
kết quả điều tra bổ sung không làm thay đổi bản chất của vụ án như đã kết
luận trước đây, tiếp tục đề nghị truy tố Kiều Thanh Bình theo khoản 2 Điều
134 BLHS.
II.


DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI
Tư cách tham gia xét hỏi: Luật sư bào chữa cho bị cáo Kiều Thanh Bình
Định hướng bào chữa: yêu cầu trả hồ sơ điều tra bổ sung.
1.

Hỏi bị cáo Kiều Thanh Bình
- Bị cáo mơ tả lại sự việc xảy ra tại nhà bị cáo tối ngày 19/02/2018?
- Toàn bộ sự việc xảy ra ngày 19/02/2018, có những ai chứng kiến?
- Gia đình bị cáo đã bị đe dọa hai thanh niên đến nhà đe dọa như thế nào?
- Gia đình bị cáo đã bị thiệt hại như thế nào sau sự việc xảy ra ngày
19/02/2018?
- Bị cáo có ý kiến như thế nào về việc Minh và Hải cho rằng bị cáo đã
cầm dao chém gây thương tích cho Minh tại nhà bị cáo ngày
19/02/2018?
3


- Khi có mâu thuẫn qua lại, bị cáo và Đức Anh đã làm gì?
- 02 thanh niên đến nhà bị cáo có mang theo hung khí khơng?
- Nhóm thanh niên sau đó xơng vào nhà bị cáo mang theo hung khí gì?
- Tối 19/02/2018, bị cáo có giao nộp con dao nào cho cơ quan cơng an
khơng?
- Nếu có, mô tả con dao mà bị cáo giao nộp?
- Nguồn gốc con dao mà bị cáo giao nộp là ở đâu?
- Nội dung biên bản mà cơ quan công an lập khi bị cáo giao nộp con dao
là gì?
- Có những ai có mặt lúc lập biên bản giao nộp vật chứng?
- Mô tả lại các hoạt động mà CQĐT đã tổ chức thực hiện tại buổi thực
nghiệm điều tra ngày 20/7/2018?

2.

Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Kiều Đức Anh
- Vì sao trong quá trình điều tra, anh khai rằng biên bản ghi lời khai ngày
20/02/2018 không phải do anh khai mà do cán bộ tự ghi vào?
- Sau khi xảy ra mâu thuẫn với những người đến nhà, anh và ơng Bình đã
làm gì?
- Có ai bị thương trong q trình xơ xát khơng?
- Khi nào những người thanh niên xông vào nhà anh bỏ về?
- Lúc đó hiện ơng Bình ở sân nhà anh như thế nào?
- Toàn bộ sự việc xảy ra ngày 19/02/2018, có những ai chứng kiến?

3.

Hỏi người giám định bà Nguyễn Ngọc Thanh
- Hồ sơ CQĐT gửi đi giám định là bản trích sao đúng khơng?
- CQGĐ đã tự sao chụp hồ sơ như thế nào?
- Việc tự sao chụp như vậy được thực hiện theo quy định nào của pháp
luật?
- Theo Bản kết luận giám định pháp y ngày 29/03/2018, bà hãy giải thích
cơ chế hình thành từng vết thương nêu trong Bản kết luận này?

III.

LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO KIỀU THANH BÌNH
(Bào chữa theo hướng trả hồ sơ điều tra bổ sung).
4


Kính thưa Hội đồng xét xử! Thưa đại diện Viện Kiểm sát và tất cả những

người có mặt tại phiên tịa hơm nay!
Tơi là Luật sư …, hiện đang cơng tác tại … thuộc Đồn Luật sư Thành phố
Hồ Chí Minh. Tôi tham gia tố tụng bào chữa cho bị cáo Kiều Thanh Bình trong
vụ án hình sự bị truy tố, xét xử về tội Cố ý gây thương tích theo điểm đ Khoản 2
Điều 134 BLHS do Tòa án nhân dân … đưa ra xét xử tại phiên tòa hôm nay.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Q Tịa đã tạo điều kiện cho tơi được
tiếp cận, sao chụp hồ sơ vụ án phục vụ cho quá trình nghiên cứu hồ sơ và bảo vệ
bị cáo.
Kính thưa HĐXX! Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và theo dõi diễn biến
phiên tịa hơm nay, tơi xin trình bày quan điểm bào chữa cho bị cáo Kiều Thanh
Bình như sau:
Q trình điều tra bị cáo Bình khơng thừa nhận có hành vi chém bị cáo như
đã nêu trên; trái lại, Minh và Hải khai rằng chính ơng Bình dùng dao chém
Minh. CQĐT đã cho ơng Bình và Minh đối chất nhưng cả hai vẫn giữ nguyên
lời khai. Ngoài lời khai của bị hại Minh và người đi cùng là Hải thì CQĐT
khơng thu thập được thêm bằng chứng hợp pháp nào chứng minh ơng Bình có
thực hiện hành vi phạm tội. Tuy nhiên, VKS vẫn truy tố bị cáo phạm tội Cố ý
gây thương tích theo điểm đ Khoản 2 Điều 134 BLHS. Do đó, tơi khơng đồng ý
với quan điểm của VKS truy tố bị cáo. Cụ thể vì các lý do sau:
1/ Xét mặt khách quan của tội phạm, VKS chưa có chứng cứ chứng
minh tình tiết, diễn biến hành vi phạm tội. Do đó chưa chứng minh được có
hành vi phạm tội xảy ra hay không.
Về lời khai
Qua các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án cũng như lời khai của bị cáo,
bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tại phiên tịa hơm nay, có thể thấy
khơng thống nhất về diễn biến hành vi phạm tội của bị cáo.
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bị cáo và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan – Kiều Đức Anh vẫn khai rằng Minh và Hải đến nhà Đức Anh, hai
bên có mâu thuẫn, cãi vã tại phịng khách, Minh và Hải có bng lời đe dọa Đức
Anh, ơng Bình lúc này đang ở trên lầu đi xuống đuổi Minh, Hải về thì bị nhóm

thanh niên cầm hung khí từ ngồi xơng vào đuổi chém bị cáo và Đức Anh do đó,
bị cáo và Đức Anh chạy lên tầng 2 khóa cửa, và khẳng định Kiều Thanh Bình
khơng hề có hành vi chém ai, sau khi bị cáo và Đức Anh chạy trốn thì những đối
5


tượng lạ mặt ở dưới đập pháp đồ đạc (thể hiện tại các BL 44-46, 55-56, 57-58,
60-61 và 63-66).
Tuy nhiên, bị hại và người làm chứng lại khai rằng ngày hơm đấy chỉ có
Minh và Hải đến nhà ơng Bình, có sự việc ơng Bình bất ngờ chém Minh khi
Minh và Hải chuẩn bị ra về (BL 47-49, 51-53, 157). Tuy nhiên quá trình khai
báo của bị hại, người làm chứng cịn nhiều mâu thuẫn, lúc thì khai có chị gái của
Đức Anh ở nhà chứng kiến, lúc thì khai khơng có, về vấn đề có xảy ra cãi vã, xơ
xát tại nhà bị cáo khơng, thì có lúc bị hại khai là khơng có mâu thuẫn gì, lúc thì
khai là có.
Ngồi ra, cịn có sự mâu thuẫn lời khai về nhân vật không xác định được
nhân thân ở nhà ông Bình tại thời điểm Minh và Hải đến nhà.
Như vậy, các lời khai của bị cáo, bị hại đều tồn tại nhiều mâu thuẫn không
thể làm rõ tại phiên tịa hơm nay.
Biên bản xác định hiện trường ngày 19/02/2019
Theo Biên bản xác định hiện trường lập ngày 19/02/2019 ghi nhận

Rõ ràng, tại hiện trường không ghi nhận vết máu. Như vậy, CQĐT vẫn
chưa lý giải được lý do vì sao Minh bị chém chảy máu như vậy mà lại khơng có
máu tại hiện trường? Và thực tế có sự việc Minh bị chém ở nhà bị cáo Bình
khơng?
Về con dao mà VKS cho là vật chứng
Tối ngày 19/02/2018, sau khi sự việc xảy ra, bà Trần Thị Huyền – Công
an xã đã lập Biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu (BL 14). Tại Biên bản này ghi nhận
việc ông Bình đã giao nộp

Tuy nhiên, tại Biên bản ghi nhận lời khai của bà Trần Thị Huyền ngày
26/8/2019 (bút lục số 35-36) thì bà đã khai Biên bản tạm giữ đồ vật không được
lập tại thời gian, địa điểm xảy ra sự việc mà lập sau đó, và đã có sự chỉnh sửa
dẫn khơng thể hiện nguồn gốc, nơi phát hiện và lý do tạm giữ. Cụ thể lời khai
như sau

6


nhớ là thiếu vật chứng gì) và cán bộ lập biên bản ngày 19/02/2018 khơng đến
cơ quan nên đồng chí Tú và đồng chí Tư hướng dẫn tơi lập biên bản tạm giữ đồ
vật, tài liệu mới theo nội dung biên bản cũ và bổ sung vật chứng còn thiếu…”.
Như vậy, việc lập biên bản thu giữ đồ vật, tài liệu khi khơng có mặt tại
hiện trường vụ án là bảo đảm tính khách quan của vụ việc, chứng cứ trong vụ
án.
Ngoài ra, tại Bản kết luận giám định ngày 18/6/2018 (BL 26) kết luận
rằng: “Trên 01 dao phay cán gỗ gửi giám định không phát hiện thấy dấu vết
máu”. Do đó, con dao mà CQĐT thu giữ khơng phải là vật chứng của vụ án.
Như vậy, con dao khiến bị hại bị thương vẫn chưa được thu thập, đưa vào hồ sơ
vụ án.
Tóm lại, trong hồ sơ vụ án vẫn chưa có chứng cứ để chứng minh “có hành
vi phạm tội diễn ra không”, chưa đủ cơ sở để làm sáng tỏ mặt khách quan của tội
phạm.
2/ Các hoạt động điều tra được tiến hành không hợp pháp
Thứ nhất, về việc lập biên bản Biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu
Biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu không được lập tại thời điểm xác nhận đồ
vật, tài liệu tại hiện trường. Ngoài ra, cán bộ lập biên bản – bà Trần Thị Huyền
khơng có tại hiện trường tại thời điểm xảy ra vụ việc.
Do đó, Biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu đề ngày 19/02/2018 không bảo
đảm tính hợp pháp của chứng cứ, khơng được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ

án.
Thứ hai, việc thực nghiệm điều tra được tiến hành không phù hợp với quy
định tại Điều 204 BLTTHS.
Ngày 20/7/2018, Cơ quan CSĐT huyện Mê Linh đã tiến hành thực nghiệm
điều tra tại gia đình ơng Kiều Thanh Bình. Tuy nhiên, q trình thực nghiệm
điều tra CQĐT không dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi cịn đang có mâu
thuẫn trong các lời khai như là việc mâu thuẫn, xô xát giữa hai bên, hành vi ơng
Bình cầm dao chém Minh, khoảng cách và mức độ chứng kiến hành vi của Hải.
Hơn nữa, khi lập Biên bản thực nghiệm điều tra, cơ quan CSĐT chỉ kết
luận dựa trên chính xác lời khai của Mạnh mà khơng căn cứ vào lời khai của ơng
Bình. Trong khi, thực tế, mâu thuẫn trong lời khai của phía bị cáo và bị hại diễn
biến vụ việc xảy ra ngày 19/02/2018 vẫn chưa được làm sáng tỏ. Việc cơ quan

7


điều tra chỉ căn cứ trên lời khai bị hại nhằm buộc tội bị cáo là hành vi không
khách quan, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bị cáo.
Ngoài ra, ngày 08/1/2019, Viện khoa học hình sự đã giám định nội dung
tệp ghi âm thời điểm diễn ra việc lập Biên bản thực nghiệm điều tra do ơng Bình
giao nộp. Căn cứ vào nội dung này đã cho thấy cơ quan điều tra đã có vi phạm
nghiệm trọng về thủ tục tố tụng khi có hành vi sửa chữa, thêm bớt nội dung vào
Biên bản thực nghiệm điều tra.
Kết luận lại, vì chưa đủ chứng cứ chứng minh tội phạm và q trình điều
tra cịn nhiều vi phạm tố tụng, tôi cho rằng cần thiết phải trả hồ sơ điều tra bổ
sung để làm rõ diễn biến vụ việc, các tình tiết trong vụ án, có hay khơng có hành
vi phạm tội của bị cáo. Từ đó, mới có thể xác định được sự thật của vụ án một
cách khách quan, tồn diện, đầy đủ, khơng để lọt tội phạm và khơng hàm oan
người vơ tội.
Do đó, căn cứ điểm a, d Khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Hình sự, điểm

a, b, c Khoản 2 Điều 3 và điểm k, m Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số
02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP tôi đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét trả hồ sơ điều tra bổ sung
Tôi xin chân thành cảm ơn. Mời HĐXX tiếp tục làm việc.
IV.

PHẦN NHẬN XÉT VIỆC ĐÓNG VAI DIỄN ÁN
1.

Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: …

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2.

Hội thẩm nhân dân: …
8


............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
3.

Thư ký phiên tòa: …

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân:

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
9


............................................................................................................................
............................................................................................................................
5.

Bị cáo: …

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
6.

Người bào chữa cho bị cáo Ơng Bình:

............................................................................................................................ ....
........................................................................................................................ ........
.................................................................................................................... ............
................................................................................................................ ................
............................................................................................................ ....................
........................................................................................................ ........................
.................................................................................................... ............................

................................................................................................ ................................
............................................................................................ ....................................
........................................................................................ ........................................
.................................................................................... ............................................
................................................................................ ................................................
............................................................................ ....................................................
........................................................................
............................................................................................................................ ....
........................................................................................................................ ........
....................................................................................................................
7.

Những người có quyền và nghĩa vụ liên quan:

............................................................................................................................ ....
........................................................................................................................ ........
.................................................................................................................... ............
................................................................................................................ ................
............................................................................................................ ....................
........................................................................................................ ........................
.................................................................................................... ............................
10


................................................................................................ ................................
............................................................................................ ....................................
........................................................................................ ........................................
.................................................................................... ............................................
................................................................................ ................................................
............................................................................ ....................................................

........................................................................ ........................................................
.................................................................... ............................................................
................................................................ ................................................................
............................................................ ....................................................................
........................................................ ........................................................................
.................................................... ............................................................................
................................................ ................................................................................
............................................

11



×