Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Đặc điểm lâm sàng và thể bệnh y học cổ truyền bệnh nhân đau bụng kinh nguyên phát tại bệnh viện đại học y hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.15 KB, 77 trang )

TKf V*:

-u


LỜI CẢM ƠN
Dề hồn thành khóa luận tổt nghiệp này. em xin chán thánh bày to lòng biết
ơn sáu sắc tởi:
TS. Lè Thị Math Phương-Giàng viên Khoa Y học Cô truyền-Trưởng Dại học
Y Há Nội. Người thầy dà hưởng đần. động viên và tận tình chi bao em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cữu.
Em xin bày to tinh cam vá lời cam ơn tới:
*PGS. TS. Lê Thánh Xuân-Trương Khoa Y học cố truyền Bệnh viên Dụi học
Y Hà Nội. Phó trường Khoa Yhọc co truyền Dại học Y Hà Nội.
*Ban Giảm hiệu. Phòng dào tạo dụi học- Trường Dại học Y Hà Nội, Phông
Hành chinh Bệnh viện Dại học Y Hà Nội.
Dà tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành (tề tài này.
Cuối cùng em xin chán thành cam ơn sự ung hộ. động viên, co vù cùa gia
dinh, bụn bè và người thân dà luôn sát cành cùng em trong suốt quà trình học tập
và nghiên cứu.
Há Nội. ngày thũng nàm 202J
Người thực hiện

Bừỉ Thị Bích Hậu

TC V*:


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan de tài "Đặc điếm làm sàng vá thê bệnh y học cô truyền
trên bệnh nhân đau bụng kinh nguyên phát tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội" lã dề


tải do bím thản em thực hiện dưới sự hướng dần khoa học cùa TS. Lẽ Thị Minh
Phương. Nghiên cứu dược làm công khai và các sổ liệu lả hỗn tồn trung thực,
chưa từng dược cịng bồ. Neu cỏ bầt cứ sai sót não em xin chịu trách nhiệm dưới
mọi hình thức ky luật cua bộ môn và nhà trưởng.

Há Nội. ngây thảng năm 2021
Người thực hiện

Bùi Thị Bích Hậu

TM/ V*:


DANH MỤC CHỦ VIẾT TÁT

EFA
NSAIDS

: Exploratory Factor Analysis
: Non steroidal anti inflammatory drugs

VAS

: Visual Analog Scale

YHCT

: Y học co truyền

YHHĐ


: Y học hiện dại


MỤC LỤC

TÀI LIỆU TH AM KHÁO


DANH MỤC BÁNG


DANH MỤC BIÉV DÒ


TỚM TÁT KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
“Dặc (liêm lâm sàng và thế bệnh y học co truyền bệnh nhân Dan bụng
kinh nguyên phát tụi Bệnh viện Dụi học Y Hà Nội" Lý do em lựa chọn đề tài nghiên
cứu VC kháo sát đặc điếm lảm sàng cua bệnh nhân dau bụng kinh nguyên phát vỉ
đau bụng kinh nguyên phát lả nguyên nhân hàng đầu ưong các bệnh phụ khoa ờ phụ
nìr trong độ tuổi sinh san bất kê tuồi tãc. quốc tịch vã tinh trạng kinh tế. Đau bụng
kinh nguyên phát xay ra ờ 50% phụ nừ cỏ kinh nguyệt và gày ra sự ánh hương dáng
kê đến chất lưựng cuộc sống vã cõng việc do phai nghi học. nghi lảm Y học cổ
truyền lã một trong những phưcmg pháp điều trị đau bụng kinh nguyên phát an toàn
và hiệu quá. Tuy nlũên hiện nay còn thiểu các nghiên cúu về thể bệnh y học cò
truyền cho riêng đau bụng kinh nguyên pliát dần đến nhiều hạn che ưong chân đoán
và diều trị đau bụng kinh nguyên phát bang y học cố truyền.
Mục tiêu cua nghiên cứu nảy nham kháo sát một sổ đặc diem làm sàng vã
phản thê đau bụng kinh nguyên phát theo y học cô truyền trên bệnh nhàn dau bụng
kinh nguyên phát đến khám tại Khoa Y học cỗ truyền, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

Phương pháp nghiên cửu là mò ta cắt ngang 101 ca bệnh lảm sàng, tuyên các
đổi tượng đau bụng kinh nguyên phát là phụ nữ khoe mạnh (ngoại trừ dau bụng
kinh it nhắt 2 chu ki gần đày) tuỏi từ 1 s trờ lèn. khòng cỏ tiền sư mac các bệnh lây
qua đường sinh dục và bệnh lỷ phụ khoa khác.
Kct qua nghiên cứu thu dược dối tượng tham gia nghiên cứu cỏ độ tuổi từ
18-24 chiếm tý lệ cao nhất lả 82.2% độ tuồi 25-35 là 17.8%. Cãc yếu tơ nguy cơ
anh hương đến dau bụng kinh nguyên phát là tiền sư gia đính(Bà. mẹ hoặc chị em
một) có dau bụng kinh, stress câng thảng tàm lý. che độ ãn kicng không du chất,
tiền sư chưa sinh con. Đau bụng kinh nguyên phát làm giam chất lưụng cuộc sống
vào nhùng ngây hãnh kinh. Tý lộ dồi tượng cỏ mức dộ


đau vừa và nặng theo thang VAS lần lượt là 52,5% vã 47.5%. Các dặc dicm VC
võng kinh, số ngày hành kinh, màu sầc. sổ lượng đều tương đồng với đặc điểm sinh
lý lánh nguyệt. Tý lệ ít nhất một lần phai sứ dụng các thuốc giam đau (NSAID,
thuốc Y học cô truyền....) để điều ưị giátn đau là 100%. trong dó sư dụng thuốc Y
học hiện dại chiếm ưu thế với 84,1%, ty lệ dùng thuốc Y học có truyền là 10.9%.
kết hợp cá hai lã 5.0%. Khao sát thu dưực 3 thê lãm sàng y học cô truyền: thê khí
trộ huyết ứ cao nhất với 73,3%, thê khi huyết hư lả 17,8% vã thè cám nhiễm phong
hãn ít nhất 8.9%.
Từ khóa: Đau bụng kinh nguyên phát. Thống kinh cơ nàng. Đau bụng kinh.

Xác nhận cùa giăng viên hưóng dẫn

ĐẠT VÁN ĐÈ

Đau bụng kinh nguyên phát được định nghía lã cơn đau xây ra klũ ỉiànỉi kinh
và không do bệnh lý vùng chậu [1]. Đau bụng kinh nguyên phát lả một vẩn đề sức
khoe cộng đổng anh hương xấu đền các hoạt động hàng ngày và chất lượng cuộc
sống cua thanh thiếu niên vã phụ nử [2]. Khoang 30-50% phụ nừ mầc chửng đau

bụng ki rủi nguyên phát phai nghi học hoặc nghi làm ít nhắt một lằn mỗi khi den kỳ
kinh nguyệt [2].
Theo V học hiện đại sự xuất hiện cua đau bụng kinh nguyên phát cỏ thè liên
quan den nội tiết, cấu tạo cơ the. di truyền và cãc yếu tổ khác, nhưng nguyên nhản
chinh xác tlũ vần chưa rị ràng [3].
Trong Y hthổng kinh. Bệnh danh thống kinh dược dề cập từ thế ky thử 2 trong “Kim quỳ yếu
lược" cùa Trương Trọng Cánh đổ chi tính trạng đau bụng liên quan đến kinh nguyệt
[4].[5]. Tuy nhiên, liiộn nay cón thiếu các nghiên cúu về the bệnh y học cố truyền
cho riêng đau bụng kinh nguyên phát. Đẽ cỏ thêm hiếu biết về các thê lãm sảng y
hục cố truyền cua dau bling kinh nguyên phát, từ dỏ gõp phần nâng cao hiệu qua
chân đoán và diều trị dau bụng kinh nguyên phát bang y học cố truyền. Nghiên cứu
"Dục điềm làm sàng và thế bệnh y học cồ truyền bệnh nhân Dun bụng kinh nguyên

TM/ V*:

-


phát tại Bệnh viện Dụi hục Y Hà Nội" dược thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Khào sát đặc diem lảm sàng ỡ bệnh nhân Đau bụng kỉnh nguyên phát đen
khâm tại Khoa Y học cổ truyền-Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng
11/2020 den tháng 4/2021.
2. Phân loại the lâm sàng y học cổ truyền ó bệnh nhân Đau bụng kinh nguyên
phát đến khám tạỉ Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ
tháng 11/2020 đển tháng 4/2021.

Chương 1: TỎNG QUAN
1.1.


Dau bụng kinli nguyên phát theo quan niệm cũa Y học hiện đại

1.1.1.

Khái Itiệni Jan bụng kinh nguyên phát

Đau bụng kiiiỉi nguyên phát theo y học hiện đại (YHHĐ) dược định nghía là
tính trạng đau co nil ờ bụng dưới trước hoặc trong khi hành kinh ớ phụ nữ không do
nguyên nhàn thực thê. thưởng di kèm vói cãc triệu chứng khác như đồ mồ hói. đau
dầu. buồn nơn. nơn mưa. tiêu cháy vã run... [2].
Kinh nguyệt là một hiện tượng sinh lý bình thưởng cua phụ nừ trong dộ tuổi
sinh san. tử kill cỏ kinh lần dầu dén khi màn kinh. Binh thường khi phụ nừ đến kỳ
hành kinh sẽ cỏ một sổ dấu hiệu nhẹ như dau moi lưng, hơi đau nhẹ .cảng chướng
vùng bụng dưới, cảm giác bin rứt,... nhừng điều này thường không nặng nể, không
làm anh hướng đen chất lượng cu(>c sổng hằng ngày. Tuy nhiên không phái dối
tượng nữ giới nào cũng chi có các dấu hiệu nhẹ nhàng như trên, mã còn phan ánh
thèm về tinh trạng đau bụng kinh khi đến kỳ hành kinh [1].[6].[7].
1.12. Tỳ lệ mẳc (lau bụng kinh nguyên phát và yếu tổ nguy cư ỉ.ỉ.2.1. Ty lị’
mắc (lau bụng kinh nguyên phát
Theo nhiều nghiên cứu trài the giới dược thực hiện trẽn các đối tượng là
công nhân, sinh xiên, thanh niên và bã mẹ từ nhiều xiing khác nhau thi từ 40-50%
thiếu nừ có đau bụng kinh, anh hương dến site khoe hàng tigày ở 5- 10% nừ sinh, 510% phụ nừ ưc. 2-5% bà mẹ ưè [4],

TM/ V*:

-


1.1.2.2. Các yểu tồ nguy cơ
Nhiều yếu tố nguy cơ cỏ liên quan dáng kc den những cơn dau bụng kinh

dừ dội. bao gồm tuồi, hút thuốc, tiên sử gia dính, bẽo phi. sưess tâm lý căng thảng,
chế độ ăn kiêng không du chất, tiền sứ chưa sinh con [1],[2].
1.13. Cơ chế bệnh sinh của dan hụitg kinh nguyên phát
Hiện nay vần chưa có sự hiếu biết đầy du ve cơ che bệnh sinh cua đau bụng
kinh nguyên phát. Một sổ giá thuyết dã dược đưa ra và dược các tãc gia chấp nhận
như: do co bóp tư cung và co mạch, do thoải hóa niêm mạc tư cung gảy viêm vả
giãi phóng các chắt trung gian gày viêm [2].
♦Thuyết co that hiện lã gia thuyết có cơ sơ khoa học mạnh nhầt: Theo thuyết
này cơ tư cung, trương lực cơ tư cung, cơ tư cung dóng mơ thay đơi có chu kỳ. phụ
thuộc vào sự thay dối nồng độ Progesterone vã Esưogene. Sự tụt giám đột ngột cua
hai hormone vào 2 ngày cuối chu kỳ kinh nguyệt lãm niêm mạc tư cung thối hóa.
cảc tế bào niêm mạc thối hóa sè sinh ra các san phẩm thối hóa như Prostagladin
(PG) và các Leukotriens. Prostaglandin F2a bắt đầu tích tụ trong nội mạc từ cung
vài ngày trước klũ bắt dầu hành kinh dần đến tảng trương lực cư tứ cung và tứ cung
co lại quá mức vã lảm cỏ tư cung đỏng chắc. Các Leukotrienes làm lâng kích thích
cơ tư cung vả co mạch, ngồi ra Leukotrienes có the táng độ nhạy cua các thụ thê
đau. sự tiếp nhận kich thích từ càc thụ thế dau trong tư cung gảy ra sự kích hoạt cua
con dường dau hướng tâm dược truyền lẻn trung tâm hệ thần kinh [2].[4].
♦Thuyết thiếu màu: Tư cung co bóp klũ hành kinh cần nhiều mâu. khi máu
không du hay do một sư tấc nghèn nào đó khơng đen ni dường dược tư cung sè
gảy ra sự co thắt, co thắt sè dần đến dau. Sự tấc nghèn cỏ thế do hộ thống mạch suy
yểu. tữ cung kẽm phát triền, hoặc do Prostagladin tiết ra làm co mạch niêm mạc tư
cung lại lảm co ca mạch ờ tư cung dần tới thiếu mâu tói ni dường tư cung.
Vassopressin cùa tuyển yên tiết ra có thế gây co tư cung và giam dòng mâu tới tư
cung. Tàng nồng độ vasopressin. không kèm theo lảng nồng dộ oxytocin, có the tạo

TM/ V*:

-



ra chứng rối loạn nhịp tim. nhiều kha nâng tạo ra tinh hạng thiếu máu nuôi dường,
thiếu oxy đến tứ cung và thiếu máu c\»c bộ [2].
♦Thuyết xung huyết: Sự xung huyết ờ niêm mạc tư cung trước hành kinh hay
cãc yếu tố làm lăng ử đọng dịch ờ vũng tiêu khung như táo bổn. viêm nhiễm, đứng
lảu. lãm thay đồi áp lực vùng lieu khung cùng lả nguyên nhàn gây ra đau bụng kinh
[4].
Ngoài 3 già thuyết trên cơ chế sinh ra đau bụng kinh nguyên phát tlù còn có
VCU tổ thần kinh thực vật vã yếu tổ tảm lý ánh hương dền mức độ đau bụng kinh.
Trong giai đoạn estrogen trước phóng nồn. thần kinh giao cám táng nhạy tiết nhiều
adrenalin lăm giám đau. trong giai đoạn progesterone, thẩn kinh phó giao cam tang
nhạy tict nhiêu acetylcolin làm tủng đau bụng kinh. Ycu tố tàm lý không phai
nguyên nhàn khơi phát nhưng lại cõ sự ảnh hướng den mức dộ thống kinh, rất khó
xác dịnh mức độ anh hương cua nó. Những phụ nừ có tinh cãch hay cáu giận, có ãp
lực cõng việc, học tập. hay stress tâm lý sẽ đau bụng kinh hơn so với nhũng phụ nữ
khác [4].
1.1.4.

Tinli chất và dặc điềm sình lý cua kinh nguyệt

Một chu kỳ kinh nguyệt ơ phụ nử trung binh là 28 ngày, dao dộng từ 22 đến
35 ngày củng dược xem là bỉnh thường. Chu kỳ cõ thê dải ơ người nãy ngắn ơ
người khác nhưng ít có thay dổi giừa những người trong củng độ tuôi sinh san [8].
Niêm mạc tư cung bong không đều tại các vừng khác nhau trong tư cung, cõ
chỏ bong rồi chỗ chưa ví vậy nên số ngày hành kinh kẽo dãi trung binh từ 3-5 ngày,
nếu hảnh kinh lởn hơn 7 ngày gụi lả rong kinh [8].

Máuhồng
kinh


một
hỏn
dịch
bao
gồm
ca
các
chất
nhay
cua

cung,
bào
âm
vơi
đạo.

Máu
cung,
kinh
buồng
lànhầy
máu
trứng,
khơng
niêm
đơng
mạc
chứa
tưthường

cung
protein,
bong
các
ra.
te
chất
trinh
men.
tiêu
prostaglandin
sợi
huyết


protein,
các
san
nên
phẩm
thơng
giảng
hỏa
cùa
nhùng
q
cục
tụ
mâu
trong

cẩu
âm
trong
dạo
khơng
chất
chứa
sợi
[8].
huyết

chi

nhừng
tích

Màu sấc máu kinh cỏ sự khác biệt giừa chu kỳ phóng nỗn và khơng phóng

nồn. Trong vịng kinh phơng nồn mâu kinh cơ màu sầm nga nâu do màu chãv từ
xoang tinh mạch thòng với động mạch được hình thành từ estrogen vả progesteron.
Trong vịng kinh khơng phóng nồn máu có màu dỏ tưưi do dưới tác dụng cua minh
estrogen không hĩnh thành xoang động tinh mạch, máu chi chày từ tiêu động mạch.
Mâu sắc máu kinh sẽ có sự thay dổi trong lúc hành kinh ban dầu ra màu nhợt sau dó

TM/ V*:

-


màu thầm vả cuối cùng đó nhợt [8].

Máu kinh có mùi hoi nịng khơng lanh như máu chay [8].
Lượng máu kinh mất trong 1 chu kỳ trung binh từ 60-S0 ml. dưới 20ml là
thiêu kinh vã trên 150ml là da kinh. Lượng máu kinh thay dơi theo tũi. lứa tuồi
tiền màn kinh sè nhiều hơn so với khi mới dậy thi. giữa cảc chu kỳ cua củng một
người cùng cỏ the khác nhau. giữa những người cua củng một lira ti cũng khác
nhau, khỏng có mối liên hộ nào giữa số lượng mâu kinh vã dộ dài ngày hãnh kinh.
Lượng máu mắt lả 60-80 ml nhưng máu kinh cỏn bao gồm ca những thành phần
khác nên khối lượng cõ thể tăng lên [8]. Cô thê ước lượng số lượng máu kinh bàng
cách dựa vảo số lượng băng vệ sinh dược sư dụng trong mồi chu kỳ kinh. Hiện tại
trẽn thị trưởng loại băng vệ sinli thõng dụng nhất lã loại thấm hút cao dược sán xuất
theo tiêu chuẩn bàng vệ sinh quốc gia 2014 [9]. nghiên cứu sè sư dụng loại bâng vệ
sinh này dê quy ước.
1.1.5.

Chấn doán xác định dan bụng kinh nguyên phát

Chân đoán dau bụng kinh nguyên phát khi bệnh nhàn có đau bụng xáy ra khi
hành kinh, có tính chất lụp lại và khơng cõ tón thương vùng chậu có thề xác định
được bảng thâm khám và các xét nghiệm cận làm sàng [1 ].
1.1.5.1.

Triệu chứng lảm sàng

Đau bụng kinh nguyên phát được dặc trưng bơi cơn dau co rút ơ dường giừa
cua bụng dưới nhưng cùng có thê dược mị ta là ám i vã Ian den hỗ chậu hai bên vả
thắt lưng, cơn dau bắt dầu từ vài giở trước vả vài giờ sau khi bat dầu hành kinh. Các
triệu chứng có thê kẽo dãi từ vãi giờ cho den 2. 3 ngày sau
[1] . Trong dau bụng kinh nguyên phát cường độ đau có the nhẹ (khơng lain
phiền liãng ngây cãc hoạt dộng hoặc không yêu cầu cần thuốc giam đau),
vừa phái (hơi can thiệp vào thói quen hàng ngày nhưng có thê dược qụán lý

bảng thuốc giâm đau) hoặc nghiêm trọng (ngân căn rò rệt cãc hoạt dộng sống
hãng ngày, cần sử dụng thuốc giám đau). Hai cóng cụ thường dược sư dụng
dê dơ lường mức độ nghiêm trọng cua đau bling kinh. Thứ nhất lã nồi đau

TM/ V*:

-


the hiện qua lởi kè cua bệnh nhân, hộ thống tính diêm do lường mức độ
nghiêm trọng cùa cơn đau sè bao gồm các câu hoi ve tác dộng của cơn đau
đen các hoạt động hàng ngày, các triệu chứng kẽm theo vả các yêu cầu ve
thuốc giám đau. I lệ thống thử liai phụ thuộc vào bệnh nhãn đánh giá mức độ
nghiêm trọng cùa đau bụng kinh trên thang do hình ánh tuyến tinh Visual
Analog Scale (VAS) [2].
Các triệu chứng kèm theo bao gồm tiêu chay, buồn nõn và nõn. một mỏi.
chồng vảng, nhức đầu. chóng mặt, hi em khi ngất vả sốt. Các triệu chứng nhiều
hay ít cỏ the khác nhau giừa các chu kỳ kinh nguyệt [ 1 Ị.
1.1.

ỉ. 2. Cận lâm sáng

Siêu ảm tứ cung vã phần phụ hai bẽn lã xét nghiệm thường dược sứ dụng đe
chấn đoán dau bụng kinh nguyên pliảt. loại trừ các nguyên nhãn thực the tại vùng
tiều khung như lạc nội mạc tư cung, u xơ cỏ tư cung, clút hẹp tư cung, u nang
buồng trứng, viêm vùng chậu.. .[2].
1.1.6.

Chấn (loan phàn biệt


Đau bụng kinh nguyên phát dược chân đoán phân biệt với các bênh lý [3]:
-Lạc nội mạc tư cung
-Đa nang buồng trứng, u nang buồng trứng
-U xơ cô tư cung
-Ung thư cố tư cung
-Bệnh lý viêm x ủng chậu.
1.2.
1.2.1.

Đau bụng kinh nguyên phát theo quan niệm cùa Y học cồ truyền
Quan niệm về Dau bụng kinlt nguyên phát theo ĩ'học cố truyền

Trong y học cô truyền (YHCT). đau bụng kinh nguyên phát dược xểp vào
chứng thống kinh. Trong dó chứng thống kinh là đe chi tình ữạng đau bụng liên
quan đen hành kinh, bao gồm cà đau bụng kinh nguyên phát vã đau bụng kinh thứ
phát (5).
Tử hàng nghìn năm trước, nền YHCT dà phát hiện vã cỏ nhiều quan diêm về

TM/ V*:

-


thống kinh ở phụ nừ [4].
Trong “Chư bệnh nguyên hậu luận” lần đầu tiên dược xuầt ban. Sào Nguyên
Phương đà viết: "Phụ nữ đến ki cõ thống kinh là do thưởng ngay lao lực quá độ dản
đến hao tòn khi huyết lâu dần cơ thế hư suy, lại thêm ngoại tà mạnh thừa cơ xâm
nhập vào bào lạc gày tôn thương hai mạch Xung Nhảm. Đen kỳ kinh nguyệt, khi
huyết hư cam nhiêm thêm phong hàn dần tới khi huyết bất thông, phong hãn mạnh
kill huyết ữệ kết hựp gây ra đau" [4].

Trương Trọng Canh, đà viết trong "Kim quỳ yếu lược thiên 22. Phụ nừ tạp
bệnh mạch chửng vã diều trị’*: "Phụ nữ kinh thủy bất lợi hàng tháng, vũng bụng
dưới trướng dầy và đau" [4],

Bộ "Phó
Thanh
Chu
nừ

nhi
khoa"
viết:
"Phụ
nừ
cỏ
kinh
nguyệt
thầy
hàn
thi
nhiệt

đau
thác
dưới
tạp.
rốn
Mọi
như
người

dao
dâm
thường
từ
3phu
tương
den
ràng
5the
ngày,
huyết
câm
nhiệt
Ngồi
gây
ra
cịn
đau
nhắc
nhưng
đến
thật
vai
ra
trơ

cua
do
ơ
các

thắp
tạng
hãn

hạ
gãy
tiêu".
ra
thống
kinh:
thận.
"Phàm
Đay
thi

trào

kinh
ra

nguyệt,
khơ
khan
thi'
tlũ
đó
vit

chân
lại.

thúy

cùng
cua

tạng
tn
nghía
theo

thừa
cái
lẽ
ra
thường
gãy
đau.
cua
nhưng
tạo
hóa.
cớ
sao
vậy

thi
lại
thực
cỏ
chứng

sinh
dau?

Bời vi một klũ Thận thủy đà Inr thí khơng the sinh ra dược mộc mà khiến cho Can
mộc phai khẳc Tỳ thố. Mộc và thồ tranh chắp với nhau thi khi phái nghịch lên. Một
khi khí đà nghịch lên thí sinh ra đau bụng” [10].
Trương Giới Tân trong “Canh Nhạc toàn thư. mục Phụ nhân quy” nhận thấy
dược thống kinh có thê chia thảnh hư vã thực: “Thống kinh dược cilia thành thực
chứng và hư chứng. Thực chứng có thê do một ưong cãc nguyên nhản hàn tà xám
nhập, huyết ứ. khí ưộ. hoặc thấp nhiệt. 1 lư chửng thi do khi huyết hư. Người thực
chửng thí đau cự án dau trước vả khi bải dầu cỏ kỳ kinh rồi giam dằn. người hư
chửng dau thiện án và dau sau khi đà có kinh, huyết dà ra mà vần dau. nhưng khơng
nhiều người cõ thê phàn rồ ra lã thực chứng hay hư chửng, đại bộ phận dược xếp
vào cỏ ca hư chứng và thực chứng, liên quan đến bâm tó mỏi người" [4],
Bàc Thị trong sàch “Bác Thanh Chú nừ khoa” dã vict lẳng thống kinh cỏ thố
chia ra lãm thống kinh trước và sau khi có kinh, bã cho rang dau trước cõ kinh là do
Can khi uất kết gáy khi trộ dần den đau bụng kinh, dau sau kỳ lã do kỳ kinh thuộc
ve thận khí hư và hai mạch Nhàm Xung hàn trệ dản tới đau [4],
Tuệ Tinh và llai thượng l.àn Ong có đe cập qua thống kinh ưong các tnrớc
tác cua minh. Tuệ Tính dà ghi chép lại trong “Nam dược thần hiệu” lưu ỷ dũng õ
dược và hương phụ dê hành khí diều trị đau ca bụng trẽn và dưới do khi huyết

TM/ V*:

-


ngưng trệ vã do lạnh [11]. Hái thượng l.àn Ong cùng dà làm sáng to nhiều tư tướng
triết học cua minh về vắn de cua phụ nừ trong “Phụ đạo xán thicn” [12]. Hồng
Đơn I lịa dã thừa ke nhùng quan niệm cua Hai thượng Làn Õng. Tuệ Tinh vã các

lương y Trung quốc kết hợp với kinh nghiệm lảm sàng và đúc kết ra nguyên nhản
thong kinh chia thành 2 nhóm chính là hư (huyết hư. thận hư, hư hàn). thực(klũ trệ.
huyết ứ. huyết nhiệt, hân thực)[4].
1.22. Biện chứng nguyên nhún và cơ chề bệnh sinh cùa thống kinh
Hiện nay y hục cố truyền(YHCT) chưa có tài liệu nào đề cập đến nguyên
nhân và cơ chẻ bệnh sinh riêng cho đau bụng kinh nguyên phát. Các hiêu biết này
về đau bụng ki nil nguyên phát dựa trên nguyên nhàn và cơ chế bệnh sinh cua
chứng thống ki nil.
1.2.2.1.

Đặc điềm và tinh chất sinh lỷ cùa kinh ngụyệt

Theo quan diêm cua YHCT, người phụ nừ bính thường chu kỳ kinli nguyệt
dãi 28 ngây (trừ khi mang thai và cho con bú), có một số trưởng họp chu kỳ kinh
nguyệt dài hơn nhưng vần dược coi là sinh lý: 2 tháng cỏ 1 lần gụi lã tinh nguyệt. 3
tháng 1 lần là cự kinh hay án quý. I năm 1 lần là tỵ niên, suốt đời khơng cỏ kinh vẩn
có thai là ám kinh, khi có thai chI ra 1 ít máu khơng hại den thai gọi lả khích kinh.
Lúc nun bất đằu cõ kinh vả khi sẩp màn kinh thường chu kỳ kinh sẽ hơi loạn [5].
Lượng kinh trung binh từ 50-100ml. sồ ngày hành kinh 3-4 ngày trẽn 7 ngày
lả rong kinh. Màu sắc thay đối ban đầu do nhợt sau do thầm và cuối cùng do nhợt.
Máu kinh là máu khơng dơng, mủi nồng khơng cõ mùi hịi thối [5].
1.2.2.2.

Nguyên nhàn cua thống kinh

Nguyên nhãn chia thành hư vá thực, một lã dau bụng kinli thực chửng do tảc
nghẽn khơng thịng suốt, hai là đau bụng kinh hư chứng do khơng vinh nhuận ni
dưỡng khơng du.
-


Thực: Tinh chí uầt ức. cuộc sổng bất cấn hoặc do lục dâm lãm hại đcu có thê
khiến mạch Xung Nhảm bị tắc nghẽn hoặc ứ hãn ơ kinh mạch, dần đến máu
vả lưu lượng mâu kẽm. vã lưu thông màu kinh nguyệt kém.

TM/ V*:

-


bị thê

thiêu.
gảytế
dau
bão
bụng
vả kinh.
mạch xung nhâm bị giam ni dường cùng

Mặc dù đau bụng kinh có sự khác biệt giừa Inr và thực, thực là do bất thõng,

hư là do thiếu hụt. nhưng thực chứng và hư chứng cũng có liên hộ với nhau chứ
không phân biệt ranh giới rỏ. "Phụ nữ thi ln thiếu huyết", nếu thực chứng có sự ử
đọng ớ các tụng can tỳ thi gãy thiếu mảu đi ni dường, can tàng huyết có ứ đọng
thi giam thiêu máu di ni dường vả như vậy là có dau bụng kinh hư chứng. Một vi
dụ khác là sự thiếu hụt khi huyết, huyết hư là khơng lốt. khí hư thỉ không vận hành
dược huyết dẫn tới khi ưộ huyết ử. bị tri hoàn và chậm trễ gây ra đau dớn. đó là đau
bụng kinh thực chứng. Nguyên nhân da phẩn lã do can gây thực chúng. \-à thận thí
liên quan den hư chứng [6].
1.22.3.


Cơ chề bệnh sinh cưa thống kình nguyền phát

(1) Khí trệ huyết ứ:
Tinh tri uất ức. tức giận lâu ngày làm tôn hại can. dần tới khi ưộ huyết tụ bất
thường, dịng máu khơng thõng suốt, huyết ứ tại mạch xung nhâm. Bầt thòng tẩc
thống gãy ra dau bụng kinh [7].
(2) Cam nhiêm phong hãn:
Trước hoặc trong ki kinh nguyệt ăn dỗ sổng lạnh, gặp mưa hoặc lội nước,
chinh khi suy yếu nhiễm hãn thấp, sống láu ngày tại nơi âm thấp, khiến hàn thấp
hàn tã dề xàm nhập vào xung nhảm trung bào. kinh mạch ngưng dọng. Hoặc dương
hư sinh ngoại hãn xung nhâm hư hàn. huyết khơng được ơn am. kinh mạch khơng
thịng suốt hu yet ứ lại gảy thống kinh [7].
(3) Thấp nhiệt hạ trú:
Trong ki kinh nguyệt và sau sinh, bào mạch bị hao tôn nhiều, lúc nãy cõ thề
cam nhận được thấp tã lưu tại xung nhám bện tích tụ tại trung bào. Hoặc cơ thê béo
bộu ân toàn dồ béo ngọt, sinh dâm thấp nê ưộ, thắp hóa dâm. đàm trệ sinh ôn nhiệt
nội uản lưu trú ở xung nhâm tri trộ khi huyết, gây ra đau bụng kinh [7].
(4) Khi huyết hư:
Tỳ vị hư hàn giâm chức nâng nguồn sinh không đũ, bênh lảu ngày khi huyết
lường hư. sàn hậu mất máu nhiều, xung nhâm khi huyết hư thiếu. Hoặc sau kí kinh

TM/ V*:

-


không đu huyết nuôi dường mạch xung nhâm, bào mạch, kết họp với khí hư khơng
du lực thịng suốt kinh mạch. Bất thông thi tắc thống gảy đau bụng kinh [7],
(5) Can thận hư suy:

Tiên thiên bất túc. bẩm si nil can thận yểu. hoặc sinh nớ nhiều lần sinh nhiều
con làm can thận bị tồn thương, xung nhâm không du màu. Can thận giam chức
nàng, can không sơ tiết không táng dc huyết, thận giam chức năng sinh dục. Sau kì
kinh nguyệt, xung nhâm và tư cung cần nhu dường nhiều hơn. không đù nuôi
dường gây ra đau [7].
1.23. Phồn the và chân đoản thống kinh
ơ Việt Nam có cách phàn loại trong tài liệu cua Khoa Y học cố truyền Trường Đại hục Y Hà Nội chia đau bụng ki nil thành 5 thê: thê huyết hư. thê khi ưệ
huyết ứ. thê thực hãn. thê hư hãn. the huyết nhiệt [5].
(1) The huyết hư: Sau hành kinh đau bụng liên miên, lượng kinh ít sầc nhợt, sắc
mặt trảng úa vảng, mơi nhợt, người gầy. chóng mặt. hoa mắt. hồi hộp. ít ngu.
dại tiện táo lưỏi nhợt khơng rêu. mạch trầm tế.
(2) Thê khi trệ huyết ứ: Đau bụng trước vã sau khi cõ kinh, thich xoa bụng,
lượng kinh it. kèm theo tức ngực sườn, chướng bụng, thớ dải dề chịu, lười cỏ
diem ứ huyết, mạch huyền.
(3) Thê thực hãn: Đau bụng trước khi hãnh kinh vã giữa ki. lượng kinli ít máu
do thầm có cục. người gai rét sợ lạnh, lười có điểm ử huyết, rêu trắng mạch
hoạt hoậc phũ khẩn.

Thê chán
tay
hư hàn:
lụnh.
Saulưng
hànhmói.
kinhrêu
dautrắng,
bụng liên
mạchmiên,
ữầm ưi.
thích xoa nắn.


TM/ V*:

-


19

(4) Thê huyết nhiệt: Đau bụng tnrớc hành kinh, kinh trước kỳ, lượng nhicu sic
đò hống, mật đo miệng khò. mạch huyền sác hoậc hoạt sảc.
1.2.4. Một so nghiên cứu kliao sát về phàn loại thề làm sàng }' học cố truyền cùa
dan bụng kinh nguyên phát
Hiện nay phán thè YHCT cua đau bụng kinh ngun phát cịn chưa có sự
thống nhẩt. Đười đây là một số nghiên cứu kháo sàt về Đau bụng kinh nguyên phát:
Theo Vương Hương Bình (2017) nghiên cứu phân tích hội chứng YHCT của
đau bụng kinh nguyên phát trên 5000 bệnh nhân nừ ở Hồ Nani Trung Quốc, thu
được kết quá cõ 2391 bệnh nhân được chân đốn đau bụng kinh nguycn phát trong
đó có 1253 trường hợp (52.40%) thuộc thè klú trộ huyềt ử. 545 trường hợp
(22.79%) thuộc thê cam nhiễm phong hãn. và 309 trường hợp thuộc thẻ khi huyểt
hư (12.92%), 141 trướng hợp thê can thận hư (5,91%), 109 trường hụp (4.56%)
thuộc thè hư hàn, 34 trường hợp (1.42%) thể thầp nhiệt [13].
Tác gia Trương Yen Ngừ (2016) nghiên cữu về đặc điểm phàn bố cùa hụi
chửng đau bụng kinh nguyên phát ờ miền Trung Đài Loan thu được kết qua cãc hội
chứng YHCT cua đau bụng ki nil nguyên phát bao gồm the kill ưộ thấp nhiệt chiếm
32.6%. tiếp theo lã thè cám nhiêm phong hãn chiếm 27.4%. 22.3% thuộc thê khi trệ
huyết ứ. 14.3% thê khi huyết hư vã chi cõ 3.4% thuộc the can thận hư [14].
Trong nghiên cứu cua Vương Đính Đính và cảc cộng sự (2013) tại Dại học Y
học cố truyền Thượng Hài. Trung Quốc bao gồm tất ca nguyên nhản cõ thế dẫn den
đau bụng kinh nguyên phát và chia đau bụng kinh nguyên phãt thành 5 the: The khi
ưộ huyết ứ. the thấp nhiệt hạ trú. the cam nhiêm phong hãn. thê khi huyết hư. thê

can thận hư đi kèm các triộu chửng kèm theo nhưng không cõ khảo sát tỳ lộ thè
bệnh [6]:
(1) The khí trộ huyết ứ: Đau bụng dưới từng cơn quặn that như kim chàm, khi
kinh ra được thi giam đau. đau cự án, bụng chướng, đau trước vã giữa ki. đau
tức ngực sườn, vú câng tức. máu kinh đo thảm kẽm theo máu cục. lười do,

TM/ V*:


20

mạch huyền.
(2) Thè thấp nhiệt hạ trú: Đau bụng dưới nơng rát liên tục. gạp nhiệt đau tảng,
đau trong kí và sau kí kinh, ngửa rát ảm đạo. đại tiện tảo. mâu kinh đõ sầm
kèm mùi tanh hòL chất lười bệu dỏ rêu vàng nhớt, mạch sảc.
(3) Thể câm nhiễm phong hãn: Đau xoắn vận liên tục vũng bụng dưới. Ản dỗ
sống Lạnh hay di mưa lạnh về dau tảng chườm ẩm dờ đau. đau trước kì kinh,
sợ lạnh, tay chân lạnh, tiêu chay, máu kinh dó sàm. lười hồng rêu trắng
mòng, mạch phủ.
(4) Thê khi huyết hư: Đau âm i liên tục vùng bụng dưới, đau thiện án. đau sau kí
kinh, dau đầu hoa mất chỏng mặt. mệt mói. da niêm mạc nhợt kẽm tươi
nhuận, ngú kém. suy giâm ưí nhớ. máu kinh đo nhạt lồng, lười bệu Iilicrt
rẻu trang nhớt, mạch hư nhược.

Thêkinh,
can ra
thận
hư:
Đau
âmdo

Ithiện
lièn
tục
vùng
bụng
2mắt
bên.
quanh
ảm
dạo
ki
lan
dau
sau
mói
lưng,
cảc
đau
khớp,
ù tai
án,
ghe
đau
kẽm.
ca
trước
hoa
trong
chóng
sau

mặt,
chu
máu
kinh
do
nhạt,
lười
lêu
ưắng
dảy
khị.
mạch
trầm
tế.

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯONG PHẤP NGHIÊN cứt
2.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đỗi tượng nghiên cửu là các bệnh nhân nữ tới khàm tại Khoa Y học có
truyền-Bộnli viện Đại học Y Hà Nội đang trong kỳ kixih cỏ triệu chửng đau bụng
kinh được chân đoán đau bụng ki nil nguyên phãt.
2.1.1.

Tiêu cltuấn nhận vào

1. Phụ nữ khoe mạnh (ngoại trừ đau bụng kinh), tuồi từ 1S trờ lên.

2. Tiền sư có đau bụng kinh xây ra it nhẩt 2 trong sổ 3 chu kỳ kinh gần đày.
3. Siêu ám tư cung và phần phụ không phát hiện bất thường.
4. Bệnh nhãn đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2.

Tiêu chuẩn loại trừ

1. Bệnh nhàn đang mẳc hoặc tiền sử mắc cãc bệnh lảy trựycn qua đường tinh
dục trong 3 tháng qua (ngoại ưừ tiền sứ herpes sinh dục hay Human

TM/ V*:


21

Papillomavirus).
2. Dau bụng kinh thứ phát do nguyên nhản bệnh lý như lạc nội mạc tư cung, u
xơ tư cung, xiêm vũng chậu, hẹp cơ tư cung.
3. Bệnh nhàn có ticn sir mắc cãc bệnh lý câp tính và mạn tính tim mạch, tiêu
hỏa. hơ hấp. thận tiết niộu. tuyền giáp....
2.2. Thời gian và địa điểm
Thời gian: tữ 11/11/2020 đến tháng 23/4/2021.
Địa diêm: Khoa Y học cô Truyền-Bệnh viện Dili học Y Hà Nội
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiỉt kế nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cúu: mõ ta cất ngang chũm ca bệnh lâm sàxig.
- Cừ mầu nghi èn c ứu:
Áp dụng công thức ước lượng cờ màu cua nghiên cứu mò ta cắt ngang:

n


-,2 v pơ-p) x n
n_z
i-a/2 x ầ2 XD

Trong đỏ:
n: Cữ mảu tối thiều cần nghiên cứu.
z= 1.96 (Tương ứng với độ tin cậy 95% hay « = 0.05)
p = 0.9 là ti lộ bệnh nhân đau bụng kinh nguyên phát cỏ đau bụng mửc độ
vữa trờ lẽn là trài 90%.
A: Sai số tuyệt đối cỏ thè được chấp nhận, chọn A 0.064.
D: Design effect-Hộ sổ thiết kc. chọn D = 1.2 lã tham sổ dùng dê diều
chinh phù họp với cỡ màu tối đa cỏ the thu thập.
Thay vảo cơng thửc tính dược cờ mầu 11=101.
2.32. Các chì tiêu ngliiẽn cứu

TM/ V*:


22

Mục tiêu

Chi tièu

Chi sổ

Công
cụ


Đặc diêm làm

Đặc diêm

Đậc diêm nhản khâu xà hội (tuòi. Bệnh

sảng ờ bệnh

lãm sàng

nghề nghiệp)

nhàn đau bụng

Yểu tố nguy cơ: Stress củng thẳng tám

kinh nguyên

lý. hút thuốc lá. bẽo phi. tiền sư gia

phát

đinh có (bà. mẹ hoặc chị em gãi ruột)
bị đau bụng kinh, tiền sử chưa sinh
con.
Khảm ngoài và siêu âm vùng tiêu
khung
Đặc điếm kinh nguyệt: Tuổi lẩn dầu
cỏ kinh, vòng kinh. ngây, số ngày
hãnh kink màu sac. sổ lượng ki nil

nguyệt.
Mức dộ đau theo thang diêm VAS
Điêm Chắt lượng cuộc sịng theo bộ
cơng cụ EQ-5D-5L
Cảc phương pháp diều trị
Triệu chứng Y học cổ truyền về: lười,
da niêm mạc. hãn nhiệt, dầu thân hung
phúc, đại tiều tiện, phúc chắn. mạch.

TM/ V*:

án


23

Phân thể lâm

Phản the

Phàn the làm sàng y học cố truyền Bệnh

sáng y học cố

làm sàng y

theo phàn loại cua tác giá Vương Đính án

truyền ờ bệnh


học cỗ

Đính.

nhàn dau bling

truyền

kinh nguyên
phát
2.4.Đánh giá kết quá
2.4.

ì. Dặc điêm làm sàng cùa bệnh nhãn nghiên cứu

(1) Dặc điềm nhân khấu, xđ hội
* Tuồi: Tính độ tuổi trung binh cua bệnh nhãn tham gia nghiên cứu.
* Nghề nghiệp: Tý lộ nghề nghiệp cua bệnh nhãn tham gia nghiên cứu.
(2) yểu tồ nguy cơ
* Tỳ lệ đổi lượng có hoặc khơng cơ các yếu tố nguy cơ stress cảng thăng tâm
lý. hút thuốc lả. bẽo plù. tiền sứ gia đính có bã. mẹ hoặc chị em gãi ruột bị
đau bụng kinh, tiền sứ chưa sinh con.
(3) Bậc điếm kinh nguyệt và bựnh lý
* Tuôi cỏ kinh lần đầu: lính độ ti trung binh cùa các bệnh nhân tham gia
nghiên cứu. dưới 9 tuổi là có kinh sớm. lử 18 tuổi trở lẽn lả cõ kinh muộn.
* Vỏng kinh: tính xơng kinh trung bi nil cua cảc bệnh nhàn tham gia nghiên
cứu.
* Thời gian hành kinh: tinh trung bình thịi gian hãnh kinh trên 7 ngày là rong
kinh.
* Số lượng kinh: Dối với số lượng kinh nguyệt dựa vảo sổ lằn thay băng vệ

sinh hàng ngày cua bệnh nhân dè đánh giá [4],[9].
-

Lượng kinh nhiều: 5-6 bảng ngày, ưót hết bàng trong 2 ngày ra nhiêu kinh
nhất.

TM/ V*:


24

-

Lượng kinh vừa: 3-4 bâng/ ngây ướt het bảng trong 2 ngày ra nhiều kinh
nhất.

-

Lưựng kinh ít: 1-2 bâng ngây ướt hết bảng trong 2 ngày ra nhiều kinh nhất.

J
Đêbâng
báng
đánh
vệban
giá
sinh
chi
chuẩn
số

này.
hay
sir
băng
dụng
vệlại
sinh
nhất
dược
trẽn
quy
thị
ước
trường
về
loụi

Diana
thẩm
3-4
tiêng
hút
cao.
một
nếu
lần
bệnh


nhân

dụng

bàng
thỏi
ban
quen
đêm
khi
bâng
ngu
thi
theo

giở
quy
dổi
hết
cộng
bảng
dồn
rồi
số
quy
lượng
dơi
ra
máu
sổ
thấm
lưọng.

ra
bảng
vi
dụ

2thay
thay
lẩn
thay
saoưót
cho
băng
du
chi
ướt
1
thấm
ướt
/ỉ
dèm
mỗi
quy
bàng
thí
cộng
tính

I báng
het,



ước bằng 2 bang thấm hút cao. Quy ra số lượng bảng mã bệnh nhân sứ dụng dê ước
lượng số lượng kinh.
* Màu sắc kinh: sắc kinh bính có màu đỏ sầm hoặc đó tươi, khơng cỏ máu cục.
Đánh giá chi sỗ nãy qua câu ưa lời cua bệnh nhàn.
(4) Đánh giã mức độ đau bụng kinh bang thang điểm K4S
-Mức dộ dau bụng kinh cùa dồi tượng dược đánh giá bảng cách trực tiếp

thăm khám dối tượng theo thang diem VAS từ 1-10 bằng thước do diem đau theo vẽ
mật cũa Wong-Baker [2].
Hình 1: Thang điêrn đau theo vê mịt cùa Wong Baker

Wong-Baker FACES' Pain Rating Scale

10
Khống đau

Dau nghU-m
«rw

Hình 2.1. Thang diem dan r:4S theo vé mặt cua Wong-Baker
(5) Dành giã ánh hướng cua dau bụng kinh nguyên phát dền chất lượng cuộc
sổng
Đảnh giá anh hương cùa dau bụng kinh đền chất lượng cuộc sổng, sư dụng
bộ cõng cụ EQ-5D-5L "Thang diem do lường chẩt lượng cuộc sống tại Việt Nam"
do nhóm nghiên cứu Trường Đại học y tế còng cộng. Đại học Y Hà Nội. Đại học
Ưmea xây dựng vào nám 2017-2018.
Bộ câu hoi gồm 5 càu hòi về các vấn đề sinh hoạt hàng ngày, với mỏi vẩn đề
sẽ bao gồm 5 lựa chọn ưa lởi với mức độ tăng dần độ anh hưởng tương ứng với sổ


TM/ V*:


25

diêm từ I đền 5 (Bộ cõng cụ kháo sát chất lưcrng CU<)C sổng EQ-5D-5L ơ mục
Phụ lục 1) [13].
Cách tính dicm: Một người hồn tồn khoe mạnh sè có diêm số là 11111 và
hệ số (mức độ) chất lượng cuộc sống lã 1. Một người có tình trạng "khá lo lắng hay
khá u sầu” sè có diem số là 11113 và hệ số (mức độ) chất lượng cuộc sổng lã 0.8S5.
Diem số càng cao vã hệ số câng giam thi thê hiện sự anh hường cua vẩn đề sức
khoe đến chất lượng cuộc sống [13].
(6) Các phướng pháp điều trị
Thống kẻ tý lệ các phương pháp dùng thuốc vả không dùng thuốc. Trong
phương pháp dũng thuốc thi thống kê tý lộ dùng thuốc y học cô truyền và thuốc y
học hiện dại. ghi rồ tên thuốc.

(7) Dậc (Ỉiêìỉt các triệu chứng y học cò trụyền
- Cảc triệu chúng lâm sàng YHCT: Sử dụng tứ chấn vã lý luận YI-ICT đê xây
dựng lên một bộ cảu hoi chinh là mẫu bệnh án chung cho tất ca các bệnh
nhân dược trinh bày ỡ mục Phụ lục 2. do càc bác sf cỏ chun mơn thu thập
sau đó nhận định triệu chững nối bật cua bệnh nhãn VC lười, da niêm mạc.
hàn nhiệt, đầu thân hung phúc, đại ticu tiện, phúc chần. mạch.
2.42. Dành giá phân the Y hục cổ truyền cua bịnh nhân đau bụng kinh nguyên phát
- Phản thê lảm sáng: Từ cãc triệu chứng thu dược kết hựp với phân thê lảm
sàng YHCT cua Vương Dính Dính vã cộng sự vã kết hợp với mỏ hĩnh phân
tích yếu tố tiềm ẩn (Latent Structure Analysis) de xác định the lâm sàng
YHCT vã cãc triệu chửng đặc trưng trong thê lảm sàng ớ bệnh nhãn nghiên
cửu [16].
Trong dỏ phân thè làm sàng YHCT dau bụng kinh nguyên phát xãc định theo

phản the cùa Vương Dính Dính:

TM/ V*:


×