Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

de cuong van 7 HK2 theo cau truc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.19 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 HỌC KÌ II A. PHẦN VĂN BẢN I. Tục ngữ 1. Khái niệm - Là những câu nói nhân gian ngắn gọn ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh,thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt( tự nhiên,lao động,sản xuất, xã hội),được nhân dân vận dụng vào đời sống,suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. 2. Các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Đêm tháng năm chưa nằm đã sang Ngày tháng mười cưa cười đã tối Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa Ráng mỡ gà,có nhà thì giữ Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt. Tấc đất tất vàng Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống Nhất thì, nhì thục. 3. Các câu tục ngữ về con người và xã hội Một mặt người bằng mười mặt của Cái răng cái tóc là góc con người Đói cho sạch rách cho thơm Học ăn, học nói, học nói, học gói, học mở. Học thầy không tày học bạn Thương người như thể thương thân Ăn quả nhớ kẻ trồng cây Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại lên hòn núi cao. Không thầy đố mày làm nên II. Tục ngữ Thứ tự Tên văn bản 1 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta 2. 3. Đức tính giản dị của Bác Hồ. Tác giả Hồ Chí Minh. Thể loại Nghị luận chứng minh. Phạm Văn Đồng. Nghị luận chứng minh. Ý nghĩaHoài văn Thanh chương. Nghị luận chứng minh. 4 Sống chết mặc bay. Phạm Duy Tốn. B. PHẦN TIẾNG VIỆT. Truyện ngắn. Ý nghĩa - Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnhlịch sử mớiđể bảo vệ đất nước. - Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Bài học về học tập rèn luyện noi theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương. - Phê phán thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm của bọn quan lại thời pháp thuộc; đồng thời cảm thương sâu sắc tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> I. Rút gọn câu 1. khái niệm và mục đích của việc rút gọn câu. Khi nói hoặc viết chúng ta có thể lược bỏ một số thành phần câu.Việc lược bỏ một số thành phần câu nhằm mục đích sau - làm câu ngắn gọn, thông tin nhanh, tránh được lặp từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước. - Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người. 2. Cách dùng câu rút gọn - Không làm người đọc người nghe hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. - Không biến câu nói thành câu cộc lốc, khiếm nhã. 3. Bài tập Bài tập 1 Một số câu tục ngữ được rút gọn: - học ăn, học nói, học nói, học gói, học mở. - Thương người như thể thương thân - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây - Uống nước nhớ nguồn - Đói cho sạch rách cho thơm => Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người.( lược bỏ CN) Bài tập 2: Tìm câu rút gọn, khôi phục thành phần rút gọn trong bài Qua đèo Ngang. a. (Tôi) bước tới Đèo Ngang ( rút gọn chủ ngữ) (Thấy) cỏ cây chen lá, đá chen hoa (Thấy ) lom khom dưới núi tiều vài chú (Thấy ) lác đác bên sông chợ mấy nhà (Tôi) nhớ nước đau lòng con quốc quốc (Tôi ) thương nhà mỏi miệng cái gia gia b. ( Người ta) đồn rằng quan tướng có danh (Vua) ban khen rằng ấy mới tài (Quan tướng) đánh giặc thì chạy trước tiên * Trong thơ ca hay sử dụng câu rút gọn vì nó phù hợp với sự cô đọng, súc tích, ngắn gọn của thể loại thơ, sự gieo vần -> luật của thơ II. Câu đặc biệt 1 Thế nào là câu đặc biệt? - Câu đặc biệt là loại câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ 2. Tác dụng - Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đọan. - Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng. - Bộc lộ cảm xúc. - Gọi đáp. 3. Luyện tập Bài tập : Tìm các câu đặc biệt trong các đoạn văn sau nêu tác dụng? a) Một đêm mùa xuân.Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi. => Xác định thời gian diễn ra sự việc được nói đến trong đọan. b) Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay. => Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng. c)“Trời ơi!”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn. => Bộc lộ cảm xúc. d) An gào lên:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Sơn! Em Sơn! Sơn ơi! - Chị An ơi! Sơn đã nhìn thấy chị. => Gọi đáp Bài tập 1(29): Tìm câu đặc biệt, câu rút gọn a) Không có câu đặc biệt * Các câu rút gän: - Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy - Nhưng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm - Nghĩa là phải ra sức giải thích: tuyên truyền, tổ chức lãnh đạo b) Câu đặc biệt: - Ba giây… Bốn giây. Năm giây! => Xác định thời gian diễn ra sự việc được nói đến trong đọan. - Lâu quá! => Bộc lộ cảm xúc. c) Câu đặc biệt: Một hồi còi=> Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng. d) *Câu đặc biệt: Lá ơi => Gọi đáp * Các câu rút gọn: - Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi - Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu!. Bài tập 3 Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề nhà trường hoặc tả cảnh quê hương em trong đó có vài câu đặc biệt. III. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động 1. Câu chủ động và câu bị động: a. Mọi người /yêu mến em. CN VN -> Chủ ngữ thực hiện 1 hoạt động hướng đến người khác => Câu chủ động. b. Em/ được mọi người yêu mến CN VN -> Chủ ngữ được hoạt động của người khác hướng vào => Câu bị động. * Kết luận - Câu chủ động: Là chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện 1 hoạt động hướng đến người khác. - Câu bị động: chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người khác hướng vào. 2. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động: - Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động ( và ngược lại) ở mỗi đoạn văn điều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất. 3. Cách chuyển đối câu chủ động thành câu bị động - Chuyển từ ( hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ ( hoặc cụm từ). - Chuyển từ ( hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ ( cụm từ ) chỉ chủ thể hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.. 4. Luyện tập Bài tập (tr58 ) + Các câu bị động : - Có khi(các thứ của quý) được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê … - Tác giả “mấy vần thơ” liền được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ . =>Tác giả chọn câu bị động nhằm tránh lặp lại kiểu câu đã dùng trước đó, đồng thời tạo liên kết tốt hơn giữa các câu trong đoạn. Bài tập 1 (tr65): Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động theo 2 kiểu.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> a. Một nhà sư vô danh đã xây ngôi chùa ấy từ thế kỉ XIII. => - Ngôi chùa ấy được xây dựng từ thế kỷ XIII. - Ngôi chùa ấy xây từ thế kỉ XIII. b. Người ta làm tất cả cánh cửa chùa bằng gỗ lim. => - Tất cả cánh cửa chùa ( người ta)làm bằng gỗ lim - Tất cả cánh cửa chùa làm bằng gỗ lim. c. Chàng kị sĩ buộc con ngựa bạch bên gốc đào. => - Con ngựa bạch được (chàng kị sĩ ) buộc bên gốc đào. - Con ngựa bạch buộc bên gốc đào. d. Người ta dựng một lá cờ đại ở giữa sân. => - Một lá cờ đại được ( người ta) dựng ở giữa sân. - Một lá cờ đại dựng ở sân. IV. Công dụng của dấu chấm lửng - Tỏ ý còn nhiều sự vật , hiện tượng tương tự chưa liệ kê hết. -Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuật hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm V. Công dụng của dấu chấm phẩy 2. Kết luận - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép phức tạp - Đánh dấu ranh giới các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. II. Luyện tập Bài tập 1:( tr123) Dấu chấm lửng trong các câu dùng để a. - Dạ , bẩm…=>Biểu thị lời nói bị ngắt quãng, sợ hãi, lúng túng b. - Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau sao chứ lại….. => Biểu thị câu nói bị bỏ dở. c. - Cơm, áo, vợ, con, gia đình....bó buộc y. => Biểu thị sự liệt kê chưa đầy đủ Bài tập 2: tr123 Dấu chấm phẩy trong các câu dùng để - a, b,c dùng để ngăn cách các vế trong của những câu ghép có cấu tạo phức tạp Bài tập 3:tr123 a. Câu dùng dấu chấm phẩy - Thuyền để thưởng thức ca Huế trên sông hương đượcchuẩn bị rất chu đáo : Mũi thuyền phải có không gian rộng để ngắm trăng ; trong thuyền , phải có sàn gỗ có mui vòm trang trí lộng lẫy ; xung quanh thuyền , có hình rồng và trước mũi là một đầu rồng b. Câu có dùng dấu chấm lửng Người ta đi thuyền đêm trên sông hương để ngắm cảnh trăng đẹp nhưng thật ra là để … ru hồn. Cứ mở đầu cuộc ru bằng khúc lưu thuỷ, kim tiền xuân phong … là đã thấy xao động tâm hồn. Bài tập bổ xung - Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo,Lê Lợi, Quang Trung........ => Tỏ ý còn nhiều sự vật , hiện tượng tương tự chưa liệ kê hết. - Bẩm… quan lớn…đê vỡ mất rồi! => Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng - Cuốn tiểu thuyết được viết trên bưu thiếp. => Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuật hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm VI. Công dụng của dấu gạch ngang - Đánh dấu bộ phận chú thích.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Mở đầu một lời nói của nhân vật trong đối thoại - Nối các từ trong một liên danh - Nối các từ trong một liên danh * Phân biệt dấu gạch ngang với dấu gạch nối - Dấu gạch ngang không phải là một dấu câu . Nó chỉ dúng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng - Dấu gạch nối viết ngắn hơn dấu gạch ngang *.Luyện tập Bài tập 1: (130) Nêu công dụng của dấu gạch ngang a. Dùng để đáng dấu phần chú thích , giải thích b. Dùng để đáng dấu phần chú thích , giải thích c. Dùng để đáng dấu lời dẫn trực tiếp của nhân vật và bộ phận chú thích , giải thích d. Dùng để nối các bộ phận trong một liên danh e. Dùng để nối các bộ phận trong một liên danh VII. Liệt kê ? 1. Thế nào là phép liệt kê ? - Sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn , sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế và tư tưởng, tình cảm . 2. Các kiểu liệt kê - Về cấu tạo: Liệt kê theo từng cặp và liệt kê không theo từng cặp - Về ý nghĩa : Liệt kê tăng tiến và liệt kê không tăng tiến 3. Luyện tập Bài tập 1( tr106) + Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang trong thời đại Bà Trưng , Bà triệu , Trần Hưng Đoạn , Lê Lợi , Quang Trung ( Tăng tiến theo thời gian) + Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ , từ những kiều bào ở nước ngoài đến …. Chính phủ ( từng cặp ) + Từ xưa đến nay mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tình thần ấy lại ….lũ cướp nước ( tăng tiến + Nghĩa là phải ra sưc giải thích ….. lãnh đạo ( Liệt kê không theo từng cặp) Bài tập 2 (tr106) Tìm phép liệt kê + Dưới lòng đường trên vỉa hè , trong cửa tiệm . Những cu li xe kéo tay …. chữ thập ( Không theo cặp , + Điện giật , dùi đâm , dao cặt , lửa nung (theo hướng tăng tiến) Bài tập 3 : Đặt câu có sử dụng phép liệt kê Khi tiếng chuông báo hết giờ học vang lên , hs các lớp ùa ra sân chơi như ong vỡ tổ . Sân trường đang yên tĩnh , vắng lặng bỗng ồn ào nhộn nhịp hẳn lên vì các trò chơi : đá bóng , nhảy dây , cầu long, bắn bi, đá cầu … ====================================== C. TẬP LÀM VĂN I Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận. - Trong đời sống, ta thường xuyên gặp văn nghị luận dưới dạng: ý kiến bài xã luận, bình luận, phát biểu ý kiến trên báo chí. - Khi có những vấn đề, những ý kiến cần giải quyết ta phải dùng văn nghị luận Văn bản nghị luận là loại văn bản được viết ra (nói) nhằm nêu ra và xác lập cho người đọc (nghe) một tư tưởng, một vấn đề nào đó. Văn nghị luận nhất thiết phải có luận điểm (tư tưởng) rõ ràng và lí lẽ, dẫn chứng thích hợp. - Tư tưởng quan điểm của tác giả phải hướng tới giải quyết một vấn đề trong cuộc sống thì mới có ý nghĩa..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> II.Đặc diểm của vb nghị luận 1. Luận điểm - luận điểm là ý chính thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài nghị luận. 2. Luận cứ - Luận điểm được làm sáng tỏ bằng lí lẽ và dẫn chứng. - Luận cứ chính là lí lẽ và dẫn chứng trong bài văn nghị luận, trả lời câu hỏi vì sao phải nêu luận điểm? nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không? 3. Lập luận - Lập luận là cách lựa chọn sắp xếp trình bày luận cứ sao cho chúng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm - Lập luận có vai trò cụ thể hoá luận điểm, luận cứ thành các câu văn, đoạn văn có tính liên kết về hình thức và nội dung để đảm bảo cho mạch tư tưởng nhất quán, có sức thuyết phục. III. Một số đề văn và bài văn tham khảo Đề 1: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có chí thì nên “ Dàn bài 1. Mở bài: Giới thiệu về câu tục ngữ Tục ngữ Việt Nam giàu có, óng ánh sắc màu trí tuệ. Nó đúc kết bao kinh nghiệm quý báu trong dân gian. Là bài học nhân sinh, cách ứng xử, nó dạy khôn, dạy khéo để làm người. Chỉ nói về lòng kiên trì, ý chí của con người mà nhân dân ta có biết bao câu tục ngữ mang tính giáo dục sau sắc, tiêu biểu là câu "Có chí thì nên" 2.Thânbài: + Giải thích nội dung câu tục ngữ: Câu tục ngữ trên là một lời khuyên con người cần có ý chí, nghị lực, lòng kiên trì thì làm việc gì cũng thành công. +Khẳng định câu tục ngữ: Câu tục ngữ trên hoàn toàn đúng không chỉ trong thời đại ngày xưa mà trong cả thời đại ngày nay. - Người không có chí hướng, k có lí tướng, K có lòng kiên trì nhẫn lại luôn thất bại. Dẫn chứng+lí lẽ: Đứng trước một bài toán khó mà ta không chịu suy nghĩ thì không thể giải được bài toán đó. Trước một bài văn dài mà nản lòng thì sẽ không bao giờ viết văn hay. Trong cuộc sống nếu gặp khó khăn mà lùi bước thì không thể làm đuoc điều gì - Có lòng kiên trì, ý chí luôn đạt được những điều mình mong muốn. Thực tế đã chứng minh không một vĩ nhân nào mà không phải kiên trì học hỏi, khổ công luyện tập. Thành công của họ có được là do họ có tinh thần học hỏi không ngừng, lòng kiên trì bền bỉ. DC: Hồ chí Minh từ hai bàn tay trắng lao động làm nhiều nghề, nghiên cứu tài liệu của Lênin và trải bao khổ cực cuối cùng Người đã đạt đựoc ước muốn là tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc. Thầy giáo Ngưễn Ngọc Ký tàn tật cụt hai chân nhưng vẫn có nghị lực sống phi thường và nổi tiếng dạy giỏi. Nhà đại thi hào người Nga Gơrki đã từng không qua một trường đại học nào, nhưng vẫn trở thành nhà văn nổi tiếng. 3. Kết luận. Khẳng định câu tục ngữ đúng. Đề 2: chứng minh câu tuc ngữ"Có công mài sắt, có ngày nên kim.” I/MB: - Giới thiệu vấn đề: Nêu vai trò quan trọng của lí tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộc sống. - Hoàn cảnh: Từ xưa đến nay. - Tục ngữ. II/TB: 1. Lí lẽ:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Dùng hình ảnh "sắt, kim" để nêu lên một vấn đề "Kiên trì". - Kiên trì là điều rất cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại. - Không có kiên trì thì không làm được gì. 2. Dẫn chứng: Những người có đức tính kiên trì đề thành công: - Dẫn chứng 1 (ngày nay): Tấm gương Bác Hồ... 3. Lí lẽ: Kiên trì giúp người ta vượt qua những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua được. 4. Dẫn chứng: - Dẫn chứng 2 (ngày nay): Thầy Nguyễn Ngọc Kí bị liệt hai tay... - Dẫn chứng 3 (thơ văn): Xưa nay đều có những câu thơ văn tương tự: "Không có việc gì khó Chỉ sở lòng không bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên" III/KB: - Nêu nhân xét chung: Đó là chân lí. - Rút ra bài học: Mọi người nên tu dưỡng đức tình kiên trì, bắt đầu từ những việc nhỏ. để khi ra đời làm được việc lớn. bài mẫu1. Trong cuộc sống, con người ta đều có những thành công đạt được và những ước mơ muốn vươn tới. Và để thực hiện được điều đó thì ta phải có lòng kiên trì, bền bỉ, nỗ lực. Chính vì vậy ông cha ta đã có câu : “Có công mài sắt, có ngày nên kim” để động viên, khích lệ hay nói một cách khác là khuyên răn con cháu, dạy bảo những kinh nghiệm trong đời thường, cuộc sống. Câu tục ngữ được chia làm hai vế, mỗi vế có 4 từ. Hai vế này có hai cặp từ tương ứng với nhau: “Có công – có ngày ; mài sắt - nên kim”. Một vế chỉ sự nỗ lực, một vế chỉ thành quả đạt được. Cây kim tuy nhỏ nhưng nó rất có ích, tròn trịa, trơn bóng, sắc nét. Để mài được một cây kim như vậy thì thật là khó. Câu tục ngữ này mượn hình ảnh cây kim để nói lên được phẩm chất cao quý truyền thống của dân tộc Việt Nam từ hàng nghìn đời nay. Từ những việc nhỏ như quét nhà, nấu cơm đến những việc lớn như xây dựng đất nước, chống giặc ngoại xâm. Những thành tựu hiện nay mà ông cha ta đạt được đã minh chứng cho điều đó. Những tháp chùa cổ kính có giá trị, một số công trình nghệ thuật nổi tiếng như tháp Chương Sơn, chuông chùa Trùng Quang... với những đường nét hoa văn thanh thoát, mạnh mẽ, thể hiện tinh thần thượng võ, yêu nước. Và một thành tựu lớn nhất của ông cha ta đó chính là xây dựng nên được một quốc gia văn minh, nhân dân đồng lòng, đất nước yên bình. Công cuộc dựng, giữ , phát huy, đổi mới đất nước đó đã thể hiện được sự bền bỉ, chịu thương chịu khó, sự sáng tạo, lao động kiên cường của ông cha ta. Trong lao động sản xuất, nhân dân ta cũng đã có những việc làm và kết quả đạt được để khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ trên là hoàn toàn đúng. Từ xưa tới giờ, đất nước ta đã gặp phải những khó khăn rất lớn, từ những thảm hoạ thiên nhiên như lụt lội, bão bùng đến những cuộc chiến tranh do con người tạo ra nhưng nhờ sự cố gắng, chịu đựng, vượt khó mà chúng ta đã khắc phục được những trở ngại đó. Và trong học tập thì điều đó lại càng được khẳng định rõ nét hơn. Những em bé chập chững bước vào lớp một, tập toẹ đánh vần, viết chữ đến những năm tháng tiếp theo lên lớp, phải kiên trì cần cù mới mong đạt được kết quả tốt trên con đường học tập của mình. Trong đường đời cũng vậy, những danh nhân, thương gia, thi sĩ, nhà nho, nhà văn nổi tiếng cũng từng phải vất vả, hi sinh, sử dụng những kiến thức mình có nhưng không thể thiếu đi và phải luôn gắn liền với sự kiên trì, chuyên cần, sáng tạo mới có thể thành.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> đạt. Những tấm gương chăm học, những tấm gương chịu khó như Bác Hồ là một điển hình rõ nét nhất. Bác đã phải vất vả làm việc, chịu khó học tiếng nước ngoài, đi bôn ba khắp nơi để tìm đường cứu nước. Thật hiếm ai như vậy! Và cũng nhờ những sự nỗ lực đó mà đất nước ta mới được tự hào về một danh nhân, một vị lãnh tụ vĩ đại nổi tiếng mà khắp năm, châu bốn bể đều biết tới. Câu tục ngữ trên với hình thức ngôn từ dân dã nhưng thật ngắn gọn súc tích, bao hàm những ý nghĩa sâu sa. Đó chính là những đúc kết lâu đời trong quá trình lao động, kinh nghiệm chiến đấu, sản xuất và cả trong đời thường cuộc sống của ông cha ta. Nó như một bài học quý báu, một thông điệp hữu dụng, một lời dạy chân tình rằng: “Hãy biết tu dưỡng, rèn luyện những đức tính, phẩm chất kiên trì, nhẫn nại, chịu khó, cần cù, sáng tạo, kết hợp với khả năng vốn có của bản thân để làm nên một sức mạnh vô địch vượt mọi gian truân, vất vả trong cuộc sống, những trở ngại éo le nhất mà đi tới thành công, thắng lợi”. Nào chúng ta hãy bắt đầu bằng những việc nhỏ nhất như học tập chăm chỉ, lao động cần cù để trở thành con ngoan trò giỏi, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước nhé!!! Đề 3: Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ " Có công mài sắt có ngày nên kim " Con người ta ai cũng muốn thành đạt .Nhưng con đường dẫn đến thành công thường quanh co khúc khuỷu và lắm chông gai .Để động viên con người vững chí , bền gan phấn đấu và tin tưởng ở thắng lợi ,cha ông ta dặn dò con cháu qua câu tục ngữ : " Có công mài sắt có ngày nên kim " . Ai cũng biết cây kim bé nhỏ tới mức nào nhưng cũng hoàn hảo tới mức nào . Thân kim bằng sắt tròn ,mảnh ,nhỏ xíu .Đầu kim nhọn sắt .Trôn kim cũng có một lỗ nhỏ xíu để luồn chỉ qua .Có thể kim mới trở thành một vật có ích cho cuộc đời .Còn sắt là vật liệu làm nên kim . Chỉ có điều ,làm từ sắt nên kim là cả một quá trình tôi luyện , mài dũa công phu bền bỉ . Nhưng có đi có lại .Ai có công mài sắt bền bỉ ,kiên trì sẽ có ngày nên kim .Đức kiên trì ,chí bền bỉ chính là một yếu tố quan trọng dẫn đến thành công. Xã hội ngày cáng phát triển, muốn thành công, chỉ có đầu óc thôi cũng ko đủ. Sự chăm chỉ cũng là yếu tố quyết định để đạt được thành công. Không chăm chỉ, không bắt tay vào công việc, không ai có thể thành công. Câu nói rất đúng đắn, sâu sắc khuyên răn con người,ở bất kì lứa tuổi nào, thời đại nào phải nỗ lực lao động, cố gắng hết sức mình để thành công, niềm vui và hạnh phúc trong công việc cũng như cuộc sống. Một người thông minh, nhạy bén nhưng lười nhác thì sẽ không bao giờ đạt đươc kết quả tốt trong cuộc sống. Có rất nhiếu tấm gương về đức tính chăm chỉ, nhẫn nại. Ít ai trong chúng ta biết được nhà bác học lừng danh Thomas Edison đã chăm chỉ, miệt mài thực hiện hơn 1000 thí nghiệm mới tìm ra được dây tóc bóng đèn. Hay Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta, khi ra đi tìm đường cứu nước, Bác cũng đã chăm chỉ học tập tiếng nước bạn để dễ dàng hơn trong giao tiếp. Người bình thường đã vậy ,với những người như Nguyẽn Ngọc Kí ,lòng kiên trì bền bỉ lại càng cần thiết để vượt qua khó khăn .Vốn bị liệt hai tay từ nhỏ ,anh đã kiên trì luyện viết bằng chân để có thể đến lớp cùng bạn bè .Đức kiên trì đã giúp anh chiến thắng số phận .anh đã học xong phổ thông ,học xong đại học và trở thành thầy giáo ,một nhà giáo ưu tú . Thế mới biết ý chí ,nghị lực ,lòng kiên nhẫn ,sự bền bỉ đóng vai trò quan trọng tới mức nào trong việc quyết định thành bại của mỗi công việc nói riêng và cả sự nghiệp của mỗi con người nói chung . Có mục đích ban đầu đúng đắn - chưa đủ ; phải có lòng kiên trì ,nhẫn nại cộng với một phương pháp làm việc năng động và sáng tạo thì chúng ta mới có thể biến ước mơ thành hiện thực . Có vậy, ta mới thấy đươc vai trò vô cùng quan trọng của sự kiên trì. Là một người học sinh, em sẽ cố gắng kiên trì, nhẫn nại, cần cù từ những việc nhỏ như học bài, làm bài đầy đủ, đọc sách để tiếp thu thêm tri thức, đúng như lời ông bà ta đã dạy: “ có công mài sắt có này nên kim”. Câu tục ngữ trên chính là lời dạy quý báu của người xưa truyền lại cho đời sau. Muốn thành công, trước tiên ta phải có ý chí, cần cù. Có vậy thì bất cứ việc gì cũng sẽ thành công. Đề 4: CM và giải thích câu tục ngữ “ lá lành đùm lá rách”. Ông cha từ xưa đến nay luôn sống theo những đạo lí tốt đẹp. Một trong những đạo lý tốt đẹp đó là.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> tinh thần tương thân tương ái. Điều đó đc đút kết qua câu tục ngữ "lá lành đùm lá rách" . 'Lá lành' là chiếc lá còn nguyên vẹn, còn giữ nguyên dáng hình của chiếc lá.'Lá rách 'là chiếc lá bị sâu rầy đục khoét hoặc gió làm tơi đi nên ko còn nguyên vẹn như lúc trước.Ta thử nhìn lên một thân cây với nhìu cành cây xanh um tươi tốt, nếu nhìn kĩ ta sẽ thấy những chiếc lá lành đan cài , bao trùm che lấp 1 vài chiếc lá sâu rách ở phía sau. Cũng như chiếc bánh chưng,bánh ú dc gói = nhìu lớp lá :Bên ngoài là lớp lá tốt, lành lặn, bên trong la những lớp lá nhỏ , xấu xí,ko nguyên vẹn. Chính nhờ nhìu lớp lá, nhất là những chiếc lá tốt bọc bên ngoài nen nhìn vào ta ko thấy dc những chiếc lá xấu ở trong.Nhờ những chiếc lá tốt áy mà chiếc bánh gọn gàng, khéo léo hơn. Từ hình ảnh trên ta liên tưởng đến con người. Chiếc lá lành tượng trưng cho người có cuộc sống đầy đủ, ấm no. Còn chiếc lá rách là hình ảnh của người ko may mắn, có cuộc sống thíu thốn...Nếu chiếc lá lành biết đùm bọc che chở cho chiếc lá rach ko may mắn,co cuộc sống thíu thốn thì lễ nào ta là con người mà ko biết giúp đỡ ,yêu thương những kẻ gặp hoạn nạn sao? Là người sống trong xã hội,ai cũng mún có cuộc sống sung sướng đầy dủ nhưng mấy ai dc như ý múôn của mình,có người gặp những điều ko may này nối típ những đìu ko may khác.Trước hoàn cảnh đó, cũng là anh em sống trong 1 đất nước ta phải hết lòng giúp đỡ họ. Sự giúp đỡ từ những tấm lòng của người may mắn sẽ an ủi dc phần nào mất mát đau thương của kẻ gặp khó khăn.Đùm bọc,yêu thương giúp đỡ lẫn nhau là 1 tình cảm thiêng liêng quí báu, là đạo lí làm người.Sống trên 1 lãnh thổ, nói cùng thứ tiếng, cùng 1 tổ tiên ,1 lịch sử,như vậy là anh em trong 1 nhà.Lá lành hay lá rách cũng là lá, cũng như nghèo hay giàu,sang hay hèn đều là con người,thì ta đối xử với nhau cho ra cái đạo lý làm người.Bởi lẽ đó mà dân tộc ta trải qua biết bao gian nan khổ sở mà vẫn đứng vững,vẫn trường tồn..Chính nhờ sự đoàn kết keo sơn,tinh thần tương thân tương ái đậm đà nên trải qua bao đời Bắc thuộc,Pháp thuộc,và Mĩ thuộc,nhân dân ta vẫn bảo vệ được nền độc lập,bảo vệ được sự sống còn vững mạnh cho đến ngày nay. Những trận thiên tai, lũ lụt giáng xuống các miền trung, Nam bộ cũng như các vùng cao nguyên gây biết bao thiệt hại về tài sản sinh mạng của con người. Thế nhưng nhờ 'Lá lành đùm lá rách','của ít lòng nhiều' của bà con,của nhân dân đóng góp nên cũng an ủi và giải quyết được phần nào những mất mát đau thương ấy.Tình yêu đồng bào,đồng loại đã làm ấm lại, làm lành lại những nổi đau, những vết thương vì hoàn cảnh.Sự đùm bọc,giúp đỡ lẫn nhau đã tạo nên tình nhân ái trong nhân dân và nó lá truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.. Câu tục ngữ chỉ với 5 tiếng ngắn gọn đã nhắc nhở chúng ta phải biết yêu thương, giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau. Lời dạy đó đến ngày hôm nay đã và đang dc phát huy mạnh mẽ hơn bao h hết. Nó là 1 bài học đạo lí làm ng mà ai ai cũng cần phải ghi nhớ. Chính vì lẽ đó, mỗi khi vùng nào bị thiên tai, lũ lụt thì ng dân lại giúp đỡ và khuyên bảo nhau : "Lá lành đùm lá rách." Đề 5: Chứng minh rằng nhân dân ta sống theo đạo lí “ uống nước nhớ nguồn”. Qua quá trình lao động của nhân dân ta và trong hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã chống lại ngoại xâm và thiên tai khắc nghiệt, lập nên bao chiến công hiển hách, những trang sử vẻ vang, nhiều câu ca dao, tục ngữ thấm nhuần nhiều đạo lí làm người. Qua đó, chúng khuyên bao thế hệ người Việt Nam những lời khuyên bổ ích cho việc làm người. Chính đặc điểm lịch sử đó đã tạo nên một truyền thống tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta, đó là đạo lý "uống nước nhớ nguồn" thể hiện lòng biết ơn đối với những ai đã tạo nên thành quả cho người đời sau hưởng thụ. Trước hết, chúng ta phải hiểu thế nào là “uống nước nhớ nguồn”. “Uống nước” là sự hưởng thụ thành quả, sản phẩm vật chất và tinh thần. “Nguồn” chỉ nguồn gốc, nguồn cội và tất cả những thành quả mà con người được hưởng bao gồm cả con người, lịch sử, truyền thống. “Nhớ nguồn” là hành động mang tính đạo đức cao, hưởng thụ những thành quả không tự nhiên mà có, do đó, người hưởng thụ phải biết tri ân, giữ gìn, phát huy thành quả của người làm ra chúng. Câu tục ngữ như lời khuyên răn biết bao thế hệ sau về việc nhớ đến những người đã làm ra những thành quả cho mình hưởng thụ ngày nay. Cuộc đời có nhiều loại người cùng chung sống. Không phải ai cũng hiền lành, trung thực, đạo đức tốt,.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> cũng có lắm kẻ dữ tợn, giả dối, vong ân bội nghĩa người làm ra thành quả. Câu tục ngữ thể hiện thật chính xác và sâu sắc ý nghĩa của mình nhằm khuyên răn những kẻ “ăn cháo đá bát”. Như ta đã biết, đất nước Việt Nam ta ngày xưa đã có những vị anh hùng lịch sử, từ Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lê Lợi, Quang Trung,… đến Phan Bội Châu,Chủ tịch Hồ Chí Minh. Họ đã giúp giải phóng đất nước thoát khỏi chiến tranh cũng nhơ duy trì nền hoà bình dân tộc bền vững và đồng thời giúp đất nước ta tiến bộ, bắt nhịp theo thời đại. Họ là người có công với đất nước, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh. Do đó, nhân dân ta ngày xưa đã nhắc nhở: “Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba” Cùng với việc phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã chú ý rất nhiều đến chính sách xã hội để làm sao cho tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, xã hộ. Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với cải thiện đời sống của đại đa số nhân dân lao động cũng như kết hợp với xóa đói, giảm nghèo. Chúng ta đã cố gắng làm được nhiều việc để đền đáp công ơn thương binh, liệt sĩ, các Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, người có công với nước. Vào dịp 27-7 hằng năm, ngày thương binh liệt sĩ, toàn Ðảng, toàn dân ta có dịp nhìn lại những việc đã làm để đền ơn đáp nghĩa thương binh, liệt sĩ. Cùng với các chuyến hành hương thăm lại chiến trường xưa, tổ chức lễ cầu siêu cho các linh hồn liệt sĩ đã hy sinh vì đất nước, nhiều hoạt động tri ân khác cũng đồng loạt diễn ra với sự thành kính, biết ơn những người đã ngã xuống. Chắc khó có nơi nào trên thế giới, hoạt động đền ơn đáp nghĩa lại có sức lan tỏa rộng khắp như ở Việt Nam, để rồi trở thành phong trào tri ân trong toàn xã hội, trở thành đạo lý “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước, nhớ nguồn”... Dân tộc Việt Nam là vậy, con người Việt Nam là vậy - chung thủy, nghĩa tình. Gần gũi với chúng ta hơn đó là cha mẹ. Từ khi mới lọt lòng, mỗi người đều đã ở trong vòng tay của mẹ. Ai ai cũng lớn lên qua những câu hát chứa chan tình thương. Rồi chính bố là người dẫn dắt ta đi khắp nẻo đường đời. Dù khôn lớn nhường nào, trong mắt cha mẹ, các con luôn là những đứa trẻ, luôn cần sự bảo bọc, che chở. Các thầy cô giáo là những người dạy dỗ chúng ta nên người. Họ trang bị cho chúng ta những hành trang vững chắc nhất để vào đời, đó là kiến thức. Do đó, ai cũng rất yêu mến cha mẹ, kính trọng thầy cô, không quên công lao to lớn của họ đã giúp chúng ta khôn lớn. Một lần nữa, đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” được thể hiện cụ thể nhất. Một đất nước, gia đình, xã hội mà giữ được đạo lí “uống nước nhớ nguồn” thì đất nước, gia đình, xã hội ấy tốt đẹp, bền vững biết bao. Đây là đạo lý cần có ở mỗi người, nó luôn có sẵn trong mỗi người, thể hiện tuỳ vào từng người. Mỗi khi nhận định một người, người ta vẫn hay quan tâm đến cách thực hiện và thể hiện đạo lí “uống nước nhớ nguồn” ở người ấy. Bởi vì đó là chuẩn mực quan trọng để đánh giá một con người có đạo đức tốt đẹp. Mỗi khi được hưởng một thành quả nào do người khác làm nên, chúng ta phải có nghĩa vụ giữ gìn, trân trọng và phát huy chúng. Không chỉ có thế, mỗi người còn cần tự cố gắng, cống hiến bằng chính sức lực của mình cho đất nước để trở thành một con người có ích cho xã hội. Có như thế, xã hội mới phát triển, đó là cách “nhớ nguồn” thiết thực. “Uống nước nhớ nguồn” là lời nhắn nhủ hết sức ngắn gọn và giản dị. Nhưng chính nó là một chân lí muôn đời. Nó là bài học sâu sắc, có giá trị từ ngàn xưa đến mai sau. Nếu chúng ta biết thực hành tốt lời dạy này, ta sẽ sống đẹp, sống có nhân.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> cách, góp phần làm đẹp truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam ta. Đề 6: Giải thích câu tục ngữ “ gần mực thì đen, gần đèn thì rạng” Từ xưa,trong cuộc sống lao động và chiến đấu của mình,nhân dân ta đã rút được biết bao bài học quý giá.Đó là những kinh nghiệm trong sản xuất,chiến đấu và cách ứng xử trong xã hội.Đó là cách nhìn nhận mối quan hệ giữa môi trường xã hội với việc hình thành nhân cách của mỗi người. Câu tục ngữ : “Gần mực thì đen,gần đen thì rạng” đã nói lên kinh nghiệm đó. Để nêu lên một bài học,một kinh nghiệm trong cuộc sống,ông cha ta thường mượn hình ảnh một sự vật có liên quan đến con người để thể hiện ý của mình.Mực màu đen,tượng trưng cho những cái xấu xa,những cái không tốt đẹp.Đèn là vật phát ra ánh sáng,soi tỏ mọi vật xung quanh,tượng trưng cho những cái tốt đẹp,sáng sủa.Từ hai hình ảnh tương phản nhau “mực và đèn”,câu tục ngữ đã đưa ra kết luận : “Gần mực thì đen,gần đèn thì rạng”.Đó là quy luật của sự vật.Dựa vào thực tế cuộc sống của con người,ta thấy câu tục ngữ hoàn toàn đúng khi xét trong mối quan hệ giữa môi trường xã hội với việc hình thành nhân cách mỗi người.Nhưng trong vài trường hợp đặc biệt,có thể gần mực mà không đen,gần đèn mà không rạng.Vì con người có khả năng vượt khỏi hoàn cảnh,chế ngự môi trường xung quanh. Trong thực tế,hai mặt khả năng này không loại trừ nhau mà chúng bổ sung cho nhau,giúp chúng ta hiểu một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa môi trường xã hội với việc hình thành nhân cách. Trong kho tàng văn học dân gian,nhân dân ta có câu tương tự : “Ở bầu thì tròn,ở ống thì dài” “Thói thường gần mực thì đen Anh em bạn hữu phải nên chọn người.” Những câu ca dao,tục ngữ đó đã khẳng định ảnh hưởng quyết định của môi trường xã hội đối với việc hình thành nhân cách.Trong thực tế cuộc sống,nhà trường làm công tác giáo dục tốt vì nhà trường đã chú ý đến quang cảnh sư phạm và xây dựng môi trường xã hội tốt.Ở gia đình cũng vậy,cha mẹ là những tấm gương sáng,anh chị em hòa thuận,thì gia đình sẽ có những người con ngoan.Ở lớp học cũng thế,lớp nào biết quan tâm xây dựng tập thể tốt,quan hệ giữa thầy và trò,bạn bè đúng đắn,thân ái đoàn kết,thì lớp đó có nhiều học sinh giỏi,đạo đức tốt.Gần gũi hơn,trong quan hệ bạn bè,nếu ta chơi với một người bạn tốt,chăm ngoan,học giỏi,thì chúng ta sẽ học tập được những đức tính tốt ấy và sẽ trở thành người tốt.Ngược lại,trong một gia đình,nếu cha mẹ không quan tâm đến con cái,anh em không nhường nhịn nhau,thì con cái trong gia đình cũng dễ lười biếng,ăn chơi,đua đòi. Ở những môi trường xã hội phức tạp càng dễ sinh ra những hành vi phạm pháp. Trong thực tế,khó mà tạo ra một môi trường hoàn toàn lành mạnh và tốt đẹp.Trong xã hội cũ cũng như trong xã hội chúng ta ngày nay,những yếu tố lành mạnh và chưa lành mạnh,tốt đẹp và xấu xa thường xen kẽ vào nhau để cùng tồn tại và phát triển.Có lúc,có nơi,cái chưa lành mạnh,cái chưa tốt đẹp lại lấn át cái đẹp,cái lành mạnh.Đó là lúc môi trường xã hội không thuận lợi cho việc hình thành nhân cách.Nhưng chính trong môi trường không thuận lợi ấy,vẫn có những con người có phẩm chất cao đẹp,có tình cảm đạo đức tốt đẹp,có những hành động cao cả.Chính trong môi trường không thuận lợi đó vẫn nở rộ những bông sen thơm ngát từ chốn bùn đen hôi tanh.Đó là những con người biết vượt lên trên mọi cám dỗ thấp hèn,làm được những việc có ích cho đất nước và cho chính bản thân mình. Ngày nay,trên đất nước ta còn nhiều hiện tượng tiêu cực,mặc dù chế độ ta về cơ bản là tốt đẹp.Do đó,bất cứ lúc nào,vẫn có những trường hợp gần mực mà không đen,gần đèn mà vẫn tối tăm. Sống trong môi trường tốt đẹp,nhưng chúng ta vẫn phải tiếp xúc với những hiện tượng không lành mạnh,những hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Câu tục ngữ là một lời khuyên bảo sâu sắc,đã mang đến cho chúng ta một bài học bổ ích,có cách nhìn đúng đắn về mối quan hệ giữa môi trường xã hội với việc hình thành nhân cách của bản thân.Câu tục ngữ giúp chúng ta xác lập một thế đứng vững chắc trước những tác động tiêu cực ngoài xã hội và nếu bị rơi vào một hoàn cảnh không thuận lợi,đầy rẫy những tiêu cực thì chúng ta nên có quyết tâm vượt qua.Nó giúp chúng ta có tinh thần cảnh giác trước những tác động tiêu cực của môi trường xung quanh để luôn luôn “gần mực mã vẫn không đen” và chúng ta nên có ý chí quyết tâm trở thành một ngọn đèn luôn luôn tỏa sáng..

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

×