Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Giáo án dạy thêm ngữ văn 12, phát triển phẩm chất, năng lực (kì 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.88 KB, 69 trang )

Tuần 1
Ngày soạn: 1/9/2021
Lớp dạy: 12......
ÔN TẬP NĂNG LỰC ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A. MUC TIÊU CÂN ĐAT
1. Kiến thức
a.Kiến thức
- Học sinh ôn lại kiến thức về biện pháp tu từ
- Học sinh ôn lại kiến thức về các phép liên kết
- Học sinh ôn lại kiến thức về các phương thức biểu đạt, các thao
tác lập luận, các phong cách ngôn ngữ.
- Học sinh ôn lại các bước làm bài đọc hiểu văn bản
2. Năng lực:
- Năng lực nhận biết kiến thức từ ngữ, ngữ pháp.
- Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện ý kiến của cá
nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra
được những giá trị thẩm mỹ trong văn bản\
- Năng lực nhận biết các phương thức biểu đạt, các phép liên k ết,
các biện pháp tu từ, các thao tác lập luận, các phong cách ngơn ngữ.
- Năng lực phân tích các phép tu từ.
- Nắm vững những kĩ năng cơ bản để làm bài đọc hiểu
- Biết vận dụng kiến thức để thực hành
3. Phẩm chất:
- Biết nhận thức vị trí của khả năng đọc hiểu văn bản trong học
tập và cuộc sống.
1


- Có ý thức về tầm quan trọng của các kiến thức t ừ ngữ, ng ữ pháp
trong việc vận dụng làm bài và sử dụng trong cuộc sống.


- Có ý thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng Năng lực đọc
hiểu văn bản trong học tập và cuộc sống.
B.THIẾT KẾ DAY HỌC
I. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên: soạn giáo án
- Học sinh: soạn văn
II.Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Bài mới:
Hoạt động của GV – HS

Kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: Ôn lại các bước làm bài I. Các bước để đọc hiểu 1 văn
đọc hiểu
bản
Gv yêu cầu hs nhắc lại cách thức đọc
hiểu 1 văn bản
- Bước 1: Tổng hợp sơ thủy, lấy
Hs trả lời
trực giác mà cảm thu văn học.
- Bước 1: Tổng hợp sơ thủy, lấy trực giác Cần đọc kĩ tác phẩm, cảm nhận
tác phẩm trên 1 tổng thể, 1
mà cảm thu văn học.
chỉnh thể chứ chưa nên đi sâu
- Bước 2: Phân tích chi tiết tác phẩm, tìm
vào những chi tiết vụn vặt.
và lựa chọn những chi tiết đắt phục vụ
- Bước 2: Phân tích chi tiết tác
điều gì cho chỉnh thể văn bản..

phẩm, tìm và lựa chọn những chi
- Bước 3: Tổng hợp trên cơ sở những
tiết đắt phục vụ điều gì cho
phân tích để đưa ra những đánh giá về
chỉnh thể văn bản. Chú ý vào
văn bản, về tác giả, về vai trò của văn
cách lựa chọn, sử dụng từ ngữ,
bản.
sắp xếp bố cục văn bản, lựa
Gv định hướng kiến thức
chọn các biện pháp nghệ thuật
và sức biểu cảm của nó.
- Bước 3: Tổng hợp trên cơ sở
2


những phân tích để đưa ra
Hoạt động 2: gv hướng dẫn hs thực những đánh giá về văn bản, về
tác giả, về vai trò của văn bản.
hành
II. Thực hành

- Gv chia lớp thành 4 nhóm.

- Nhóm 1, 2 làm văn bản 1, nhóm 3, 4 làm 1. Văn bản 1
văn bản 2.
- Sau thời gian 10 phút các nhóm cử đại
diện lên trình bày kết quả của mình.
- Gv đối chiếu, nhận xét giữa các nhóm và
định hướng kiến thức.

Văn bản 1
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ
với mười một người con. Bác Lê là một
người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp
bé, da mặt và chân tay răn reo như một
quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai
cũng chú ý đến đám con của bác: mười
một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy
tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố,
cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà
khác. Chừng ấy người chen chúc trong
một khoảngg rộng độ bằng hai chiếc
chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã
gẫy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà,
mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trơng như
một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc.
Đối với những người nghèo như bác, một
chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi.
Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật,
3

Gợi ý:
Câu 1: VB sử dụng kết hợp
phương thức biểu đạt tự sự và
miêu tả để khắc họa một cách
chân thực và làm nổi bật gia


khó khăn suốt ngày cũng khơng đủ ni

chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh
sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta
đã phải trở dậy để đi làm mướn cho
những người có ruộng trong làng. Những
ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm
vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được
mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ
con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung
sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng
lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ cịn trơ
cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao
sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì khơng ai
mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà
nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con
Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng
nó khóc lả đi mà khơng có cái ăn. Dưới
manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím
lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê
ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy
cái ấm của mình ấp ủ cho nó.
(Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam)

cảnh nhà mẹ Lê.
Câu 2: Nội dung văn bản: Gia
cảnh nghèo túng, đói khổ của
nhà mẹ Lê.
Câu 3: Nhân vật chính trong văn
bản là bác Lê. Đó là một người
phụ nữ cực khổ [đơng con,
nghèo đói, phải đi làm th làm

mướn] song giàu tình thương
con, chịu thương chịu khó [dậy
sớm đi làm thuê suốt 4 mùa, bất
kể nắng mưa, rét mướt; ủ ấm
cho đàn con].
Câu 4: BPTT so sánh “Dưới manh
áo nát, thịt chúng nó thâm tím lại
vì rét, như thịt con trâu chết” [so
sánh con người với con vật, lại là
con vật chết] -> Đây là 1 hình
ảnh đầy ám ảnh, khắc sâu sự
nghèo khổ, tội nghiệp, đáng
thương của nhà bác Lê.

Câu 5: Tình cảm của nhà văn:
Câu 1: Văn bản trên có sự kết hợp giữa
Yêu thương, xót xa, ái ngại cho
các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng
cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác
của việc kết hợp đó là gì?
Lê. Đó là tình cảm nhân đạo sâu
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản sắc.
trên?
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản trên
là ai? Anh/chị cảm nhận như thế nào về
nhân vật đó?
Câu 4: Tìm và phân tích tác dụng của một
biện pháp tu từ bất kì được tác giả sử
dụng trong văn bản trên.
4



Câu 5: Theo anh/chị, nhà văn đã thể hiện
tình cảm gì đối với nhân vật? Anh/chị
hãy nhận xét về tình cảm đó.
Văn bản 2: TRĂNG NỞ NỤ CƯỜI
Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo,
Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao ???
Vẫn vườn chuối gió lao xao
Sơng Châu vẫn chảy nơn nao mạn
thuyền...

Văn bản 2: TRĂNG NỞ NỤ
CƯỜI
Câu 5: Thể thơ lục bát; gieo vần
chân và vần lưng.
Câu 6: Bài thơ giúp ta liên tưởng
tới truyện ngắn “Chí Phèo” của
Nam Cao.

Ả ngớ ngẩn. Gã khùng điên.
Câu 7: Câu thơ: “Khi tình yêu đến
Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người!
bỗng nhiên thành người” thể
Vườn xuông trăng nở nụ cười
hiện sức mạnh, sức cảm hóa lớn
Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau.
lao mà tình yêu mang đến. Liên
Giữa đời vàng lẫn với thau
quan các nhân vật: Chí Phèo và

Lịng tin cịn chút về sau để dành
Thị Nở trong tác phẩm “Chí
Tình yêu nên vị cháo hành
Phèo”.
Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi!
Câu 8: Cần làm rõ vị cháo hành
(Thơ của Lê Đình Cánh)
được nhắc đến trong hai câu thơ
Câu 5 : Xác định thể thơ? Cách gieo vần? cuối là một chi tiết nghệ thuật
Câu 6: Bài thơ giúp anh/chị liên tưởng đặc sắc trong tác phẩm “Chí
đến tác phẩm nào đã học trong chương Phèo” của Nam Cao:
trình phổ thông?

- Tạo bước ngoặt trong cuộc đời
Câu 7: Câu thơ: “Khi tình u đến bỗng Chí Phèo, thức tỉnh phần "người"
nhiên thành người” có ý nghĩa gì? Liên trong tâm hồn Chí.
quan các nhân vật nào trong tác phẩm - Cho thấy sức mạnh cảm hóa
vừa liên hệ ở câu 6.
của tình yêu thương con người.
Câu 8: Vị cháo hành được nhắc đến trong => Thể hiện tư tưởng nhân đạo
hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ của Nam Cao.
thuật đặc sắc trong tác phẩm nào của
Nam Cao? Hãy viết một đoạn văn ngắn
khoảng 15 câu bình luận chi tiết nghệ
thuật này?
5


Tiết tự chọn dành riêng cho lớp 12°8
Văn bản 1

Hoạt động 2: gv hướng dẫn hs thực Câu 1. Phương thức biểu đạt
hành (tiếp)
chính được sử dụng trong đoạn
thơ: biểu cảm.
Câu 2. Nỗi cơ đơn, lẻ bóng của
chị tơi được thể hiện thơng qua
- Gv chia lớp thành 4 nhóm.
hàng loạt các chi tiết, hình ảnh:
- Nhóm 1, 2 làm văn bản 1, nhóm 3, 4 làm chị quay mặt vào đêm, mong trời
văn bản 2.
chóng tối, cơm phần để nguội,
- Sau thời gian 10 phút các nhóm cử đại tết đừng về nữa chị tôi buồn,
thiếu anh nên chị bị thừa ra, cơi
diện lên trình bày kết quả của mình.
cui một mình, tay nọ ấp tay kia,
- Gv đối chiếu, nhận xét giữa các nhóm và
một mình một mâm cơm, ngồi
định hướng kiến thức.
bên nào cũng lệch…
Văn bản 1: Đọc văn bản sau và trả lời
những câu hỏi bên dưới:
Bởi nơi ta về có mười tám thơn vườn
trầu, mỗi vườn trầu có bao nhiêu mùa hạ
Chị đợi chờ quay mặt vào đêm
Hai mươi năm mong trời chóng tối
Hai mươi năm cơm phần để nguội
Thôi tết đừng về nữa chị tôi buồn
Thôi đừng ai mừng tuổi chị tôi
Chị tôi không trẻ nữa, xóm làng thương ý
tứ vẫn kêu cơ

Xóm làng thương không khoe con trước
mặt
Hai mươi năm chị tôi đi đị đầy

Câu 3. Từ cơi cui đặc tả sự lầm
lũi và nỗi cô đơn của nhân vật
chị tôi khi chồng đi chiến trận.
Câu 4. Cảm nhận được tứ thơ
thật “đắt” trong câu thơ Chị chôn
tuổi xuân trong má lúm đồng
tiền: Câu thơ vừa tô đậm vẻ đẹp
duyên dáng, đằm thắm của ch ị
tôi, vừa khắc họa bi kịch cá nhân
của người phụ nữ có chồng đi
chiến đấu (tuổi xuân phai tàn,
khát vọng hạnh phúc bị chôn vùi
bởi chiến tranh đã chia cắt, làm
biệt li đôi lứa vợ chồng).
Học sinh sử dụng 02 phương

6


Cứ sợ đắm vì mình cịn nhan sắc

thức biểu đạt đã học một cách
phù hợp để ghi lại cảm nhận đó.
Chỉ rõ các phương thức biểu đạt
đã sử dụng.


Vẫn được tiếng là người đứng vậy
[…]
Nhưng chị tôi không thể làm như con rắn
que cời
Lột cái xác già nua dưới gốc cây cậm
quẫy
Chị thiếu anh nên chị bị thừa ra
Trong giỗ tết họ hàng nội ngoại
Bao nhiêu tiếng cười vẫn côi cui một
mình
Những đêm trở trời trái gió
Tay nọ ấp tay kia
Súng thon thót ngồi đồn dân vệ
Một mình một mâm cơm
Ngồi bên nào cũng lệch
Chị chôn tuổi xuân trong má lúm đồng
tiền

Văn bản 2:
Câu 1. Ch ỉ ra phương thức biểu đạt chính Câu 1. Bài thơ được viết theo thể
được sử dụng trong đoạn thơ.
thơ tự do.
Câu 2. Nỗi cơ đơn, lẻ bóng của chị tơi
Câu 2. Khung cảnh thiên nhiên
được thể hiện qua những chi tiết, hình
được gợi tả trong tác phẩm là
ảnh nào?
khung cảnh của mùa thu.
Câu 3. Nêu ý nghĩa biểu đạt của từ côi cui Câu 3. Bố cục của bài thơ:
trong câu thơ: Bao nhiêu tiếng cười vẫn

- Hai khổ thơ đầu: Vẻ đẹp của
cơi cui một mình.
khung cảnh thiên nhiên mùa thu
Câu 4. Sử dụng 02 phương thức biểu đạt, qua hình ảnh bầu trời
7


ghi lại cảm nhận của anh/chị về câu
thơ:Chị chôn tuổi xuân trong má lúm
đồng tiền.

xanh và giàn mướp hoa vàng.

Chỉ rõ các phương thức biểu đạt đã sử
dụng.

- Hai khổ sau: Nỗi niềm xúc
động của tác giả khi đối diện với
khung cảnh hiện tại và hoài
niệm về quá khứ.
Câu 4. Trời thu xanh và hoa
mướp thu vàng là một hình ảnh
đẹp, hài hòa về màu sắc.

Văn bản 2
Bầu trời trên giàn mướp

Sắc xanh của bầu trời và sắc
vàng của hoa mướp mở ra khơng
gian khống đạt, cao rộng, gợi sự

bình yên, thanh thản, nhẹ nhõm
trong tâm hồn con người

(Hữu Thỉnh)
Thu ơi thu ta biết nói thế nào
sương mỏng thế ai mà bình tĩnh được
hứa hẹn bao nhiêu bầu trời trên giàn
mướp
lúc hoa vàng thu mới chập chờn thu
ngỡ như không phải vất vả chi nhiều
sau tiếng sấm thế là trời mới mẻ
quả đã buông thủng thẳng xuống bờ ao
ta cứ tưởng đất sinh sôi thật dễ
trời thu xanh và hoa mướp thu vàng
thưa mẹ những năm bom nơi con không
thể có bến phà con đã qua, rừng già con
đã ở
gặp vạt lúa nương con cũng viết thư về
nên không dám dù một giây sao nhãng
bầu trời này từng dẫn dắt con đi.

8


Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ
nào?
Câu 2. Khung cảnh thiên nhiên của mùa
nào được gợi tả qua tác phẩm?
Câu 3. Nêu bố cục của bài thơ.
Câu 4. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp

của hình ảnh thơ: trời thu xanh và hoa
mướp thu vàng.
CỦNG CỐ
- Hs biết cách đọc hiểu văn bản.
KÍ DUYỆT CỦA BAN CHUN MƠN
Ngày….tháng… năm 2021

Tuần 2
Ngày soạn: 8/9/2021
Lớp dạy: 12......
ÔN LUYỆN NĂNG LỰC LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ 1
TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

9


1. Kiến thức
- Học sinh ôn lại kiến thức về cách nhận biết dạng nghị luận xã hội về 1 tư
tưởng đạo lý.
- Học sinh ôn lại các bước làm bài văn nghị luận xã hội về 1 tư tưởng đạo lý.
- Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí
2. Năng lực:
- Năng lực nhận biết các dạng bài nghị luận, xác định vấn đề cần nghị luận.
- Năng lực viết đoạn văn nghị luận
- Năng lực thuyết phục người đọc
- Năng lực bảo vệ quan điểm của bản thân
- Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện ý kiến của cá nhân và lắng
nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
- Biết vận dụng kiến thức để tìm hiểu đề, lập dàn ý và tạo lập văn

- Năng lực nhận biết các dạng bài nghị luận
- Năng lực xác định vấn đề cần nghị luận
- Năng lực phân tích đề và lập dàn ý
- Năng lực viết đoạn văn nghị luận
3. Phẩm chất:
- Biết nhận thức vị trí của thuyết phục người đọc và bảo vệ quan điểm của
bản thân trong học tập và trong cuộc sống.
- Có ý thức về tầm quan trọng của việc thể hiện quan điểm của bản thân về
vấn đề tư tưởng đạo lý trong xã hội.
B.THIẾT KẾ DẠY HỌC
I. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên: soạn giáo án
- Học sinh: soạn văn
II.Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Bài mới:
10


Hoạt động của gv và hs

Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 1: Ôn lại các
I. Nhắc lại các bước làm bài nghị luận
bước làm bài nghị luận xã xã hội về 1 tư tưởng đạo lý
hội về 1 tư tưởng đạo lý
- Gv yêu cầu hs nêu các bước Bước 1 : Giải thích tư tư tưởng , đạo lí.
làm bài nghị luận về 1 tư Thường trả lời câu hỏi : Là gì? Như thế
tưởng đạo lý

nào? Biểu hiện cụ thể?
Bước 2 : Bàn luận

- Hs trả lời

Bước 1 : Giải thích tư tư
tưởng , đạo lí.

– Phân tích và chứng minh các mặt đúng
của tư tưởng, đạo lý (thường trả lời câu
hỏi tại sao nói như thế? Dùng dẫn chứng
cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó
chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư
tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội).

-Bác bỏ ( phê phán ) những biểu hiện sai
lệch có liên quan đến vấn đề : bác bỏ
Bước 3: Mở rộng
những biểu hiện sai lệch có liên quan đến
Bước 4 : Nêu ý nghĩa ,rút ra tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng,
bài học nhận thức và hành đạo lý đúng trong thời đại này nhưng còn
hạn chế trong thời đại khác, đúng trong
động.
hồn cảnh này nhưng chưa thích hợp
trong hồn cảnh khác; dẫn chứng minh
họa
Bước 3: Mở rộng
Bước 2 : Bàn luận

-Mở rộng bằng cách giải thích và chứng

minh.
-Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề.
-Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề.
11


- Gv định hướng lại kiến thức

Bước 4 : Nêu ý nghĩa ,rút ra bài học
nhận thức và hành động.
Đây là vấn đề cơ bản của một bài nghị
luận bởi mục đích của việc nghị luận là
rút ra những kết luận đúng để thuyết
phục người đọc áp dụng vào thực tiễn đời
sống.

Hoạt động 2: Luyện đề
II.Luyện đề
- Gv đưa đề bài nghị luận,
yêu cầu hs làm bài cá nhân.

Đề bài. Anh (chị) hãy giải thích và
- Sau khoảng thời gian 10 bình luận câu nói của Tn Tử (313 – 235
phút, gv nhận xét và định trước Công nguyên): Người chê ta mà chê
phải là thầy ta. Người khen ta mà khen
hướng kiến thức cho hs.
phải là bạn ta. Những kẻ vuốt ve, nịnh bợ
ta chính là kẻ thù của ta vậy.
DÀN BÀI
- Trong thao tác giải thích

1, Giải thích:
cần giải thích những từ ngữ,
hình ảnh nào? Từ đó suy ra - Chê phải là thầy: Người chê ta mà chê một
cách đúng đắn để giúp ta nhận ra sai trái của
ý nghĩa cả câu nói là gì?
bản thân thì người ấy xứng đáng là thấy của
ta.
- Khen phải: là người khích lệ ta khi ta làm
được những việc tốt, thì người đó xứng đáng
là bạn ta.
- Kẻ vuốt ve, nịnh bợ là kẻ thù: những lời
vuốt ve, nịnh bợ, khiến cho ta ngộ nhận, làm
12


mờ mắt ta khiến ta không nhận ra được sai
- Thao tác bàn luận chứng trai thì kẻ đó gọi là kẻ thù.
minh, cần đảm bảo những ý => Ý nghĩa: Câu nói của Tn Tử là 1 lời
khun trí lí đối với mỗi con người. Vậy mỗi
nào?
người cần phải sáng suốt trước những lời
khen chê của người nhác.
2, Bàn luận, chứng minh:
- Người chê ta, chê phải...: nếu những gì họ
chê là đúng, giúp ta nhìn nhận sự thật để
hồn thiện bản thân thì người đó xứng đáng
làm thầy. Bởi những người dám chê ta là
những người có lập trương, bản lĩnh, có tầm
hiểu rộng, sống thẳng thắn chân thành và
đặc biệt là họ muốn người khác cùng tiến

bộ.
+ Dẫn chứng: ? (lấy dẫn chứng từ thực tế_
Người khen ta mà khen phải là bạn của ta:
bởi họ thấy được những mặt tót đẹp, tích cực
- Liệt kê những dẫn chứng trong việc làm của ta, do đó sẽ khích lệ,
thuyết phục để minh chứng động viên ta khiến ta tự tin hơn vào bản thân
cho lý lẽ của mình?
mình để cố gắng hơn nữa, những người đó
x]ngs đáng là bạn của ta.
+ Dẫn chứng: ?
Nghững kẻ vuốt ve, nịnh bợ là kẻ thù của ta:
những lời nịnh bợ như mật ngọt rót vào tai
khiến ta lạc lối, mất phương hướng. Với
những lời khen bậy, khen bừa thốt ra một
cách không suy xét chỉ khiến ta tự mãn hơn
hơn đời mà nhìn nhận sai lệch => đưa ta đến
những thất bại nặng nề. Những kẻ như vậy
không hề muốn tốt cho ta, mà trái lại họ
- Đưa ra ý kiến bàn luận về muốn che mắt ta để thực hiện những mưu đồ
đen tối. Những kẻ đó là những kẻ tầm
câu nói?
thường, giả dối cần tránh xa...
13


+ Dẫn chứng:?
3, Bàn luận.
- Khẳng định: câu nói trên của Tn Tử hồn
tồn đúng đắn...
- Câu nói đó là lời khuyên, là bài học đạo lí

cho mỗi con người...
Tiết tự chọn dành cho lớp 12A8
Đề 1. Cây lớn một ôm, khởi sinh từ
Hoạt động 2: Luyện đề
một cái mầm nhỏ, đài cao chín tầng, khởi
(tiếp)
- Gv đưa đề bài nghị luận, yêu đầu từ một sọt đất, đi xa ngàn dặm, bắt
đầu từ một bước chân. Em hãy trình bày
cầu hs làm bài cá nhân.
suy nghĩ của mình về câu nói trên.
- Sau khoảng thời gian 10
- Giải thích:
phút, gv nhận xét và định
+ "Cây lớn một ôm", "đài cao chín tầng",
hướng kiến thức cho hs.
"ngàn dặm" là sự trưởng thành vững chắc,
thành tựu to lớn kì vĩ, khoảng cách lớn
- Trong thao tác giải thích cần khơng thể dễ dàng vượt qua, cũng là kết
giải thích những từ ngữ, hình quả của quá trình sinh thành và phát triển
ảnh nào? Từ đó suy ra ý nghĩa lâu dài, bền bỉ của cơng phu xây đắp kiên
cả câu nói là gì?
trì và sức mạnh vượt qua gian khó.
Đặc trưng cơ bản nhất
của cuộc sống là luôn tồn tại
trong một quá trình vận động hoặc theo hướng đi lên để hoàn
thiện, bồi đắp dần, hoặc theo
hướng đi xuống mà tàn lụi,
phơi pha, huỷ hoại dần. Trong
cuộc sống khơng có điều gì
bỗng dưng mà có (cũng khơng

bỗng dưng mà mất đi). Mọi cái
có, sự thành đạt, thành tựu đều
là kết quả của một quá trình nỗ

+ "Khởi sinh", "khởi đầu", "bất đầu": thời
điểm đầu tiên, những nỗ lực cố gắng đầu
tiên, hành động đầu tiên.
+ "Một cái mầm nhỏ", "một sọt đất", "một
bước chân" là những cái nhỏ nhoi, ít ỏi
tưởng như khơng đáng gì.
-

Phân tích, chứng minh:

+ Đặc trưng cơ bản nhất của cuộc sống là
luôn tồn tại trong một quá trình vận động hoặc theo hướng đi lên để hoàn thiện, bồi
đắp dần, hoặc theo hướng đi xuống mà tàn
14


lực phấn đấu rèn luyện, bền bỉ lụi, phôi pha, huỷ hoại dần. Trong cuộc
làm việc mới đạt được.
sống không có điều gì bỗng dưng mà có
(cũng khơngbỗng dưng mà mất đi). Mọi cái
có, sự thành đạt, thành tựu đều là kết quả
của một quá trình nỗ lực phấn đấu rèn
luyện, bền bỉ làm việc mới đạt được.
- Thao tác bàn luận chứng
minh, cần đảm bảo những ý
nào?


+ Trong cả quá trình, bước khởi đầu bao
giờ cũng rất quan trọng. Vì vậy, cần hiểu cả
quá trình cũng như xác định rõ mục tiêu để
biết đích xác cần bắt đầu từ đâu và bắt đầu
như thế nào.
+ Cái khởi đầu khi thực hiện được sẽ có tác
dụng tích cực: khởi động cả một q trình,
tạo hứng thú và niềm tin, kích thích hành
động tiếp tục diễn ra để tiến tới hồn tất.

- Liệt kê những dẫn chứng
thuyết phục để minh chứng
cho lý lẽ của mình?

- Trong thao tác bàn luận
đánh giá cần nêu những ý
nào?

-

Bàn luận, đánh giá:

+ Câu nói của Lão Tử đúng vì nó thể hiện
được những nhận thức chính xác về mối
quan hệ giữa khởi đầu và kết quả, về vai
trò của cái khởi đầu trong thực tế đời sống.
+ Câu nói sâu sắc vì đưa ra một bài học
cuộc sống: không nên thụ động chờ đợi mà
cần chủ động, tích cực hành động dù bằng

những việc làm đơn giản nhất, vì chỉ có thế
mới thu hẹp khoảng cách tới sự hồn tất,
thành cơng.
ĐỀ 2. Sai lầm lớn nhất của đời người là
tự đánh mất chính mình. Em hãy trình
bày suy nghĩ của mình về câu nói trên
-

- Gv đưa đề bài nghị luận thứ

Giải thích:

+ Thế nào là tự đánh mất chính mình? Là
khi con người khơng giữ được phẩm chất
vốn có của mình, sống và hành động theo
15


2, yêu cầu hs làm bài cá nhân. sự sai khiến của người khác mà không tự
- Sau khoảng thời gian 10 mình nhận thức được sự đúng/sai, phải/trái.
phút, gv nhận xét và định + Đức Phật cho rằng tự đánh mất chính
mình là "sai lầm lớn nhất", có nghĩa khẳng
hướng kiến thức cho hs.
định việc mỗi người cần giữ bản tính tự
nhiên của mình là điều quan trọng nhất
- Trong thao tác giải thích cần trong cuộc đời.
giải thích những từ ngữ, hình
- Bàn luận, đánh giá:
ảnh nào? Từ đó suy ra ý nghĩa
+ Điều gì xảy ra khi con người "tự đánh

cả câu nói là gì?
mất chính mình": sẽ dễ bị lôi kéo, bị lung
Đức Phật cho rằng tự
lạc, khơng giữ được mình trước những cám
đánh mất chính mình là "sai
dỗ tầm thường của cuộc sống. Có thể
lầm lớn nhất", có nghĩa khẳng
chứng minh qua những ví dụ trong thực tế
định việc mỗi người cần giữ
đời sống mà HS biết.
bản tính tự nhiên của mình là
điều quan trọng nhất trong cuộc + Đối với mỗi người, đánh mất mình là sự
mất mát lớn nhất, bởi phẩm giá của mỗi
đời.
người là tài sản quý báu nhất để họ khẳng
định được vị trí của mình trong cuộc sống.
+ Để khơng "tự đánh mất chính mình", mỗi
người cần ln biết tự nhận thức về bản
thân trước mọi tình huống trong cuộc sống
để tránh những sai lầm đáng tiếc.
- Thao tác bàn luận cần đảm
bảo những ý nào?

- Câu nói đó khiến em có suy
nghĩ gì?

-

Liên hệ bản thân:


+ Nhận thức sâu sắc của cá nhân về sự cần
thiết phải khẳng định những phẩm chất, cá
tính, bản lĩnh của mỗi người trong cuộc
sống.
+ Có những phương hướng cụ thể để trau
dồi cho mình những phẩm chất trên ngay
khi ngồi trên ghế nhà trường.

16


CỦNG CỐ
- Hs biết cách làm bài nghị luận xã hội về 1 tư tưởng đạo lý.
KÍ DUYỆT CỦA BAN CHUYÊN MÔN
Ngày….tháng… năm 2021

Tuần 3
Ngày soạn: 12/9/2021
Lớp dạy: 12......
ÔN LUYỆN NĂNG LỰC LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VỀ 1
TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Học sinh ôn lại kiến thức về cách nhận biết dạng nghị luận xã hội về 1 tư
tưởng đạo lý
- Học sinh ôn lại các bước làm bài văn nghị luận xã hội về 1 tư tưởng đạo lý
2. Năng lực:
- Năng lực nhận biết các dạng bài nghị luận, xác định vấn đề cần nghị luận
17



- Năng lực viết đoạn văn nghị luận
- Năng lực thuyết phục người đọc
- Năng lực bảo vệ quan điểm của bản thân
- Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện ý kiến của cá nhân và lắng
nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
- Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lý
- Biết vận dụng kiến thức để tìm hiểu đề, lập dàn ý và tạo lập văn bản.
- Năng lực nhận biết dạng bài nghị luận
- Năng lực xác định vấn đề cần nghị luận
- Năng lực phân tích đề và lập dàn ý
- Năng lực viết đoạn văn nghị luận
3. Phẩm chất:
- Biết nhận thức vị trí của thuyết phục người đọc và bảo vệ quan điểm của
bản thân trong học tập và trong cuộc sống.
- Có ý thức về tầm quan trọng của việc thể hiện quan điểm của bản thân về
vấn đề hiện tượng đời sống trong học tập và trong cuộc sống.
B.THIẾT KẾ DẠY HỌC
I. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên: soạn giáo án
- Học sinh: soạn văn
II.Tổ chức hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Bài dạy:

18


Hoạt động của GV – HS


Kiến thức cần đạt

Hoạt động 1: Ôn lại các bước làm I. Nhắc lại lý thuyết làm bài nghị luận
bài nghị luận xã hội về 1 tư tưởng xã hội về 1 tư tưởng đạo lý
đạo lý
Bước 1: Miêu tả hiện tượng được đề
- Gv yêu cầu hs nêu lại các bước cập đến trong bài.
làm bài nghị luận về 1 hiện tượng
+ Giải thích ( nếu trong đề bài có khái
đời sống.
niệm, thuật ngữ hoặc các ẩn dụ, hoán dụ,
- Hs nêu lại các bước làm bài nghị so sánh…)cần làm rõ để đưa ra vấn đề
luận về 1 hiện tượng đời sống theo bàn
luận.
lý thuyết đã học.
Bước 2: Phân tích tác hại, các mặt
đúng – sai, lợi – hại của vấn đề.


Bước 1: Miêu tả hiện tượng
được đề cập đến trong bài



Phân tích tác dụng của vấn đề nếu
là hiện tượng tích cực.



Bước 2: Phân tích tác hại,

các mặt đúng – sai, lợi – hại
của vấn đề.



Phân tích tác hại của vấn đề nếu là
hiện tượng tiêu cực.



Phân tích cả hai mặt tích cực và
hạn chế nếu đề có cả hai mặt.




Bước 3: Chỉ ra nguyên nhân
( khách quan và chủ quan)
Bước 4: Bày tỏ thái độ, ý
kiến đánh giá của người
viết về hiện tượng.,

- Gv định hướng lại kiến thức

Tác hại :


Đối với mỗi cá nhân ( anh hưởng
sức khoẻ, kinh tế, danh dự, hạnh
phúc gia đình, ảnh hưởng tâm lí….)




Đối với cộng đồng, xã hội



Đối với môi trường

Bước 3: Chỉ ra nguyên nhân ( khách
quan và chủ quan)

19

Khách quan : Do mơi trường xung
quanh, do trào lưu, do gia đình, nhà


trường, do các nhân tố bên ngoài tác
động,…


Chủ quan: Do ý thức , tâm lí, tính
cách, ….của mỗi người

Bước 4: Bày tỏ thái độ, ý kiến đánh giá
của người viết về hiện tượng., Giải
pháp khắc phục hiện tượng tiêu cực,
phát huy hiện tượng tích cực


Hoạt động 2: Luyện đề
- Gv đưa đề bài nghị luận, yêu cầu Đề bài: Anh chị có suy nghĩ gì về hiện
hs làm bài cá nhân.
tượng "nghiện" Internet trong nhiều
- Sau khoảng thời gian 10 phút, gv bạn trẻ hiện nay.
nhận xét và định hướng kiến thức GỢI Ý LÀM BÀI
cho hs.
MỞ BÀI:
THÂN BÀI:
Trong suốt dịng lịch sử con người,
đã có những người phải vất vả
chống lại tính nghiện ngập, nào là
nghiện rượu, nghiện ma túy, cũng
như những thói quen khơng thể
bỏ được, chẳng hạn như bài bạc.
Giờ đây, các nhà tâm lý học ở
nhiều quốc gia lại lưu ý đến tình
trạng khẩn cấp phải đối phó của
một chứng tật ham mê mới, đó là
nghiện Internet.

Ý 1. THỰC TRANG VỀ CĂN BÊNH
NGHIỆN INTERNET TRONG GIỚI TRẺ
- Riêng tại Mỹ đã có khoảng 15 - 20 triệu
người mắc "bệnh" này. Theo giáo sư
Jerald Block của ĐH Khoa học và Y tế
Oregon, bốn triệu chứng nghiện Internet
chính là: quên thời gian, sao lãng ăn uống
và ngủ; tức giận, căng thẳng, bồn chồn
khi không thể lên mạng; cần trang bị

máy tính mạnh hơn, nhiều phần mềm
mới; biểu hiện trầm cảm, hay cáu giận
và tách biệt với xã hội.
- Nghiện Internet - một hành vi gây căng
thẳng cho cuộc sống của chính nạn nhân
20


và cho cả gia đình, bạn bè, đồng nghiệp là một căn bệnh tâm lý đang lan tràn trên
toàn thế giới. Hiện nay, có khoảng 5 10% người Mỹ (tức khoảng 15 - 20 triệu
người) có thể đã bị nghiện Internet,
Kimberly Young, giám đốc Trung tâm Cai
nghiện Internet của Mỹ, nói. Số người
nghiện net có thể lên từ 18-30% ở Trung
- Nêu thực trạng và hậu quả của Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan.
việc nghiện internet? Nhấn mạnh
Ý 2: HẬU QUÁ CỦA NGHIỆN INTERNET
vào hiện tượng này ở giới học
sinh, sinh viên.
- Internet mang theo cùng nó những lợi
ích nhưng cả các tác hại. Trong đó có tình
trạng vì q mê mệt Internet mà các con
nghiện xao lãng chuyện học hành, thậm
chí bỏ học.
- Họ giảm tiếp xúc với gia đình, bè bạn,
sống cơ lập trước màn hình máy tính, lặn
vào những "chatroom" hay chơi những
trị chơi bạo lực. Nói về các con nghiện
này, giám đốc bệnh viện Ran, chuyên gia
điều trị các loại nghiện thâm niên 20

năm, cho rằng các thiếu niên mắc bệnh
này thường là những em có vấn đề về
thái độ hành xử, mặc cảm.
- Họ lên Internet để củng cố sự tự tin.
Chính ở trên thế giới mạng, họ có cảm
giác chín chắn, thành cơng. Các con
nghiện Internet thường đau khổ vì trầm
uất, sợ sệt và khơng sẵn lịng giao tiếp
với người khác. Nhiều em mắc bệnh rối
loạn giấc ngủ, tê cóng hai tay.
Tuy nhiên, Internet chỉ là chất xúc tác
21


chứ không phải là nguyên nhân gây
nghiện.
GIẢI PHÁP
- "Trại giải thốt" ở Hàn Quốc nằm tại
một vùng rừng ở phía Nam Seoul, là nơi
để điều trị những ca nghiêm trọng nhất.
Năm nay, trại đã tổ chức hai kỳ điều trị
đầu tiên, mỗi kỳ kéo dài 12 ngày, mỗi lần
có 16 - 18 học viên nam (các nhà nghiên
cứu Hàn Quốc nói rằng đa số những user
nghiện net là nam giới).
- Đưa ra những giải pháp cả vê
khách quan lẫn chủ quan để giải
quyết vấn đề này?

"Trại" này được chính phủ tài trợ hoàn

toàn, tức là ai cũng được điều trị miễn
phí. Bây giờ vẫn cịn q sớm để nói
rằng "trại" có thể "cai nghiện" được cho
những người tham gia khơng, nhưng họ
liên tục nhận được đơn đăng ký. Để đáp
ứng nhu cầu, các nhà tổ chức nói rằng
năm sau họ sẽ gấp đơi số khố điều trị.
Cịn, giải pháp cho bệnh nghiện internet
ở Việt Nam, theo bạn thì sao?
KẾT BÀI:

-Nêu suy nghĩ của em vê hiện
tượng này và liên hệ bản thân?

Cũng giống như nghiện rượu hay ma tuý
vậy, nghiện Internet mang lại những hậu
quả nhất định về tâm lí, thể xác và các
mối quan hệ xung quanh. Đừng để thành
quả được coi là có ý nghĩa nhất đối với
xã hội lồi người lại huỷ hoại chính bạn cơng dân của thời đại @.

Tiết tự chọn dành riêng cho lớp 12A8
22


Hoạt động 2: Luyện đề (tiếp Đề số 1
theo)
- Báo điện tử Dân Trí có bài: Bi hài "hot
- Gv đưa đề bài nghị luận, yêu cầu girl" sống "ảo". Bài báo đề cập đến hiện
hs làm bài cá nhân.

tượng sống ảo của khơng ít bạn trẻ ngày
- Sau khoảng thời gian 10 phút, gv nay.
nhận xét và định hướng kiến thức - Theo bài báo, hiện nay có nhiều bạn trẻ
cho hs.
đăng hình lên các trang mạng xã hội với
mục đích tự đánh bóng tên tuổi của
Đề s ố 1
mình, khoe sắc đẹp, khoe thân thể với
Đọc bản tin sau và thực hiện
những tấm hình đã qua chỉnh sửa, trong
những yêu cầu ở dưới
khi thực tế lại khác hẳn. "Hot girl" được
Cùng với sự bùng nổ của cơng nói tới trong bài báo chỉ là một trường
nghệ thông tin, sự phát triển của hợp trong vô số những bạn trẻ hiện nay
mạng xã hội như Facebook, đang đắm chìm trong thế giới ảo với
Youtube... ngày nay người ta có thể những bức ảnh được chỉnh bằng phần
dễ dàng trở nên nổi tiếng. Có mềm Camera 360 độ. Có thể nói, đây là
những người nổi tiếng vì tài năng trường hợp điển hình cho lối sống ảo
thực, song cũng có khơng ít những của một bộ phận thanh niên hiện nay.
cô gái cực "hot", cực nổi trên
- Trước hết, chúng ta cần nhìn nhận
mạng, nhưng lại rất "chìm" ở đời
"Sống ảo" là gì? Và nó có điều gì mà rất
thực. Những ảo tưởng, huyễn
nhiều bạn ham mê nó đến vậy? Sống ảo
hoặc về giá trị của bản thân đã
là sống trong hoang tưởng không đúng
gây nên bao chuyện bi hài cho
với thực tại của cuộc sống. Các bạn
những hot girl sống ảo.

không cần giao lưu hay tham gia những
Theo ký ức của bạn bè, T. vốn có chương trình ngoại khóa cũng có thể kết
nước da ngăm ngăm, người béo bạn và nói chuyện với mọi người khắp
trục béo trịn và khn mặt thì hao nơi. Đó là mạng xã hội facebook,
hao cái bánh bao. Thế nhưng trái instagram, twitter, Yahoo!..... và có rất
ngược với ký ức đó, tất cả các hình nhiều mạng xã hội hữu ích khác. Vì
ảnh của T. trên facebook của nàng chúng quá là hiện đại nên các bạn đã
đều xinh lung linh, cứ ngỡ là hot ham mê quá mức.
girl 9x nào đó chứ không phải cô
- Bệnh ảo tưởng đối với một bộ phận
bạn quê mùa ngày xưa. Này là
người trẻ là có nguyên nhân. Trước tiên
nước da trắng mịn như da em bé,
là nguyên nhân tâm lý: Nhiều bạn trẻ
23


khuôn mặt chuẩn V-line, đôi mắt
to, hàng mi cong, cánh mũi thẳng,
bờ vai trắng như cẩm thạch...
Nhiều người comment hỏi có phải
là Ngọc T. đấy khơng thì chủ nhân
facebook chỉ ỡm ờ: "Khơng T. thì
cịn ai vào đây nữa!". Có một điều
lạ là trong khi bạn bè cùng lứa
đều đã gia đình đề huề, song T.
vẫn đi về lẻ bóng. Hỏi thì T. bảo
do... cao số.

thích thể hiện bản thân, hành vi của họ

là để bù đắp cho sự thiếu tự tin ngồi
thực tế. Nói cách khác, họ muốn được
u thương, ngưỡng mộ, chấp nhận
thông qua việc đăng những ảnh mà họ
cho rằng sẽ khiến họ trở nên hấp dẫn
hơn, và theo kịp thời đại. Suy cho cùng,
sống "ảo" là hệ quả của việc sống thiếu
bản lĩnh, thói quen mong hưởng thụ
nhiều hơn cố gắng.
- Sống ảo mang đến nhiều hệ luỵ cho
cọn người. Có nhiều bạn xem phải
những thơng tin, hình ảnh khơng đúng
mà có lối sống sai lệch, tinh thần không
ổn định.

Nhưng theo một người em họ của
T. thì lý do mà cơ gái này lâm vào
tình cảnh "tồn kho mất chìa khóa"
chả phải do cao số thấp số gì cả,
mà là do "chị T. sống ảo quá".
- Thật sự có rất nhiều mối nguy hiểm mà
(Theo báo điện tử Dân Trí: Bi hài bạn khơng lường trước được. Bạn có thể
"hot girl" sống "ảo")
ngồi hàng giờ để lên mạng, chìm đắm
Viết một bài văn khoảng 600 từ trong thế giới ảo và xa lánh thế giới thật.
trình bày suy nghĩ của anh/ chị về Các bạn trẻ sẽ khi bước ra thế giới thật
hiện tượng được đề cập đến cảm thấy thật lạ lẫm, không xác định
được hướng đi của mình. Đã dẫn đến
trong bài báo trên.
tình cảm của con và bố mẹ ngày càng

rạn nứt, bạn bè xa dần nhau. Và quan
trọng là việc học của các bạn sẽ giảm
sút, thành tích đi xuống hay nói cách khác
việc đỗ đại học là quá xa vời.
- Sống ảo có thể coi là một căn bệnh khó
chữa. Nó gây ảnh hưởng không nhỏ tới
sức khỏe và tinh thần của giới trẻ. Vậy
mỗi người cần có lối sống lành mạnh
khơng bị q thu hút bởi mạng xã hội.
Nói cách khác mạng xã hội như con dao
hai lưỡi. Nếu bạn biết các sử dụng thì nó
24


Đề s ố 2

vơ cùng có ích. Nhưng nếu bạn quá ham
mê nó có thể là con dao giết chết tâm
hồn bạn.

Trình bày suy nghĩ của em về
Đề s ố 2
hiện tượng nghiện facebook.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu Dàn ý về hiện tượng nghiện facebook,
cầu xã hội và giải trí ngày càng tác hại của facebook
cao. Chính vì thế mà thế giới ảo
nhanh chóng ra đời, trong đó
khơng thể không kể đến
Facebook. Facebook là mạng xã
hội phổ biến nhất hiện nay, chi

phối rất nhiều người và gây ảnh
hưởng rất lớn đến con người. tình
trạng thanh thiếu niên nghiện
Facebook ở nước ta ngày càng
nhiều và tình trạng này càng nguy
hiểm. chính vì thế mà chúng ta
nên kịp thời hạn chế hiện tượng
này.

- Giải thích về mạng xã hội
facebook?

I. Mở bài: Giới thiệu về hiện tượng
Facebook
II. Thân bài:
1. Facebook là gì?
- Facebook là một mạng xã hội được truy
cập miễn phí, là nơi mà con người có th ể
giao lưu, kết bạn và học hỏi
2. Hiện trạng sử dụng facebook ở
nước ta hiện nay?
Theo số liệu thống kê năm 2015 thì:
- Hơn 20 triệu người dùng facebook hàng
ngày, 2,5 giờ trung bình mỗi ngày được
dành ra để sử dụng Facebook.
- Mỗi tháng ở Việt Nam có tới 30 triệu
người dùng Facebook.

- ¾ người dung facebook ở Việt Nam từ
-Nêu hiện trạng việc sử dụng

độ tuổi 18 đến 35 tuổi
facebook?
3. Lợi ích của việc sử dụng facebook?
- Facebook là cầu nối, giúp kết nối con
người với con người lại gần nhau hơn,
bất kể bạn ở khắp mọi nơi, kể cả trong
nước và trên thế giới bạn đều có thể
25


×