Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Thanh Nguyen Ngu van 9 Tuan 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.42 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TUẦN 4 TIẾT 16, 17 Văn bản. Ngày soạn:……………………………... Ngày dạy:……………………………… CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (2 tiết) (Trích Truyền kì mạn lục) (Nguyễn Dữ) (Trúc Khê Ngô Văn Triện dịch) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Giúp học sinh : cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương. Thấy rõ số phận oan trái, bất hạnh của Vũ Nương- người phụ nữ Việt Nam, nạn nhân của chế độ phụ quyền phong kiến bắt đầu suy vong. - Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của truyuện truyền kì chữ Hán: nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thợc tạo nên vẻ đẹp riêng của thể loại truyền kì. - Rèn kĩ năng tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích nhân vật trong tác phẩm. - Giáo dục học sinh biết trân trọng, thương yêu con người, phê phán những gì bất công ngang trái trà đạp hạnh phúc con người. II. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ. 1. Kiến thức: - Cốt truyện nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyền kì. - Hiện thực về người phụ nữ việt nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ. - Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể truyện. - Mối liên hệ với tác phẩm và Vợ chàng Trương. 2. Kĩ năng: - Vận dung kiến thức đã học để đọc và hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì. - Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dâm gian. - Kể lại được truyện. 3. Thái độ: - Thái độ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ, thông cảm với số phận nhỏ nhoi, đầy bi kịch của họ. II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra: * GV cho HS kiểm tra miệng trên giấy. Đề bài: 1. Em hãy nêu ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản “TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐỰƠC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM”?  Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hàng động phải làm vì quyền sống , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.  Nghệ thuật: - Tính chặt chẽ, hợp lý trong bố cục. - Lời văn rứt khoát, mạch lạc, rõ ràng. 2. Phát biểu ý kiến về sự quan tâm chăm sóc của chính quyền địa phương, tổ chức xã hội đối với trẻ em nơi em ở. 3. Bài mới: - Các em đã phần nào hiểu được thực trạng của đất nước khi có chiến tranh và nỗi khốn khổ của những người dân vô tội. Đằng sau những cuộc chiến tranh phong kiến đầy vô nghĩa ấy, hậu quả mà người dân phải chịu không phải chỉ nơi trận mạc mà ở ngay trong mỗi gia đình mà nặng nề nhất là người phụ nữ. Để hiểu được phần nào số phận người phụ nữ trong chiến tranh, giờ học hôm nay chúng ta tìm hiểu một tác phẩm trích trong tập “ Truyền kì mạn lục” của nhà văn Nguyễn Dữ. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ NỘI DUNG GHI BẢNG HĐ1: Giới thiệu văn bản. I. GIỚI THIỆU: + GV cho HS đọc phần chú thích Tác giả (S/48): 1. Tác giả: Nguyễn Dữ (Nguyễn Tự) (S/48). Nguyễn Dữ - có sách phiên âm là Nguyễn Tự (Chưa rõ 2. Tác phẩm: năm sinh năm mất) người huyện Trường Tân, nay là - Trích “Truyền kỳ mạn lục”. huyện Thanh Miên , tỉnh Hải Dương.Ông la học trò của - Truyền kỳ mạn lục: Tác phẩm viết bằng chữ Hán, tuyến giang phu tử Nguyễn Bỉnh Kiêm . Ông sống ở khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử,.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> thế kỷ XVI , là thời kỳ nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng , các tập đoàn nhà Lê ,Mạc,Trịnh tranh giành quyền bính,gây ra các cuộc nội chiến kéo dài.Ông học rộng tài cao ,nhưng chỉ có làm quan 1 năm rùi xin về nhà nuôi dưỡng mẹ gà va viết sách ,sống ẩn dật như nhiều tri thức đương thờ khác. + Ngoài những tư liệu trên, GV có thể bổ sung thêm: - Bố Nguyễn Dữ đỗ tiến sĩ; bản thân ông là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm, từng đỗ cử nhân. - Ông chỉ làm quan một năm rồi xin từ chức, sống ẩn dật, gần gũi những người dân quê. + GV cho HS đọc tiếp Chú thích (1) (S/49). + GV chỉ cho HS cách đọc: chỉ nên đọc những đoạn quan trọng xen kẽ khi phân tích chứ không nên đọc tràn lan cả truyện. + GV hỏi: Truyện có thể chia thành mấy phần chính ? Ở mỗi phần chính có thể chia nhỏ được nữa không ? + HS đáp: * 2 phần: - Phần 1: từ đầui…việc trót đã qua rồi: Vũ Nương và câu chuyện oan khuất của nàng. - Phần 2: Phần còn lại: Chuyện li kì của Vũ Nương sau khi nàng đã chết. Phần 1 có thể chia thành 2 phần nhỏ: - Vũ Nương trong những ngày vắng chống. - Vũ Nương và nỗi oan của nàng khi chồng trở về. Hoặc: * 3 phần: (1): Từ đầu  “cha mẹ đẻ mình”. => Cuộc hôn nhân của Trương Sinh và Vũ Nương,sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách. (2): “Qua năm sau” “việc trót đã qua rồi”. => Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. (3): Còn lại. => Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giải oan. HĐ2: Phân tích văn bản. + GV hỏi: Tác giả giới thiệu Vũ Nương là người phụ nữ như thế nào? Đức tính gì nổi bật ở nàng? + HS đáp: Vũ Nương được giới thiệu là một người phụ nữ vẹn toàn, tư dung xinh đẹp, thùy mị, nết na. Đức hạnh là nét nổi bật của tính cách nàng. Tuy chồng nàng là người đa nghi nhưng chưa hề xảy ra chuyện thất hòa. Nàng tiễn dặn chồng chân tình, mọi người đều ứa hai hàng lệ. Nàng chu đáo, hiếu thảo với mẹ chồng. Khi bà ốm, hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn. Khi bà chết, nàng hết lời thương xót, lo liệu việc ma chay tế lễ như đối với cha mẹ đẻ mình. + GV hỏi: Khi tiễn chồng đi lính nàng đã dặn chồng thế nào? Em hiểu gì về nàng qua lời đó?. dã sử Việt Nam. - Thể loại: Truyện giả tưởng , truyền kì. - PTBĐ: Tự sự - Bố cục: 2 phần (phần 1 có thể phân thành 2 phần nhỏ) hoặc 3 phần: - Phần 1: Từ đầu đến…”lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương. - Phần 2: Tiếp đến …”nhưng việc trót đã qua rồi!” : Nỗi oan của Vũ Nương. - Phần 3: Còn lại : Vũ Nương được giải oan. - Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến. Chỉ vì lời nói ngây thơ của trẻ con mà bị nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi bài và làm sáng tỏ tấm lòng trong sạch của mình. * Tóm tắt: Xưa có chàng Trương Sinh vừa cưới vợ xong đã phải đi lính. Giặc tan, Trương Sinh về, nghe lời con nhỏ nghi vợ mình không chung thủy. Vũ Nương bị oan, không thể thanh minh bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Một đêm, Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ cái bóng trên tường và bảo đó chính là người hay đến đêm đêm. Lúc đó Trương Sinh mới hiểu ra vợ mình đã bị oan. Phan Lang tình cờ gặp Vũ Nương dưới thủy cung. Khi Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn cho Trương Sinh. Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn lúc hiện.. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1. Vũ Nương – Người phụ nữ đẹp người, đẹp nết: + Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na,G/thiệu tính tình , + Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp  Nhan sắc => đẹp nết, đẹp người. - Trong cuộc sống bình thường: + Đức hạnh với chồng  Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của tác giả. - Khi tiễn chồng đi lính: + Nàng dặn dò: + Nói lên nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình.  Những lời nói ân tình, đằm thắm => Yêu thương. - Khi xa chồng: + Nỗi buồn nhớ chồng dài theo năm tháng + Một mình chăm con nhỏ, chăm sóc mẹ già tận tình,.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + HS: Nàng không mong vinh hiển, chỉ cầu bình an. chu đáo + GV: Khi xa chồng, Vũ Nương đã thể hiện những + Lời trăng trối của mẹ chồng nàng  Bà đã ghi nhận phẩm chất đẹp đẽ nào? nhân cách và công lao của nàng với gia đình chồng. + HS đáp: + Khi mẹ chồng mất: Hết lời thương xót, ma chay, tế lễ - Buồn, nhớ, thủy chung. như đối với cha mẹ đẻ mình. - Chăm sóc, phụng dưỡng mẹ chồng. - Khi bị chồng nghi oan: - Mẹ ốn: chăm lo thuốc thang, lễ bái thần phật. + Nàng đã phân trần với chồng: - Mẹ mất: thương xót, lo ma chay, tế lễ như mẹ ruột. + Cầu xin chồng đừng nghi oan. + GV hỏi: Nỗi oan của Vũ Nương là gì?  Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình đang + HS: Bị nghi ngờ thất tiết. có nguy cơ tan vỡ. + Tìm đến cái chết để minh oan => Một người phụ nữ vẹn toàn đẹp người, đẹp nết. 2. Nỗi oan ức của Vũ Nương: + GV hỏi: Tác giả đã dẫn dắt câu chuyện như thế nào - Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có phần để nỗi oan không thể thanh minh được? không bình đẳng: + HS: Tác giả đã giới thiệu chồng nàng – chàng Trương  Tạo cho Trương Sinh một cái thế: Có tiền+Có quyền là người đa nghi. Sau đó câu chuyện lại được nói ra từ - Tính cách của Trương Sinh: “Đa nghi, đối với vợ miệng con trẻ (trẻ con bao giờ cũng ngây thơ, chỉ biết phòng ngừa quá sức” + Tâm trạng khi trở về có phần nói thật: Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ (Tục ngữ). Lời bé nặng nề không vui. Đản: “Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm - Lời nói của đứa con ngây thơ: nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng => Đây là tình huống bất ngờ. ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.” Điều đó quá đủ - Cách cư sử hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh: cho người không ghen tuông cũng phải nghi ngờ. Kết - Do hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ: cục, anh chồng tin chắc vợ mất tiết, không chịu nghe vợ + Xã hội trọng nam, khinh nữ. giải thích. Họ hàng bên vực và biện bạch cho nàng + Đất nước có chiến tranh. cũng chẳng ăn thua gì cả.  Nghệ thuật tạo tình huống, xung đột, + GV hỏi: Vũ Nương lấy cái chết để bày tỏ nỗi oan của => Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội PK. mình. Với tính cách của nàng, điều đó có hợp lí không? Theo em nàng có cách thanh minh nào khác không ? + HS: Một đời nàng giữ gìn phẩm giá, một đời thuỷ chung chờ đợi chồng thế nhưng nàng bị buộc tội mà không thể thanh minh. Điều đó làm cho nàng oan ức tuyệt vọng.Nàng tự tử là phù hợp với tính cách của nàng vì nàng không còn cách lựa chọn nào khác. Ngay sau khi chết rồi nàng vẫn đau đớn vì bị ruồng rẫy, bị đánh đuổi đi. + GV: Em hãy phân tích sự thay đổi ý định của Vũ Nương khi gặp Phan Lang. (Vì sao? Lý do? Nàng có ý định đoàn tụ gia đình không?) + HS: Vì nàng nhớ quê hương chủ yếu vì nàng không muốn mang tiếng xấu ngay cả khi đã chết. Nàng muốn lại một lần nữa thanh minh với chồng, với mọi người. Nếu để một mình Phan Lang kể lại có thể mọi người không tin => muốn tận mắt TS trông thấy. Cũng có thể nàng muốn quay về với chồng con nhưng không thể (đã chết) => tố cáo hiện thực sâu sắc. Xã hội ấy không có chỗ cho những người như nàng dung thân. + GV: Khi bị chồng nghi oan,Vũ Nương đã làm gì? + HS: - Phân trần để chổng hiểu - Đau đớn thất vọng khi bị đối xử bất công… - Thất vọng tột cùng…tìm đến cái chết.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> + GV: Qua cái chết của Vũ Nương, em có nhận xét gì về Trương Sinh? + HS: - Con người có tính đa nghi. - Cách cư xử hồ đồ, độc đoán, vũ phu, thô bạo “mắng nhiếc và đánh đuổi đi”dẫn đến cái chết oan nghiệt cho Vũ Nương. + GV hỏi: Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo và tâm trạng gì của tác giả? + HS đáp: Tố cáo xã hội phụ quyền phong kiến,đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận mỏng manh, bi thảm của người phụ nữ,bị đối xử bất công, lên án những người chồng có tính ghen tuông, hồ đồ vũ phu. + GV: Tìm những yếu tố truyền kỳ trong truyện? Cách thức đưa các yếu tố kỳ ảo vào truyện ? + HS: - Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa. - Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi …gặp Vũ Nương … được đưa về dương thế. - Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải nỗi oan cho nàng ở bến Hoàng Giang. + GV: Theo em ý nghĩa của yếu tố truyền kỳ là gì ? + HS: Thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời. + GV chốt ý nghĩa văn bản cho HS ghi vào vở. + GV chốt nghệ thuật văn bản cho HS ghi vào vở. + GV cho HS đọc Ghi nhớ: S/ 51. Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. Tác phẩm là một áng văn hay, thành công về nghệ thuật xây dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình.. HĐ4: Hướng dẫn luyện tập.. 3. Những yếu tố kỷ ảo trong truyện: - Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa. - Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi …gặp Vũ Nương … được đưa về dương thế. - Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải nỗi oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.  Thế giới kỳ ảo gần với cuộc sống đời thực, làm tăng thêm độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng. 4. Ý nghĩa văn bản: - Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương: Ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời, khát khao được phục hồi danh dự. - Tạo nên một phần kết thúc có hậu: Thể hiện ước mơ của nhân dân ta về sự công bằng: Người tốt dù phải chịu oan khuất rồi cuối cùng cũng được giải oan. => An ủi cho số phận của Vũ Nương, đồng thời một lần nữa tố cáo xã hội phong kiến. III. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật: - Khai thác vốn văn học dân gian. - Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện của tác giả: Dựa vào cốt truyện có sẵn, sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt, tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, sử dụng yếu tố li kì. - Truyện có nhiều lời thoại và lời tự bạch của nhân vật, được sắp xếp rất đúng chỗ. Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo. 2.Nội dung: * Ghi nhớ: S/51. IV. LUYỆN TẬP: * Vì sao Vũ Nương phải chịu nỗi oan khuất? Từ đó em cảm nhận được điều gì về thân phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến? - Vũ Nương phải chịu nỗi oan khuất bởi bị chồng nghi thất tiết, nàng phải tự vẫn. - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương: + Nguyên nhân trực tiếp:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> > Chiếc bóng trên vách. > Lời nói ngây thơ của bé Đản. > Thói ghen tuông và tính đa nghi của Trương Sinh. + Nguyên nhân gián tiếp: Do xã hội phong kiến > Chế độ nam quyền, độc đoán, một xã hội mà hôn nhân không có tình yêu và tự do. > Chiến tranh phi nghĩa. => Có thể nói, sống trong xã hội phong kiến có nhiều bất công, Vũ Nương cũng như bao người phụ nữ khác đều phải chịu một cuộc đời đầy đau khổ và bất hạnh. IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: - Hệ thống lại bài. Vẻ đẹp của Vũ Nương. - Nỗi oan của nàng. Yếu tố kỳ ảo trong tác phẩm. - Bài tập: Kể lại văn bản theo cách của em. - Yêu cầu: Đảm bảo các tình tiết, sự việc chính của câu chuyện. - Soạn: “Xưng hô trong hội thoại”. TUẦN 4 Ngày soạn:…………………………… TIẾT 18 Ngày dạy:……………………………. Tiếng Việt XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm cảu hệ thống các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt. - Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp. - Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô. II. TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ. 1. Kiến thức: - Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. - Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp. 2. Kĩ năng: - Biết phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể. - Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp. 3.Thái độ: Học sinh có ý thức xưng hô đúng trong hội thoại. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: 9A1/ (Vắng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ) 9A3/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .) 9A2/ (Vắng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ) 9A5/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .) 2. Kiểm tra: Các phương châm hội thoại thường không được thực hiện bởi những lí do nào? Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: - Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn háo giao tiếp; - Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn; - Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. 3. Bài mới: Cha ông ta thường nói Học ăn, học nói, học gói, học mở học cách lựa chọn sử dụng từ ngữ đúng trong giao tiếp chính là một trong những nội dung của việc học ăn học nói đó. Xưng hô trong hội thoại như thế nào cho đạt hiệu quả chúng ta cùng tìm hiểu nội dung của bài. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ NỘI DUNG GHI BẢNG HĐ1: Tìm hiểu Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ I. TỪ NGỮ XƯNG HÔ VÀ VIỆC SỬ DỤNG TỪ xưng hô. NGỮ XƯNG HÔ: + GV yêu cầu HS đọc VD1. (S/38): Tìm một số từ ngữ VD1: (S/38). Một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt: xưng hô trong tiếng Việt ? Cho biết cách sử dụng ? Tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng em, mày, cậu, chúng + HS: Tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng em, mày, cậu, mình, hắn, gã, họ, ông ấy, bá ấy, chị ấy, cô ấy,… chúng mình, hắn, gã, họ, ông ấy, bá ấy, chị ấy, cô ấy,… * Cách dùng: - Ngôi thứ nhất: Tôi, tao, tớ,… - Ngôi thứ nhất: Tôi, tao, tớ,… - Ngôi thứ hai: mày, mi, chúng mày,… - Ngôi thứ hai: mày, mi, chúng mày,….

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Ngôi thứ ba: nó, hắn, chúng nó,… - Suồng sã: mày, tao,… - Thân mật: anh, chị, em,… - Trang trọng: quí ông, quí bà, quí vị,… + GV yêu cầu HS đọc VD2. (S/38): Đọc các đoạn trích sau (trích từ tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới. a) Rồi Dế Choắt nhìn tôi mà rằng: - Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang... Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dàị Rồi với điệu bộ kinh khỉnh, tôi mắng: - Hức !Thông sang ngách nhà tả Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này tao nào chịu được. Thôi em cái điệu hát mưa dầm sụt sùi ấy đi! Ðào tổ nông thì cho chết! Tôi về không một chút bận tâm. b) Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế tôi hốt hoảng quỳ xuống nâng đầu Choắt lên mà than rằng: - Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi nào ! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm ! Anh mà chết thì chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôị Tôi biết làm thế nào bây giờ? Tôi không ngờ Dế Choắt dành cho tôi một câu như thế này: - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ , sớm muộn rồi cũng mang vạ vào cho mình đấỵ + Hỏi: Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên. Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong đoạn trích (a) và đoạn trích (b). Giải thích sự thay đổi đó. + HS trả lời: - Các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên: (a) em, anh. (b) ta, chú mày. - Phân tích: (a) - Khi Dế Choắt nói với Dế Mèn, Dế Choắt xưng hô là: em-anh; còn Dế Mèn xưng hô là: ta – chú mày. - Đây là cách xưng hô bất bình đẳng. Dế Choắt thì có mặc cảm thấp hèn; còn Dế Mèn thì ngạo mạn, hách dịch (b) - Cả hai nhân vật đều xưng hô là: tôi – anh. - Đây là cách xưng hô bình đẳng. Dế Mèn thì không còn ngạo mạn, hách dịch vì đã nhận ra “tội ác” của mình; còn Dế Choắt thì hết mặc cảm và sợ hãi. + GV chỉ định 1HS đọc chậm, rõ Ghi nhớ: S/39. HĐ2: Hướng dẫn luyện tập. + GV yêu cầu HS đọc BT1 (S/39). Có lần một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ. - Ngôi thứ ba: nó, hắn, chúng nó,… - Suồng sã: mày, tao,… - Thân mật: anh, chị, em,… - Trang trọng: quí ông, quí bà, quí vị,… VD2: (S/38). - Các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên: (a) em, anh. (b) ta, chú mày. - Phân tích: (a) - Khi Dế Choắt nói với Dế Mèn, Dế Choắt xưng hô là: em-anh; còn Dế Mèn xưng hô là: ta – chú mày. - Đây là cách xưng hô bất bình đẳng. Dế Choắt thì có mặc cảm thấp hèn; còn Dế Mèn thì ngạo mạn, hách dịch (b) - Cả hai nhân vật đều xưng hô là: tôi – anh. - Đây là cách xưng hô bình đẳng. Dế Mèn thì không còn ngạo mạn, hách dịch vì đã nhận ra “tội ác” của mình; còn Dế Choắt thì hết mặc cảm và sợ hãi. * Ghi nhớ: S/39.  Tiếng Việt có một hệ thống xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.  Người nói cần căn cứ vào đối tượng và đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.. II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: (S/39). Nhầm “chúng ta” với “chúng em” (chúng tôi) vì:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> học viên người châu Âu đang học Tiếng Việt. Trong thư + Chúng ta: gồm cả người nói và người nghe. có dòng chữ: +Chúng em, chúng tôi: không gồm người nghe. Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự. Hỏi: Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào ? Vì sao có sự nhầm lẫn đó ? + GV yêu cầu HS đọc BT2 (S/40). Trong các văn bản Bài tập 2: (S/40). khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người Để thể hiện tính khách quan và sự khiêm tốn của nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải tác giả. thích vì sao. + GV yêu cầu HS đọc BT3 (S/40). Đọc đoạn trích sau: Bài tập 3: (S/40). Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: * Với mẹ: Gọi người sinh ra mình là “mẹ” “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”.Sứ giả vào, đứa bé bảo: => Cách gọi thông thường. “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một * Với Sứ giả: “Ông – ta” cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc => Biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác này.”. thường, mang màu sắc của truyền thuyết. Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ và với sứ giả. Cách xưng hô này nhằm thể hiện điều gì? Bài tập 4: (S/40). + GV yêu cầu HS đọc BT4 (S/40). Phân tích cách dùng từ - Vị tướng là người “tôn sư trọng đạo” nên vẫn xưng xưng hô và thái độ của người nói trong chuyện sau: hô với thầy giáo cũ của mình là thầy và con. “Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua - Người thầy lại rất tôn trọng địa vị hiện tại của người trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại học trò cũ nờn gọi là ngài. người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa: => Đó là cách đối nhân xử thế rất thấu tình, đạt lí. - Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là... Người thầy giáo già hoảng hốt: - Thưa ngài, ngài là... - Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào...” Bài tập 5: (S/40-41). (Trích SGK Ngữ văn 9 – tập 1, trang 40) - Trước Cách mạng, thực dân xưng hô: “quan lớn” và + GV yêu cầu HS đọc BT5 (S/40-41). Đọc đoạn trích sau: gọi nhân dân là “bọn khố rách áo ôm”; vua xưng là Đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” đến nửa chừng, Bác “trẫm” và gọi quan là “khanh”, nhân dân là “lê dân”, dừng lại và bỗng hỏi: “con dân”, “bách tính”...cách gọi này có thái độ miệt thị - Tôi nói , đồng bào nghe rõ không? hoặc có sự ngăn cách ngôi thứ rõ ràng. Một triệu con người cùng đáp ,tiếng vang như sấm: - Cách xưng hô của Bác Hồ gần gũi, thân mật và thể - Co...o... ó...! hiện sự thay đổi về chất trong mối quan hệ giữa lãnh tụ Từ giây phút đó ,Bác cùng với cả biển người đã hoà cách mạng và quần chúng cách mạng. làm một... Hỏi: Phân tích cách dùng từ xưng hô của Bác Hồ ? Bài tập 6: (S/41). + GV yêu cầu HS đọc BT6 (S/40-41). (Đoạn trích “Tắt - Cai lệ là kẻ có quyền thế nên xưng hô trịnh thượng, đèn, Ngô Tất Tố: S/41-42. hống hách. + GV hỏi: Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích được ai - Chị Dậu là người thấp cổ bé họng nên xưng hô một dùng và dùng với ai ? Phân tích vị thế xã hội, thái độ, cách nhún nhường. Sự thay đổi cách xưng hô của chị tính cách của từng nhân vật qua cách xưng hô của họ. Dậu phản ánh những biến thái về tâm lí và những hành Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu và giải vi ứng xử trong một hoàn cảnh đang bị cường quyền thích lí do của sự thay đổi đó. bạo lực dồn đuổi đến bước đường cùng. IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt:Phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. - Sử dụng từ ngữ xưng hô: Căn cứ vào đối tượngvà các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp. - Học bài + Xem lại các bài tập. - Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”..

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×