Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một số dự án tại huyện tuy an, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 110 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các thơng tin được kế thừa từ các tài liệu khác đều được trích dẫn rõ ràng,
đầy đủ trong luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Trung


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc nhất tới PGS.TS. Dương Viết Tình đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nơng lâm Huế,
Phịng Đào tạo sau Đại học, quý thầy cô giáo khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành chương trình học tập và nghiên
cứu này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và nhân viên Trung tâm phát
triển quỹ đất huyện Tuy An đã luôn động viên giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình
học tập thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình thực hiện, nhưng do kiến thức cịn nhiều
hạn chế, thời gian và tư liệu tham khảo cũng có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi
thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổ sung của q
Thầy, Cơ để luận văn hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Trung


iii

TĨM TẮT

Trong q trình phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng là một điều tất yếu. Vì vậy Nhà nước cần
phải thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng đất để
phục vụ cho các dự án đầu tư. Công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB là công việc
hết sức nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất tác động tới mọi
mặt đời sống, KT - XH và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà
nước, chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi. Nguyên nhân dẫn
đến những ảnh hưởng này là do ngoài đơn giá bồi thường chưa hợp lý, cịn là do chế
độ chính sách về thu hồi đất, BTHT & TĐC còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo hài hòa
giữa nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của đối tượng sử dụng đất bị thu hồi.
Để tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng công tác này, nhằm kịp thời đề xuất các
giải pháp khắc phục những tồn tại, góp phần làm cho cơng tác quản lý nhà nước về đất
đai ngày càng tốt hơn, đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của các dự
án đầu tư và củng cố lòng tin của người dân vào chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một số dự án tại huyện Tuy An, tỉnh Phú
Yên”. Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng công tác BTHT & TĐC một số dự
án tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn
tại trong việc thực hiện bồi thường, GPMB, góp phần đẩy nhanh tiến độ của các dự án
đầu tư khác trên địa bàn huyện Tuy An nói riêng và tỉnh Phú Yên nói chung.

Quá trình triển khai thực hiện của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB đối
với dự án Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 1 đoạn qua địa phận huyện Tuy An, tỉnh Phú
Yên và dự án Nâng cấp kênh tưới thuộc hệ thống thủy lợi hồ chứa nước Đồng Tròn
huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên về cơ bản là đúng trình tự, thủ tục quy định, đồng thời
phối hợp chặt chẽ với các Phịng, ban có liên quan của huyện xử lý kịp thời những
phát sinh vướng mắc và kiến nghị của người dân đúng quy định. Giá bồi thường về
đất, cơng trình vật kiến trúc, cây cối được chú trọng hơn đến lợi ích của người dân
trong vùng dự án.
Tăng cường sự tham gia của người dân trong hầu hết các bước của quy định
thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dẫn
đến sự đồng tình, ủng hộ của người dân. Mọi kết quả của từng bước thực hiện công tác
GPMB đều được niêm yết công khai để người dân được biết, được kiểm tra và giám
sát hoạt động của HĐBT và GPMB đảm bảo tính dân chủ, minh bạch, công khai.


iv

Quy định về cơng tác TĐC cũng có những thay đổi tích cực, người dân có đất bị
thu hồi được bốc thăm công khai theo thứ tự ưu tiên để nhận đất đảm bảo công bằng,
minh bạch trong công tác TĐC. Trước khi thực hiện dự án, thông báo thu hồi đất đã có
thơng báo về kế hoạch nhận đất TĐC, vị trí khu TĐC… đảm bảo cho người dân được
biết rõ về nơi mà mình sẽ di chuyển đến sau khi bị thu hồi đất để có những kế hoạch,
dự định trước về chuyển đổi ngành nghề, ổn định cuộc sống. Quỹ đất TĐC cho dự án
nghiên cứu nhìn chung là tương đối tốt, việc đầu tư cơ sở hạ tầng đã được các cấp
quan tâm với phương châm nơi ở mới của người dân thuộc diện TĐC phải có điều kiện
sinh hoạt tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, cơng tác giải phóng mặt bằng, BTHT
& TĐC vẫn cịn nhiều mặt hạn chế nhất định như: Giá bồi thường về đất có tăng
nhưng vẫn chưa thực sự sát với giá thị trường dẫn đến vẫn còn một số khiếu kiện, kiến
nghị, điều này khiến cho cơng tác GPMB khó đạt được sự đồng thuận của người dân,

việc xác định nhân khẩu để tính các khoản hỗ trợ cịn nhiều vướng mắc… Mặc dù
UBND tỉnh đã ban hành một số quyết định riêng về hỗ trợ đền bù nhưng mức hỗ trợ
này vẫn cịn thấp với tình hình giá cả leo thang ở thời điểm hiện tại.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài cũng đã đưa ra một số đề xuất và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng, BTHT & TĐC cho các dự
án trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.


v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT .................................................................................................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .............................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ .............................................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .......... 3

1.1.2. Bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................... 4
1.1.3. Đặc điểm của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .......................................... 4
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........... 6
1.1.5. Nội dung của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất ở Việt Nam ........................................................................................................... 7
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VIỆC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ ................................................................................................................. 15
1.2.1. Nghiên cứu chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của một số nước trên thế giới ............................................................................... 15


vi

1.2.2. Q trình thiết lập chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất....................................................................................................................... 22
1.2.3. Tình hình thực hiện thu hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở
Việt Nam .................................................................................................................. 30
1.2.4. Tình hình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Tuy An ........ 33
1.2.5. Ảnh hưởng của cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đến sự phát triển của cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội............................................... 35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 36
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 36
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 36
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................. 36
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ........................................................... 37
2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu, tài liệu ................................... 38

2.3.4. Phương pháp minh họa bằng biểu đồ và hình ảnh............................................ 38
2.3.5. Phương pháp thống kê, so sánh và phân tích ................................................... 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 39
3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
TUY AN ................................................................................................................... 39
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ....................................................................... 39
3.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 46
3.2. KHÁI QUÁT VỀ 02 DỰ ÁN NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN TUY AN .............. 49
3.2.1. Khái quát chung .............................................................................................. 49
3.2.2. Căn cứ các văn bản liên quan đến thực hiện 02 dự án ...................................... 51
3.2.3. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu ........................................................................... 53
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI 02 DỰ ÁN ........................................... 73


vii

3.3.1. Trình tự thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 02 dự án ............ 73
3.3.2. Xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với
đất ................................................................................................................... 74
3.3.3. Xác định giá trị bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ............ 76
3.3.4. Xác định các chính sách hỗ trợ và tái định cư .................................................. 80
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
PHỤC VỤ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA 02 DỰ ÁN NGHIÊN CỨU ............... 82
3.4.1. Ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến kinh tế - xã hội
trên địa bàn nghiên cứu ............................................................................................ 82
3.4.2. Cơng tác tổ chức, trình tự thực hiện, trách nhiệm của tổ chức, ban ngành các cấp
trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn nghiên cứu .......... 86
3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC BỒI

THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 90
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 90
2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Cụm từ được viết tắt

1

BTHT & TĐC

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

2

GPMB

Giải phóng mặt bằng


3

KT-XH

Kinh tế xã hội

4

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

TN & MT

Tài ngun và Mơi trường

7

ĐVT

Đơn vị tính


8

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

9

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

10

HĐBT

Hội đồng bồi thường

11

TĐC

Tái định cư

12

KDC

Khu dân cư


13

BAH

Bị ảnh hưởng

14

PTQĐ

Phát triển quỹ đất

15

NHTG

Ngân hàng Thế giới


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tuy An năm 2016 ....................................... 45
Bảng 3.2. Giá trị gia tăng Tuy An năm 2015 và năm 2016................................................ 47
Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành qua các năm 2015, 2016 ..................... 48
Bảng 3.4. Tổng diện tích đất bị thu hồi để thực hiện dự án Quốc lộ 1............................... 55
Bảng 3.5. Tổng hợp Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tổ chức thực hiện dự án nghiên cứu .. 56
Bảng 3.6. Tổng hợp số đối tượng bị ảnh hưởng và số hộ được TĐC thực hiện dự án ...... 56
Bảng 3.7. Các đối tượng được bồi thường và không được bồi thường của dự án ............ 57

Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến của người dân về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực
hiện dự án ........................................................................................................................... 57
Bảng 3.9. Tổng diện tích đất bị thu hồi để thực hiện các khu tái định cư .......................... 58
Bảng 3.10. Tổng hợp chi tiết các khu tái định cư và số lô phục vụ dự án Quốc lộ 1......... 59
Bảng 3.11. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ để thực hiện các khu tái định cư ................. 60
Bảng 3.12. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi để thực hiện`dự án ...................................... 67
Bảng 3.13. Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tổ chức thực hiện dự án .................................... 67
Bảng 3.14. Các đối tượng được bồi thường và không được bồi thường của dự án .......... 68
Bảng 3.15. Tổng hợp ý kiến của người dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện
dự án ................................................................................................................................... 68
Bảng 3.16. Bảng so sánh giữa chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Chính phủ
Việt Nam và Ngân hàng Thế giới....................................................................................... 69
Bảng 3.17. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất của 02 dự án nghiên cứu ....................... 77
Bảng 3.18. Kết quả phỏng vấn về bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất của 02 dự án ............ 83
Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án .......... 84
Bảng 3.20. Tổng hợp ý kiến của người dân tại 02 dự án sau khi bị giải toả ...................... 85


x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Tuy An ................................................................ 39
Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất huyện Tuy An năm 2016 .............................................. 44
Hình 3.3. Sơ đồ vị trí tuyến đường thực hiện dự án .................................................... 54
Hình 3.4. Bản đồ vị trí vùng dự án nghiên cứu ........................................................... 64


1
MỞ ĐẦU


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội
lực, là nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phịng. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên đất đai là mối quan
tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư ngày càng tăng
thì vấn đề lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao đất cũng như thu
hồi đất ngày càng được quan tâm. Vì vậy, cơng tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ cho mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đích phát triển kinh tế đã và đang
là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách.
Trong những năm qua, chính sách BTHT & TĐC đã đi vào cuộc sống, tạo mặt
bằng cho các dự án xây dựng ở từng địa phương, tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi
cơ cấu, phát triển đô thị và đổi mới diện mạo nông thôn. Công tác thu hồi đất, bồi
thường hỗ trợ và tái định cư là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất, tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân
cư, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà nước, chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình,
cá nhân có đất bị thu hồi. Ngun nhân dẫn đến tình trạng này, ngồi đơn giá bồi
thường chưa hợp lý, cịn là do chế độ chính sách về thu hồi đất, BTHT & TĐC còn
nhiều bất cập, chưa đảm bảo hài hòa giữa nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của đối
tượng sử dụng đất bị thu hồi. Trước những đổi mới của chính sách đất đai và sự vận
động của thị trường bất động sản mà trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, chính
sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất hiện hành đã bộc lộ một số tồn tại ảnh
hưởng đến công tác bồi thường, GPMB cho các dự án đầu tư ở Việt Nam. Thực tiễn đã
khẳng định công tác GPMB là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công dự án. Mà
tiến độ GPMB ra sao thì vấn đề chính sách bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước cho người
dân có đất bị thu hồi hợp lý sẽ có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên trong thời gian qua đã có nhiều dự án lớn đầu

tư phát triển kết cấu hạ tầng, giao thông, thủy lợi, một diện tích đất đai khá lớn
được thu hồi và chuyển mục đích để phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng của địa
phương. Công tác BTHT & TĐC đã và đang trở thành một chủ đề nóng bỏng, phức
tạp, đòi hỏi sự quan tâm, nổ lực giải quyết của chính quyền địa phương.


2
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn cịn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc đã và đang nảy sinh trong cơng tác BTHT & TĐC, có nhiều dự án
mà việc thực hiện công tác thu hồi đất, BTHT & TĐC còn kéo dài và nhiều vấn đề bất
cập. Kết quả làm chậm tiến độ xây dựng của nhiều dự án đang được triển khai trên địa
bàn huyện và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển KT - XH của địa phương.
Để tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng công tác này là việc làm cần thiết, nhằm
kịp thời đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, góp phần làm cho cơng tác quản
lý nhà nước về đất đai ngày càng tốt hơn, đẩy nhanh cơng tác GPMB và củng cố lịng
tin của người dân vào chủ trương, đường lối của nhà nước, tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một số dự án tại
huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một số dự án tại
huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những tồn tại trong
việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng cho các dự án khác.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp, phân tích q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư một số dự án tại huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
- Đánh giá những mặt đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân tồn tại của việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số dự án. Từ đó rút ra những
ưu điểm và vấn đề tồn tại trong việc thực hiện chính sách BTHT&TĐC các dự án trên

địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư để thực hiện dự án.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần tạo cơ sở lý luận để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng các
chính sách hợp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhằm đẩy nhanh việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng các cơng trình ở huyện Tuy An tỉnh Phú Yên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thấy rõ thực trạng cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm đẩy nhanh cơng tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC ở huyện Tuy An và cho
các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh Phú Yên.


3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất của cá nhân hay thu lại đất đã giao cho tổ chức quản lý hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai [8].
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Việc bồi thường cho
người bị thu hồi đất có thể bằng đất, bằng tiền, hoặc bằng các hình thức bồi thường
khác cho người bị thu hồi đối với thiệt hại do việc Nhà nước lấy đi diện tích đất cùng
với tài sản gắn liền với đất và các chi phí mà người sử dụng đã đầu tư vào diện tích đất
bị thu hồi [8].

- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Hỗ trợ đối với người bị thu hồi đất
bao gồm: Hỗ trợ di chuyển; hỗ trợ TĐC đối với trường hợp thu hồi đất ở; hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tạo việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp và hỗ trợ khác [8].
- Tái định cư: TĐC trong bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc
di chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi ở mới thông qua
các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống,
sản xuất tại khu TĐC.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở mới [3].
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng trong chính sách
GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là dự án phát triển và phải được thực hiện như
các dự án phát triển khác. Việc bố trí TĐC tại nơi ở mới phải có điều kiện sinh hoạt tốt
hơn hoặc bằng nơi ở cũ.


4
1.1.2. Bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Các mục tiêu phát triển KT - XH, xây dựng đất nước của Đảng và Nhà nước ta
đều nhằm một mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng và văn
minh”. Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển của đất nước có chiến lược phát triển
nhà ở tạo điều kiện cho nhân dân có nơi ở rộng rãi, tiện nghi hơn qua mỗi thời kỳ phát
triển của đất nước.
Trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước thì cơng tác BTHT & TĐC để GPMB là
một phần quan trọng của nội dung phát triển, bởi vì nó là điều kiện tiên quyết để triển
khai các dự án trong tiến trình chỉnh trang đơ thị, phát triển các khu cơng nghiệp và

xây dựng đất nước. Do đó trong quá trình xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng địi hỏi
chúng ta khơng chỉ quy hoạch, thiết kế để xây dựng những đô thị đẹp, hiện đại, những
công trình cơng cộng khang trang mà cịn kèm theo đó là làm sao cải thiện nơi ở cho
người dân một cách tiện nghi, rộng rãi hơn...
Tuy nhiên, để thực hiện tốt cơng việc này địi hỏi phải tổ chức một cách chặt
chẽ, hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo được tính cơng bằng, hợp lý, hài hịa giữa lợi ích
của nhà nước và người bị thu hồi đất, tạo mọi điều kiện cho người bị thu hồi đất sớm ổn
định đời sống sinh hoạt và sản xuất tại nơi ở mới. Với quan điểm chung thì cần phải xây
dựng khu TĐC có điều kiện sống ít nhất là bằng hoặc cao hơn so với điều kiện sống
trước khi di dời. Ngồi ra cịn phải quan tâm đến tập qn sản xuất, phong tục xã hội
từng nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng đồng. Vì vậy, vấn đề BTHT & TĐC khi tiến
hành GPMB đang đặt ra yêu cầu cấp bách đối với các cơ quan chức năng trong việc
đưa ra các chính sách phù hợp.
1.1.3. Đặc điểm của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác BTHT & TĐC để GPMB mang tính nhạy cảm, đa dạng và phức tạp.
- Tính nhạy cảm: Cơng tác đền bù và bố trí TĐC là lĩnh vực hết sức nhạy cảm vì
các ngun nhân sau:
Đất đai là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý và tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở mới.
Dân cư một số vùng sống chủ bằng nghề buôn bán, kinh doanh nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến
khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn bị di chuyển.
Thiếu quỹ đất do xây dựng khu TĐC cũng như chất lượng khu TĐC thấp chưa
đảm bảo được yêu cầu.
Hiện nay, giá đất ngày càng tăng mà giá đền bù cho đất bị thu hồi thường thấp
hơn giá trị trường nên người dân cũng ngại di chuyển chỗ ở.


5
Cho nên Nhà nước cần thay đổi các chính sách, văn bản pháp luật về đất đai

phù hợp với các văn bản pháp luật khác như chính sách điều chỉnh giá nguyên vật liệu
xây dựng, thuế... Có như thế, mới thay đổi được quan điểm của người dân, mới làm
cho công tác BTHT&TĐC được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
- Tính đa dạng: Mỗi một dự án được tiến hành trên nhiều vùng lãnh thổ khác
nhau với điều kiện tự nhiên, KT - XH nhất định. Tùy theo từng vùng, từng địa phương
mà khung giá do nhà nước ban hành phục vụ cho công tác BTHT & TĐC để GPMB là
rất khác nhau. Tùy theo từng dự án mà chính sách BTHT & TĐC cũng khác nhau. Đối
với khu vực đô thị mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và
tài sản trên đất lớn dẫn đến q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB có
những đặc trưng nhất định. Cịn đối với khu vực nơng thơn, hoạt động sản xuất chủ
yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nơng nghiệp, do
đó GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt. Tất cả các đặc điểm trên làm cho công tác BTHT & TĐC khi GPMB đã
mang tính đa dạng rõ rệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong đời sống
KT - XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ
sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân
cư vùng này là giữ được đất để sản xuất. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi
cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên gây khó khăn cho cơng tác định
giá bồi thường.
Đối với đất ở phức tạp hơn do những ngun nhân sau:
Trong q trình thực hiện cơng tác BTHT & TĐC khi GPMB phải áp dụng
nhiều văn bản pháp luật, phải thông qua nhiều cấp, nhiều ban ngành, để kiểm tra, thẩm
định, phê duyệt.
Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây dựng
nhà trái phép nhưng lại khơng được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến việc phân
tích đánh giá hồ sơ đất đai và áp giá bồi thường gặp rất nhiều khó khăn, tài sản xây

dựng trái phép trên đất sẽ không được bồi thường mà chỉ hỗ trợ hoặc tự tháo dỡ.
Khó khăn phức tạp trong việc xác định đối tượng, điều kiện được bồi thường, vì
do nguồn gốc đất đai rất khác nhau, giấy tờ về nguồn sử dụng cịn thiếu, hoặc khơng
chính xác.


6
Do quá trình phát triển của nền kinh tế, làm cho giá đất ngày càng tăng, giá cả
trên thị trường không ngừng biến động và giá bồi thường ở mỗi thời điểm là khác
nhau. Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà nước
có những khoản cách khá xa so với giá thị trường nên việc triển khai thực hiện cũng
không được sự đồng thuận của những người dân có đất bị thu hồi.
Do dân số ngày càng tăng, nên nhu cầu đất cần cho sự phát triển cơ sở hạ tầng
KT - XH, đường sá tăng lên, buộc nhà nước phải thu hồi đất để thực hiện các dự án
phát triển. Trong khi đó, trình độ dân trí của người dân ở một số vùng cịn thấp, nên
q trình GPMB ở những nơi ấy rất phức tạp.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc thù riêng
biệt do đó cơng tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong q trình BTHT & TĐC có rất nhiều yếu tố tác động, nó có thể thúc đẩy
q trình BTHT & TĐC diễn ra nhanh hay chậm. Bao gồm các yếu tố sau:
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai.
- Yếu tố giá đất và định giá đất.
- Yếu tố thị trường bất động sản.
- Tác động của cơng tác quy hoạch, kế hoạch hố việc sử dụng đất.
- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất,
thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng

đất đai.
Như vậy, công tác BTHT & TĐC chịu tác động của nhiều yếu tố, do đó nơi nào
mà chính quyền thực hiện tốt các công tác quản lý nhà nước về đất đai: Công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, lập và
quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay công tác thanh tra,
kiểm tra và giải quyết tranh chấp khiếu nại thì nơi đó công tác BTHT & TĐC sẽ được
triển khai tốt hơn. Việc quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch làm cho người dân
thực hiện tốt các chính sách pháp luật về đất đai.


7
1.1.5. Nội dung của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ở Việt Nam
1.1.5.1. Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2003
- Luật Đất đai của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
13/2003/QH11 về đất đai.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2014 của Chính phủ về phương
hướng xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị
định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về đền bù, hỗ trợ
và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/Thông tư – BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện
Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng

đất, trình tự, thủ tục đền bù, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục đền bù, hỗ trợ,
TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, BTHT & TĐC.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định việc
lập dự tốn, sử dụng và quyết tốn kinh phí tổ chực thực hiện bồi thường, GPMB khi
Nhà nước thu hồi đất.


8
1.1.5.2. Một số quy định mới về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
Luật Đất đai năm 2013.
Luật Đất đai năm 2003 ra đời là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất, cũng như phục vụ hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh
vực đất đai. Tuy vậy, sau hơn 10 năm áp dụng, những quy định của Luật Đất đai năm
2003 nói chung đã bộc lộ những vướng mắc, bất cập, đặc biệt là trong lĩnh vực về thu
hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, gây ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Đây chính là một trong những nguyên nhân
dẫn đến những khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp về đất đai.
Việc sửa đổi toàn diện Luật Đất đai năm 2003 là yêu cầu cấp thiết, nhằm thể
chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng trong lĩnh vực đất đai và cơng cuộc đổi mới
đất nước. Trước u cầu đó, ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai

năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có nhiều điểm đổi mới
về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể như
sau:
Về thu hồi đất
- Các trường hợp thu hồi đất: Từ 12 trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều
38 của Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 bổ sung trường hợp thu hồi đất
do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Theo đó, việc thu hồi đất được chia thành
04 nhóm như sau:
+ Nhóm 1: Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh.
+ Nhóm 2: Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng. Luật Đất đai năm 2013 thu hẹp hơn các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Nhà nước chỉ thu hồi đất đối với
các dự án đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án được Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và một số trường hợp được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh xem xét thông qua chủ trương thu hồi đất.
+ Nhóm 3: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật; đặc biệt đối với trường hợp không
đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng. Luật Đất
đai năm 2013 quy định chế tài mạnh để xử lý đối với các trường hợp này: “Đất được
Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời
hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong
dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
trường hợp khơng đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng
và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê


9
đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn
được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà
khơng bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng”.

+ Nhóm 4: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
- Thẩm quyền thu hồi đất: Luật Đất đai năm 2013 có sửa đổi thẩm quyền thu
hồi đất so với quy định hiện hành để cải cách hành chính khi thực hiện các dự án,
trong đó quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho
UBND cấp huyện thu hồi đối với trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất. Đây là lần đầu tiên trong Luật Đất đai có quy định
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho UBND cấp huyện thực hiện thu hồi đất.
- Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất: Luật đã quy định
trách nhiệm của Nhà nước trong việc thơng báo thu hồi đất: Trước khi có quyết định thu
hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nơng
nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thơng báo thu hồi đất cho người có đất
thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu
hồi đất.
Đồng thời, Luật cũng quy định: Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá
trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được cơng bố cơng khai,
người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
- Về trình tự, thủ tục thu hồi đất: Đây là nội dung rất quan trọng nhằm bảo
đảm tính cơng khai, minh bạch, dân chủ trong thực hiện thu hồi đất. Tại Điều 69
của Luật Đất đai đã quy định cụ thể các bước công việc như: Xây dựng và thực
hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập, thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong các bước công việc
này, người sử dụng đất được tiếp cận thơng tin bằng nhiều hình thức (gửi đến từng

người có đất thu hồi, họp trực tiếp, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư...) về thông báo thu hồi đất, kế hoạch thu hồi
đất; tham gia góp ý kiến cụ thể vềphương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.


10
Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Luật Đất đai năm 2003 đã có những bước tiến trong việc bảo đảm tốt hơn
quyền lợi cho người có đất thu hồi. Tuy nhiên, đây vẫn là một trong những vấn đề nổi
cộm, làm chậm tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng đến môi trường và
hiệu quả đầu tư, gây khiếu kiện kéo dài trong thời gian qua.
Để khắc phục những bất cập trên, Luật Đất đai năm 2013 đã có những điểm đổi
mới rất quan trọng từ nguyên tắc bồi thường về đất, cho đến việc chi trả bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể:
- Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trong Luật Đất đai năm 2003 trên thực tế đã không thể thể chế, truyền tải hết các quy định
mang tính nguyên tắc để thực hiện thống nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh
trong thực tiễn thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các địa phương, các bộ,
ngành. Khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về
đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt. Trong đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi
thường về đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống
nhất thực hiện.
Trong đó, Luật bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất quy định tại Điều 75, cụ thể: (i) Bồi thường đối với các trường hợp sử
dụng đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; (ii) trường hợp cơ sở tôn
giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho

thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất cịn
lại thơng qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: Đất nông nghiệp, đất ở,
đất phi nông nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất
Trong đó, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 việc xác định mức bồi
thường cho người có đất thu hồi đối với đất sử dụng có thời hạn khơng chỉ căn cứ loại
đất, đối tượng sử dụng đất mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng đất còn lại của người
sử dụng đất đối với đất đó, trừ trường hợp đất nơng nghiệp có nguồn gốc do Nhà nước
giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân.


11
- Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, cho một
số trường hợp không được bồi thường về đất
Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại khi Nhà nước
thu hồi đất, bao gồm:
+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nơng
nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54;
+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng
đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có cơng với cách
mạng;
+ Đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích của xã, phường, thị trấn;
+ Đất nhận khốn để sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản,
làm muối.
Đối với người dân mất đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ,
UBND cấp tỉnh phải có phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho

người dân. Với những người dân bị thu hồi đất, mục tiêu an sinh phải đặt lên cao nhất.
Việc bồi thường bằng tiền được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do
UBND câp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi.
- Về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Một số quy định được bổ sung trong Luật
Đất đai năm 2013 so với Luật đất đai năm 2003 như sau:
Quy định về nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (khoản 1 Điều 83
Luật Đất đai năm 2013): (i) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngồi việc
được bồi thường theo quy định cịn được Nhà nước xem xéthỗ trợ; (ii) Việc hỗ trợ phải
bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.
- Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
mà khơng có đất nơng nghiệp để bồi thường
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp, khi Nhà nước thu hồi
đất nơng nghiệp mà khơng có đất nơng nghiệp để bồi thường thì ngồi việc được
bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ
tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề;


12
được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất,
kinh doanh.
+ Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính từ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở
như sau: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà
nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà
phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh
doanh; trường hợp người có đất thu hồi cịn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

- Về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Nhằm khắc phục tình trạng một số
khu tái định cư chất lượng cịn thấp, khơng đồng bộ về hạ tầng, chưa đảm bảo có điều
kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, Luật Đất đai năm 2013 đã có những quy
định mới như sau:
+ Bổ sung quy định cụ thể về lập và thực hiện dự án tái định cư theo hướng: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực
hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Quy định khu tái định cư tập trung phải
xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp
với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Quy định việc thu hồi đất ở
chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái
định cư.
+ Sửa đổi và bổ sung quy định về bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở
mà phải di chuyển chỗ ở. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại
khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị
trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là
người có cơng với cách mạng.
+ Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
+ Quy định trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi
thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ
trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu. Chính phủ quy định cụ thể suất tái
định cư tối thiểu phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
- Về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày quyết định thu hồi đất, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh tốn tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có


13
đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi cịn được thanh tốn thêm
một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên
số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi khơng nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho
bạc nhà nước.
Luật Đất đai năm 2013 đã bảo vệ quyền lợi của người có đất thu hồi; tăng
cường hơn sự tham gia trực tiếp của nhân dân; trách nhiệm đối thoại và giải trình của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người dân chưa có ý kiến đồng thuận trong việc
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đây là một trong những bước đột phá của
Luật Đất đai năm 2013.
Nhìn lại tồn bộ Luật Đất đai 2013, có thể thấy một số đổi mới quan trọng bao
gồm:
Thứ nhất, Luật Đất đai sửa đổi đã quy định cụ thể hóa các quyền nghĩa vụ của
Nhà nước đối với người sử dụng đất như: Quy định về những bảo đảm của Nhà nước
đối với người sử dụng đất; trách nhiệm của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu
số, người trực tiếp sản xuất nông nghiệp; trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung
cấp thông tin đất đai cho người dân.
Thứ hai, Luật mở rộng thời hạn giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
sản xuất nông nghiệp. Cụ thể, nâng thời hạn giao đất nông nghiệp trong hạn mức đối
với hộ gia đình, cá nhân từ 20 năm lên 50 năm. Luật cũng mở rộng hạn mức nhận
chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đáp ứng u cầu tích tụ đất đai
phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại phù hợp với đường lối phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Cho phép hộ gia đình, cá nhân tích tụ với diện tích lớn hơn.
Thứ ba, Luật đất đai năm 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo
mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất. Bỏ
việc công bố bảng giá đất vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Bảng giá đất chỉ áp dụng
đối với một số trường hợp thay cho việc áp dụng cho tất cả các mục đích như quy định
hiện hành. Bổ sung quy định về cơ quan xây dựng, cơ quan thẩm định giá đất, vị trí
của tư vấn giá đất trong việc xác định giá đất, thẩm định giá đất và việc thuê tư vấn để
xác định giá đất cụ thể.

Thứ tư, Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà đầu
tư trong và nước ngoài; quy định cụ thể điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực thực hiện dự
án. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định về điều kiện được giao đất, cho thuê đất để
thực hiện các dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất có rừng, dự án đầu tư tại khu vực
biên giới, ven biển và hải đảo.


14
Thứ năm, một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai 2013 là quy
định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Luật bổ sung quy định về các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký
biến động, đăng ký đất đai trên mạng; bổ sung quy định trường hợp quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của nhiều người
thì cấp mỗi người một giấy chứng nhận, hoặc cấp chung một sổ đỏ và trao cho người
đại diện. Luật cũng quy định những trường hợp có thể cấp giấy chứng nhận ngay cả
khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Thứ sáu, Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
tái định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu
hồi đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà khơng
đưa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên các dư luận xấu trong xã hội. Đặc biệt, Luật
Đất đai năm 2013 cũng quy định chế tài mạnh để xử lý đối với trường hợp không đưa
đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng; quy định đầy
đủ, rõ ràng về những trường hợp thật cần thiết mà Nhà nước phải thu hồi; quy định giá
đất bồi thường không áp dụng theo bảng giá đất mà áp dụng giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Thứ bảy, điểm đặc biệt trong Luật đất đai sửa đổi, bổ sung lần này là đã bổ sung
các quy định mới về hệ thống thông tin, hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá một cách
công khai, minh bạch và đảm bảo dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Luật đã dành một chương để quy định về việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai, cơ sở

dữ liệu đất đai, đảm bảo quyền tiếp cận thông tin đất đai của mọi người dân.
Thứ tám, Luật đất đai 2013 quy định hồn chỉnh hơn các chính sách đất đai đối
với khu vực nơng nghiệp; hồn thiện hơn quy định về chế độ sử dụng đất đối với sử
dụng cho khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế; bổ sung quy định việc
sử dụng đất để xây dựng cơng trình ngầm, đáp ứng u cầu đặt ra của thực tiễn phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ chín, Luật chỉ quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành chính về đất
đai và giao Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục để đáp ứng yêu cầu cải cách thủ
tục hành chính và điều kiện ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quá trình thực hiện.
Thứ mười, Luật Đất đai năm 2013 đã bổ sung những nội dung cơ bản trong việc
điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc phục bất cập hiện nay mà Luật Đất
đai năm 2003 chưa có quy định cụ thể. Luật cũng bổ sung những quy định quan trọng
trong nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhằm khắc phục khó khăn khi
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bổ sung và quy định rõ quyền và nghĩa vụ sử
dụng đất của người dân trong vùng quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.


15
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VIỆC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ
1.2.1. Nghiên cứu chính sách liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán tương đối
giống Việt Nam. Là nước đông dân nhất thế giới, với trên 1.3 tỷ người nhưng cũng
giống như Việt Nam, gần 70% dân số Trung Quốc sống ở khu vực nông thôn.
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật Việt
Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất
cao. Việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn

toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy, thị trường đất đai gần như
khơng tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở.
Về đền bù thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khơng có
chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tùy
trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất.
Về phương thức đền bù thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất
biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô
Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn đền bù thiệt hại bằng
tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với cơng việc nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được
Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất
linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh tại
chính thị trường đó. Đối với đất nơng nghiệp, việc đền bù thiệt hại theo tính chất của
đất và loại đất tốt hay xấu.
Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời,
thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác
nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều kiện về
việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách xã
hội riêng.
Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được quy
hoạch tổng thể gồm: nhà ở, trường học, chợ, cân đối được giao thông động… Trong quá
trình đền bù, GPMB phải lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không
đạt được thống nhất.


×