Tải bản đầy đủ (.doc) (272 trang)

Giáo trình mô đun thiết kế sản phẩm mộc trình độ cao đẳng nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.77 MB, 272 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC
KHOA CHÊ BIẾN GỖ

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
THIẾT KẾ SẢN PHẨM MỘC
Lạng sơn,, tháng 10 năm 2010
Lời nói đầu
Sản phẩm Mộc không chỉ là loại sản phẩm có tính năng đơn giản về sử
dụng mà còn là một loại sản phẩm nghệ thuật mang tính phổ biến rộng rãi trong
nhân dân, nó vừa làm thỏa mãn được một số đặc tính trực tiếp về công dụng, lại
vừa dùng cho con người chiêm ngưỡng, làm cho con người trong quá trình tiếp
xúc và sử dụng sẽ tạo ra những cảm giác thích thú cũng như làm cho tinh thần
có được khả năng liên tưởng phong phú.
Những tính năng của sản phẩm mộc được gắn liền với hầu hết các mặt
trong cuộc sống của con người, nó có quan hệ mật thiết tới các phương thức
sống của con người như ăn, ở, mặc, đi lại hay tới các phương thức hoạt động của
con người như: công tác, học tập, vui chơi giải trí. Theo sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và xã hội cũng như sự biến đổi không ngừng phương thức sống cử
con người, đồ mộc được dùng trong nhà hàng, khách sạn, dùng trong thương
nghiệp, dùng trong văn phòng làm việc, trong gia đình nhà bếp, tủ trang sức, đồ
dùng cho trẻ em đã có sự phát triển nhanh chóng, nó đã mở ra một hướng qua
quá trình sản xuất và phát triển.
Thiết kế sản phẩm mộc là tạo những nét văn hóa khác nhau trên sản phẩm
để có thể thỏa mãn được những yêu cầu về tâm sinh lý khác nhau của người sử
dụng, nó thể hiện rõ được tính phổ biến trong sử dụng của sản phẩm.
Trên cơ sở tài liệu dịch tiếng trung, giáo trình thiết kế nội thất và đồ gia
dụng, công nghệ sản xuất đồ gia dụng – Bộ môn Thiết kế sản phẩm mộc-
Trường Đại học Lâm nghiệp, những tài liệu trong và ngoài nước, chúng tôi đã
cố gắng tổng hợp những nội dung cơ bản nhất, đáp ứng mục tiêu chương trình
đào tạo Mô đun “Thiết kế sản phẩm mộc”, cập nhập kiến thức mới nhất để phục
vụ việc giảng dạy và học tập cho giáo viên và sinh viên.


2
Mục lục
STT Tên bài Trang
Bài 1 Quá trình thiết kế 5
Bài 2
Tiêu chuẩn để đánh giá thiết kế
32
Bài 3
Trình tự và phương pháp thiết kế
62
Bài 4
Lệnh vẽ trong autocad
84
Bài 5
Kết hợp phương pháp truy bắt điểm trong các lệnh vẽ
96
Bài 6
Phương pháp trọn đối tượng
99
Bài 7
Hiệu chỉnh đối tượng
103
Bài 8
Thực hành vẽ cad sản phẩm bàn ghế
115
Bài 9
Thực hành vẽ cad sản phẩm giường tủ
130
Bài 10
Những yếu tố của cơ thể con người liên quan đến

việc thiết kế sản phẩm bàn, ghế, giường, tủ
149
Bài 11
Thiết kế mẫu bàn
204
Bài 12
Thiết kế mẫu ghế
217
Bài 13
Thiết kế mẫu giường
238
Bài 14
Thiết kế mẫu tủ
248
3
Bài 1: QÚA TRÌNH THIẾT KẾ
Mục tiêu:
Cung cấp những kiến thức cơ bản về sản phẩm và thiết kế sản phẩm mộc
làm nền tảng cho các phần học tiếp theo của môn học.
Cung cấp những kiến thức cơ bản chung nhất về các loại nguyên vật liệu
được sử dụng trong công nghệ sản xuất hàng mộc.
Nội dung:
- Những nguyên lý cơ bản của sản phẩm mộc.
- Nguyên tắc và các bước thiết kế sản phẩm mộc.
- Các phương thức liên kết cơ bản của sản phẩm mộc.
- Kiến thức về lựa chọn và sử dụng nguyên liệu, tính toán kỹ thuật.
- Các loại vật liệu có chức năng bảo vệ và trang trí (dán mặt, dán cạnh).
- Giới thiệu các loại linh kiện liên kết và các loại vật liệu phụ khác.
4
I. Những nguyên lý cơ bản của sản phẩm mộc

1.1. Tính đa dạng của sản phẩm mộc
Nói đến tính đa dạng của sản phẩm mộc, trước tiên chúng ta phải khẳng
định sản phẩm mộc vô cùng đa dạng và phong phú. Tính đa dạng của sản phẩm
mộc thể hiện qua nhiều khía cạnh, từ kiểu dáng, màu sắc, chất liệu, dạng liên
kết, kết cấu cho tới hồn văn hoá chứa đựng bên trong từng sản phẩm đều muôn
hình, muôn vẻ.
Ta có thể nhận thấy sự đa dạng ấy ngay khi nhận xét các khái niệm về sản
phẩm mộc. Thực tế, cho tới nay, chưa có một định nghĩa nào cụ thể và đầy đủ về
sản phẩm mộc.
Theo truyền thuyết cổ của người Phương Đông, có lẽ chữ "Mộc" trong
khái niệm sản phẩm mộc được lấy trên quan điểm Ngũ hành: Kim - Mộc - Thuỷ
- Hoả - Thổ, năm loại vật liệu chính cấu thành trời đất. Nhưng ngày nay, với sự
phát triển của nền văn minh hiện đại thì đồ mộc đâu còn nhất thiết là sản phẩm
làm từ "Mộc". Ví dụ như các loại bàn ghế được thay thế toàn bộ bằng vật liệu
Inox và kính hoặc nhôm, sắt uốn Song, ở một khía cạnh nào đó nó lại đúng, rất
đúng. Ví dụ, một bức tượng bằng đồng hoặc thạch cao thì không thể gọi là sản
phẩm mộc, nhưng nếu nó được tạc bằng gỗ thì lại có thể gọi là sản phẩm mộc
(đồ mộc mỹ nghệ).
5
6
Tóm lại, sản phẩm mộc chỉ là một cách gọi. Tuy chúng ta chưa có được
một định nghĩa cụ thể và đầy đủ về sản phẩm mộc, song chúng ta vẫn có thể
nhận được ra nó một cách khái quát như sau:
Các sản phẩm được làm từ gỗ được gọi chung là sản phẩm mộc. Các sản
phẩm mộc có nhiều loại, có nguyên lý kết cấu đa dạng và được sử dụng vào
nhiều mục đích khác nhau. Trong đời sống hàng ngày, chúng ta tìm thấy những
sản phẩm mộc thông dụng như: bàn, ghế, giường, tủ trong xây dựng nhà cửa,
chúng ta cũng thường phải sử dụng các loại cửa sổ và cửa ra vào bằng gỗ. Ngoài
ra các sản phẩm mộc còn có thể là các công cụ, chi tiết máy hay các mặt hàng
mỹ nghệ, trang trí nội ngoại thất

7
Ngoài gỗ ra, các vật liệu khác như mây, tre, chất dẻo tổng hợp, kim loại
cũng có thể được dùng thay thế gỗ trong sản xuất đồ mộc. Các loại vật liệu này
có thể thay thế một phần hoặc thay thế toàn bộ gỗ trong sản xuất hàng mộc.
Cũng chính từ sự đa dạng của sản phẩm mộc, các cách thức phân loại sản
phẩm mộc kéo theo cũng hết sức phong phú. Để phân loại sản phẩm mộc, ta cần
căn cứ vào những quan điểm khác nhau cho phù hợp với các yêu cầu về nghiên
cứu, phát triển cũng như tổ chức sản xuất của xã hội. Phù hợp với điều kiện lịch
sử, xã hội hiện nay, ta có thể đứng trên một số quan điểm sau để phân loại sản
phẩm mộc:
- Phân loại theo ngành sản xuất.
- Phân loại theo sử dụng
- Phân loại theo cấu tạo của sản phẩm
Phân loại theo ngành sản xuất, do đặc thù của nguyên liệu, có thể phân ra
thành sản phẩm mộc ván nhân tạo, mộc gỗ tự nhiên, sản phẩm mộc song mây tre
đan.
Phân loại theo sử dụng, sản phẩm mộc có thể phân ra: mộc gia đình - mộc
công cộng; mộc gia dụng - mộc xây dựng.
Theo chức năng của sản phẩm thì có: sản phẩm dạng tủ (cất đựng), sản
phẩm phục vụ chức năng ngồi (ghế), nằm (giường), sản phẩm có mặt (bàn), sản
phẩm có chức năng kết hợp
Phân loại theo cấu tạo: sản phẩm có cấu tạo dạng tủ, sản phẩm có cấu tạo
dạng giá đỡ, sản phẩm có cấu tạo dạng rương (hòm). Hay dựa trên những đặc
điểm nổi bật về cấu tạo, sản phẩm mộc có thể phân ra: sản phẩm có cấu tạo dạng
tấm phẳng, sản phẩm có kết cấu dạng khung, sản phẩm có cấu tạo dạng cột, sản
phẩm có cấu tạo dạng hồi liền, sản phẩm có kết cấu dạng giá đỡ, sản phẩm có
kết cấu đặc biệt khác
Ngoài các cách phân loại trên, hiện nay còn có một cách phân loại cũng
khá phổ biến, đó là phân loại theo chất lượng hoàn thiện và tính thương mại của
sản phẩm: mộc cao cấp - mộc bình dân.

8
1.2. Những yêu cầu chung của sản phẩm mộc
Mọi sản phẩm nói chung đều cần phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Chức năng
- Thẩm mỹ
- Kinh tế
* Phù hợp điều kiện công nghệ kỹ thuật
a/ Yêu cầu Chức năng
Mỗi sản phẩm đều có những chức năng sử dụng nhất định được thiết lập
theo ý đồ của người thiết kế, chức năng đó có thể chỉ là trang trí. Yêu cầu đầu
tiên đối với một sản phẩm mộc là phải thoả mãn các chức năng đó.
Khi xem xét, phân tích sản phẩm mộc, ta cần phải quan tâm đầy đủ đến
các chức năng của mỗi một sản phẩm vì nó không chỉ có một chức năng cố định
mà còn có thể có những chức năng phụ khác do phát sinh khi sử dụng. VD: Sản
phẩm ghế, trước tiên phải đáp ứng được chức năng chính của nó là ngồi. Ngoài
ra nó còn có thể được ngồi ở nhiều tư thế khác nhau, hay có thể được làm vật kê
để đứng lên làm việc gì đó Nếu khi thiết kế, điều này không được quan tâm
đúng mức thì chắc chắn thiết kế sẽ không đạt yêu cầu mong muốn.
b/ Yêu cầu Thẩm mỹ
Trong lĩnh vực thiết kế, sản phẩm mộc không chỉ cần đáp ứng yêu cầu về
chức năng sử dụng mà nó cần phải đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ. Nếu không có
yêu cầu về thẩm mỹ, công việc thiết kế sản phẩm mộc dường như trở thành vô
nghĩa. Thẩm mỹ của mỗi sản phẩm có thể nói là phần hồn của mỗi sản phẩm.
Một chiếc ghế để ngồi, bình thường thì nó không nói nên điều gì nhưng
khi nó được thiết kế tạo dáng theo một ý đồ thẩm mỹ, nó lại tạo ra một cảm giác
thoải mái hơn cho người ngồi cũng như những người khác xung quanh khi nhìn
vào nó.
Thẩm mỹ là một phần của chất lượng sản phẩm kết tinh nên giá trị sản
phẩm.
c/ Yêu cầu về kinh tế

9
Không chỉ riêng đối với sản phẩm mộc, một trong những yêu cầu khá
quan trọng nói chung đối với một sản phẩm đó là yêu cầu về kinh tế.
Tác động của kinh tế là bành trướng, rộng khắp, sản phẩm mộc không thể
là ngoại lệ. Yêu cầu đối với mỗi sản phẩm có thể hướng theo mục tiêu: "Đáp
ứng chức năng tốt nhất, có thẩm mỹ đẹp nhất nhưng phải có giá thành thấp
nhất". Để làm được điều đó, trong mỗi sản phẩm ta cần có kế hoạch sử dụng
nguyên vật liệu hợp lý, thuận tiện cho gia công chế tạo, giá thành sản phẩm hạ.
Tạo ra các sản phẩm tốt, có cấu tạo chắc chắn, bền lâu cũng có ý nghĩa kinh tế
lớn đối với người sử dụng cũng như đối với xã hội.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá một sản phẩm mộc
Tương ứng với những yêu cầu đối với sản phẩm mộc như trên, ta cũng có
các chỉ tiêu để đánh giá một sản phẩm mộc như sau:
- Mức độ đáp ứng chức năng sử dụng của sản phẩm.
- Tính thẩm mỹ của sản phẩm.
- Tính hợp lý của việc sử dụng nguyên vật liệu.
- Khả năng thực hiện gia công chế tạo sản phẩm ở mức nào.
Sản phẩm mộc có thể dựa trên những chỉ tiêu chính này để đánh giá nó là
tốt hay chưa tốt.
2. Nguyên tắc và các bước thiết kế sản phẩm mộc
2.1. Nguyên tắc thiết kế sản phẩm mộc
Chúng ta đã biết thế nào là một sản phẩm tốt, thế nào là sản phẩm chưa tốt
qua các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm mộc như trên. Vậy để có một sản phẩm tốt,
ta cần phải thực hiện thiết kế theo một số nguyên tắc nhất định. Bởi điều đó có ý
nghĩa quyết định tới chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung, khi thiết kế sản phẩm mộc ta cần dựa trên một số nguyên tắc
cơ bản sau:
- Đảm bảo công năng sản phẩm theo đúng ý đồ, mục đích thiết kế.
Trong mọi công đoạn thiết kế, người thiết kế phải lấy công năng của sản
phẩm làm định hướng xuyên suốt. Khi tạo dáng, ngoài mục tiêu là có mẫu mã

đẹp, ta luôn phải chú ý tới khả năng đáp ứng của sản phẩm trong sử dụng.
10
Nguyên tắc đảm bảo công năng được chú ý nhiều nhất trong quá trình
tính toán nguyên vật liệu và các giải pháp liên kết, kết cấu sản phẩm.
- Đảm bảo các nguyên tắc thẩm mỹ trong thiết kế.
Nguyên tắc này chủ yếu vận dụng trong quá trình tạo dáng sản phẩm.
Nhưng trong quá trình thi công cũng không thể xem nhẹ bởi độ tinh xảo của các
mối liên kết, chất lượng bề mặt sản phẩm ảnh hưởng không ít tới chất lượng
thẩm mỹ của sản phẩm.
- Đảm bảo tính kinh tế cũng như sự phù hợp của công nghệ chế tạo, gia
công sản phẩm.
Nguyên tắc này cần đảm bảo một cách "tế nhị", tránh những lãng phí
không cần thiết mà hiệu quả thiết kế vẫn không cải thiện được nhiều. Bền, đẹp
và rẻ tiền đó là những mong ước của người sử dụng, nhưng để tìm được điểm
chung đó, để có được sự giao hoà giữa người thiết kế và người sử dụng, để đi
đến một phương án thi công đòi hỏi người thiết kế phải đưa ra phương án thiết
kế của mình một cách thuyết phục, có cơ sở khoa học.
Trong thiết kế tạo dáng sản phẩm, người thiết kế phải luôn đặt ra câu hỏi:
"mẫu sẽ được gia công như thế nào?". Đây là một trong những ưu điểm của
người thiết kế có kiến thức về công nghệ.
2.2. Các bước thiết kế sản phẩm mộc
Trên cơ sở các nguyên tắc thiết kế nêu trên, công việc thiết kế được thực
hiện theo nhiều cách, nhiều công đoạn và tuỳ the từng điều kiện cụ thể khác
nhau, người thiết kế có thể thực hiện theo cách này hay cách kia. Song nhìn
chung các bước thiết kế sản phẩm mộc có thể được thực hiện theo các bước
chung như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin làm cơ sở thiết kế
Trong từng điều kiện thực tế, bước này được thực hiện nặng hay nhẹ. Ví
dụ: Xây dựng một phương án thiết kế cải tạo tổng thể sản phẩm mộc trong một
khách sạn năm sao, hay nhà khách Chính phủ, rõ ràng ta phải tìm hiểu hết sức

cặn kẽ mọi vấn đề có liên quan như: phong tục, tôn giáo của các đối tượng có
thể tham gia sinh hoạt trong khu nhà đó. Hay trước khi tung ra thị trường một
11
loại sản phẩm mới với qui mô lớn, sản xuất hàng loạt, người thiết kế phải nghiên
cứu rất kỹ về đối tượng khách hàng sẽ được phục vụ Song cũng có những
trường hợp, bước này được thực hiện nhẹ hơn. Ví dụ: khách hàng cụ thể đặt
hàng theo những yêu cầu cụ thể. Trong trường hợp này, rõ ràng những thông tin
ngoài công nghệ đã được khách hàng cung cấp (thông tin thuộc công nghệ là
bản chất vốn có của người thiết kế, không nằm trong thông tin cần thu thập).
Bước 2: Tạo dáng sản phẩm
Trong bước này, người thiết kế cần vận dụng tối đa các nguyên tắc thẩm
mỹ để thực hiện.
Trong quá trình tạo dáng, người thiết kế luôn phải liên hệ giữa cái hiện có
(các thông tin thu thập và các kiến thức về công nghệ) với cái muốn có (phương
án thiết kế). Một phương án thiết kế tốt không chỉ là một thiết kế được tạo dáng
công phu hoa mỹ mà nó còn phải là phương án khả thi, có thể thực hiện được.
Diễn biến của quá trình tạo dáng có thể được mô tả là quá trình xoay
quanh các vòng lặp: phân tích - tổng hợp - đánh giá.
Bước 3: Lựa chọn phương án kết cấu, liên kết sản phẩm và tính toán
nguuyên vật liệu.
Qua quá trình tạo dáng sản phẩm, ta đã có mẫu mã phù hợp, bước công
việc này sẽ nói lên tính khả thi của phương án thiết kế. Trong một số trường hợp
bước công việc này được kết hợp với bước lựa chọn công nghệ và lập kế hoạch
gia công.
Đây là công đoạn đòi hỏi người thiết kế có một kiến thức nhất định về
công nghệ.
Chiếu theo các mục đích của bước tạo dáng, ta phải lựa chọn nguyên vật
liệu cũng như các kết cấu chi tiết cho phù hợp. Các mối liên kết giữa các chi tiết,
bộ phận phải được lựa chọn đảm bảo công năng của sản phẩm.
Cho dù chúng ta lựa chọn cách thức liên kết như thế nào, sử dụng nguyên

vật liệu ra sao thì chúng ta vẫn không thể sao nhãng các nguyên tắc thiết kế:
Đảm bảo công năng - thẩm mỹ đẹp - kinh tế và phù hợp công nghệ sản xuất.
12
Bước 4: Lựa chọn công nghệ và lập kế hoạch thi công.
Phiếu công nghệ gia công chi tiết chính là sản phẩm của bước công việc
này. Các phần, các bộ phận, chi tiết của sản phẩm được bóc tách chi tiết tới mức
cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện sản xuất hiện có.
Mức độ bóc tách sản phẩm chi tiết tới đâu là phụ thuộc vào điều kiện thực
tiễn sản xuất hiện có. Ví dụ: chi tiết tay co ngăn kéo bằng gỗ. Nếu điều kiện sản
xuất hiện có không thể sản xuất được ta có thể lựa chọn một kiểu tay co phù hợp
hiện có trên thị trường. Vấn đề này, thực tế được lưu ý ngay từ khi tạo dáng sản
phẩm.
Bước 5: Chế thử - kiểm tra, đánh giá - nghiệm thu.
Trong thực tiễn sản xuất, ở các cơ sở sản xuất nhỏ rất ít diễn ra công đoạn
này, nó thường chỉ được thực hiện ở những cơ sở sản xuất có quy mô tương đối
lớn, sản xuất hàng loạt.
Thực chất, mục đích chủ yếu của bước công việc này là đánh giá chất
lượng thiết kế từ đó rút ra các bài học qua các ưu nhược điểm của thiết kế.
3. Các phương thức liên kết cơ bản của sản phẩm mộc
3.1. Phân tích cấu trúc cơ bản của một sản phẩm mộc
Sản phẩm mộc có cấu tạo rất đa dạng và phong phú, song phân tích cấu
trúc của chúng, ta thấy sản phẩm mộc được cấu tạo bởi các chi tiết và bộ phận
giống như các loại sản phẩm khác. Các chi tiết có thể liên kết với nhau tạo thành
bộ phận. Các bộ phận và các chi tiết liên kết với nhau tạo thành sản phẩm. Mức
độ phức tạp về kết cấu của một sản phẩm tuỳ thuộc vào số lượng, cách thức và
giải pháp của các liên kết.
13
a) Chi tiết.
Chi tiết là một đơn vị cấu tạo nhỏ nhất được gia công chế tạo theo một
hình dạng xác định.

Một chi tiết thường được gia công từ một loại vật liệu và liền khối, song
cũng có thể được gia công từ những nguyên vật liệu chắp nối (nối dài, nối rộng
hay nối dày). Sự nối ghép này hoàn toàn khác với sự liên kết giữa các chi tiết
trong sản phẩm.
Như vậy, chi tiết có thể được phân thành nhiều loại khác nhau:
- Theo hình dạng, các chi tiết có thể phân ra: chi tiết thẳng, chi tiết cong,
chi tiết song tròn, chi tiết tiện tròn
- Theo chức năng, chi tiết có thể phân thành: chi tiết cấu trúc, chi tiết liên
kết và chi tiết trang trí.
14
b) Bộ phận.
Bộ phận gồm nhiều chi tiết liên kết với nhau (theo kiểu cố định hay có thể
tháo rời) tạo thành một phần cấu tạo có chức năng xác định trong kết cấu của
sản phẩm. Ví dụ: Cánh tủ là một bộ phận bao gồm cả khoá và bản lề. Các bộ
phận đều có chức năng riêng xác định, được đảm bảo bằng những giải pháp cấu
rạo thích hợp. Việc phân chia bộ phận có ý nghĩa về phương diện tổ chức lắp ráp
sản phẩm. Các chi tiết và bộ phận có thể được tiêu chuẩn hoá về hình dạng và
kích thước. Về mặt cấu trúc, một bộ phận có thể thay thế bằng một chi tiết.
3.2. Liên kết cơ bản của sản phẩm mộc
Trong sản phẩm mộc có nhiều loại liên kết, các dạng liên kết này có thể
phân thành các nhóm như sau:
- Liên kết mộng
- Liên kết đinh, vít, bulông
- Liên kết bản lề
- Liên kết bằng keo
- Các dạng liên kết khác
Ngoài cách phân loại liên kết như trên, ta còn có thể phân loại liên kết
theo khả năng tháo rời hay cố định của liên kết. Liên kết bằng vít, bulông, liên
kết bản lề là những liên kết có thể tháo rời. Các liên kết bằng đinh, keo hay
mộng thường là những liên kết cố định không thể tháo rời.

Cũng có thể phân loại liên kết theo liên kết cứng và liên kết động (liên kết
bản lề là liên kết động - có thể xoay được).
Nhìn chung, sự phân loại các liên kết chỉ mang tính tương đối, điều cốt
yếu của sự phân loại ở đây là phải phù hợp với mục đích sử dụng của việc phân
loại.
Sau đây, chúng ta sẽ đề cập đến một số giải pháp liên kết cơ bản sau:
Liên kết mộng.
15
Mộng là một hình thức cấu tạo có hình dạng xác định được gia công tạo
thành ở đầu cuối của chi tiết theo hướng dọc thớ, nhằm mục đích liên kết với lỗ
được gia công trên chi tiết khác của kết cấu. Cấu tạo của mộng có nhiều dạng,
song cơ bản là vẫn bao gồm thân mộng và vai mộng.
Thân mộng để cắm chắc vào lỗ. Vai mộng để giới hạn mức độ cắm sâu
của mộng, đồng thời cũng có tác dụng chống chèn dập mộng và đỡ tải trọng.
Thân mộng có thể thẳng hoặc xiên, có bậc hay không có bậc, tiết diện có thể là
hình tròn hay hình chữ nhật. Thân mộng có thể liền khối với chi tiết, nhưng cũng
có thể là thân mộng mượn, không liền với chi tiết mà được gia công ngoài, cắm
vào đầu chi tiết tạo thành mộng.
Liên kết mộng là loại liên kết trục và lỗ giữa thân mộng và lỗ mộng nhằm
tạo ra mối liên kết cứng giữa hai chi tiết. Độ cứng vững của liên kết phụ thuộc
vào tính chất của nguyên vật liệu, kích thước và hình dạng của lỗ và mộng, cũng
như các chế độ gia cố bằng đinh, chốt, nêm, ke hay sử dụng keo dán
a) Liên kết bằng đinh và vít.
Đinh và vít được dùng để liên kết các chi tiết của sản phẩm mộc. Nhiều
trường hợp, đinh và vít đóng một vai trò quan trọng trong liên kết của sản phẩm
16
mộc. Tuy nhiên chúng có một nhược điểm là dễ bị ôxy hoá làm hư hỏng mối
liên kết. Đinh và vít nói chung để làm trung gian liên kết các chi tiết lại với nhau
theo cách thức liên kết cứng. Song vai trò và khả năng ứng dụng của mỗi loại
đều khác biệt nhau.

c) Liên kết bulông.
Liên kết bằng bulông là một dạng liên kết tháo rời có khả năng chịu lực
lớn. Trong công nghệ sản xuất hàng mộc, liên kết bằng bulông được ứng dụng
phổ biến, nhất là các sản phẩm có kích thước lớn phải vận chuyển đi xa. Liên kết
bằng bu lông được ứng dụng ở các mối liên kết giữa nóc tủ và hồi tủ, giữa vai
giường và chân giường (hay đầu giường), giữa vai bàn và chân bàn
Khi sử dụng liên kết bằng bulông cần chú ý một số yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo tính thẩm mỹ của liên kết.
- Dễ tháo lắp.
- Không ảnh hưởng đến không gian sử dụng bên trong của sản phẩm.
Có nhiều kiểu bulông với nhiều giải pháp liên kết khác nhau. Trong các
sản phẩm có kết cấu dạng khung, các dạng bu lông thường dùng là loại bu lông
đầu tròn.
Trong công nghệ sản xuất hiện đại, các sản phẩm mộc lắp ghép tấm được
chú ý nhiều về các giải pháp liên kết tháo rời bằng bu lông - ốc vít.
II. NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG SẢN XUẤT HÀNG MỘC
1. Gỗ xẻ và ván nhân tạo
1.1. Gỗ xẻ (gỗ tự nhiên)
Gỗ tự nhiên là nguyên liệu lý tưởng cho sản xuất hàng mộc. Gỗ là nguyên
liệu cơ bản trong công nghệ sản xuất đồ mộc. Với tình trạng gỗ tự nhiên ngày
một khan hiếm như hiện nay, sự mất cân bằng giữa cung và cầu về loại nguyên
liệu này đã bội hoá giá trị sử dụng của mặt hàng gỗ tự nhiên.
Tuy nhiên giá trị của nó chỉ thực sự phát huy khi nó được sử dụng đúng
chỗ, hợp cách. Khi sử dụng gỗ tự nhiên cần chú ý tới một số đặc trưng cơ bản
sau:
- Tính chất cơ học
17
- Tính chống chịu sâu mọt
- Màu sắc - vân thớ
- Độ mịn bề mặt gỗ

- Tính co rút của gỗ
- Tỷ trọng của gỗ
- Tính chất gia công của gỗ
a) Đặc tính cơ học của gỗ.
Tuỳ theo mục đích sử dụng, chức năng của chi tiết mà ta lựa chọn loại gỗ
có các đặc tính cơ học cho phù hợp. Nếu chọn gỗ có tính chất cơ học không phù
hợp có thể gây ra những nhược điểm lớn đối với sản phẩm và có thể dẫn đến sự
mất an toàn chức năng của sản phẩm. Các tính chất cơ học cần được quan tâm
đó là: Sức chịu nén ép, sức chịu trượt, sức chịu uốn, modul đàn hồi, độ cứng,
sức chịu tách, khả năng bám đinh
- Sức chịu nén ép của gỗ (có thể là nén dọc hoặc ngang thớ)cần được lưu
ý khi chọn giải pháp cho liên kết mộng bởi sức chịu nén ép kém sẽ làm cho
mộng dễ bị chèn dập, liên kết yếu, có thể bị phá huỷ khi sử dụng.
- Sức chịu trượt chủ yếu phải quan tâm khi sản phẩm có chi tiết cong,
hướng chịu lực dễ gây hiện tượng trượt dọc thớ.
- Sức chịu uốn là tính chất cần được quan tâm nhiều nhất trong thiết kế
sản phẩm mộc. Trong kết cấu sản phẩm mộc ta thường xuyên bắt gặp các chi tiết
chịu uốn như các kệ đỡ ngang. Nếu ứng suất uốn xuất hiện trong chi tiết vượt
quá giới hạn cho phép của gỗ, chi tiết sẽ bị phá huỷ.
- Modul đàn hồi ảnh hưởng trực tiếp tới độ võng của chi tiết gỗ. Trong
thiết kế cần tính toán lựa chọn loại gỗ có modul đàn hồi phù hợp, đảm bảo tính
thẩm mỹ của sản phẩm.
- Độ cứng của gỗ cần được lựa chọn để đảm bảo sức chống chịu va đập,
cọ sát của sản phẩm với các vật xung quanh khi sử dụng cũng như trong quá
trình sản xuất, song nó cũng phải phù hợp với điều kiện gia công.
18
- Sức chịu tách của gỗ là tính chất cần được tìm hiểu kỹ, trước khi gia
công bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng các mối liên kết mộng và liên kết
bằng đinh.
b) Đặc tính chống chịu sâu mọt của gỗ.

Khả năng chống chịu sâu mọt của gỗ là một trong những tác nhân quyết
định chất lượng sản phẩm. Ngày nay, tuy có nhiều phương pháp bảo quản gỗ
tương đối hữu hiệu song những loại gỗ có sức chống chịu tự nhiên đối với mối
mọt vẫn được ưa chuộng bởi một số phương pháp bảo quản gỗ đặc biệt là bảo
quản bằng hoá chất vẫn ít nhiều ảnh hưởng tới tâm lý người sử dụng.
Tóm lại, khi sử dụng gỗ có khả năng bị sâu mọt xâm hại, ta cần phải có
phương án xử lý bảo quản phù hợp.
c) Màu sắc và Vân thớ gỗ.
Màu sắc và Vân thớ gỗ là yếu tố quyết định giá trị thẩm mỹ của sản phẩm,
bởi vậy, khi lựa chọn gỗ cần tìm hiểu kỹ vấn đề này. Cần lưu ý rằng tính thẩm
mỹ của sản phẩm còn thể hiện qua sự đồng đều về màu sắc và vân thớ gỗ của
các chi tiết trong sản phẩm chứ không nhất thiết là phải đẹp trong từng chi tiết.
Vân thớ gỗ ngoài việc tác động trực tiếp tới tính thẩm mỹ của gỗ, nó còn
ảnh hưởng rất lớn tới sự biến dạng gỗ trong quá trình sử dụng.
Về màu sắc, gỗ có thể được nhuộm màu theo ý muốn, song cần lưu ý lựa
chọn phương thức nhuộm sao cho không làm mất đi vẻ đẹp vốn có của các vân
thớ gỗ.
Trong từng điều kiện thiết kế, từng mục đích sử dụng cụ thể mà ta có thể
lựa chọn loại gỗ có chất lượng màu sắc, vân thớ cho phù hợp.
d) Độ mịn của bề mặt gỗ.
Do cấu tạo thô đại của mỗi loại gỗ khác nhau kéo theo độ mịn bề mặt của
chúng cũng khác nhau. Nhìn chung gỗ có độ mịn bề mặt càng cao, càng dễ cho
những sản phẩm đẹp bởi có thể tạo ra độ bóng theo ý muốn mà không cần thiết
tới lớp bả lót.
19
e) Tính chất co rút của gỗ.
Gỗ có tính chất co rút khi thay đổi độ ẩm là một nhược điểm lớn của loại
nguyên liệu này. Tính chất co rút phụ thuộc vào cấu tạo của từng loại gỗ. Sự co
rút của các chi tiết trong sản phẩm mộc có thể gây ra nhiều khuyết tật cho sản
phẩm như: cong vênh, nứt nẻ,

Nhìn chung, sự co rút dọc thớ của gỗ là không đáng kể, nó chỉ vào khoảng
0,1% đến 0,3%. Theo hướng xuyên tâm, mức độ co rút vào khoảng 3% đến 6%.
Còn theo hướng tiếp tuyến, mức độ co rút lớn hơn, mức độ co rút từ 5% đến
12%.
Do vậy khi thiết kế cần quan tâm tới lượng dư kích thước co rút cho phôi
liệu cũng như chi tiết hoàn thiện. Bản chất của sự co rút là sự thay đổi độ ẩm gỗ
bởi vậy cần hết sức lưu ý tới độ ẩm gỗ cũng như độ ẩm của môi trường sử dụng.
f) Tỷ trọng của gỗ.
Tỷ trọng của gỗ là một chỉ tiêu mang tính tổng hợp, nhiều chỉ tiêu khác có
liên quan mật thiết với chỉ tiêu này, đặc biệt là các chỉ tiêu về tính chất cơ học
của gỗ.
Đối với việc sản xuất hàng mộc dân dụng, tỷ trọng của gỗ không nên quá
lớn bởi gỗ có tỷ trọng lớn vừa khó gia công, vừa nặng nề trong sử dụng. Tất
nhiên, xét về độ bền thì thông thường, gỗ có tỷ trọng lớn sẽ có độ bề cao hơn.
Tỷ trọng hợp lý của gỗ sử dụng trong sản xuất hàng mộc thường là 0,4 đến 0,5
g/cm3.
g) Tính chất gia công của gỗ.
Tính chất gia công của gỗ thường chỉ gỗ khó hay dễ gia công. Tính chất
gia công của gỗ thường gắn liền với nhiều tính chất cơ lý và cấu tạo của gỗ. Gỗ
để sản xuất hàng mộc cần phải dễ gia công đặc biệt là phải phù hợp với chế độ
gia công trong một số trường hợp như chạm khắc hay tiện tròn Cần phân biệt
gỗ dễ bào với gỗ khó bào, gỗ dễ đánh nhẵn với gỗ khó đánh nhẵn, gỗ dễ đóng
đinh với gỗ khó đóng đinh
20
Tóm lại gỗ khó gia công ảnh hưởng rất lớn đến quá trình công nghệ và
chất lượng sản phẩm, cần hết sức lưu ý khi lựa chọn gỗ và phương pháp gia
công.
1.2. Ván nhân tạo.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng gỗ cũng như nhằm khắc phục các nhược
điểm của gỗ tự nhiên, từ gỗ có thể sản xuất ra các loại gỗ nhân tạo như ván dăm,

ván dán, ván sợi hay ván mộc
1.2.1. Ván dăm.
Như chúng ta đã biết, ván dăm có tính chất ổn định kích thước cao hơn
hẳn so với gỗ tự nhiên, bởi vậy, ván dăm được sử dụng rất phổ biến trong công
nghệ sản xuất đồ mộc, nhất là các loại đồ mộc lắp ghép tấm phẳng.
Ván dăm nhẹ: KLTT < 400 kg/m3
Ván dăm vừa: KLTT = 400 - 800 kg/m3
Ván dăm nặng: KLTT > 800 kg/m3
Cường độ uốn tĩnh của ván dăm có thể đạt trên 4000N/cm2, modul đàn
hồi có thể đạt trên 240000N/cm2.
Trước đây, ván dăm được sử dụng trong một số loại sản phẩm mộc nhất
định, nay nó được ứng dụng hầu hết mọi vị trí có thể. Những sản phẩm mộc
mang tính truyền thống nay cũng có mặt của ván dăm.
Thông thường, trên bề mặt ván dăm đượng bọc phủ một lớp ván vừa là để
trang trí, vừa là để bảo vệ ván. Hiện nay ở một số làng nghề đã trang trí bề mặt
ván dăm bằng chạm khảm như làm trên gỗ và kết quả cho thấy chất lượng cũng
không thua kém sản phẩm chạm khảm trên gỗ. Một số cơ sở sản xuất thì phủ lên
bề mặt một lớp bả matit rồi kéo vân trang trí và phun sơn cũng cho những sản
phẩm có chất lượng thẩm mỹ khá ấn tượng.
Trong công nghệ sản xuất đồ mộc từ ván dăm, một vấn đề cần đặc biệt
quan tâm là che bọc các cạnh của ván. Đối với ván dăm được trang sức bằng
phương pháp bả thì cạnh của ván thường cũng được bả kín. Còn đối với các loại
ván trang trí bằng dán phủ mặt thường được trang trí bằng cách dán cạnh
(phương pháp bả cạnh cũng có thể sử dụng trong trường hợp này). Nẹp dán cạnh
21
ván dăm có thể là ván lạng tự nhiên, nẹp nhựa (PVC), nẹp gỗ chữ T, nẹp cao su,
nhựa mềm
Khi lựa chọn ván dăm làm nguyên liệu trong sản xuất hàng mộc cần quan
tâm tới các tính chất cơ - lý - hoá, tính độc hại và một số tính chất có yêu cầu
đặc biệt khác.

1.2.2. Ván dán.
Ván dán thường được sử dụng thay thế cho ván gỗ tự nhiên ở nhiều vị trí
như mặt bàn, mặt ghế hay các hồi tủ, vách tủ ván dán có thể uốn cong hay
được gia công theo phương pháp ép định hình. Ván dán trước đây thường được
sử dụng với chiều dày từ 4 đến 6mm, và kết cấu từ 3 đến 5 lớp. Ngày nay, các
loại ván dán có chiều dày từ 10mm trở lên đã được sử dụng tương đối nhiều,
ứng dụng như ván dăm.
Ván dán thông thường được trang sức bằng một lớp ván lạng tự nhiên
hoặc ván lạng tổng hợp có chất lượng bề mặt tương đối đẹp, các cạnh thường
được xử lý bằng các nẹp gỗ hoặc phẳng, hoặc có hình chữ T, có mòi hoặc không
mòi cạnh.
Các khuyết tật thường gặp khi sử dụng ván dán trong sản xuất hàng mộc
là phồng rộp bề mặt hoặc bong mép ván bởi vậy khi lựa chọn các phương án liên
kết cần hết sức lưu ý tới phần mép cạnh của ván.
Trong công nghệ sản xuất hàng mộc hiện nay, chúng ta thường thấy ván
dán được sử dụng trong các kết cấu tấm pano. Nếu được xử lý trang trí bề mặt
tốt, chất lượng thẩm mỹ của chúng không thua kém sản phẩm được làm bằng gỗ
tự nhiên, hơn nữa nó lại hơn hẳng gỗ tự nhiên bởi tính ổn định kết cấu của nó.
Hiện nay, ở một số nước đã xuất hiện một loại ván dán đặc biệt, chúng
được kết cấu bởi các tấm ván mỏng xếp song song (ván dán xếp vuông góc) đó
là ván LVL. Loại vật liệu này đã và đang được nghiên cứu đưa vào sản xuất tại
Việt Nam. Loại vật liệu này có thể thay thế các loại gỗ tự nhiên ở các vị trí có
kết cấu khung, hộp rất tốt bởi chúng có thể khắc phục rất tốt các yếu điểm của
gỗ tự nhiên. Ván LVL có chiều dày lớn hơn nhiều so với ván dán thông thường
và nó có thể được xẻ thành các thanh, có thể làm khung cửa, chân bàn
22
1.2.3. Ván sợi.
Ván sợi có nhiều loại, theo phương pháp có ván sợi ướt, ván sợi khô; theo
hình thức sản phẩm có ván sợi định hình và ván sợi không định hình; theo tính
chất có ván sợi chịu nước, ván sợi cách âm, cách nhiệt

Ván sợi thông thường có cường độ uốn tĩnh khoảng 2000 đến 4000
N/cm2. KLTT loại ép cứng là trên 800 kg/m3, loại ép vừa từ 500 đến 700
kg/m3, loại nhẹ (xốp) có thể dưới 400 kg/m3.
Ván sợi được chú ý chủ yếu là nhờ những tính năng đặc biệt như cách âm,
cách nhiệt của nó.
1.2.4. Ván mộc, ván ghép thanh.
Ván mộc là loại ván được sản xuất để làm đồ mộc có cấu tạo cơ bản là lõi
được ghép bằng gỗ xẻ hay tấm tổ ong cho một khung xác định và lớp áo được
dán bọc bằng các lớp ván mỏng (ván dán, ván bóc hoặc ván lạng).
Ván mộc thường được sản xuất từ các tấm định hình tạo thành các bộ
phận của sản phẩm mộc. Ví dụ như mặt bàn, đầu giường, vách, hồi tủ, cánh
cửa Hiện nay, trong sản xuất cũng có những loại ván mộc không có khung.
Ván ghép thanh là loại ván được ghép từ các thanh gỗ xẻ nhỏ gọi là thanh
cơ sở để tạo ra một tấm ván có độ rộng lớn hơn rất nhiều so với kích thước của
thanh cơ sở. Loại ván này có thể được phủ mặt hoặc không phủ mặt tuỳ theo yêu
cầu sản phẩm cụ thể. Người ta có thể trang sức ván ghép thanh bằng một màng
trang sức trong suốt nếu các thanh cơ sở đã được tuyển chọn có chất lượng tốt,
tương đối đồng đều.
2. Vật liệu dán mặt.
Đối với các loại ván nhân tạo, thường thì bề mặt có chất lượng thẩm mỹ
thấp nên nó thường được phủ bọc bằng một lớp ván phủ mặt có thể là ván mỏng,
ván lạng tự nhiên, ván lạng tổng hợp hay giấy trang trí.
Việc dán phủ bề mặt ván không chỉ là để giải quyết yếu điểm thẩm mỹ
của ván nhân tạo mà còn có ý nghĩa như một lớp bảo vệ (đôi khi nó cũng làm
tăng cường độ ván một cách đáng kể). Bởi vậy khi lựa chọn cần chú ý tới tính
bảo vệ của ván phủ mặt phù hợp với từng điều kiện sử dụng cụ thể.
23
2.1. Ván lạng.
Ván lạng là một loại ván có chiều dày rất nhỏ, thường từ 0,3 đến 0,7mm
và còn có thể mỏng hơn như thế. Loại ván này thường được lạng từ những loại

gỗ quý, có vân thớ đẹp, dễ gia công.
Về cơ bản, tính chất của ván lạng gỗ cũng giống như tính chất của loại gỗ
làm ra nó. Song cần lưu ý là ván rất mỏng nên dễ bị rách nát và bị hút ẩm trở lại.
Kích thước ván thường không được lớn nên cần lợi dụng một cách triệt để nhất.
Khi sử dụng ván lạng để trang trí cho các loại ván nhân tạo cần lưu ý tới
chất lượng bề mặt ván nền và keo dán bởi ván lạng có chiều dày rất mỏng nên
chất lượng bề mặt ván nền xấu hay tính toán keo không tốt sẽ làm giảm chất
lượng trang trí.
2.2. Giấy trang trí.
Giấy trang trí là sản phẩm nhân tạo nên kích thước của nó có thể lớn hơn
rất nhiều so với ván lạng (có thể tới 10 m2); chiều rộng thường từ 1,2 đến 1,5m;
chiều dài từ 1,5 đến 2m.
Chính vì đây là một loại sản phẩm nhân tạo, bởi vậy mà các hoa văn hoạ
tiết và màu sắc trên nó được tạo ra rất đa dạng, phong phú. Các hoạ tiết có thể
chính là các vân thớ giống như gỗ tự nhiên, có thể hoạ tiết là một motuyp trang
trí nào đó hay là cả một bức tranh phong cảnh Và đặc biệt độ nhẵn, bóng bề
mặt của nó có thể rất cao, điều mà gỗ tự nhiên khó có thể đạt được bởi cấu tạo
sợi gỗ, lỗ mạch của gỗ.
Giấy trang trí có thể tạo được bề mặt có độ rắn chắc rất cao, sự va chạm
cơ giới thường không để lại dấu vết trên bề mặt ván. Nhiệt độ mà giấy trang trí
có thể chịu được cũng tương đối cao, tính chống ẩm và chống hút nước tốt, chịu
được các loại hoá chất có tính Bazơ hay Axít yếu.
2.3. Vật liệu xử lý cạnh.
Có nhiều phương pháp để xử lý cạnh ván sử dụng trong sản xuất hàng
mộc. Bả matít rồi phun sơn cạnh ván là một trong những phương pháp xử lý
cạnh ván. Song điều chúng ta cần tìm hiểu trong mục này là các loại vật liệu
khác dùng để xử lý dán cạnh cho ván.
24
Xử lý dán cạnh ván có rất nhiều loại vật liệu và nhiều phương pháp thực
hiện. Có thể dán cạnh bằng ván lạng, gỗ xẻ, PVC và có thể là dán keo trực tiếp,

ép nhiệt hay ép nguội, liên kết mộc
Trong xử lý dán cạnh ván, ngoài việc quan tâm tới chất lượng chung của
chất liệu và chất lượng của mối liên kết, cần đặc biệt lưu ý tới phần chuyển tiếp
giữa bề mặt ván với mặt cạnh. Đây là vị trí dễ gây hư hỏng nhất, khi thiết kế cần
có những giải pháp phù hợp.
Đối với những chi tiết có đường cong lượn cần lựa chọn loại vật liệu dán
cạnh có độ dẻo dai phù hợp.
2.4. Linh kiện liên kết.
Các loại linh kiện liên kết có thể kể tới là các loại đinh, vít, bản lề hay các
loại ke kim loại liên kết trợ lực, ngăn kéo
2.4.1. Đinh.
Có nhiều loại đinh khác nhau, nó có thể được phân theo kích thước của
đinh, hình dạng của đinh, chất liệu làm đinh hay phương pháp sử dụng đinh
Theo kích thước, có đinh 1 phân, đinh phân rưỡi, đinh 2 phân, đinh 3,
đinh 5, đinh 7, đinh 10 phân
Theo hình dạng thì đi có mũ, đinh không mũ, đinh hình sao, đinh tròn,
đinh tam giác, đinh vuông
Theo vật liệu có đinh sắt, đinh đồng, đinh nhôm
Theo phương pháp sử dụng có đinh đóng thường, đinh ghim, đinh bắn
2.4.2. Vít.
Về công dụng thì cũng giống như đinh, song để tăng khả năng bám đinh,
vít có các vòng gen xoắn ốc. Liên kết bằng vít có thể tháo lắp một cách dễ dàng
mà lại có khả năng bám đinh vượt trội so với liên kết bằng đinh.
Liên kết bằng vít thường được sử dụng trong những trường hợp hai chi
tiết liên kết có ứng suất tách, kéo vuông góc bề mặt. Ví dụ đối với các cánh cửa
có kích thước lớn, liên kết giữa bản lề với khung và cánh cần được sử dụng bằng
vít (lưu ý khi thi công cần yêu cầu vặn vít chứ không đóng vít để đảm bảo chất
lượng liên kết).
25

×