Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất tại các mỏ khai thác đá xây dựng, đất san lấp và đất sét trên địa bàn huyệnthạch hà, tỉnh hà tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI CÁC MỎ KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG, ĐẤT SAN LẤP VÀ ĐẤT SÉT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI CÁC MỎ KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG, ĐẤT SAN LẤP VÀ ĐẤT SÉT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG THỊ THÁI HÒA



HUẾ - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Các số liệu sử
dụng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa bàn nghiên cứu. Các kết quả
này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Huế, ngày 25 tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thiện luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp cùng
những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học
Nông Lâm Huế.
Trước hết, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất đến PGS.TS. Hồng
Thị Thái Hồ - Trường Đại học Nơng Lâm Huế, người trực tiếp giúp đỡ và hướng dẫn
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến tồn thể q thầy giáo, cơ giáo, Phòng Đào

tạo sau Đại học, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp - Trường Đại học
Nông Lâm Huế đã tận tình giúp đỡ, tạo những điều kiện tốt nhất để cho tôi thực
hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ủy ban nhân dân huyện Thạch
Hà, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Tĩnh, các sở, ban ngành, các xã trên địa bàn
huyện Thạch Hà và các tổ chức, cá nhân có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi gặp gỡ,
điều tra khảo sát, thu thập số liệu và các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đã cộng
tác, đóng góp những thông tin quý báu, cùng những ý kiến xác đáng để hoàn thành
luận văn này.

Huế, ngày 25 tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh


iii

TÓM TẮT
Thạch Hà là một huyện duyên hải, nằm về 2 phía của thành phố Hà Tĩnh, cách
thành phố Hà Tĩnh 5 km với nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng, phong phú.
Bên cạnh những đóng góp tích cực cho sự tăng trưởng kinh tế xã hội của huyện, trong
thời gian qua thì khai thác khống sản lại gây ra nhiều tác động tiêu cực đến đất đai,
môi trường.
Với mục đích đánh giá hiện trạng quản lý sử dụng đất tại một số mỏ khai thác
đá xây dựng, đất sét và đất đồi trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất trong hoạt động khai thác
khống sản, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng đất
tại các mỏ khai thác đá xây dựng, đất san lấp và đất sét trên địa bàn huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh” bằng các phương pháp nghiên cứu như: Điều tra, thu thập số liệu (số

liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo, tài liệu từ các phòng, ban thuộc huyện Thạch Hà
và Sở, ban ngành tỉnh Hà Tĩnh; số liệu sơ cấp từ quá trình điều tra khảo sát, quan sát
và phỏng vấn tại 06 xã Thạch Hải, Thạch Bàn, Ngọc Sơn, Phù Việt, Thạch Kênh,
Thạch Điền - nơi diễn ra nhiều hoạt động khai thác đá xây dựng, đất đồi, đất sét trên
địa bàn); phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu thu thập được qua đó thiết lập các bảng
biểu, biểu đồ để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng đất tại khu vực
nghiên cứu, phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong huyện nhằm đưa
ra những đánh giá chung về tình hình phát triển nơng nghiệp cũng như tình hình sử
dụng đất hiện nay.
Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã thu được một số kết quả chủ yếu đó là:
- Xác định được đặc điểm điều kiện tự nhiên, phát triển KT-XH, đặc điểm phân
bố, hiện trạng khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện:
Nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện Thạch Hà chủ yếu là vật liệu xây dựng
thông thường như đá xây dựng, đất san lấp, đất sét, cát sỏi, ngồi ra cịn có các khống
sản kim loại khác như sắt, mangan, titan. Tính đến cuối năm 2016, trên địa bàn huyện
đã có 30 mỏ khoáng sản được UBND tỉnh cấp phép khai thác (14 mỏ đã hồn thành
khai thác và 16 mỏ cịn hiệu lực đang khai thác), trong đó đất san lấp chủ yếu phân bố
ở các xã Ngọc Sơn, Thạch Ngọc, Thạch Điền, đất sét chủ yếu ở xã Phù Việt, Thạch
Kênh, Thạch Điền, đá xây dựng chủ yếu ở xã Thạch Bàn, Thạch Hải, Thạch Đỉnh, cát
xây dựng và cát san lấp phân bố ở xã Thạch Hải, Thạch Vĩnh. Bên cạnh các mỏ được
cấp phép, trên địa bàn huyện cũng diễn ra hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép
tại một số khu vực.
- Phân tích được thực trạng cơng tác quản lý đất đai trong khai thác đá xây
dựng, đất sét, đất san lấp trên địa bàn huyện:


iv

Công tác quản lý đất đai trong khai thác đá xây dựng, đất sét, đất san lấp trên
địa bàn huyện Thạch Hà chưa được quan tâm đúng mức, các cơ quan quản lý chủ yếu

quan tâm đến công tác quản lý khai thác khống sản hơn là cơng tác quản lý đất đai
trong khai thác khoáng sản. Đất sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản chiếm
1,45% tổng diện tích đất tự nhiên và 5,41% tổng diện tích đất phi nông nghiệp trên địa
bàn huyện. Công tác thu hồi đất trước khi cho thuê đất để khai thác khoáng sản chỉ
mới thực hiện nghiêm túc từ năm 2013 trở về sau. Hoạt động khai thác khoáng sản đã
tác động tiêu cực đến tài nguyên đất đai, làm suy giảm diện tích đất nơng lâm nghiệp,
suy giảm chất lượng đất, đất mất khả năng canh tác, tác động xấu đến sản xuất nông
lâm nghiệp và gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng cuộc sống người dân. Cơng tác
hồn thổ, phục hồi môi trường sau khai thác chưa được quan tâm, phần lớn các khu
vực mỏ chưa hoàn thành việc hoàn thổ, đất sau khai thác bị bỏ hoang không đưa vào
sử dụng, gây lãng phí tài nguyên đất đai, tác động xấu đến cảnh quan mơi trường và vơ
hình chung làm giảm nhu cầu sử dụng đất của người dân.
- Đề xuất được các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất đai
trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Thạch Hà:
Cần triển khai đồng bộ các giải pháp: Tăng cường công tác quản lý nhà nước
của các cấp, các ngành gắn với công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; Nâng cao
chất lượng công tác điều tra, thăm dò địa chất về tài nguyên khoáng sản; Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch, nâng cao chất lượng công tác lập và tổ chức thực hiện quy
hoạch khoáng sản; Chấn chỉnh việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và tổ chức tốt
việc đấu giá quyền khai thác khống sản; Tăng cường cơng tác bảo vệ môi trường;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản và xử lý nghiêm các
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ................................................................................ x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 3
1.1.1. Tài nguyên đất và tầm quan trọng của đất đai đối với phát triển kinh tế xã hội ........ 3
1.1.2. Tài nguyên khoáng sản và tác động của khai thác khoáng sản đến tài nguyên đất
và sự phát triển kinh tế xã hội ...................................................................................... 6
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 24
1.2.1. Khái quát tình hình hoạt động khai thác và sử dụng các loại tài nguyên trên
cả nước ...................................................................................................................... 24
1.2.2. Tình hình khai thác khống sản, quản lý khai thác khoáng sản và quản lý sử
dụng đất trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh .................................. 27
2.2. HIỆN TRẠNG CHẾ BIẾN, SỬ DỤNG .............................................................. 32
1.3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................ 33
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 33
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................... 35
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 37
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 37
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 37


vi
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 37

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 37
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu .................................................. 37
2.4.2. Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 40
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê so sánh và xử lý số liệu ................ 40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 41
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH
HÀ TĨNH .................................................................................................................. 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 41
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ................................................................. 49
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI CÁC MỎ KHAI THÁC
ĐÁ XÂY DỰNG, ĐẤT SAN LẤP VÀ ĐẤT SÉT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH
HÀ, TỈNH HÀ TĨNH................................................................................................. 53
3.2.1. Công tác ban hành văn bản quản lý và tuyên truyền phổ biến pháp luật về
khoáng sản ................................................................................................................. 53
3.2.2. Cơng tác lập, phê duyệt quy hoạch khống sản ................................................ 54
3.2.3. Cơng tác cấp phép hoạt động khống sản ......................................................... 55
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về khống sản................. 57
3.2.5. Cơng tác bảo vệ khống sản chưa khai thác...................................................... 58
3.2.6. Cơng tác điều tra, đánh giá địa chất về tài nguyên khoáng sản ......................... 58
3.2.7. Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khống sản ................................. 59
3.2.8. Cơng tác thu hồi mỏ và đóng cửa mỏ khống sản ............................................. 59
3.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CHO HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC MỎ ĐÁ XÂY
DỰNG, ĐẤT SAN LẤP VÀ ĐẤT SÉT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ,
TỈNH HÀ TĨNH ........................................................................................................ 59
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 .............. 59
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất cho hoạt động khai thác khoáng sản tại huyện Thạch Hà
năm 2016 ................................................................................................................... 61
3.3.3. Hiệu quả sử dụng đất tại các mỏ khai thác đá xây dựng, đất san lấp và đất sét
trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh .................................................................... 65



vii
3.3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý sử dụng đất tại các mỏ khai thác đá xây
dựng, đất san lấp và đất sét trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ..................... 74
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ SAU KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH .. 76
3.4.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành gắn với công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật ................................................................................ 76
3.4.2. Nâng cao chất lượng cơng tác điều tra, thăm dị địa chất về tài nguyên
khoáng sản ................................................................................................................. 76
3.4.3. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, nâng cao chất lượng công tác
lập và tổ chức thực hiện quy hoạch khoáng sản .......................................................... 77
3.4.4. Chấn chỉnh việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và tổ chức tốt việc đấu giá
quyền khai thác khống sản. ...................................................................................... 77
3.4.5. Tăng cường cơng tác bảo vệ môi trường .......................................................... 78
3.4.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản và xử lý nghiêm
các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép............................................................. 79
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 82
4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 82
4.2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 84
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 88


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt


Tên kí hiệu viết tắt

CPTG

Chi phí trung gian

CXD

Cát xây dựng

ĐTM

Báo cáo đánh giá tác động môi trường

ĐSL

Đất san lấp

ĐXD

Đá xây dựng

GTSX

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng


HĐKS

Hoạt động khoáng sản

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QL

Quốc lộ

SGN

Sét gạch ngói

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

VLXD


Vật liệu xây dựng

VLXDTT

Vật liệu xây dựng thông thường


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diễn biến sử dụng tài nguyên đất giai đoạn 2000 đến 2016 ........................ 25
Bảng 1.2. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp khai thác mỏ
2007-2016 .................................................................................................................. 26
Bảng 1.3. Tổng hợp tiềm năng tài nguyên các mỏ khoáng sản làm VLXDTT ........... 28
Bảng 2.1. Các mỏ đá xây dựng điển hình trên địa bàn huyện Thạch Hà chọn phân tích
đánh giá thực trạng .................................................................................................... 38
Bảng 2.2. Các mỏ đất đồi điển hình trên địa bàn huyện Thạch Hà chọn phân tích đánh
giá thực trạng ............................................................................................................. 38
Bảng 2.3. Các mỏ đất sét điển hình trên địa bàn huyện Thạch Hà chọn phân tích đánh
giá thực trạng ............................................................................................................. 39
Bảng 3.1. Tổng dân số và cơ cấu dân số phân theo giới tính và khu vực .................... 50
Bảng 3.2. Thuế các loại khoáng sản trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ........ 55
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thạch Hà năm 2016 .............................. 60
Bảng 3.4. Diện tích của các mỏ đất, đá xây dựng điển hình trên địa bàn huyện Thạch
Hà được điều tra ........................................................................................................ 62
Bảng 3.5. Sản lượng của một số loại khống sản trên địa bàn tồn huyện giai đoạn
2013 đến 2016 ........................................................................................................... 66
Bảng 3.6. Quy mô khai thác khoáng sản của Thạch Hà so với các huyện khác trong
tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................................................. 67
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức cá nhân hoạt động

khai thác khoáng sản .................................................................................................. 68
Bảng 3.8. Thu nhập bình quân/người ở các loại hình hoạt động khai thác khác nhau . 69
Bảng 3.9. Số lao động sử dụng trong các ngành khai thác khoáng sản ....................... 70
Bảng 3.10. Thuế tài ngun và phí bảo vệ mơi trường từ các hoạt động khai thác
khoáng sản ................................................................................................................. 71
Bảng 3.11. Số tiền ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác ................................. 72
Bảng 3.12. Khảo sát tình trạng phục hồi đất sau khai thác khoáng sản ....................... 72
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân về chất lượng mơi trường khơng khí ở các mỏ khai thác
.................................................................................................................................. 73
Bảng 3.14. Tình hình ơ nhiễm tiếng ồn tại các mỏ khai thác khoáng sản .................... 73


x

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ bản đồ quy hoạch sản xuất VLXD tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 ........ 29
Hình 3.1. Vị trí huyện Thạch Hà trong tỉnh Hà Tĩnh .................................................. 41
Hình 3.2. Cơ cấu hiện trạng mục đích sử dụng đất cho khai thác khoáng sản, VLXD
trên địa bàn huyện Thạch Hà ..................................................................................... 62
Hình 3.3. Biến động diện tích đất dành cho khai thác khống sản giai đoạn
2013 -2016................................................................................................................. 63
Hình 3.4 Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất khai thác khống sản kỳ đầu
(2011-2015) ............................................................................................................... 64
Hình 3.5. Diện tích đất khai thác khống sản đến năm 2020 so với chỉ tiêu cấp trên
phân bổ ...................................................................................................................... 65


1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành phần quan trọng
của môi trường sống, là địa bàn để phân bố khu dân cư, xây dựng các công trình kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng. Khơng những thế trong q trình phát triển
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất đai tạo nguồn vốn và thu hút cho đầu tư phát triển.
Thực tế cho thấy nền kinh tế đã có những bước phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân
từng bước được cải thiện, hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội được thay đổi diện
mạo mới mẻ hơn cho đất nước, thu dần khoảng cách đối với các nước phát triển.
Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định nước
ta chỉ có một hình thức sở hữu về đất đai, đó là chế độ sở hữu tồn dân về đất đai, Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai trên phạm vi cả nước, Nhà nước giao đất cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Thơng qua đó hoạt động của Nhà nước
phải nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các mục
đích sử dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình
sử dụng đất đai. Đặc biệt là trong vấn đề quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên đất
đai quan trọng.
Tỉnh Hà Tĩnh có nguồn tài ngun khống sản khá phong phú và đa dạng, nhất
là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đủ điều kiện để phát triển công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng quy mơ lớn. Trong đó, huyện Thạch Hà là địa
phương có nhiều nguồn vật liệu xây dựng, nhất là đá xây dựng, đất san lấp và đất sét
làm gạch ngói. Chính việc khai thác những nguồn tài ngun khống sản này đã đóng
góp khơng nhỏ cho sự phát triển nền kinh tế của huyện.
Tuy nhiên, hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã và đang gây
nhiều tác động xấu đến môi trường, cảnh quan xung quanh, làm phá vỡ cân bằng sinh
thái được hình thành từ hàng chục triệu năm. Các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản
chưa chấp hành nghiêm túc các quy định của luật hiện hành, không thực hiện đúng
cam kết môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt; một
số doanh nghiệp do chạy theo lợi nhuận nên chưa thực sự chú trọng đến việc bảo vệ
môi trường, gây bức xúc trong nhân dân. Đặc biệt, sau khi kết thúc hoạt động khai thác
khống sản thường chưa có biện pháp phục hồi mơi trường hiệu quả và chưa định

hướng sử dụng đất hợp lý sau khai thác dẫn đến lãng phí nguồn tài ngun đất đai.
Chính vì vậy, việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên khoáng sản hiệu
quả, vừa thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa bảo vệ được môi
trường, hướng đến phát triển bền vững là vấn đề quan trọng và cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.


2

Xuất phát từ lý do trên, tôi nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng quản lý sử
dụng đất tại các mỏ khai thác đá xây dựng, đất san lấp và đất sét trên địa bàn huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
a. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng quản lý sử dụng đất tại các mỏ khai thác đá xây dựng,
đất san lấp và đất sét trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Trên cơ sở đó, đề
xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất tại các khu vực này.
b. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại các mỏ khai thác đá
xây dựng, đất san lấp và đất sét trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất của các mỏ khai thác đá xây dựng, đất
san lấp và đất sét tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất trong khai
thác đá xây dựng, đất san lấp và đất sét tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất, xây dựng các giải
pháp quản lý khai thác khoáng sản gắn với cải tạo sử dụng đất, quản lý đất đai hiệu
quả sau quá trình khai thác khống sản ở các mỏ đá xây lựng, đất san lấp và đất sét
trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

b. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở thực trạng quản lý và sử dụng đất sau khi khai thác đá xây dựng,
đất san lấp và đất sét trên địa bàn huyện, từ đó đưa ra những chính sách hỗ trợ hợp lý
để nâng cao hiệu quả sử dụng đất để tránh lãng phí nguồn tài nguyên đất, vừa phát
triển kinh tế cho địa phương, vừa chú trọng đến bảo vệ môi trường và nâng cao chất
lượng sống người dân trong khu vực.
- Sử dụng làm tài liệu nghiên cứu cho các khu vực khác trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh nói riêng và cả nước nói chung.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Tài nguyên đất và tầm quan trọng của đất đai đối với phát triển kinh tế xã hội
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng: "đất đai là một
diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh
thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa hình,
mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư
của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền,
hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa. ..)". Học thuyết Mac Lênin đã khẳng định: "Đất là đối tượng lao động và là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được". Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình
lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trị quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu khơng có đất đai thì rõ ràng
khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của lồi
người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều
kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Luật Đất đai 2013 cũng
khẳng định: "Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các

khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng" [22],
[26], [29].
Đất đai là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác
nhau trên trái đất. Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và đất đai
ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con
người, con người dựa vào đó tạo nên của cải ni sống mình. Đất đai luôn là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Khơng có đất đai thì khơng có bất kì
một ngành sản xuất nào, khơng có một q trình lao động nào diễn ra, khơng thể có sự
tồn tại của loài người [29].
1.1.1.1. Chức năng của đất đai đối với con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế xã hội

- Chức năng sản xuất: Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc
sống con người. Qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất
nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp cho trồng trọt,
chăn nuôi [22].

- Chức năng môi trường sống: Đất đai là môi trường sống của hầu hết các sinh
vật, là nơi diễn ra tất cả các hoạt động của chúng [22].


4

- Chức năng cân bằng sinh thái: Đất đai giúp hình thành một trạng thái cân
bằng về năng lượng thơng qua sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ
từ mặt trời và tuần hồn khí quyển địa cầu [22].

- Chức năng chứa đựng và cung cấp các loại tài nguyên khác: Đất đai chứa
chuyển đựng các loại tài ngun như khống sản, rừng, nước...Từ đó, nó cung cấp các
loại tài nguyên này cho con người khai thác, sử dụng trong quá trình sống [22].


- Chức năng đệm và điều hoà các chất độc hại: Đất đai có khả năng tiếp nhận,
gạn lọc, là mơi trường đệm và làm thay đổi hình thái của các chất độc hại [22].

- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn
các chứng tích lịch sử, văn hố của lồi người, là nguồn thơng tin về các điều kiện khí
hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về sử dụng đất đai trong quá khứ [22].

- Chức năng vật mang sự sống: Đất đai tạo ra không gian cho sự vận chuyển
của con người, cho đầu tư, sản xuất, cho sự dịch chuyển của động, thực vật ở các vùng
khác nhau trên trái đất [22].

- Chức năng phân dị lãnh thổ: Sự thích hợp của đất đai về các chức năng chủ
yếu nói trên thể hiện rất khác nhau ở các vùng khác nhau trên lãnh thổ của mỗi quốc
gia nói riêng và trên tồn trái đất nói chung nên mỗi phần lãnh thổ sẽ mang những đặc
tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù [22].
1.1.1.2. Vai trò của tài nguyên đất đối với con người, sinh vật và sự phát triển kinh
tế - xã hội
Theo Lê Văn Khoa (2004), vai trò của đất đai đối với con người và sinh vật thể
hiện ở hai mặt sau [22]:

- Mặt trực tiếp: Đất đai là nơi tồn tại và sinh sống của con người và sinh vật, là
nền móng, địa bàn cho mọi hoạt động sống, nơi thiết đặt các hệ thống nông, lâm
nghiệp để sản xuất ra lương thực, thực phẩm ni sống con người và mn lồi.

- Mặt gián tiếp: Đất là nơi tạo môi trường sống cho con người và sinh vật trên
trái đất. Đồng thời thông qua cơ chế điều hồ của đất, nước, khí hậu, khí quyển,... đã
tạo ra các điều kiện môi trường khác nhau giúp cho con người và sinh vật tồn tại,
phát triển.
Trên quan điểm sinh thái và môi trường, đất được xem như là một vật thể sống
vì nó chứa nhiều loại sinh vật sống, từ sinh vật bậc thấp đến sinh vật bậc cao. Cũng vì

bản tính "sống" của đất mà đất được xem như nguồn tài nguyên tái tạo và vơ cùng q
giá. Đất là một vật thể sống vì vậy nó cũng tuân theo quy luật của sự sống, phát sinh,
phát triển, thoái hoá và già cỗi. Cũng như vậy, tùy vào cách ứng xử của con người đối
với đất mà làm cho đất có thể trở nên phì nhiêu, màu mỡ, cho năng suất cây trồng cao
hoặc ngược lại.


5

Cũng trên quan điểm nhìn nhận vấn đề các nhà khoa học cũng cho rằng đất là
vật mang. Đất luôn mang trên nó các hệ sinh thái, khi con người tác động vào đất là
khi các hệ sinh thái này bị tác động. Do đó muốn đất có khả năng sản xuất cao thì hệ
sinh thái trong nó phải bền vững, muốn vậy con người phải có cách khai thác nguồn
lực đất đai một cách hợp lý.
Đất là một vật mang, lại được đặc trưng bởi tính chất độc đáo mà khơng vật thể
tự nhiên nào có được, đó là độ phì nhiêu. Độ phì nhiêu của đất được thể hiện qua hàm
lượng chất dinh dưỡng chứa trong đất (NPK, các hợp chất mùn, khả năng giữ nước của
đất...), đây là các tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đất đai. Đối với các hệ
sinh thái, độ phì nhiêu giúp cho chúng tồn tại và phát triển.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên đất cũng đóng vai trị vơ cùng
quan trọng [23], [24]:

- Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt: Trong những điều kiện vật chất cần
thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người thì đất đai là điều kiện đầu tiên
và là nền tảng tự nhiên của bất kì một quá trình sản xuất nào. Đất là tư liệu sản xuất
chính khơng thể thay thế được của một số ngành sản xuất như nông nghiệp, lâm
nghiệp. Mác cho rằng, đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư
liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể.

- Đất đai là nguồn nguyên liệu của một số ngành: Đất đai là nguyên liệu sản

xuất của một số ngành như làm gạch ngói, đồ gốm, xi măng...Đất đai là địa điểm để
đặt máy móc, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng và là chỗ đứng cho người công nhân trong
sản xuất công nghiệp.

- Đất đai là môi trường sống: Đối với đời sống, đất là nơi trên đó con người xây
dựng nhà cửa, các cơng trình làm chỗ ở và nơi tiến hành các hoạt động văn hoá, là nơi
phân bố các vùng kinh tế, khu dân cư....hầu hết mọi của cải của con người đều lấy từ đất.

- Đất đai là một bộ phận quốc gia: Dưới góc độ chính trị - pháp lý, đất đai là
một bộ phận không thể tách rời khỏi lãnh thổ quốc gia, gắn liền với lãnh thổ quốc gia.
Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết thể hiện ở tôn trọng lãnh thổ quốc gia [29].
Như vậy, đất đai có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động sống của con người
và sinh vật, trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và gián tiếp ảnh hưởng đến
cuộc sống của con người. Do đó, chúng ta phải có những giải pháp phù hợp trong q
trình quản lý và sử dụng đất đai, để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững trong mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
(Nguồn: Nguyễn Xuân Lý, Luận văn Thạc sĩ, 2016)


6

1.1.2. Tài nguyên khoáng sản và tác động của khai thác khoáng sản đến tài
nguyên đất và sự phát triển kinh tế xã hội
1.1.2.1. Khái niệm khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất
trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người có đủ khả năng lấy ra các ngun
tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày [27].
Tài nguyên khoáng sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khoáng
sản. Tài ngun khống sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
loài người và khai thác sử dụng tài ngun khống sản có tác động mạnh mẽ đến mơi

trường sống. Một mặt, tài ngun khống sản là nguồn vật chất để tạo nên các dạng
vật chất có ích và của cải của con người. Bên cạnh đó, việc khai thác tài ngun
khống sản thường tạo ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại nặng, các hố chất độc và
hơi khí độc (SO2, CO, CH4 v.v...) [27].
Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách:
- Theo dạng tồn tại: Rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nước khoáng).
- Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra trên
bề mặt trái đất).
- Theo thành phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu,
kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng),
khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy) [27], [28].
1.1.2.2. Khái niệm về khai thác khoáng sản
Khai thác mỏ là hoạt động khai thác khống sản hoặc các vật liệu địa chất từ
lịng đất, thường là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật liệu được khai thác từ
mỏ như kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cương, đá vôi, đá phiến
dầu, đá muối và kali cacbonat. Bất kỳ vật liệu nào không phải từ trồng trọt hoặc được
tạo ra trong phịng thí nghiệm hoặc nhà máy đều được khai thác từ mỏ. Khai thác mỏ ở
nghĩa rộng hơn bao gồm việc khai thác các nguồn tài nguyên không tái tạo (như dầu
mỏ, khí thiên nhiên, hoặc thậm chí là nước) [2]
Khoảng 40.000 năm trước công nguyên, con người đã biết sử dụng mọi thứ
xung quanh mình, kể cả đá cũng được dùng làm công cụ khai thác các khoáng sản. Sau
một thời gian sử dụng hết những đá tốt trên bề mặt trái đất, con người bắt đầu đào bới
để tìm những thứ họ cần. Những cái mỏ đầu tiên chỉ là những cái hố nông nhưng rồi
những người khai mỏ sau buộc phải đào sâu thêm để tìm kiếm. Một trong những
khống sản họ cần lúc bấy giờ là Hoàng Thổ, được dùng như sắc tố cho các mục đích


7

lễ nghi và vẽ tranh trong hang động. Khu mỏ Hồng Thổ được khai thác xưa nhất

được tìm thấy là ở Bomvu Ridge thuộc Swaziland, châu Phi [21].
Quá trình khai thác mỏ bắt đầu từ giai đoạn phát hiện thân quặng đến khâu chiết
tách khoáng sản và cuối cùng là trả lại hiện trạng của mặt đất gần với tự nhiên nhất
gồm một số bước nhất định. Đầu tiên là phát hiện thân quặng, khâu này được tiến hành
thông qua việc thăm dị để tìm kiếm và sau đó là xác định quy mơ, vị trí và giá trị của
thân quặng. Khâu này cung cấp những số liệu để đánh giá tính trữ lượng tài nguyên để
xác định kích thước và phân cấp quặng. Việc đánh giá này là để nghiên cứu tiền khả
thi và xác định tính kinh tế của quặng. Bước tiếp theo là nghiên cứu khả thi để đánh
giá khả năng tài chính để đầu tư, kỹ thuật và rủi ro đầu tư của dự án. Đây là căn cứ để
công ty khai thác mỏ ra quyết định phát triển mỏ hoặc từ bỏ dự án. Khâu này bao gồm
cả quy hoạch mỏ để đánh giá tỷ lệ quặng có thể thu hồi, khả năng tiêu thụ, và khả năng
chi trả để mang lại lợi nhuận, chi phí cho kỹ thuật sử dụng, nhà máy và cơ sở hạ tầng,
các yêu cầu về tài chính và equity và các phân tích về mỏ như đã đề xuất từ khâu khai
đào cho đến hoàn thổ. Khi việc phân tích xác định một mỏ có giá trị thu hồi, phát triển
mỏ mới bắt đầu và tiến hành xây dựng các cơng trình phụ trợ và nhà máy xử lý. Vận
hành mỏ để thu hồi quặng bắt đầu và tiếp tục dự án khi mà công ty khai thác mỏ vẫn
cịn thu được lợi nhuận (khống sản vẫn cịn). Sau khi tất cả quặng được thu hồi sẽ tiến
hành công tác hoàn thổ để làm cho đất của khu mỏ có thể được sử dụng vào mục đích
khác trong tương lai [21].
Công nghệ khai thác mỏ chủ yếu gồm 2 nhóm là khai thác mỏ lộ thiên và khai
thác hầm lò. Đối tượng khai thác cũng được chia thành 2 nhóm tùy theo loại vật liệu:
sa khống bao gồm các khống vật có giá trị nằm lẫn trong cuội lịng sông, cát bãi biển
và các vật liệu bở rời khác; và quặng mạch hay còn gọi là quặng trong đá gốc, ở đây
các khống vật có giá trị được tìm thấy trong các mạch, các lớp hoặc các hạt khoáng
vật phân bố rải rác trong khối đá. Cả hai loại này đều có thể khai thác theo phương
pháp lộ thiên và hầm lò [21].
1.1.2.3. Các giai đoạn của dự án khai thác
a) Thăm dò [1], [2].
Một dự án khai thác mỏ chỉ có thể bắt đầu khi hiểu biết đầy đủ về qui mô và giá
trị của quặng. Thông tin về vị trí, giá trị của quặng được thu thập thông qua khảo sát,

nghiên cứu thực địa, khoan kiểm tra và khai đào.
Trước tiên phải loại bỏ thực vật để cho các xe cơ giới có giàn khoan có thể tiến
vào. Nhiều nước yêu cầu thành lập một báo cáo ĐTM riêng cho giai đoạn thăm dị. Vì
các tác động của giai đoạn này có thể là đáng kể và vì các giai đoạn tiếp theo của khai
thác có thể khơng được thực hiện khi việc thăm dị cho thấy lượng quặng không đáp
ứng cho khai thác.


8

b) Giai đoạn phát triển [2], [3].
Nếu giai đoạn thăm dị cho thấy một lượng quặng đủ lớn thì có thể bắt đầu lên
kế hoạch cho giai đoạn phát triển khai thác mỏ gồm:
i) Xây dựng đường vào mỏ
Đường vào mỏ để đưa các thiết bị nặng, vật tư cho khu mỏ hoặc để vận chuyển
kim loại và quặng đã được xử lý ra bên ngồi. Việc này có những tác động môi trường
đáng kể, đặc biệt nếu đường giao thông đi qua khu vực sinh thái nhạy cảm hoặc gần
các cộng đồng đã có trước đó. Đánh giá tác động môi trường đường vào mỏ phải thực
hiện đầy đủ khi đánh giá tác động dự án khai thác mỏ.
ii) Chuẩn bị mặt bằng
Dự án phải bắt đầu với việc giải phóng mặt bằng cho diện tích khai thác, tập kết
thiết bị, khu hành chính. Hoạt động này có những tác động môi trường đáng kể, đặc
biệt nếu dự án ở trong hoặc lân cận với khu vực sinh thái nhạy cảm. ĐTM phải được
đánh giá một cách riêng rẽ cho các tác động liên quan đến việc chuẩn bị mặt bằng.
iii) Hoạt động khai thác
Tất cả các loại hoạt động khai thác đều có chung một qui trình: khai thác và làm
giàu quặng kim loại. Thông thường, các thân quặng nằm dưới dưới một lớp đất hoặc
đá phủ, chúng phải được lấy đi trước khi khai thác.
- Khai thác mỏ lộ thiên
Là loại hình khai thác dải (strip mining), trong đó quặng phân bố sâu xuống

lịng đất, địi hỏi phải loại bỏ lớp phủ bên trên quặng. Việc sử dụng các máy móc cơ
giới nặng, thường là xe ủi đất và xe tải, để đổ đất đá thải. Khai thác lộ thiên thường
liên quan đến việc loại bỏ thảm thực vật bản địa, việc này được xem là một trong
những hoạt động hủy hoại môi trường lớn nhất của khai thác quặng, đặc biệt là đối với
các khu rừng nhiệt đới.
- Khai thác mỏ sa khoáng
Xe ủi đất, thiết bị nạo vét, hoặc bơm thủy lực được dùng để khai thác quặng.
Khai thác mỏ sa khống thơng thường nhằm mục đích tách vàng từ trầm tích sơng,
suối và đồng bằng ngập lụt. Khai thác sa khống thường ở lịng suối, phải loại bỏ một
lượng lớn trầm tích nên có thể ảnh hưởng đến nước mặt ở hạ lưu các mỏ.
- Khai thác hầm lò
Trong khai thác ngầm, một lượng tối thiểu lớp đất phủ được lấy đi để tiếp cận
thân quặng. Các đường hầm hoặc giếng được thực hiện để tới thân quặng. Một trong
các phương pháp khai thác ngầm được gọi là cắt tầng (stoping) và phá sập toàn khối


9

(block caving), các phần cắt hoặc các khối đá được loại bỏ theo dải đứng, để lại một
khoang ngầm thông nhau, sau đó được lấp đầy bằng bê tơng và đá thải.
Mặc dù khai thác dưới lòng đất là một dạng ít phá huỷ mơi trường, nhưng
thường tốn kém hơn và chứa đựng rủi ro về an toàn lớn hơn khai thác mỏ lộ thiên.
- Khai thác lại vật liệu thải từ các mỏ ngừng hoạt động
Một số dự án khai thác lại các đống đá thải (đuôi quặng) từ các mỏ bỏ hoang
hoặc ngừng hoạt động đã được triển khai. Thông thường, hoạt động này được đề xuất
khi các phương pháp làm giầu kim loại mới có hiệu quả hơn. Các vật liệu thải có thể
được chuyển đến các cơ sở chế biến tại chỗ hoặc bên ngoài. Dự án tái khai thác vật
liệu thải để tránh những tác động môi trường của các mỏ khai thác lộ thiên và mỏ sa
khoáng, nhưng vẫn gây ra các tác động môi trường do việc làm giàu kim loại từ các
đống vật liệu thải.

iv) Xử lý đất phủ và đá thải
Trong hầu hết các dự án, quặng kim loại thường nằm dưới lớp đất hoặc đá (gọi
là lớp phủ và đá thải) mà phải lấy đi khi khai thác. Đá thải phát sinh trong khai thác
mỏ là rất lớn. Tỷ lệ giữa lượng đất, đá thải và lượng quặng còn gọi là “tỷ lệ dải” (strip
ratio) thường hơn một hoặc lớn hơn nhiều. Ví dụ, nếu một dự án khai thác 100 triệu
tấn quặng thì có thể tạo ra hơn một tỷ tấn đất, đá thải.
Những đất, đá thải này đôi khi có chứa hàm lượng đáng kể các chất độc hại,
thường lắng đọng tại chỗ, hoặc trong các đống trên bề mặt hoặc trong vật liệu lấp hố lộ
thiên, hoặc trong hầm mỏ. Do đó, ĐTM phải được thực hiện, đánh giá cẩn thận các tác
động môi trường của đất, đá thải.
v) Khai thác quặng
Sau khi loại bỏ đất, đá phủ; khai thác quặng bắt đầu sử dụng thiết bị nặng
chuyên dùng như máy xúc, xe tải, xe goòng để vận chuyển quặng đến cơ sở chế biến
thông qua tuyến đường vận chuyển vật liệu. Hoạt động này tạo ra một tập hợp các tác
động môi trường, chẳng hạn như phát thải bụi trên đường vận chuyển, vì vậy cần có sự
đánh giá thành mục riêng trong ĐTM.
vi) Làm giàu quặng
Mặc dù quặng kim loại chứa hàm lượng kim loại cao, chúng cũng tạo ra một
lượng lớn chất thải. Ví dụ, hàm lượng đồng của một quặng giàu đồng chỉ chiếm một
phần tư của một phần trăm. Hàm lượng vàng của một quặng giàu vàng chỉ là một vài
phần trăm của một phần trăm. Vì vậy bước tiếp theo trong khai thác là “làm giàu
quặng” gồm nghiền và tách kim loại.


10

Nghiền là một trong những công đoạn tốn kém nhất của làm giàu quặng, tạo ra
các hạt rất mịn giúp cho việc chiết tách kim loại tốt hơn. Tuy nhiên, nghiền cũng gây ô
nhiễm môi trường khi các hạt này trở thành đuôi quặng.
Làm giàu quặng bao gồm các kỹ thuật tách vật lý và/hoặc hóa học như trọng

lực, từ, điện phân, tuyển nổi, chiết dung môi, hấp dẫn điện tử (electrowinning), tách
lọc, kết tủa và hỗn hống (dùng thủy ngân trong tách vàng). Chất thải từ các quá trình
này bao gồm các bãi đá thải, đuôi quặng, vật liệu lọc quặng (trong khai thác mỏ vàng,
bạc hoặc đồng).
Tách lọc (leaching) liên quan đến sử dụng xyanua trong quá trình làm giàu
quặng, thường là quặng vàng, bạc, và đồng. Quá trình này được đặc biệt chú ý do
những tác động nghiêm trọng về an tồn cộng đồng và mơi trường. Với việc tách lọc,
quặng được nghiền mịn đổ thành đống lớn (gọi là “đống vật liệu tách lọc”) trên tấm
đệm khơng thấm nước, và dung dịch có chứa xyanua được phun lên đống vật liệu đó.
Dung dịch xyanua hịa tan các kim loại và tạo ra dung dịch “mang” (pregnant solution)
chứa các kim loại được thu lại từ đáy đống vật liệu qua hệ thống đường ống.
vii) Xử lý đuôi quặng
Quá trình làm giàu quặng tạo ra chất thải với khối lượng lớn gọi là “đi
quặng”, là lượng quặng cịn lại sau khi tuyển quá nghèo không thể xử lý tiếp.
Làm thế nào để một cơng ty khai thác khống sản xử lý một khối lượng lớn
đuôi quặng độc hại này là một trong những câu hỏi hàng đầu, quyết định liệu một dự
án có thể chấp nhận được hay không. Mục tiêu dài hạn và quan trọng của xử lý và
quản lý đi quặng là ngăn chặn việc rị rỉ các thành phần độc hại của đuôi quặng vào
môi trường.
Các lựa chọn xử lý đuôi quặng gồm:
Lựa chọn đầu tiên là hồ đuôi quặng (xử lý ướt) là lựa chọn thơng dụng nhất vì ít
tốn kém nhưng rủi ro vỡ đập cao.
Lựa chọn thứ hai là xử lý đuôi quặng khô, khá tốn kém nhưng là biện pháp an tồn.
Lựa chọn thứ ba là bỏ đi quặng xuống biển đối với các khu mỏ nằm gần biển
sâu. Tuy nhiên, thải bỏ phế liệu xuống biển được ghi nhận là làm môi trường suy giảm
chất lượng.
Trước khi áp dụng luật và các tiêu chuẩn môi trường, nhiều công ty khai thác
mỏ chỉ đơn giản là đổ đuôi quặng ở vị trí thuận tiện, gần nhất, bao gồm cả sơng suối
gần đó gây ra các hậu quả mơi trường tồi tệ.



11

viii) Cải tạo và đóng cửa mỏ
Khi hoạt động khai thác kết thúc, các cơ sở mỏ được thu hồi và đóng cửa. Mục
tiêu của cải tạo và đóng cửa mỏ là để chúng trở lại tình trạng tương tự như điều kiện
trước khi khai thác. Các mỏ có tác động đáng kể đến môi trường thường là trong giai
đoạn đóng cửa, khi hoạt động khai thác chấm dứt. Những tác động này có thể tồn tại
trong nhiều thập kỷ và thậm chí cả thế kỷ. Do đó, ĐTM cho từng dự án khai thác mỏ
phải được thảo luận chi tiết Kế hoạch Đóng cửa và phục hồi mỏ bởi những người đề
xuất khai thác.
Các kế hoạch cải tạo và đóng cửa mỏ phải mơ tả đầy đủ và chi tiết làm thế nào
để khôi phục lại khu mỏ tương tự như môi trường trước khai thác; làm thế nào ngăn
chặn vĩnh viễn sự phát tán của các chất ô nhiễm độc hại từ các cơng trình mỏ khác
nhau và làm thế nào tiền ký quỹ được trích ra để đảm bảo các chi phí cải tạo và đóng
cửa mỏ sẽ được chi trả.
1.1.2.4. Nguyên tắc cấp giấy phép và hoạt động khai thác khoáng sản
Căn cứ theo Luật Khoáng sản, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 17 tháng 11 năm 2010. Nguyên tắc
cấp giấy phép và hoạt động khai thác khoáng sản được thực hiện như sau [5], [7], [8],
[10], [27]:
* Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực khơng có tổ chức, cá
nhân đang thăm dị, khai thác khống sản hợp pháp và khơng thuộc khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khống
sản quốc gia;
b) Khơng chia cắt khu vực khống sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy
mơ lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở
quy mô nhỏ.
* Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khống sản phải có đủ các

điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ
lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d Khoản 1, Điều 10 của
Luật này
Tại Khoản 1 Điều 10 Luật Khoáng sản quy định Quy hoạch khoáng sản bao
gồm:
b) Quy hoạch thăm dị, khai thác khống sản chung cả nước;


12

c) Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng
cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khống sản khác cả nước;
d) Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương)
Dự án đầu tư khai thác khống sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên
ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng
sản độc hại cịn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư
khai thác khoáng sản.
* Giấy phép khai thác khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
b) Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực khai thác khống sản;
c) Trữ lượng, cơng suất, phương pháp khai thác khống sản;
d) Thời hạn khai thác khống sản;
đ) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.
* Giấy phép khai thác khống sản có thời hạn khơng q 30 năm và có thể
được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khống sản cho tổ chức, cá nhân
khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khống sản đã
cấp trước đó.
* Tổ chức, cá nhân khai thác khống sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thơng tin về khống sản liên quan đến mục đích khai thác và khu
vực được phép khai thác;
b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khống sản;
c) Được thăm dị nâng cấp trữ lượng khống sản trong phạm vi diện tích, độ sâu
được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp
cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy
định của pháp luật;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khống sản hoặc trả lại một phần
diện tích khu vực khai thác khoáng sản;


13

e) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc
quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư
khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
* Tổ chức, cá nhân khai thác khống sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác
khống sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của
pháp luật;
b) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong
dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;

c) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ,ngày bắt đầu khai thác với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thơng báo cho Ủy ban nhân
dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
d) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khống sản đi kèm; bảo vệ tài ngun khống
sản; thực hiện an tồn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
đ) Thu thập,lưu giữ thơng tin về kết quả thăm dị nâng cấp trữ lượng khoáng sản
và khai thác khoáng sản;
e) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
g) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
h) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên
cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khống sản;
i) Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng
sản chấm dứt hiệu lực;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2.5. Vai trò của hoạt động khai thác khống sản
Cơng nghiệp khai thác khống sản có sức ảnh hưởng to lớn đến đời sống kinh tế
- xã hội. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của ngành khai khống khơng chỉ dựa
trên những đóng góp vào sự phát triển kinh tế, mà còn phải xét đến những tác động
tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống xã hội. Ở Việt Nam, ngành khai khoáng là ngành


×