UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ BRVT
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐCĐKTCN ngày tháng năm
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghệ BR – VT)
Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2020
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên
nghề Kế tốn doanh nghiệp trong trường Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghệ Bà Rịa
– Vũng Tàu. Chúng tơi đã thực hiện biên soạn tài liệu Thống kê doanh nghiệp
này.
Tài liệu được biên soạn thuộc giáo trình phục vụ giảng dạy và học tập, lưu
hành nội bộ trong nhà trường nên các nguồn thơng tin có thể được phép dùng
ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
LỜI GIỚI THIỆU
Trong số các cơng cụ trợ giúp đắc lực cho cơng việc của các nhà nghiên
cứu và quản lý doanh nghiệp, các doanh nhân… phải kể đến thơng tin thống kê
về các mặt hoạt động của doanh nghiệp và phương pháp xử lý các thơng tin đó.
Giáo trình Thống kê doanh nghiệp được biên soạn theo chủ trương đổi mới
nội dung, chương trình đào tạo của Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cơng nghệ Bà
Rịa Vũng Tàu, nhằm trang bị những kiến thức thống kê chun ngành cơ bản,
hiện đại cần thiết cho sinh viên chun ngành kinh tế. Lần này “Giáo trình
Thống kê doanh nghiệp được biên soạn trên cơ sở tiếp thu những nội dung và
kinh nghiệm giảng dạy mơn Thống kê doanh nghiệp trong nhiều năm qua và u
cầu ứng dụng trong quản lý kinh tế theo xu hướng hội nhập.
Giáo trình biên soạn lần này có nhiều thay đổi, nhằm phục vụ giảng dạy,
học tập của giáo viên và sinh viên.
Trong qua trình biên soạn giáo trình, tác giả đã cố gắng cập nhật thơng tin
mới, đồng thời tham khảo nhiều giáo trình khác, nhưng chắc chắn sẽ khơng
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các nhà chun mơn, các anh chị đồng nghiệp và các bạn đọc để giáo trình được
hồn thiện hơn.
Nội dung giáo trình gồm:
Bài 1: Những vấn đề cơ bản của thống kê doanh nghiệp.
Bài 2: Q trình nghiên cứu thống kê.
Bài 3: Phân tích dãy số thời gian và chỉ số thống kê.
Bài 4: Thống kê ngun vật liệu trong doanh nghiệp.
Bài 5: Thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Bài 6: Thống kê lao động trong doanh nghiệp.
Bài 7: Thống kê giá thành sản xuất của doanh nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày tháng năm 2020
3
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Tham gia biên soạn
4
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
1. Lương Thị Kim Tuyến – Chủ biênMỤC LỤC
Trang
5
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Thống kê doanh nghiệp
Mã mơ đun: MĐ20
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
Vị trí: Mơ đun Thống kê doanh nghiệp được bố trí giảng dạy sau mơ đun
Kế tốn thanh tốn; Kế tốn kho; Kế tốn tài sản cố định, cơng cụ; Kế tốn tiền
lương; Kế tốn giá thành; Kế tốn bán hàng; Kế tốn khách sạn, nhà hàng và
học trước mơ đun Thực hành kế tốn; Thực tập doanh nghiệp.
Tính chất: Mơ đun cung cấp những kiến thức cơ bản về thống kê các hiện
tượng kinh tế xã hội, cung cấp hệ thống các phương pháp phân tích làm cơ sở
cho dự đốn các mức độ của hiện tượng trong tương lai, từ đó giúp cho việc
điều hành, ra các quyết định của doanh nghiệp.
Ý nghĩa và vai trị: Mơn học Thống kê doanh nghiệp là cơng cụ trợ giúp đắc
lực cho cơng việc thu thập và xử lý thơng tin thống kê của các nhà nghiên cứu và
quản lý doanh nghiệp.
Mục tiêu của mơ đun:
Về kiến thức:
+ Trình bày được những khái niệm cơ bản trong thống kê học và thống kê
doanh nghiệp.
+ Trình bày được q trình nghiên cứu thống kê trong doanh nghiệp, từ
khâu thu thập, tổng hợp đến xử lý và phân tích dữ liệu.
+ Trình bày được các bước tiến hành và các chỉ tiêu phân tích thống kê.
+ Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của dãy số thời gian và chỉ số thống kê
+ Trình bày được phương pháp tính chỉ số thống kê
+ Trình bày được ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê ngun vật liệu trong
doanh nghiệp.
+ Trình bày được nội dung , phương pháp phân tích, đánh giá tình hình sử
dụng ngun vật liệu trong doanh nghiệp.
6
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
+ Trình bày được ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê tài sản cố định trong
doanh nghiệp.
+ Trình bày được phương pháp tính và ý nghĩa của từng chỉ tiêu đánh giá
tình hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
+ Trình bày được nội dung, phương pháp phân tích, đánh giá tình hình sử
dụng lao động trong doanh nghiệp.
+ Trình bày được khái niệm ý nghĩa, nhiệm vụ thống kê giá thành sản
phẩm.
+ Trình bày được các phương pháp phân tích ảnh hưởng của chỉ tiêu giá
thành đến các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
Về kỹ năng:
+ Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản của thống kê doanh nghiệp.
+ Thực hiện được các bước trong q trình nghiên cứu thống kê.
+ Phân tích được mức độ và sự biến động của các hiện tượng kinh tế xã
hội.
+ Phân tích được các chỉ tiêu của dãy số thời gian và chỉ số thống kê
+ Phân tích được các chỉ tiêu thống kê ngun vật liệu và đánh giá được
tình hình sử dụng ngun vật liệu trong doanh nghiệp
+ Phân tích được các chỉ tiêu thống kê tài sản cố định và đánh giá được tình
hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
+ Phân tích được các chỉ tiêu thống kê số lượng lao động và đánh giá được
tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp
+ Phân tích được các chỉ tiêu thống kê giá thành sản phẩm và mức độ ảnh
hưởng của chỉ tiêu giá thành đến các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Nhiệt tình, tự tin, có tinh thần trách nhiệm với cơng việc.
+ Chủ động, độc lập trong cơng việc.
+ Chịu sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp và tham mưu cho cấp quản lý
khi cần thiết.
7
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
+ Cẩn thận, tỉ mỉ và chính xác khi thống kê số liệu.
Nội dung của mơ đun:
BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
Mã bài: 20.1
Giới thiệu:
Thống kê đóng một vai trị hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người, từ việc xác định thu nhập bình qn đầu người, tỷ lệ thất
nghiệp, tỷ lệ gia tăng dân số, nhà ở, trang bị cơ sở vật chất trường học, y tế…
của một quốc gia. Thống kê ln giữ một vị trí trung tâm trong hầu hết mọi lĩnh
vực như Cơng nghiệp, Thương mại, Vật lý, Hóa học, Kinh tế, Tốn học, Sinh
học, Tâm lý học, Văn học, ... phạm vi áp dụng các số liệu thống kê là rất rộng.
Trong kinh doanh, thống kê cũng có một vị thế to lớn, quyết định vì nó cung
cấp cơ sở định lượng đi đến quyết định trong tất cả các vấn đề kết nối với các
hoạt động kinh doanh. Thống kê được xem như là một cơng cụ quản lý để đánh
giá hiệu suất của máy móc và nhân viên. Nó cũng cho phép các doanh nhân để
đánh giá hiệu quả của các phương thức sản xuất mới bằng cách nghiên cứu mối
quan hệ giữa chi phí và phương thức sản xuất.
Mục tiêu:
Trình bày được những khái niệm cơ bản trong thống kê học và thống kê
doanh nghiệp.
Trình bày được vai trị của thơng tin thống kê trong quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình bày được cơ sở lý luận, phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
của thống kê doanh nghiệp.
Phân tích được các đối tượng, phạm vi nghiên cứu của thống kê doanh
nghiệp
Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác khi thống kê số liệu.
8
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Nội dung:
1. Những vấn đề cơ bản của thống kê doanh nghiệp
1.1. Một số vấn đề chung về Thống kê học
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thống kê học
Thống kê học là 1 mơn khoa học xã hội, xuất hiện trong thời tiền cổ đại
(hàng nghìn năm về trước) và có q trình phát triển lâu dài, từ đơn giản đến
phức tạp.
Tính thống kê ở thời chiếm hữu nơ lệ chưa rõ rệt, chỉ là những ghi chép cơng
việc đơn giản, ở phạm vi nhỏ hẹp như ghi chép về số dân, súc vật, nơ lệ…
Thống kê dưới chế độ phong kiến phát triển hơn ở các quốc gia Châu Á,
Châu Âu: phạm vi rộng hơn, nội dung rõ rệt hơn (việc ghi chép thu thuế, đăng
ký dân số, tài sản, bắt đi lính) nhưng cịn mang tính tự phát, chưa đúc kết thành
lý luận và chưa trở thành một mơn khoa học độc lập.
Cuối thế kỷ XVII với sự ra đời của phương thức Sản xuất tư bản chủ nghĩa
(nền kinh tế hàng hóa), thống kê phát triển nhanh chóng ở nhiều vấn đề (thơng
tin về thị trường, giá cả, sản xuất, ngun vật liệu, lao động, dân số…) đã được
đúc kết thành lý luận. Nhiều ấn phẩm về lĩnh vực này được sản xuất và thống
kê cũng được đưa vào giảng dạy:
+ Năm 1660, Cơngrinh đã giảng dạy phương pháp nghiên cứu hiện tượng
xã hội dựa vào số liệu điều tra cụ thể.
+ Năm 1682, William Petty đã xuất bản “Số học chính trị” và được C.Mark
mệnh danh là người sáng lập ra mơn thống kê học.
+ Năm 1975, G.Achenwall – giáo sư đại học Đức lần đầu tiên dùng từ
“Thống kê”.
Vào nửa cuối thế kỷ XIX, thống kê phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của
Viện Thống kê và nó đã trở thành 1 mơn khoa học độc lập với sự ra đời của
mơn Lý thuyết xác suất và Thống kê tốn.
9
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Ngày nay, thống kê phát triển và hồn thiện hơn về phương pháp luận, và trở
thành cơng cụ quan trọng trong mọi lĩnh vực để nhận thức xã hội và cải tạo xã
hội: nghiên cứu tính quy luật về lượng của các hiện tượng, các con số thống kê
giúp kiểm tra, đánh giá các chương trình, kế hoạch và đinh hướng phát triển
kinh tế xã hội; cung cấp đầy đủ và kịp thời các thơng tin thống kê trung thực,
khách quan cho cấp quản lý từ vĩ mơ đến vi mơ.
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê học
Đối tượng nghiên cứu của thống kê học là mặt lượng trong sự liên hệ mật
thiết với mặt chất của các hiện tượng số lớn, trong điều kiện khơng gian và địa
điểm cụ thể.
Thống kê học khơng trực tiếp nghiên cứu mặt chất của hiện tượng mà
thơng qua biểu hiện về mặt lượng bằng cách sử dụng là các con số về quy mơ,
kết cấu, quan hệ so sánh, tốc độ phát triển… để tìm hiểu bản chất và tính quy
luật của các hiện tượng. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chất và lượng là 2 mặt khơng thể tách rời, chất nào lượng đó và ngược lại. Do
đó, nghiên cứu về mặt lượng của hiện tượng sẽ giúp ta nhận thức được mặt
chất của nó. Vì vậy, số liệu của thống kê là những con số có ý nghĩa kinh tế,
chính trị hoặc xã hội nhất định, chứ khơng phải là những con số trừu tượng,
mang tính số học thuần túy.
Thống kê học nghiên cứu hiện tượng số lớn vì nếu nghiên cứu trên một
số ít các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thì các con số thống kê tính ra khó có
thể phản ánh được bản chất và tính quy luật của hiện tượng. Nhưng khơng có
nghĩa là bỏ qua việc nghiên cứu các hiện tượng cá biệt do hiện tượng số lớn và
cá biệt có mối quan hệ biện chứng: số lớn được tổng hợp từ cá biệt, tổng hợp
các biệt sẽ tìm ra quy luật, bản chất số lớn.
Trong những điều kiện lịch sử khác nhau, hiện tượng nghiên cứu sẽ có
đặc điểm về chất và biểu hiện về lượng khơng giống nhau, vì vậy khi sử dụng
các tài liệu thống kê phải chú ý đến điều kiện lịch sử cụ thể của nó.
10
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
1.1.3. Cơ sở lý luận của thống kê học
Thống kê học lấy:
Chủ nghĩa Mác – Lênin;
Kinh tế chính trị học;
Chủ nghĩa duy vật lịch sử;
làm cơ sở lý luận vì những mơn này có khả năng:
+ Giải Thích rõ ràng và đầy đủ nhất các khái niệm, các phạm trù kinh tế
xã hội;
+ Vạch rõ mối liên hệ ràng buộc và tác động qua lại giữa các hiện tượng.
Trong đó, Chủ nghĩa Mác – Lênin là ngun lý quan trọng bậc nhất, quyết
định tính chất khoa học và chính xác của thống kê học, nhưng vẫn phải dựa vào
kinh tế học thị trường bởi sự xuất hiện nhiều chỉ tiêu kinh tế mới mẻ.
1.1.4. Cơ sở phương pháp luận của thống kê học
Thống kê học lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp
luận. Cụ thể:
Giai đoạn điều tra thống kê: để thu thập các tài liệu ban đầu 1 cách chính
xác, kịp thời và đầy đủ nên sử dụng nhiều hình thức tổ chức, nhiều loại và
phương pháp điều tra khác nhau.
Giai đoạn tổng hợp thống kê: nhằm chỉnh lý và hệ thống hóa các tài liệu ban
đầu nhằm tìm ra đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Giai đoạn này sử
dụng phương pháp phân tổ có sự khác nhau về tính chất do hiện tượng nghiên
cứu phức tạp.
Giai đoạn phân tích thống kê: vạch rõ nội dung cơ bản của các tài liệu đã
được chỉnh lý nhằm giải đáp các u cầu đề ra, cụ thể: xác định mức độ, trình
độ và xu hướng biến động, mối liên hệ chặt chẽ giữa trình độ và tính chất, dự
báo mức độ tương lai của hiện tượng.
1.1.5. Nhiệm vụ của thống kê học
Phục vụ cho công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.
11
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Chỉ đạo và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế quốc
dân.
Tổng hợp tình hình hồn thành kế hoạch.
Giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống hạch tốn kinh tế quốc dân thống nhất.
1.1.6. Một số khái niệm thường dùng trong thống kê học
a) Tổng thể thống kê và đơn vị tổng thể:
Tổng thể thống kê:
Khái niệm:
Tổng thể thống kê là một đối tượng nghiên cứu cụ thể thuộc hiện tượng
kinh tế xã hội, trong đó bao gồm những đơn vị cá biệt được kết hợp với nhau
trên cơ sở 1 hay 1 số đặc điểm, đặc trưng chung được đề cập quan sát, phân tích
mặt số lượng của chúng nhằm rút ra những nhận định, kết luận về đặc trưng
chung, bản chất chung của tổng thể hiện tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Tổng dân số, tổng số nhân khẩu trong hộ gia đình.
Phân loại:
Căn cứ vào mức độ biểu hiện của tổng thể: có 02 loại
+ Tổng thể bộc lộ: các đơn vị tổng thể được biểu hiện rõ ràng, dễ xác
định.
Ví dụ: số học sinh của 1 lớp, số nhân khẩu của 1 địa phương.
+ Tổng thể tiềm ẩn: khơng thể nhận biết các đơn vị của tổng thể 1 cách
trực tiếp, ranh giới khơng rõ ràng.
Ví dụ: số người mê tín dị đoan.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của tổng thể: có 02 loại
+ Tổng thể đồng nhất: tập hợp các đơn vị giống nhau hoặc gần giống
nhau về đặc điểm, đặc trưng cơ bản.
Ví dụ: số học sinh yếu của 1 lớp
+ Tổng thể khơng đồng nhất: các đơn vị khác nhau về đặc điểm, đặc trưng,
loại hình.
12
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Ví dụ: tình hình học tập của 1 lớp: học sinh có lực học khác nhau; hành
khách trên 1 chuyến xe.
Căn cứ vào phạm vi biểu hiện của tổng thể: có 02 loại
+ Tổng thể chung: các đơn vị thuộc cùng 1 phạm vi nghiên cứu.
Ví dụ: danh sách lớp CD12KT2 là 18 sinh viên
+ Tổng thể bộ phận: 1 bộ phận đơn vị trong tổng thể chung có cùng tiêu
thức nghiên cứu.
Ví dụ: Danh sách 1 tổ của lớp CD12KT2 là 4 sinh viên
Đơn vị tổng thể:
Đơn vị tổng thể là những phần tử cấu thành hiện tượng, nó mang đầy đủ
các đặc trưng chung nhất của tổng thể và cần được quan sát, phân tích mặt
lượng của chúng.
Ví dụ: Trang là sinh viên lớp CD12KT2
Đơn vị tổng thể có đơn vị tính tốn giống đơn vị tính tốn của tổng thể
thống kê. Do đó phải xác định đơn vị tổng thể cấu thành tổng thể thống kê dựa
trên sự phân tích về mặt lý luận, mục đích, u cầu nghiên cứu của từng trường
hợp cụ thể.
Trong thực tế, nhiều khi ranh giới của tổng thể cịn mập mờ nên cần phải
quy ước 1 số loại đơn vị nào đó được đưa vào tổng thể, cịn 1 số khác khơng
được xem là đơn vị của tổng thể.
b) Tiêu thức thống kê
Tiêu thức thống kê là các đặc điểm cơ bản nhất của đơn vị tổng thể. Ví
dụ: nghiên cứu về lớp CD12KT2 phải nghiên cứu nơi sinh, giới tính, độ tuổi….
Khi nghiên cứu tổng thể thống kê, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu
chọn ra 1 tiêu thức để thu thập thơng tin ban đầu.
Tiêu thức thống kê được phân thành các loại:
Tiêu thức thuộc tính: là tiêu thức phản ánh tính chất hay loại hình của đơn
vị tổng thể, khơng biểu hiện trực tiếp bằng các con số.
13
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Ví dụ: tiêu thức giới tính, nghề nghiệp, tình trạng hơn nhân, dân tộc, tơn
giáo… là các tiêu thức thuộc tính.
Tiêu thức số lượng: là tiêu thức có biểu hiện trực tiếp bằng con số. Bao
gồm:
+ Lượng biến rời rạc: là lượng biến mà các giá trị có thể có của nó là hữu
hạn hay vơ hạn đếm được.
Ví dụ: số cơng nhân trong một doanh nghiệp, số sản phẩm sản xuất trong
một ngày của một phân xưởng…
+ Lượng biến liên tục: là lượng biến mà các giá trị có thể có của nó có thể
lấp kín cả một khoảng trên trục số.
Ví dụ: trọng lượng, chiều cao của sinh viên; năng suất của một loại cây
trồng…
Tiêu thức ngun nhân: là tiêu thức tác động tạo ra kết quả theo quy luật
biến động thuận hoặc nghịch.
Ví dụ: năng suất làm việc của cơng nhân…
Tiêu thức kết quả: là tiêu thức chịu tác động của tiêu thức ngun nhân
Ví dụ: giá thành sản phẩm.
Tiêu thức thời gian: là tiêu thức biểu hiện độ dài thời gian nghiên cứu.
Ví dụ: giờ, ngày, tháng, năm.
Tiêu thức khơng gian: là tiêu thức địa điểm, địa phương giúp phân tích sự
phân phối về mặt lãnh thổ của đơn vị tổng thể.
c) Chỉ tiêu thống kê
Khoản 3, điều 3, chương 1 Luật Thống kê 2006: “Chỉ tiêu thống kê là tiêu
chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mơ, tốc độ phát triển, cơ cấu,
quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế xã hội trong điều kiện khơng gian và thời
gian cụ thể”.
Mỗi chỉ tiêu thống kê đều gồm các thành phần:
+ Khái niệm: bao gồm định nghĩa và giới hạn về thuộc tính.
14
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
+ Thời gian, khơng gian
+ Mức độ của chỉ tiêu: các thang đo khác nhau phản ánh quy mơ, tốc độ
phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng nghiên cứu
+ Đơn vị tính của chỉ tiêu
Ví dụ: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2009 là 5,32%
+ Khái niệm (mặt chất): tốc độ tăng trưởng GDP
+ Thời gian, khơng gian: năm 2009, Việt Nam.
+ Mức độ của chỉ tiêu: 5,32.
+ Đơn vị tính của chỉ tiêu: %
Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu thống kê gồm:
+ Chỉ tiêu chất lượng: biểu hiện các tính chất, tốc độ phát triển, trình độ phổ
biến, mối quan hệ của tổng thể.
Ví dụ: giá bán đơn vị sản phẩm, tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm và cung
cấp dịch vụ…
+ Chỉ tiêu số lượng: biểu hiện quy mơ, khối lượng của tổng thể.
Ví dụ: số lượng sản phẩm tiêu thụ.
1.2.
Một số vấn đề cơ bản của thống kê doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm thống kê doanh nghiệp
Thống kê doanh nghiệp là một bộ phận của thống kê học, nó nghiên cứu mặt
lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng kinh t ế s ố l ớn
trong phạm vi doanh nghiệp và ngồi phạm vi doanh nghiệp có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời gian nhất định.
Thống kê doanh nghiệp là một trong những cơng cụ quản lý sắc bén, có hiệu
lực về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống chỉ tiêu thống kê
phù hợp. Thống kê doanh nghiệp cung cấp những thơng tin làm căn cứ đánh giá,
nhận định tình hình để cấp quản lý lựa chọn hành động và đưa ra quyết định
đúng đắn về phương hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp
15
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp là mặt lượng
gắn liền với mặt chất của các hiện tượng và sự kiện xảy ra trong phạm vi
doanh nghiệp và bên ngồi doanh nghiệp có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ nghiên cứu nhất
định.
Thơng qua biểu hiện bằng số lượng trên phạm vi số lớn người ta rút ra được
tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu. Ví dụ, khi xem xét số liệu về thu nhập
của người lao động trong doanh nghiệp qua các tháng trong năm và qua các năm
có thể thấy được doanh nghiệp làm ăn tốt lên hay kém đi.
1.2.3. Nhiệm vụ của thống kê doanh nghiệp
Thống kê doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu dưới đây:
Thống kê và phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ
sở vật chất, vốn, lao động, ngun vật liệu trong kinh doanh sản xuất và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thống kê và phân tích giá thành, hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Thống kê và phân tích hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thống kê và phân tích lựa chọn quyết định đúng đắn cho hướng phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian trước mắt và lâu dài.
Các nhiệm vụ trên đây cũng chính là nội dung đề cập nghiên cứu trong giáo
trình thống kê doanh nghiệp.
2.
Vai trị của thơng tin thống kê đối với quản lý doanh nghiệp
2.1.
Khái niệm và vai trị của thơng tin thống kê
Thơng tin thống kê là những tin tức, các tư liệu được biểu hiện bằng con số
hoặc bằng lời văn mơ tả chân thực các hiện tượng kinh tế xã hội mà con
người cần biết để ra quyết định hành động nhằm đạt kết quả tối ưu mà họ
mong muốn.
Thơng tin thống kê ln gắn với q trình quản lý và ra quyết định đối với
mọi cấp quản lý. Bởi vì, trong quản lý và ra quyết định địi hỏi phải nắm được
16
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
thơng tin về hiện tượng kinh tế xã hội có liên quan một cách chính xác. Để
theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, lỗ hoặc lãi trong sản xuất kinh doanh…
đều thể hiện quả các thơng tin thống kê. Việc ghi chép mọi hoạt động sản xuất,
chi phí các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra được gọi là ghi chép ban đầu, đây
là nguồn cung cấp thơng tin ban đầu của thống kê.
Muốn có được quyết định thành lập, doanh nghiệp cần phải có những thơng
tin làm căn cứ xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật như: những thơng tin về ý
nghĩa tác dụng của sản phẩm, của kết quả dịch vụ đối với nhu cầu sản xuất
hoặc tiêu dùng cho cá nhân và cho xã hội; những thơng tin được lượng hóa bằng
con số thống kê cụ thể về nhu cầu trước mắt, lâu dài và thời gian có thể tồn tại
của sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ thương
mại.
Trong cơ chế thị trường, quan hệ cạnh tranh sẽ quyết định sự sống cịn của
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải có trong tay những thơng tin về khả
năng kinh doanh, sự chiếm lĩnh thị trường của đối thủ cạnh tranh và của chính
bản thân doanh nghiệp trước để có thể chiến thắng đối thủ cạnh tranh.
Những thơng tin về quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, về
nguồn sản phẩm, về nhu cầu và tình hình tiêu thụ sản phẩm hiện tại và tương
lai; Những thơng tin về cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, lao động, ngun vật liệu
cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp; Những thơng tin về chi phí,
doanh thu, dự tính mức lời, khả năng thanh tốn nợ và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp… là căn cứ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Tất cả những thơng tin cần thiết trên đây đều do Thống kê doanh nghiệp cung
cấp.
2.2. Loại thơng tin và nguồn thơng tin phục vụ quản lý của doanh nghiệp
a)
Xét về cách biểu hiện: người ta chia thơng tin của doanh nghiệp thành
hai loại: thơng tin định tính và thơng tin định lượng.
17
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Thơng tin định tính là các thơng tin khơng biểu hiện bằng con số mà chỉ
mang tính cảm nhận, như: chất lượng sản phẩm tăng lên hay giảm đi, uy tín của
DN được nâng cao hay suy giảm, tinh thần thi đua của NLĐ như thế nào…
Thơng tin định lượng là các thơng tin biểu hiện bằng con số: số lao động
của doanh nghiệp ngày đầu tháng có bao nhiêu người, doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong tháng đạt bao nhiêu tỷ đồng…
b)
Xét về nội dung thơng tin: người ta chia thơng tin mà doanh nghiệp cần
thu thập thành các loại như:
Thơng tin về chính sách của nhà nước: chính sách thuế, bảo vệ mơi trường..
Thơng tin liên quan đến nguồn cung, giá cả, chất lượng các yếu tố đầu vào
phục vụ cho q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thơng tin liên quan đến tiêu thụ sản phẩm.
Các thơng tin về xã hội như dân số, lao động việc làm, đời sống dân cư…
Các thơng tin về điều kiện tự nhiên liên quan đến huy động nguồn lực cho
sản xuất, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
c) Để có thơng tin phục vụ cơng tác quản lý doanh nghiệp, người ta có thể
thu thập thơng tin từ hai nguồn:
Nguồn thơng tin tự thu thập:
+ Nguồn thơng tin bên trong: tổ chức ghi chép hoặc điều tra thống kê
+ Nguồn thơng tin bên ngồi doanh nghiệp: tổ chức mạng lưới thơng tin
kịp thời, đáng tin cậy để thu thập thơng tin bằng cách điều tra thống kê, mua lại
thơng tin của các cơ quan có liên quan.
Nguồn thơng tin sẵn có: các thơng tin lan truyền trên thơng tin đại chúng:
thơng tin quảng cáo, sách, báo, truyền hình…
Phương pháp thu thập thơng tin: trực tiếp hoặc gián tiếp.
18
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
CÂU HỎI, BÀI TẬP
Câu 1.1: Khái niệm và sự ra đời của hoạt động thống kê ? Vai trị của thống kê
trong quản lý kinh tế?
Câu 1.2: Nêu các khái niệm thường dùng trong thống kê học?
Câu 1.3: Thơng tin thống kê là gì? Nhiệm vụ cơng tác thơng tin trong thống kê.
Câu 1.4: Trình bày cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp luận của thống kê DN?
Câu 1.5: Hãy chọn đáp án đúng nhât
(1). Ai là người được C.Mác mệnh danh là người sáng lập ra mơn Thống kê học
A. William Petty
B. Cơngrinh
C. G.Achenwall
D. Cả 3 đều đúng
E. Cả 3 đều sai
(2). Ai là người đầu tiên sử dụng từ “Thống kê"
A. William Petty
B. Cơngrinh
C. G.Achenwall
D. Cả 3 đều đúng
E. Cả 3 đều sai
(3). Đối tượng nghiên cứu của thống kê học khơng bao gồm?
A. Nghiên cứu trên số lớn
C. Trực tiếp mặt chất
B. Trực tiếp mặt lượng
D. Điều kiện lịch sử cụ thể
(4). Trong cơ sở lý luận của Thống kê học, cơ sở nào là quan trọng bậc nhất,
quyết định tính chất khoa học và chính xác của thống kê học
A. Chủ nghĩa Mác Lênin
C. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
B. Kinh tế chính trị học
D. Cả 3 đều đúng E. Cả 3 đều sai
(5). Các đơn vị cá biệt cấu thành nên tổng thể thống kê được gọi là..
A. Chỉ tiêu thống kê
C. Tổng thể thống kê
thể
19
B. Tiêu thức thống kê
D.
Đơn vị tổng
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
BÀI 2: Q TRÌNH NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ
Mã bài: 20.2
Giới thiệu:
Q trình nghiên cứu Thống kê bao gồm 03 giai đoạn: Điều tra thống kê,
Tổng hợp thống kê và Phân tích thống kê. Mỗi giai đoạn có nội dung và phương
pháp sử dụng thích hợp.
Mục tiêu
Trình bày được các loại điều tra thống kê và phân biệt được các loại
điều tra thống kê.
Trình bày được các nội dung cơ bản của phương án điều tra thống kê.
Trình bày được ý nghĩa, nhiệm vụ của tổng hợp thống kê.
Trình bày được vai trị của phân tổ trong nghiên cứu thống kê và các loại
phân tổ thống kê.
Trình được ý nghĩa, nhiệm vụ và các u cầu của phân tích thống kê.
Xây dựng được bảng thống kê trình bày kết quả phân tổ.
Xác định được các loại số tuyệt đối, số tương đối, số bình qn cộng
trong thống kê.
Phân tích được mức độ và sự biến động của các hiện tượng kinh tế xã
hội.
Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác và tn thủ các bước trong quá trình nghiên
cứu thống kê.
Nội dung:
1. Điều tra thống kê
1.1. Khái niệm chung về điều tra thống kê
a) Khái niệm:
Điều tra thống kê là giai đoạn đầu tiên của quá trình nghiên cứu thống kê.
20
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Đó là tổ chức một cách khoa học và theo một kế hoạch thống nhất việc thu
thập, ghi chép tài liệu ban đầu về các hiện tượng và q trình kinh tế xã hội để
phục vụ cho những mục đích nhất định.
b) Ý nghĩa:
Tài liệu điều tra thống kê là để thu thập được các tài liệu (số liệu), tài liệu
điều tra chính xác (thơng qua tổng hợp, phân tích và dự đốn) là:
+ Căn cứ tin cậy để đánh giá tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
+ Biết được cụ thể tình hình tài ngun, từ đó đề ra đường lối, chính sách
kế hoạch, chương trình phát triển của doanh nghiệp.
Tài liệu điều tra thống kê là cơ sở để tiến hành tổng hợp, phân tích và dự
đốn thống kê: phải xác định đúng mục đích, đối tượng, phương pháp, thời điểm
bắt đầu thực hiện, thời kỳ và thời điểm kết thúc điều tra.
c) Nhiệm vụ:
Điều tra thống kê có nhiệm vụ thu thập các tài liệu ban đầu về các đơn vị
tổng thể, dùng làm căn cứ cho các khâu tiếp theo của q trình nghiên cứu thống
kê (tổng hợp, phân tích, dự đốn thống kê). Số liệu thu được phải:
Trung thực
Khách quan
Chính xác
Đầy đủ
Kịp thời
Ví dụ: giá gạo xuất khẩu nửa đầu năm 2008 lên tới gần 1.000 USD/tấn.
+ Nếu có đầy đủ thơng tin về lượng gạo đang có trong dân và khả năng thu
hoạch lúa năm 2008 một cách chính xác là trúng mùa lớn => quyết định ký Hợp
đồng xuất khẩu nửa đầu 2008 thì sẽ thu được Lợi nhuận lớn.
+ Nếu để đến tháng 08/2008 mới xác định được lượng gạo có thể xuất
khẩu, rồi mới tìm thị trường => mất cơ hội và giá có thể bị rớt từ 30 – 40%.
1.2. Các loại điều tra thống kê
21
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
1.2.1. Điều tra thường xun:
Khái niệm: Là tiến hành thu thập tài liệu của các đơn vị tổng thể một cách
thường xun.
Đối tượng áp dụng: hiện tượng nghiên cứu có sự biến động liên tục.
Nhược điểm: tốn kém chi phí và thời gian.
Ví dụ:
+ Thu thập, ghi chép tình hình biến động nhân khẩu của một địa phương
(sinh, tử, đi, đến)
+ Trong phạm vi một doanh nghiệp việc theo dõi, ghi chép hằng ngày về số
cơng nhân đi làm, số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu
thụ…
1.2.2. Điều tra khơng thường xun:
Khái niệm: Là tiến hành thu thập thơng tin của hiện tượng nghiên cứu khi
thấy cần thiết.
Đối tượng áp dụng: những hiện tượng nghiên cứu ít biến động, biến động
chậm hoặc khơng cần theo dõi thường xun.
Ưu điểm: cho kết quả nhanh, ít tốn kém
Ví dụ: Tổng điều tra dân số, tổng điều tra đất đai nơng nghiệp…
1.2.3. Điều tra tồn bộ:
Khái niệm: Là tiến hành thu thập thơng tin trên tất cả các đơn vị của tổng
thể.
Ví dụ: điều tra chất lượng sản phẩm
Ưu điểm: khơng có sai số lấy mẫu.
Nhược điểm: tốn kém về chi phí và thời gian.
1.2.4. Điều tra khơng tồn bộ:
Khái niệm: Là tiến hành thu thập thơng tin từ một số đơn vị được chọn ra
từ tổng thể chung.
22
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Ưu điểm: tiết kiệm chi phí và thời gian điều tra, đi sâu nghiên cứu được
nhiều mặt (nhiều chỉ tiêu) về hiện tượng nghiên cứu do số đơn vị chọn mẫu ít.
Ví dụ: chọn 1 mẫu nhỏ độ 100 lao động để điều tra thì có thể điều tra: giới tính,
độ tuổi, thâm niên, sức khỏe… ảnh hưởng đến năng suất lao động.
Điều tra khơng tồn bộ gồm 03 loại:
a)
Điều tra chọn mẫu: là loại điều tra thống kê khơng tồn bộ mà trong đó
một số đơn vị được chọn ra đủ lớn (được gọi là mẫu) theo những ngun tắc
nhất định, đảm bảo tính đại diện cho tổng thể chung để điều tra thực tế và dựa
vào kết quả điều tra được có thể tính tốn suy rộng ra cho tồn bộ tổng thể
chung.
Trong thực tế, có nhiều hiện tượng kinh tế xã hội khơng thể điều tra tồn
bộ được, vì vậy phải chọn mẫu để thay thế cho điều tra tồn bộ.
Ví dụ 1: để xác định năng suất sản lượng cây trồng: khơng thể gặt, cân đong
tồn bộ các hộ dân cư.
Để điều tra chọn mẫu phải tính quy mơ mẫu với điều kiện biết trước xác
suất tin cậy t và phạm vi sai số chọn mẫu
Mục đích
Để suy rộng số bình qn
Để suy rộng tỷ lệ
Chọn lặp (hồn lại) Chọn khơng lặp
Trong đó:
+ n: cỡ mẫu cần chọn để điều tra.
+ t: độ tin cậy theo xác suất: có 3 mức:
t = 1: độ tin cậy 68,4% ()
t =2: độ tin cậy 95,4% ()
t = 3: độ tin cậy 99,7% ()
+ p: tỷ trọng của bộ phận nghiên cứu.
+ : phạm vi sai số chọn mẫu cho phép.
+ : phương sai.
23
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Ví dụ 2: Cơng ty VLC có thường xun 4.000 lao động, tiến hành chọn mẫu vì
NSLĐ trung bình của tồn cơng ty q lớn nên khơng điều tra tồn bộ được. u
cầu của cuộc điều tra:
+ Đảm bảo sai số chọn mẫu khơng vượt q 3 sản phẩm/ngày/người.
+ NSLĐ của mẫu điều tra chỉ sai lệch so với thực tế: 0,3%
+ Phương sai của cuộc điều tra trước được sử dụng cho cuộc điều tra này là
30.
u cầu: Tính số mẫu cần thiết phải điều tra trong trường hợp:
(1). Chọn hồn lại.
(2). Chọn khơng hồn lại
Giải:
Lưu ý: NSLĐ của mẫu điều tra chỉ sai lệch so với thực tế: 0,3%: Nghĩa là Độ
tin cậy theo xác suất là 99,7%.
(1). Chọn hồn lại: áp dụng cơng thức ta có:
người
(2). Chọn khơng hồn lại: áp dụng cơng thức ta có:
người
b)
Điều tra trọng điểm: là loại điều tra khơng tồn bộ, chỉ tiến hành điều tra
ở bộ phận chủ yếu nhất, có đặc điểm nổi bật nhất của tổng thể xét theo tiêu
thức điều tra.
Ưu điểm: nghiên cứu tính chất điển hình của hiện tượng.
Nhược điểm: Kết quả điều tra khơng được dùng để suy rộng các đặc
trưng đó cho tổng thể chung.
c)
Điều tra chun đề: là loại điều tra chỉ được tiến hành trên một số rất ít
đơn vị (thậm chí chỉ 1 đơn vị) của tổng thể nghiên cứu.
Ưu điểm: có thể đi sâu thu thập thơng tin nhiều tiêu thức.
24
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Nhược điểm: kết qủa điều tra khơng được dùng để suy rộng hoặc làm căn
cứ để đánh giá tổng thể chung. Nó chỉ nghiên cứu kinh nghiệm, phân tích ngun
nhân đạt đơn vị điển hình tiên tiến hoặc yếu kém là chủ yếu.
Ví dụ: Điều tra điển hình một số ít sinh viên có đi làm thêm, đạt kết quả học tập
tốt và thành tích nghiên cứu khoa học xuất sắc, vài sinh viên có đi làm thêm
nhưng kết quả học tập kém, bị tạm dừng học tập.
1.3. Các phương pháp điều tra thống kê
Phương pháp trực tiếp:
1.3.1.
Là điều tra viên trực tiếp tiếp xúc với đối tượng điều tra để thu thập thơng
tin bằng nhiều hình thức: phỏng vấn trực tiếp, đăng ký trực tiếp, phỏng vấn qua
điện thoại.
Ưu điểm: độ chính xác cao.
Nhược điểm: địi hỏi nguồn lực, vật lực và bị hạn chế về phạm vi ứng
dụng
1.3.2.
Phương pháp gián tiếp:
Là điều tra viên khơng trực tiếp thu thập thơng tin ban đầu mà những thơng
tin này được cung cấp thơng qua phiếu điều tra theo các hình thức: tự đăng ký,
kê khai….
Ưu điểm: khơng tốn kém.
Nhược điểm: chất lượng của các tài liệu thường khơng cao.
Mẫu Phiếu điều tra:
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Mục tiêu của cuộc thăm dị này là tìm hiểu thái độ của khách hàng cá nhân đối
với dịch vụ ngân hàng. Sự trả lời khách quan của anh/chị sẽ góp phần quyết
định sự thành cơng của cơng trình nghiên cứu này và giúp cải thiện dịch vụ của
các ngân hàng. Tất cả các câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng
tơi chỉ cơng bố kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của anh/chị.
BCH số: …….Phỏng vấn lúc____giờ, ngày ___/___/2008.
25