Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây Bình vôi tía thu hái tại Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457 KB, 5 trang )

Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ THÀNH PHẦN HĨA HỌC CỦA
CÂY BÌNH VƠI TÍA THU HÁI TẠI BẮC KẠN
Hồng Thị Cúc, Bùi Thị Thanh Châm
Trường Đại học Y DượcThái Ngun
TĨM TẮT
Bình vơi là tên chung của nhiều cây thuộc chi Stephania Lour. Menispermaceae.
Được biết đồng bào dân tộc Dao ở Bắc Kạn lâu nay vẫn sử dụng củ bình vơi tía có
thân và lá mang dịch màu đỏ (một loài thuộc chi Stephania họ Menisperaceae) để
làm thuốc bổ, thuốc chữa bệnh đại tràng. Vì vậy, chúng tơi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành hóa thực vật của cây Bình vơi tía phân bố
tại Bắc Kạn” nhằm làm phong phú thêm kinh nghiệm sử dụng thuốc và bổ sung
dữ liệu vào kho tàng cây thuốc cổ truyền. Qua nghiên cứu đã thu thập được đầy
đủ mẫu thân, lá, cơ quan sinh sản của cây, mô tả được đặc điểm thực vật của các
mẫu nghiên cứu, đối chiếu với các tài liệu về khóa phân loại thực vật cho thấy cây
bình vơi tía ở Bắc Kạn là lồi Stephania dielsiana Y.C.Wu. Kết quả định tính
dịch chiết củ lồi nghiên cứu đã cho thấy trong dịch chiết củ chứa các chất:
alcaloid, flavonoid, acid hữu cơ, chất khử, triterpenoid thủy phân, coumarin.
Từ khóa: Bình vơi, cây thuốc, thành hần hố học
STUDY ON BOTANICAL CHARACTERISTICS AND CHEMICAL
COMPOSITION OF STEPHANIA LOUR IN BAC KAN
Hoang Thi Cuc, Bui Thi Thanh Cham
Thai Nguyen University of Medical and Pharmacy
SUMMARY
Stephania Lour is a name of many plants belonging to Stephania Lour.
Menispermaceae. Known The ethnic Dao in Bac Kan has used roots of this plant
with purple stems and leaves as tonic, treatment for colon diseases. Objective. To
enrich the experience of using drugs and to add source of traditional medicinal


plants. Through studying samples of stems, leaves, reproductive organs of plants,
we found that this plant was Stephania dielsiana Y.C.Wu. and through qualitative
study, we also found that root extracts contained substances: alkaloids,
flavonoids, organic acids, reducing agents, triterpenoid hydrolysis, coumarin.
Conclusion: The results can contribute a special issue of Stephania Lour for
Vietnamese Pharmacopoeia. The isolated substances are necessary for
standardizing of this plant and preparations.
Keywords: Stephania Lour, medical plant, chemical composition
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Bình vơi là tên gọi chung của nhiều lồi thuộc chi Stephania Lour.
Menisperaceae. Các lồi Bình vơi từ lâu đã được nhân dân ta sử dụng làm thuốc điều trị
phong thấp, đau dạ dày, an thần, ho...
Được biết bà con dân tộc Dao sinh sống tại khu vực Chợ Đồn, Ba Bể tỉnh Bắc Kạn
lâu nay vẫn sử dụng củ bình vơi tía có thân và lá mang dịch màu đỏ (một loài thuộc chi
Stephania họ Menisperaceae) để làm thuốc bổ, thuốc chữa bệnh đại tràng. Vì vậy, chúng
tơi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành hóa thực vật của cây Bình
vơi tía phân bố tại Bắc Kạn” với mục tiêu

79


Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013

1. Mô tả đặc điểm thực vật của cây bình vơi tía.
2. Định tính một số nhóm chất hóa học của dịch chiết củ bình vơi tía.
2. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được thu hái tại huyện chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn sau đó di thực về

trồng tại vườn thực vật và vườn nhà. Bao gồm:
+ Mẫu cây tươi mang đủ lá, hoa; mẫu quả và hạt để nghiên cứu đặc điểm thực vật và
làm tiêu bản thân, lá.
+ Mẫu củ tươi để làm tiêu bản bột dược liệu và sắc lấy dịch chiết để định tính thành
phần hóa thực vật
2.2. Phương tiện nghiên cứu
2.2.1. Hóa chất:
+ Dung môi: diethylether, cloroform, butanol, ethanol, methanol, aceton...
+ Bản mỏng: silicagel GF254
+ Thuốc thử: H2SO4 đặc, TT Dragendoff, Buchardat, Mayer...
Đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu: gồm các máy móc, thiết bị thường qui trong phịng thí
nghiệm Dược (Cân kỹ thuật điện tử, tủ sấy, kính hiển vi, kính lúp, máy cắt tiêu bản cầm
tay, bình sắc ký, dụng cụ thủy tinh...).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật
• Dùng phương pháp phân tích, mơ tả và đối chiếu để nghiên cứu đặc điểm thực
vật của rễ, thân ,lá, hoa, quả và hạt của dược liệu .
• Sử dụng phương pháp thực nghiệm mô tả để nghiên cứu đặc điểm giải phẫu thân,
lá và đặc điểm vi học của bột dược liệu
2.3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học
• Phát hiện các nhóm chất chứa trong dược liệu bằng các phản ứng hóa học với các
thuốc thử đặc hiệu.
• Dùng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng để khẳng định kết quả định tính các nhóm chất
bằng phản ứng hóa học
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Mô tả đặc điểm thực vật
Quan sát và qua phân tích mẫu cây qua từng thời kỳ sinh trưởng tại thực địa cho kết
quả: Bình vơi tía thuộc loại dây leo, bò ngang trên mặt đất hoặc quấn lên những cây gỗ
bên cạnh. Thân mềm, nhẵn, dài từ 4-8 m trở lên, phần thân non có màu nâu tía, phần thân

già màu nâu nhạt, chứa dịch màu đỏ. Cây đơn tính khác gốc. Rễ phình thành củ to, có
nhiều rãnh sần nổi lên bề mặt, có nhiều rễ phụ mọc bị ngang. Củ nạc, mặt cắt có màu
hồng đậm hoặc màu da cam. Lá mọc vòng quanh thân, có cuống dài bằng hoặc dài hơn
phiến lá, phiến lá mỏng hình tam giác trịn, đầu nhọn, gốc hơi trịn, nhẵn trên cả 2 mặt,
mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới màu xanh nhạt, gân chân vịt từ 8-10 gân, mạng lưới
mảnh, gân lá mặt dưới có màu tím. Hoa mọc ở kẽ lá hoặc kẽ những cành ngắn. Cụm hoa
đực dạng chùm tán kép, vô hạn. Cụm hoa đực có 3-5 nhánh lớn hơn; xim có cuống
thường gắn thêm những lá bắc nhỏ ở cuối cuống tán. Hoa đực đài 6 hình oval đến hình
trứng ngược, vịng trong hơi to, có sọc màu tím, tràng hoa 3, hình vỏ sị màu da cam.
Hoa cái có dạng cụm hoa đầu, xym hầu hết không cuống. Hoa cái: đài 1, lá đài gần như
khơng màu, trong suốt, có nhiều sọc đỏ; tràng hoa 2, hình vỏ sị, màu da cam có sọc đỏ;
bầu trên, vịi nhụy chia thùy, nhơ cao hơn cánh hoa. Mùa hoa từ tháng 2-4. Quả hạch

80


Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013

hình trứng ngược, khi chín có màu đỏ. Mỗi quả có một hạt hình móng ngựa, thủng ở
giữa, trên lưng hạt mang 4 hàng gai cong dạng móc.
3.1.1. Đặc điểm cấu tạo vi phẫu thân cây.
Mặt cắt ngang thân hình gần trịn. Từ ngồi vào trong có: Biểu bì (1) gồm 1 lớp tế
bào có hình chữ nhật đều nhau. Sát với lớp biểu bì là lớp mơ dày (2) cấu tạo bởi những tế
bào thành dày xếp sát nhau. Dưới lớp mô dày là mô mềm vỏ (3) gồm 4 - 5 hàng tế bào có
hình trứng, những tế bào này có thành mỏng bằng cellulose. Vịng mơ cứng (4) gồm 10 11 cung xếp liên tục tạo thành một vòng uốn lượn: các tế bào hình trịn, hình trứng, có
thành dày hóa gỗ. Đám mô mềm bên trong cung mô cứng (5) gồm những tế bào màng
mỏng bằng cellulose, hình đa giác, khơng đều nhau, có kích thước lớn hơn những tế bào
mơ mềm vỏ ở phía ngồi. Hệ thống dẫn là những bó chồng kép libe – gỗ, gồm libe cấp 2

ở phía ngồi (6) và gỗ cấp 2 ở phía trong (7) với những mạch gỗ (8) có kích thước to,
nhỏ khác nhau. Thường có khoảng 10 - 11 bó chồng kép, mỗi bó chồng kép tương ứng
với một cung mơ cứng ở phía ngồi. Tầng phát sinh libe – gỗ (9) nằm giữa libe và gỗ
gồm 1 - hàng tế bào. Trong cùng là mô mềm ruột (10) với những tế bào hình trịn to, có
màng mỏng bằng cellulose, kích thước khơng đều nhau. Tia ruột (11): gồm 3 - 5 hàng tế
bào có màng mỏng bằng cellulose nằm xen kẽ giữa các bó libe – gỗ
3.1.2. Đặc điểm cấu tạo vi phẫu lá cây
- Phần phiến lá có cấu tạo dị thể: Biểu bì trên (1) cấu tạo bởi một hàng tế bào hình
chữ nhật, khơng có lỗ khí, trên bề mặt biểu bì được phủ bởi một lớp cutin tạo thành các
“nhú” nhô lên (2). Sát lớp biểu bì trên là lớp mơ giậu (3), cấu tạo bởi những tế bào dài,
hình que, hai đầu gần trịn xếp sít nhau, gồm 2 tầng tế bào. Phần thịt lá ở giữa là những tế
bào mô khuyết (4) cấu tạo bởi những tế bào không đều nhau, để hở những khoảng trống
chứa đầy khí. Xen kẽ có các tế bào thể nang có mang tinh thể calci oxalat hình cầu gai
(5). Lớp biểu bì của mặt dưới cũng được phủ bởi lớp cutin tạo thành các “nhú” nhô lên,
xen kẽ có các lỗ khí.
- Phần gân giữa: gân giữa lồi lên ở cả hai mặt. Biểu bì trên và biểu bì dưới () cấu tạo
bởi một hàng tế bào có hình chữ nhật. Sát với lớp biểu bì trên và dưới là lớp mô mềm dự
trữ () cấu tạo bởi các tế bào có hình trịn, hình đa giác, kích thước khơng đều nhau, vách
mỏng bằng cellulose. Hệ thống dẫn gồm 2 bó libe – gỗ hình cung nằm ở vị trí trung tâm
của gân giữa. Cung gỗ gồm các tế bào khơng đều có vách dày bắt màu xanh
3.1.3. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh sản
Hoa đực:  ♂ K3+3 C3 A(3)G0
Hoa cái: ↑ ♀ K1C2A0 G(1)
Quả và hạt: dạng hạch hình trứng ngược, khi chín có màu đỏ. Mỗi quả có một hạt
hình móng ngựa, thủng ở giữa, trên lưng hạt mang 4 hàng gai cong dạng móc.
3.1.4. Đặc điểm vi học bột dược liệu
Bột dược liệu có màu hồng nhạt, mùi thơm. Qua kính hiển vi quang học quan sát
được các đặc điểm sau:Hạt tinh bột hình trịn, hình trứng, có rốn hạt và vân tăng trưởng
rõ. Mô cứng, đám tế bào mô cứng gồm các tế bào hình chữ nhật với thành dày hóa gỗ
màu vàng nhạt và nhiều vân tía. Mảnh bần với nhiều tế bào hình đa giác xếp xít vào

nhau. Mảng mô mềm mang hạt tinh bột. Mảng mạch xoắn. Mạch mạch đồng tiền. Mảng
mạch vạch. Bó sợi.

81


Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013

3.2. Định tính sơ bộ thành phần dịch chiết
3.2.1. Sơ đồ chiết dược liệu
Dược liệu + diethyl ether → Dịch chiết ether 1 + Bã dược liệu
Bã dược liệu + ethanol → Dịch chiết ethanol 1 + bã dược liệu
Một phần dịch chiết cồn + HCl 10% → Dịch chiết cồn thủy phân + diethyl ether →
Dịch chiết ether 2 + DC cồn sau thủy phân
Bã dược liệu + H2O → Dịch chiết nước + bã dược liệu
Một phần dịch chiết nước + HCl 10% → Dịch chiết nước thủy phân + diethyl ether
→ Dịch chiết ether 3 + DC nước sau thủy phân
3.2.2. Kết quả định tính dịch chiết dược liệu
Dịch chiết ether 1 dùng để định tính các nhóm chất: Tinh dầu, chất béo, carotenoid,
triterpenoid tự do, alkaloid, anthraquinon, flavonoid, coumarin bằng phản ứng với các
thuốc thử đặc hiệu. Kết quả: dương tính với các thuốc thử của alcaloid, coumarin,
triterpenoid tự do.
Dịch chiết cồn dùng để định tính các nhóm chất: alcaloid, coumarin, glycosid tim,
flavonoid, tanin, saponin, chất khử, acid hữu cơ bằng phản ứng với các thuốc thử đặc
hiệu. Kết quả: dương tính với các thuốc thử của alcaloid, coumarin, flavonoid, chất khử,
acid hữu cơ.
Dịch chiết ether 2 dùng để định tính các chất triterpenoid thủy phân, coumarin,
glycosid tim, flavonoid bằng phản ứng với các thuốc thử đặc hiệu. Kết quả: dương tính

với các thuốc thử của triterpenoid thủy phân , coumarin, flavonoid.
Dịch chiết nước được dùng để xác định các nhóm hợp chất: alkaloid, glycosid tim,
flavolnoid, tanin, saponin, chất khử, acid hữu cơ, polyuronid bằng phản ứng với các
thuốc thử đặc hiệu. Kết quả: dương tính với các thuốc thử của alcaloid, flavonoid, acid
hữu cơ, chất khử.
Dịch chiết ether 3 dùng để xác định các nhóm hợp chất: triterpenoid thủy phân,
glycosid tim, anthraquinon, flavonoid bằng phản ứng với các thuốc thử đặc hiệu. Kết quả
dương tính với các thuốc thử của triterpenoid thủy phân, flavonoid.
Kết luận: Kết quả định tính dịch chiết củ loài nghiên cứu đã cho thấy trong dịch chiết
củ chứa các chất: alcaloid, flavonoid: proanthocyanidin & γ-pyron, acid hữu cơ, chất
khử, triterpenoid, coumarin.

82


Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

Bản tin Y Dược học miền núi, số 2 năm 2013

3.2.3. Kết quả sắc ký lớp mỏng dịch chiết toàn phần trong ethanol.
Khi triển khai sắc ký trên bản mỏng silicagel GF254 với hệ dung môi: MeOH: CHCl3:
NH3 (9:1:0,5), soi dưới đèn tử ngoại bước sóng 365nm kết quả xuất hiện 05 vết rõ.
KẾT LUẬN
1. Dựa vào kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật và so sánh với khóa phân loại thực
vật cho thấy lồi nghiên cứu có tên khoa học là Stephania dielsiana Y.C.Wu
Menispermacea.
2. Dịch chiết củ bình vơi tía có chứa các chất: alcaloid, flavonoid, acid hữu cơ, chất
khử, anthraglycosid, coumarin.
ĐỀ XUẤT
1. Theo Sách đỏ Việt Nam 2010 loài Stephania dielsiana Y.C.Wu Menispermacea

thuộc nhóm lồi sắp nguy cấp (V) cần được bảo tồn. Đề nghị chính quyền, ngành y tế địa
phương có biện pháp quản lý khai thác, bảo vệ mơi trường sống của lồi bình vơi tía.
2. Xây dựng mơ hình thực nghiệm nghiên cứu tác dụng điều trị của lồi Stephania
dielsiana Y.C.Wu Menispermacea trên động vật thí nghiệm.
3. Nghiên cứu độc tính cấp, độc tính bán trường diễn của dịch chiết củ của loài
Stephania dielsiana Y.C.Wu Menispermacea trên động vật thí nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở
Việt Nam, NXB Nơng nghiệp. tr 10
2. Võ Văn Chi– Dương Đức Tiến (1978), Phân loại học thực vật- Thực vật bậc cao,
NXB Đại Học và Trung học chuyên nghiệp. tr 652 - 654
3. Phạm Hoàng Hộ(2000), Cây cỏ Việt nam tập I, NXB trẻ, tr 329 – 335
4. Bộ Y tế (2007), Dược liệu học, Tập II. NXB Y học, tr 89
5. Bộ môn Dược liệu, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình
Phương pháp nghiên cứu dược liệu, tr 28-46
6. Bộ môn Thực vật Dược - Đại học Dược Hà Nội (1997), Thực vật dược - Phân loại
thực vật, tr 79 - 80
7. Nguyễn Linh Chi (2010), Tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học và thăm dị khả
năng tái sinh và phát triển của loài Stephania dielsiana Y. C .Wu, luận văn thạc sỹ
dược học, trường Đại học Dược Hà Nội.
8. Nguyễn Quốc Huy (2010), Nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học, một số tác
dụng sinh học của một số loài Stephania Lourở Việt Nam, luận án tiến sỹ dược học,
trường Đại học Dược Hà Nội.
9. Nguyễn Tiến Vững (2000), Nghiên cứu về thực vật, hóa học và tác dụng sinh học
của một số loài thuộc chi Stephania Lour. ở Việt Nam, luận án tiến sỹ dược học,
trường Đại học Dược Hà Nội
10. Huensui Lo, "Stephania lueico", Flora of China (1995), Vol 7, pp. 15-27,
(ard/edu/china/mss/volume07/Menispermacea_K edicted.html).
11. Flora of Thailand (1991), vol V (3), tr 311-323.


83



×