Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

SKKK nam hoc 2012 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.59 MB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài:. Giáo dục liên quan tác động, trực tiếp đến mọi người, là lợi ích của mọi người, của cộng đồng. Đối với gia đình đó là lợi ích của mỗi công dân. Ai cũng có quá trình học tập nên chịu ảnh hưởng ít nhiều của công tác giáo dục. Trong các văn kiện của Đảng cũng xác định “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng” muốn tạo ra nguồn nhân lực thật tốt để đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, yêu cầu của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Để đạt được mục tiêu đó không chỉ là trách nhiệm của ngành giáo dục mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, phải có sự tham gia tích cực, phối hợp chặt chẽ của toàn xã hội. Sự tham gia phối hợp ấy phải được tiến hành có tổ chức, khoa học, thường xuyên liên tục mới mang lại hiệu quả cao. Phải đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực để phát triển giáo dục và đào tạo “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Xác định mục tiêu xã hội hoá giáo dục là xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh; tăng cường sự phối hợp giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân; huy động nhân lực, vật lực, kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ cho giáo dục phát triển nhanh và bền vững. Trong những năm gần đây công tác xã hội hóa giáo dục của xã Văn Hán nói chung và đơn vị nhà trường nói riêng đã đạt nhiều kết quả, nhận thức chung về giáo dục-đào tạo của nhân dân trong xã được nâng lên, huy động sự tham gia đóng góp nhân lực, tài lực, vật chất cho giáo dục,…Từ đó bộ mặt của nhà trường có nhiều khởi sắc, bước đầu thu hút được sự quan tâm chăm lo cho sự phát triển, đầu tư về cơ sở vật chất để nhà trường ngày càng khang trang, đầy đủ hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo và hỗ trợ nhà trường trong công tác xây dựng trưởng đạt chuẩn Quốc gia..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Tuy nhiên, công tác xã hội hóa giáo dục ở đơn vị vẫn chưa phát huy một cách toàn diện sự tham gia của toàn thể cộng đồng, mỗi người dân, công tác tuyên truyền cả bề rộng lẫn chiều sâu chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Còn một bộ phận không nhỏ gia đình cha mẹ học sinh có tư tưởng giao khoán chuyện dạy dỗ, giáo dục con cái cho thầy cô, nhà trường, thờ ơ đến các hoạt động giáo dục, nhận thức rất hạn chế so với sự phát triển giáo dục trong tình hình mới. Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác này, muốn phát triển nhà trường nhanh và bền vững phải ra sức làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, khi mọi người dân, mọi gia đình trên địa bàn quản lý nhận thức sâu sắc về giáo dục, cùng nhau chăm lo, để trường học phát triển, tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường với tinh thần tự nguyện, tâm huyết nhất, khi ấy nhà trường mới là chỗ dựa đáng tin cậy của cộng đồng, góp phần giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người lao động có tri thức, công dân hữu ích cho xã hội, địa phương sau này. Tôi nhận thức rằng, trong khi ngân sách chi cho giáo dục còn hạn hẹp, thì nguồn huy động vật chất từ cha mẹ học sinh, tổ chức xã hội đem lại cho con em họ môi trường giáo dục là tốt nhất. Nếu toàn xã hội và các gia đình quan tâm với công tác xã hội hóa giáo dục thì con em của chúng ta được hưởng môi trường giáo dục tốt hơn. Chính vì thế, là một cán bộ quản lý nhà trường tôi nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục nên mạnh dạn chọn đề tài này để cùng chia sẻ, học tập kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, các đơn vị thực hiện tốt công tác xã hội hóa. II. Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề xã hội hóa giáo dục là việc làm có tính xã hội rộng lớn trong phạm vi cả nước mang tầm khái quát cao, nhưng trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến công tác xã hội hóa giáo dục trong địa bàn nhà trường quản lý, gồm có hộ gia đình và công tác huy động các nguồn lực từ các bậc phụ huynh, các nhà hảo tâm,.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> các tổ chức, cá nhân trong, ngoài xã có tâm huyết đối với công tác giáo dục của đơn vị. III. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng các phương pháp điều tra, so sánh, thống kê tổng hợp từ thực tiễn công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn qua từng năm có xem xét tổng thể về điều kiện phát triển kinh tế-xã hội. Từ đó, tổng kết những mặt làm được, hạn chế tồn tại, học tập kinh nghiệm từ các đơn vị thực hiện có hiệu quả công tác này. PHẦN NỘI DUNG I.Cơ sở lý luận: Hồ Chí Minh đã khẳng định “ Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội, trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn”. Quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục:“Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”. Quá trình giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người lao động có tri thức, có năng lực đáp ứng sự phát triển của kinh tế- xã hội không chỉ là trách nhiệm của ngành giáo dục, mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, phải có sự tham gia tích cực phối hợp chặt chẽ của toàn xã hội. Sự tham gia phối hợp ấy phải được tiến hành có tổ chức, khoa học, liên tục mới mang lại hiệu quả. Báo cáo Chính trị tại Đại hội XI của Đảng cũng chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo”. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Phải coi đầu tư cho giáo.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế- xã hội. Huy động toàn xã hội giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, ngoài việc đầu tư của Nhà nước cho giáo dục, cần có sự đóng góp của nhân dân, thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” bằng con đường xã hội hóa giáo dục. II. Thực trạng của vấn đề: 2.1. Thuận lợi: Xã Văn Hán là một xã nằm ở phía Đông Bắc huyện Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên. Xã có diện tích tự nhiên là 6050 ha với trên 10237 nhân khẩu, gồm 9 dân tộc anh em tập trung ở 17 xóm. Xã Văn Hán giàu truyền thống cách mạng và bề dày văn hóa lịch sử. được công nhận là xã ATK của chiến khu Việt Bắc năm 2011. Là quê hương của những làn điệu hát si, hát lượn với những nếp nhà sàn đậm đà bản sắc dân tộc. Văn Hán có truyền thống đoàn kết, tinh thần tương thân, tương ái, cố kết cộng đồng. Truyền thống hiếu học, nhiều thế hệ học sinh thành đạt, trưởng thành phuc vụ quê hương. Xã Văn Hán được công nhận chuẩn phổ cập tiểu học năm 2000 và phổ cập THCS từ năm 2003 và luôn duy trì tốt tiêu chí phổ cập với chất lượng ngày càng cao. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Huyện, Phòng giáo dục, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã Văn Hán và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức Plan trong quá trình xây dựng và trưởng thành. Nhận thức của người dân ngày càng tiến bộ. Trường THCS Vân Hán nằm ở xóm Phả Lý, thuộc trung tâm xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Trường được thành lập sau khi tách trường phổ thông cơ sở Vân Hán tháng 9 năm 1997 thành 3 trường. 2.2. Khó khăn: Hầu hết nhân dân trong xã sống bằng nông nghiệp, trồng rừng và trồng chè, điều kiện kinh tế còn khó khăn nên việc đầu tư cho con em học tập còn hạn chế. Hệ thống giao thông trong xã còn nhiều khó khăn, còn nhiều đoạn suối qua.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> đường chưa có cầu để học sinh có thể đi học trong những buổi trời mưa to. Trong xã có nhiều hộ nghèo cần sự giúp đỡ của chính quyền địa phương và nhà nước ( có 6 xóm đặc biệt khó khăn trên địa bàn xã). Trường THCS Vân Hán được đặt ở vị trí trung tâm của xã.Trường có 10 lớp(trong đó 3 lớp 6, 3 lớp 7, 2 lớp 8, 2 lớp 9), với tổng số học sinh 362 em. Vào những năm 2006-2007, 2007-2008 đến năm 2008-2009: Học sinh bỏ học bình quân 13 em/năm, phần nhiều do nhà xa, không đủ điều kiện hoặc là lao động chính trong nhà nên không đến trường. Một bộ phận cha mẹ học sinh ở vùng nông thôn nhận thức về công tác xã hội hóa còn hạn hẹp, nghĩ là việc đó của nhà nước, nhà trường. Nên công tác xã hội hóa không vận động rộng rãi trong địa bàn, Công tác tuyên truyền vận động xã hội làm công tác xã hội hóa giáo dục chưa đi vào chiều sâu, người dân thường giao khoán cho nhà trường. Các phiên họp cha mẹ học sinh định kì do trường tổ chức, số lượng phụ huynh tham dự còn ít nên việc trao đổi, bàn bạc về vấn đề học tập không được thuận lợi. Nhu cầu về cơ sở vật chất vẫn chưa được đáp ứng kịp thời như: Phòng học tạm chỉ đủ cho học tập chính khóa, không có phòng học bộ môn, không có máy tính để phục vụ cho học tập, sân chơi còn chưa bằng phẳng, sân tập thể dục chưa có, ánh sáng trong lớp học,…rất cần sự đóng góp từ phía xã hội để chăm lo cho giáo dục. Các phong trào ngành phát động, nhà trường chỉ tập trung cho công tác giảng dạy là chính, chưa đầu tư đúng mức nên trong những năm qua không gặt hái nhiều thành tích. Từ đó, dẫn đến việc duy trì sĩ số đạt hiệu quả không cao..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Một số hình ảnh và hoạt động của nhà trường trước năm 2009 Từ thực trạng trên, cần xây dựng mục tiêu phấn đấu của trường, từng bước làm chuyển biến nhận thức trong đội ngũ cán bộ, giáo viên và củng cố lòng tin đối với xã hội. Đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển nhà trường trong xu thế chung của ngành giáo dục. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, thực hiện phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” góp phần tạo ra môi trường giáo dục thân thiện, hợp tác, cộng đồng trách nhiệm vì sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ đúng theo quan điểm của Đảng: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”. III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề: 3.1.Quán triệt trong nhà trường mục đích xã hội hóa giáo dục: Để hiểu và thực hiện đúng vấn đề xã hội hóa giáo dục cần nhận thấy các đối tượng có thể huy động tham gia xã hội hóa giáo dục gồm: Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp (lực lượng quan trọng quyết định sự đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường và cũng là lực lượng tạo cơ chế và tạo điều kiện cho việc xã hội hóa giáo dục triển khai thuận lợi); gia đình, cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh (lực lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> nhà trường và cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh); các cơ quan, ban ngành (nhất là các ngành có chức năng, có trách nhiệm đối với nhà trường như Y tế, Công an, Bảo vệ, các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Khuyến học, các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện,…); các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo khả năng liên kết trong việc huy động các nguồn lực vật chất; bản thân ngành giáo dục đào tạo cũng là một đối tượng để xã hội hóa giáo dục; các tổ chức quốc tế, các cá nhân, đặc biệt là cá nhân có uy tín. Trong quá trình huy động đối tượng thực hiện hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục cần thực hiện tốt nguyên tắc huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục gồm: Mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều phải xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía: nhà trường và cộng đồng, mỗi bên tham gia đều cần tìm thấy lợi ích chung của cá nhân, tập thể. Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, các tổ chức,... đều có những chức năng và trách nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham gia vào một hoạt động nào đó thì phải phát hiện và nhằm đúng chức năng, trách nhiệm của đối tác. Thí dụ: Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương thì nội dung huy động phải là chủ trương, văn bản chỉ đạo, hoặc đất xây dựng,... Tạo môi trường công khai, bình đẳng để cộng đồng hiểu đúng về giáo dục và nhà trường hơn, đồng thời góp phần thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” các hoạt động xã hội hóa giáo dục để mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội phát triển toàn diện và mang lại hiệu quả thiết thực. Cán bộ quản lý giáo dục phải biết lựa chọn thời gian thích hợp nhất để đưa ra một chủ trương xã hội hóa giáo dục. Tuy nhiên, để thực hiện nguyên tắc này là phải xây dựng cho được kế hoạch cụ thể và kế hoạch mang tính định hướng..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học, tôn trọng đạo lý, đề cao sự học, đề cao giá trị của học vấn... của mỗi gia tộc, dòng họ; niềm tin của cá nhân vào sự nghiệp phát triển chung của giáo dục, của từng nhà trường để có thể huy động nhiều nguồn lực khác nhau chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo. Cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa địa phương và ngành giáo dục, “nhà trường gắn liền với xã hội”. Xây dựng kế hoạch là một trong bốn chức năng quản lý và là một chức năng mang tính chủ đạo trong quá trình quản lý của người Hiệu trưởng. Kế hoạch xã hội hóa giáo dục được xây dựng trên một số yếu tố sau: Mục tiêu của việc huy động xã hội; xác định đối tượng huy động; kết quả dự kiến đối với từng đối tượng; thời gian thích hợp nhất; nguyên tắc ưu tiên để sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện huy động cộng đồng; sự phân công một số thành viên trong chủ thể huy động; chi tiết hóa kế hoạch và hệ thống giải pháp cụ thể. Kinh nghiệm cho thấy, trong nhiều trường hợp đối tượng tham gia xã hội hóa giáo dục tuy ít nhưng lại cho những kết quả bất ngờ nếu như người cán bộ quản lý giáo dục biết đột phá vào các bước phát triển quan trọng có thể làm thay đổi chất lượng giáo dục. Ngành giáo dục và đào tạo là lực lượng nòng cốt trong việc triển khai công tác xã hội hóa giáo dục trong đó bản thân nhà trường, cán bộ quản lý giáo dục cùng tập thể sư phạm, đội ngũ giáo viên giữ vai trò quan trọng trong quá trình giảng dạy và giáo dục trẻ. Mặt khác, mỗi nhà giáo có mối quan hệ xã hội rất rộng bởi vì họ có rất nhiều cha mẹ học sinh. Chính quyền các cấp với chức năng quản lý Nhà nước của mình không chỉ huy động, khuyến khích mà còn tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động và tổ chức điều hành sự phối hợp các lực lượng xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục. Trong quá trình quản lý, tổ chức mọi hoạt động giáo dục, phương châm đặt ra là phải xã hội hóa, trong đó có phân tích đánh giá tiềm năng của cộng đồng,.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> năng lực của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, xác định nội dung cần phối hợp, phân định trách nhiệm rõ ràng, luôn lắng nghe ý kiến, dư luận xã hội về nhà trường để từ đó điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với thực tiễn. 3.2.Định hướng mục tiêu phát triển đơn vị: Đây là công việc phải đầu tư đúng mức, phù hợp với nhiệm vụ từng năm học do ngành đề ra. Trong huy động xã hội hóa giáo dục gắn với việc xây dựng nhà trường đạt được các tiêu chí trường THCS đạt chuẩn Quốc gia. Điều quan trọng là phải xây dựng kế hoạch cụ thể, vừa sức mang tính khả thi. Mỗi nội dung công việc đều được thông qua các tổ chức xã hội, các ban ngành đoàn thể địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, những cá nhân có uy tín, ảnh hưởng lớn trong địa bàn quản lý. Vào dịp khai giảng mỗi năm học, trường phải nêu được những việc cần làm, tham khảo ý kiến để hoàn chỉnh các điều kiện thực hiện, khi mọi người có ý kiến, tham gia hiến kế thì trong triển khai, tổ chức thực hiện sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn. Lưu ý: trường học chỉ dừng lại xin “chủ trương” thực hiện chứ không “xin tiền”, vì khi xã hội thấy điều đó cần làm, thiết thực, giải quyết được bức xúc nào đó trong hoạt động dạy học, thì mọi việc sẽ nhận được sự hỗ trợ đến nơi đến chốn.(Ví dụ: Đặt vấn đề về làm sân chơi để các em có được các hoạt động vui chơi bổ ích góp phần giáo dục toàn diện, tránh được những thói hư tật xấu. Hỗ trợ trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy-học; giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để các em được cắp sách đến trường đảm bảo quyền được học hành của trẻ,…).Những vấn đề đó khi nhà trường đưa ra bàn bạc thì các lực lượng sẽ đồng tình ủng hộ ngay. Nếu nhà trường làm được như vậy, các tổ chức, cá nhân cảm thấy mình được tôn trọng, nhận rõ trách nhiệm vì sự phát triển chung, dám đầu tư suy nghĩ.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> làm và làm cho bằng được, bổ sung những vấn đề chưa được, hiệu quả cao, ngày càng thấy gắn bó với trường lớp hơn phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường-gia đình và xã hội. Qua nhiều năm thực hiện, các tổ chức cá nhân đã có sự chuyển biến tích cực, cùng làm giáo dục, xem giáo dục là của mỗi gia đình, mỗi người. Mọi sự huy động đóng góp cho nhà trường đều được tiến hành thuận lợi, mọi người cảm thấy tự hào khi mình có đóng góp vào cái chung ấy. Ngoài định hướng mục tiêu phát triển như trên, bản lĩnh của người quản lý nhà trường là phải biết tạo ra tình huống thật sự, việc làm trước mắt mọi người để lôi cuốn tất cả các lực lượng vào cuộc, chung vai gánh vác với nhận thức trách nhiệm cùng nhau làm, không đắn đo, so sánh mà muốn trường được đẹp hơn, hoàn thiện hơn. Khơi dậy tính tập thể, tính quần chúng trong giải quyết công việc, không được đứng riêng lẻ. Xem phối hợp các lực lượng thường xuyên, liên tục là trọng tâm trong quản lý giáo dục ở đơn vị. Tuy nhiên, không phải việc gì cũng huy động mọi lực lượng, tổ chức qui mô, nên cân nhắc các tính chất, mức độ để vừa làm, dễ quan hệ, gọn nhẹ nhưng đạt kết quả mong muốn. Xã hội, cộng đồng muốn san sẻ, lo toan cho giáo dục, nhưng điều gì cần san sẻ, lo toan cái gì và lo như thế nào thì lại là sự chủ động, sáng tạo trước hết từ phía nhà trường. Với tư cách là cơ quan chuyên môn không chỉ đề xuất các nhu cầu, giải pháp mà còn chủ động đặt ra tình huống, nêu được vấn đề bức xúc để tranh thủ cộng đồng chia sẻ cùng tổ chức thực hiện. Chẳng hạn: muốn đổi mới phương pháp dạy học thì điều kiện học tập của học sinh, giảng dạy của giáo viên phải đầu tư tốt hơn, từ đó các lực lượng xã hội nhận thức được sẽ cùng chăm lo với nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Để vận động một học sinh bỏ học có khi cần một người có uy tín ảnh hưởng đến gia đình các em, như thế thì hiệu quả hơn nhiều (ít tốn thời gian, công sức). 3.3.Đẩy mạnh công tác tham mưu, tuyên truyền giáo dục: Muốn làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục thì công tác tham mưu và tuyên truyền vận động là vô cùng quan trọng, tham mưu phải biết cách, tuyên truyền vận động phải khôn khéo và tạo được lòng tin trên cơ sở dựa vào các văn bản pháp quy. Trong quá trình tuyên truyền, tham mưu thực hiện công tác xây dựng cơ sở vật chất cần lưu ý: Phải căn cứ vào tính cấp bách, yêu cầu cụ thể và khả năng thực hiện để đề ra nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài theo từng giai đoạn. Vấn đề đặt ra là tham mưu phải có hiêu quả, phải đảm bảo tính khả thi và huy động cao nhất nội lực sẵn có. Việc xây dựng, mua sắm phải đảm bảo tính lâu dài, tính bền vững không chắp vá và đảm bảo tính khoa học cao. Xuất phát từ những yêu cầu đó, nhà trường đã định hướng nội dung công tác xã hội hóa giáo dục hàng năm, tích cực tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, đưa ra bàn bạc công khai, dân chủ trong ngày khai giảng, họp cha mẹ học sinh đầu năm học. Qua thống nhất ý kiến chung, tất cả các bên chắc lọc những vấn đề trọng tâm cần giải quyết trước mắt cũng như lâu dài theo khả năng thực tế, đồng thời tuyên truyền rộng rãi trong toàn thể cộng động nhằm tranh thủ sự đồng thuận chung trong tổ chức thực hiện. Với quy trình tham mưu, tuyên truyền xã hội hóa giáo dục như trên, nhìn chung hàng năm nhà trường đều huy động tốt các nguồn lực để giải quyết cơ bản những yêu cầu bức thiết đặt ra, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tiễn nhằm cải tiến, đổi mới cách làm đem lại hiệu quả cao. 3.4.Xây dựng mối quan hệ, phối hợp:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Nhà trường là môi trường “Văn hóa giáo dục” của địa phương, nơi trực tiếp tiến hành công tác giáo dục và phối hợp các lực lượng xã hội, gia đình cùng chăm lo công tác giáo dục từ xây dựng cảnh quan sư phạm, cơ sở vật chất, nền nếp kỉ cương, chất lượng giảng dạy, học tập,…cho đến việc giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục do trường tổ chức. Tham mưu với cấp ủy, Ủy ban nhân dân địa phương đề ra được các Nghị quyết về giáo dục, từ đó Ủy ban nhân dân chỉ đạo, huy động các lực lượng xã hội tham gia vào xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển có chất lượng và hiệu quả cao. Trường học luôn thực hiện xã hội hóa giáo dục, xây dựng được môi trường đồng bộ từ gia đình, nội bộ nhà trường và trong xã hội, để xã hội chăm lo, giúp đỡ nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được nhân dân giao phó. Vì vậy mọi hoạt động của đơn vị được các lực lượng trong và ngoài nhà trường ủng hộ, vừa làm vừa góp ý rút kinh nghiệm, có sơ kết đánh giá những mặt hạn chế, tồn tại trong mối quan hệ phối hợp. Từ đó, xây dựng niềm tin lẫn nhau, cùng nhau tháo gỡ khó khăn bức xúc. 3.5.Trân trọng những đóng góp của các tổ chức, cá nhân: Xã hội hóa giáo dục cũng như xã hội hóa trên các lĩnh vực khác. Khi nhận thức đúng đắn và tự nguyện tham gia đóng góp không ai mong muốn sẽ được đền trả, mà luôn mong đợi xã hội ghi nhận, điều đó mang lại niềm vui và có tác động rất lớn về mặt tinh thần. Đây là một vấn đề hết sức tế nhị, trường cần thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của cá nhân được khen. Việc kê khai thành tích, khen thưởng không bao giờ thực hiện được; khâu này nhà trường phải đảm nhận, trên cơ sở tham khảo ý kiến trao đổi trước để thống nhất (vì tất cả đều thích làm vì công việc chung chứ không phô trương thành tích cá nhân)..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Thực trạng hiện nay cùng với xã hội hóa giáo dục trên lĩnh vực giao thông, y tế, thể dục thể thao,…cũng xã hội hóa rộng rãi. Nên dù đóng góp nhỏ hay lớn đều cũng là những tâm huyết đối với sự phát triển giáo dục cần được nhà trường trân trọng và phát huy, cần nhân rộng điển hình tốt để tạo chất men kích thích tham gia của tất cả mọi người, mọi gia đình. 3.6.Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm theo từng giai đoạn: Nhà trường đã tổ chức họp định kì nhằm đánh giá lại công tác xã hội hóa giáo dục, điểm gì chưa được thì khắc phục, điểm gì đã được thì phát huy… Phần đông cha mẹ học sinh đều có ý kiến nhà trường cần có tuyên truyền rộng rãi hơn nữa; thông tin kịp thời để cha mẹ học sinh hiểu được việc làm cụ thể chủ trương xã hội hóa giáo dục; biểu dương các gương điển hình đối với các nguồn thu từ huy động các nguồn lực; cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh sử dụng nguồn đầu tư cho hiệu quả; thường xuyên trao đổi thông tin; thành lập Hội đồng tư vấn, làm công tác xã hội hóa giáo dục cùng với nhà trường đề ra phương hướng cụ thể xã hội hóa giáo dục trong thời gian tới. Mặc dù, chủ trương xã hội hóa giáo dục được mọi người đánh giá là đúng đắn, tuy nhiên trong quá trình thực hiện, vẫn còn nhiều người chưa hiểu và ủng hộ công tác xã hội hóa giáo dục như: tham gia cùng với nhà trường hỗ trợ ủng hộ việc dạy và học, tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho các học sinh, chăm lo cơ sở vật chất điều kiện dạy và học… để công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao hơn. IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Qua 4 năm áp dụng các biện pháp tiến hành công tác xã hội hóa giáo dục (từ năm 2009 đến năm 2012), nhà trường đã vận động các nguồn lực trong và ngoài địa phương với tinh thần chủ động, thực hiện theo mục tiêu cụ thể đã đề ra, các thành phần tham gia công tác này được mở rộng, nguồn đóng góp ngày càng tích cực hơn, cụ thể:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Nhiều năm qua phát huy công tác xã hội hóa giáo dục, mọi lực lượng xã hội cùng tham gia làm giáo dục, nên bước đầu đã tháo gỡ được khó khăn, tạo ra môi trường thuận lợi nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học. Sự đồng thuận của toàn xã hội đối với các hoạt động nhà trường rất rõ nét, khi được thống nhất, triển khai đều nhận được sự đồng tình, hưởng ứng mạnh mẽ, duy trì được hoạt động thường xuyên, lâu dài. Ngoài ra, các lực lượng xã hội chẳng những tham gia đóng góp tiền của, công sức mà còn hiến kế cho trường thực hiện các giải pháp hiệu quả, có bước đột phá, sáng tạo dẫn đến kết quả khả quan như mong muốn. 4.1. Kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa giáo dục về cơ sở vật chất: Bằng cách làm trên, trong những năm học 2009 – 2010 ; năm học 2010 -2011; năm học 2011 – 2012 năm học 2012 - 2013 nhà trường đã làm được những việc sau: Tổ chức Plan cùng với ủng hộ của nhân dân trong xã xây dựng một nhà 2 tầng với 10 phòng học( nhân dân đối ứng 110 000 000đ). Tổ chức Plan tài trợ 140 bộ bàn ghế gỗ 02 chỗ ngồi đúng quy cách của học sinh THCS. Nhân dân trong xã đóng góp đổ bể tông gần 1000m 2 sân chơi( trị giá khoảng. 60. 000 000đ), mua cây cảnh trong sân trường, mua 10 bộ máy vi tính phục vụ cho việc học tự chọn môn tin học. lắp ráp hệ thống nước phục vụ sinh hoạt và học tập của nhà trường( trị giá khoảng 80 000 000đ). Đặc biệt trong công tác xây dựng trưởng đạt chuẩn Quốc gia năm học 2011 – 2012 nhà trường đã nhận được nhiều sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong xã về cả tỉnh thần lẫn ngày công. Trong năm học 2012 - 2013 nhà trưởng còn nhận được sự ủng hộ của các doanh nghiệp với sự quan tâm của Sở Giáo dục tỉnh Thái Nguyên và Phòng giáo.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> dục huyện Đồng Hỷ, trưởng đã được công ty điện dân dụng Việt Nam tặng 10 chiếc đạp cho học sinh nghèo vượt khó học tập( trị giá 14 000 000đ), công ty điện tử Plus tặng nhà trường 02 bộ máy vi tính phục vụ cho chuyên môn( trị giá 13 000 000đ). Tỷ lệ học sinh bỏ học trong 03 năm gần đây giảm còn dưới 1%, học sinh hứng thú đến trường, bộ mặt nhà trường khang trang có sự thay đổi về cà chất lẫn lượng. ( tỷ lệ học sinh giỏi các cấp mỗi năm một tăng. Chất lượng giáo dục ngày càng cao) 4.2. Kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa giáo dục về chất lượng học tập và công tác duy trì sĩ số: Trong năm học 2011 – 2012 đã xây dựng thư viện trường đạt chuẩn quốc gia vào tháng 11/2011, xây dựng trường đạt trưởng chuẩn Quốc gia vào tháng 4/2012, có được thành công này là sự đóng góp sức người, sức của và trí tuệ của các tổ chức trong và ngoài nhà trường. Phong trào xã hội hoá giáo dục đã góp phần quan trọng động viên, khích lệ giáo viên, học sinh nỗ lực vươn lên đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập. Số lượng học sinh giỏi tăng qua các năm, cụ thể: Năm học. TSHS. 2009-2010. Giỏi. Khá. TBình. Yếu. Bỏ học. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. 411/414. 15. 3.6. 142. 34.6. 240. 58.4. 14. 3.4. 3. 0.72%. 2010-2011. 369/371. 20. 5.4. 174. 47.2. 174. 46.9. 2. 0.5. 2. 0.53%. 2011-2012. 365/366. 17. 4.7. 113. 31.2. 229. 63.3. 3. 0.8. 2. 0.54%. 4.1. Kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa giáo dục về kết quả các phong trào thi đua :.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Phát hiện ra tài năng, vun đắp cho nó phát triển là gia đình và xã hội, nhờ vào sự vận động gia đình và xã hội tham gia xã hội hóa giáo dục nên mới có được kết quả:. PHONG TRÀO. KẾT QUẢ THỰC HIỆN. THI ĐUA Năm học 2009- 2010. - Giáo viên dạy giỏi. - Học sinh giỏi các cấp các môn văn hóa và thể thao.. 07 cấp huyện. 57 cấp huyện, 09cấp tỉnh. 01quốc gia. Năm học 2010-2011. 11 cấp huyện. 42 cấp huyện; 02 giải cấp tỉnh.. giai điệu tuổi hồng. cuộc thi đội. 05 cấp huyện – 01 Gv cấp tỉnh 39 giải cấp huyện. Giải nhì toàn đoàn. Tham gia các. Năm học 2011-2012. cấp huyện. ;12 cấp tỉnh; 01 quốc gia Giải ba nghi thức đội cấp huyện. TPT giỏi cấp tỉnh. Phong trào thi đua” Xây dựng trường học thân. Đạt xuất sắc. Đạt xuất sắc. Đạt xuất sắc. thiện học sinh tích cực” Tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục, vận động học sinh bỏ học, tổ chức nhiều hoạt động phong trào, cùng nhiều đóng góp khác mang lại hiệu quả.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> thiết thực, tạo nên phong trào xã hội hóa giáo dục sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, trong việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục với những giải pháp tiến hành như trên vẫn còn một số tồn tại nãy sinh cần tiếp tục nghiên cứu, tháo gỡ là: các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động nhà trường bằng công sức, tiền của là chính, chứ chưa hiến kế hay để giúp nhà trường đột phá phát triển mạnh hơn, nhanh hơn. Việc nắm bắt kịp thời thông tin, dư luận trong cộng đồng nhằm bổ sung, điều chỉnh công việc còn nhiều hạn chế..

<span class='text_page_counter'>(18)</span>

<span class='text_page_counter'>(19)</span> PHẦN KẾT LUẬN I. Những bài học kinh nghiệm: . Làm tốt công tác tham mưu cho địa phương, ngành giáo dục về hoạt động xã hội hóa giáo dục của nhà trường trong từng năm học, định hướng đúng đắn cácHoạt nguồn lực giáo cần huy giải quyết các vấn Tiết đề bức xúc trường sẽ động dục động NGLLđểchủ chào cờcủa đầunhà tuần “ Tiến đoàn” gópđiểm phầntháng cho công tácbước xã hộilên hóa giáo dục đạt kết quả cao. . Thực hiện tốt mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa ba môi trường: Nhà trường, gia đình và xã hội để kịp thời thông tin, chia sẻ trách nhiệm, kích thích sự tham gia đóng góp vào công việc chung. . Các ý tưởng đề ra phải được thảo luận, bàn bạc công khai dân chủ trong nội bộ và ngoài nhân dân, lắng nghe ý kiến để các giải pháp thực hiện hợp lòng dân, thể hiện ý chí quyết tâm không bỏ dở giũa chừng. . Kịp thời biểu dương, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân tích cực tham gia vào họat động xã hội hóa giáo dục, tạo sự phấn khởi, tự giác, vận động lôi cuốn mọi người cùng thực hiện. Hướng dẫn học sinh “ Giải toán qua mạng” II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:. Một giờ học “ tự chọn tin” trong phòng học tin của nhà trường. Trong công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường đã nêu thực trạng, tổng hợp kết quả đạt được, đề ra một số biện pháp tiến hành, để từ đó mong muốn cùng với địa phương thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao hơn, nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài theo chủ trương của Đảng, Nhà nước đề ra. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục cũng đồng nghĩa với việc hạn chế hiệu quả tình trạng học sinh lưu ban, bỏ học, từng bước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bộ mặt nhà trường thay đổi.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> nhanh chóng, cảnh quan sư phạm trường học càng thêm khang trang, đẹp mắt hơn, tạo tiền đề cơ bản trong việc xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, giữ vững các tiêu chí của trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Tác động tích cực đến mọi hoạt động của đơn vị, của địa phương. Đối với ngành: Có cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn các trường học vận dụng có hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục vào điều kiện cụ thể đơn vị mình. Đối với nhà trường: Thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học đã đề ra; giải quyết được các vấn đề bức xúc; tạo cho mối quan hệ, phối hợp ngày càng chặt chẽ, hiệu quả đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của cộng đồng, xã hội; uy tín nhà trường được củng cố và nâng cao,… Đối với thầy cô giáo: Kích thích sự phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; giáo dục học sinh có nhiều thuận lợi; duy trì tốt sĩ số và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh; quan hệ phối hợp với cha mẹ các em trở nên gần gũi, thân thiện; nhận được sự chia sẻ, hợp tác trách nhiệm từ nhiều phía để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với các đoàn thể: Tổ chức thành công mọi hoạt động phong trào, công tác giáo dục ngoài giờ lên lớp; chăm lo quyền lợi học sinh và giáo viên ngày càng tốt hơn; ngăn chặn và đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực, các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. III. Khả năng ứng dụng triển khai của sáng kiến: Mặc dù đây là những giải pháp xã hội hóa giáo dục ở đơn vị mang tính riêng biệt áp dụng cho thực tiễn nhà trường. Nhưng cũng là vấn đề khá cơ bản có thể áp dụng, bổ sung cho các đơn vị trong thực hiện các biện pháp xã hội hóa. Nhà trường tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động các nguồn lực đầu tư cho sự phát triển trong thời gian tới..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Định hướng nội dung, biện pháp tiến hành trong từng năm mang tính tập chung không dàn trải, có tính khả thi để tranh thủ sự đồng thuận của cả cộng đồng trong triển khai thực hiện. Vận dụng vào thực tiễn vận động cha mẹ học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp, vào công tác xã hội hóa giáo dục của các đơn vị trường học. IV. Những khuyến nghị, đề xuất: . Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, sự phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tạo được sức lan tỏa cả bề rộng lẫn chiều sâu, nâng cao hiệu quả, chuyển biến tích cực qua từng năm. . Thường xuyên chú trọng đến việc sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình xã hội hóa giáo dục tốt cho các đơn vị học tập, vận dụng vào thực tiễn công tác. KẾT LUẬN Xã hội hóa giáo dục là một việc làm cần thiết cần đẩy mạnh hơn nữa, làm cho cuộc vận động này được tiến hành sâu rộng, xuyên suốt trong các hoạt động của nhà trường, nhằm nâng cao nhận thức, thống nhất về tư tưởng trong các lực lượng xã hội, các tầng lớp nhân dân góp phần đưa các chủ trương, Nghị quyết của Đảng về xã hội hóa giáo dục đi vào cuộc sống xã hội. Thực tiễn đã chứng minh nơi nào có sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, quản lý và điều hành của Nhà nước, các Hội (như Hội khuyến học, Ban Đại diện cha mẹ học sinh,…) được củng cố và hoạt động tốt, sự đồng thuận của Ban ngành đoàn thể, cộng đồng dân cư thì nới đó có phong trào xã hội hóa giáo dục tốt. Xác định mục tiêu xã hội hoá giáo dục là xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành mạnh; tăng cường sự phối hợp giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân; huy động nhân lực, vật lực, kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ cho giáo dục, huyện đã tập trung.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> xây dựng môi trường giáo dục nền nếp, văn minh trong và ngoài nhà trường thông qua quy chế, nội quy đối với thầy và trò, thông qua các tổ chức Đoàn, Đội.. Xã hội hóa công tác giáo dục là cuộc vận động lớn trong xã hội có sự lãnh đạo chặt chẽ của cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của Uỷ ban nhân dân xã, trong đó vai trò nồng cốt là của trường học. Nếu được thực hiện tốt, có hiệu quả sẽ tạo ra được động lực mới cho sự phát triển giáo dục nói chung và của từng trường học nói riêng. Người lãnh đạo, quản lý phải đặt công tác này ở vị trí xứng tầm hơn, tạo ra sự toàn tâm, toàn ý trong cộng đồng. Đầu tư để phát triển nhà trường, đạt được mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, các cuộc vận động lớn, đặc biệt là phải hướng đến nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn, quan điểm chỉ đạo về xã hội hóa giáo dục của các cấp ủy Đảng, từ đó định hướng công việc đúng đắn, tránh những sai sót hạn chế. Trên cơ sở những việc đã vận dụng tại đơn vị, hướng tới sẽ phát huy kết quả đạt được trong thời gian qua, đồng thời nghiên cứu, bổ sung nhiều hình thức vận động xã hội hóa giáo dục. Đưa ra mọi hoạt động của nhà trường gần gũi với đời sống cộng đồng. Nâng cao hơn nữa nhận thức đối với mỗi người dân, mỗi gia đình, sao cho chuyện giáo dục là cần thiết, quan trọng trong đời sống của mọi người. Khi xã hội, cộng đồng nhận thức đầy đủ, đúng đắn sẽ chuyển đổi được những hành vi theo nhận thức đó. Công tác xã hội hóa giáo dục đạt kết quả cao hơn cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự phát triển của ngành giáo dục đào tạo, sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân, xây dựng nhà trường thành trung tâm văn hóa của địa phương./..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Người viết. Trần Thị Yến. .. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Tài liệu tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. 2. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX 3. Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ XI 5. Nghị quyết số 05/2005/NQCP ngày 18/4/2005 về việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục các hoạt động y tế, văn hóa, thể dục thể thao..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 6. Báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân xã Văn Hán. 7. Báo cáo tổng kết của trường THCS Vân Hán. 8. Nghị quyết của Chi bộ.. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU I .Lý do chọn đề tài.....................................................................1 II. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................3 III. Phương pháp nghiên cứu………………………………......3. PHẦN NỘI DUNG.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> I . Cơ sở lý luận.......................................................................... 3 II. Thực trạng của vấn đề……………………………………....4 III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề……………..7 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm…………………….15. PHẦN KẾT LUẬN I . Những bài học kinh nghiệm……………………………...20 II . Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm...................................20 III. Khả năng ứng dụng của sáng kiến kinh nghiệm................21 IV. Những khuyến nghị, đề xuất..............................................22. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI. P. Năm học 2012 – 2013 Đánh giá xếp loại của Hội đồng khoa học trường THCS Vân Hán. 1.Tên đề tài: Hiệu trưởng với công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường. 2.Họ và tên tác giả: TRẦN THỊ YẾN. 3.Chức vụ: Hiệu trưởng. 4.Nhận xét của Hội đồng khoa học về đề tài: a. Ưu điểm:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... b. Hạn chế: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 5.Đánh giá, xếp loại sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên HĐKH trường THCS Vân Hán thống nhất xếp loại................................. Người thẩm định. Văn Hán, ngày. tháng 5 năm 2013. T/M HĐKH. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI. P. Năm học 2012 – 2013 Đánh giá xếp loại của Hội đồng khoa học PGD&ĐT Đồng Hỷ. 1.Tên đề tài: Hiệu trưởng với công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường. 2.Họ và tên tác giả: TRẦN THỊ YẾN. 3.Chức vụ: Hiệu trưởng. 4.Nhận xét của Hội đồng khoa học về đề tài: a.Ưu điểm:.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... b.Hạn chế: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 5.Đánh giá, xếp loại sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên HĐKH PGD&ĐT Đồng Hỷ thống nhất xếp loại................................. Người thẩm định. Đồng Hỷ, ngày. tháng 5 năm 2013. Chủ tịch HĐKH.

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×