TỤC NGỮ (tiếp theo)
IV. ĐỜI SỐNG TINH THẦN - NHỮNG QUAN NIỆM VỀ NHÂN SINH
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Mưu cao chẳng bằng chí dày.
2. Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
3. Có công mài sắt có ngày nên kim.
4. Năng nhặt chặt bị.
5. Trăm bó đuốc cũng vớ được con ếch.
6. Còn nước, còn tát.
7. Thắng không kiêu, bại không nản.
8. Sóng cả chớ ngã tay chèo.
9. Vua thua thằng liều.
10. Con mẹ đẻ con con.
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Còn gà trống, gà mái thì còn gà dò.
2. Trời không đóng cửa ai.
3. Ai giầu ba họ, ai khó ba đời.
4. Cờ đến tay ai người ấy phất.
5. Bút sa, gà chết.
6. Xay lúa thì thôi ẵm em.
7. Lắm sãi không ai đóng cửa chùa.
8. Bụng làm dạ chịu.
9. Có gan ăn cắp, có gan chịu đòn.
10. Chó gầy hổ mặt người nuôi.
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Bắn súng không nên phải đền đạn.
2.Trăm dâu đổ đầu tằm.
3. Trọc đầu càng mát.
4. Rộng làm kép, hẹp làm đơn.
5. Ốc chẳng mang nổi mình ốc, ốc lại còn mang cọc cho rêu.
6. Ai dám đánh đu với tinh.
7. Chó ghẻ có mỡ đằng đuôi.
8. Chưa học bò đã lo học chạy.
9. Chưa vỡ bụng cứt đã đòi bay bổng.
10. Ếch ngồi đáy giếng coi trời bằng vung.
(Còn nữa)
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng.
2. Thân lừa ưa nặng
3. Mạnh dùng sức, yếu dùng chước.
4. Có cháo hỏi chè.
5. Đứng núi này trông núi nọ.
6. Điếc hay ngóng, ngọng hay nói.
7. Ăn mày đòi xôi gấc.
8. Già còn chơi trống bỏi.
9. Con có khóc mẹ mới cho bú.
10. Ai biết ngứa ở đâu mà gãi.
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Ếch no khó nhử mồi.
2. Chê của nào trời trao của ấy.
3. Chê tôm lại phải ăn tôm,
Chê rau muống héo lại ôm dưa già.
4. Ăn trứng thì đừng ăn con.
5. Được thể thì nói khoác.
6. Tế sớm khỏi ruồi.
7. Gió chiều nào che chiều ấy.
8. Châu chấu thấy đỏ lửa thì vào.
9. Theo đóm ăn tàn.
10. Nhờ gió bẻ măng.
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Đục nước béo cò.
2. Dậu đổ bìm leo.
3. Chợ chưa họp, kẻ cắp đã đến.
4. Vỏ quýt dầy có móng tay nhọn.
5. Kẻ cắp gặp bà già.
6. Mềm nắn, rắn buông.
7. Lành làm gáo, vỡ làm môi.
8. Hòn đất ném đi, hòn chì ném lại.
9. Mâm cao đánh ngã bát đầy.
10. Đắt ra quế, ế ra củi.
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Ở xứ mù anh chột làm vua.
2. Gần chùa gọi bụt bằng anh.
3. Cháy nhà ra mặt chuột.
4. Đâm lao thì phải theo lao.
5. Trót đa mang phải đèo bòng
6. Sai một ly, đi một dặm.
7. Tham thì thâm, nhầm thì thiệt.
8. Chết sông chết suối, không ai chết đuối đọi đèn.
9. Có nước có cá.
10. Thóc đâu bồ câu đấy.
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Nằm ở giữa không mất phần chăn.
2. Cơm vào miệng còn rơi.
3. Một mất mười ngờ.
4. Cóc có gan cóc, kiến có gan kiến.
5. Máu trâu cũng như máu bò.
6. Lòng vả cũng như lòng sung.
7. Ba thưng cũng vào một đấu.
8. Suy bụng ta ra bụng người.
9. Bói ra ma, quét nhà ra rác.
10. Giang sơn đâu, anh hùng đấy.
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Cơm đâu no chó, thóc đâu no gà.
2. Quá mù ra mưa.
3. Chín quá hóa nẫu.
4. Trèo cao ngã
đau.
5. Thắm lắm phai nhiều.
6. Già néo đứt dây.
7. Chọn mặt gửi vàng.
8. Đi với Phật mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy.
9. To đầu khó chui.
10. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Rau nào sâu ấy.
2. Gần lửa rát mặt.
3. Cháy thành vạ lây.
4. Gần nhà giầu đau răng ăn cốm. gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn.
5. Lụt thì lút cả làng.
6. Được mùa thày chùa no bụng.
7. Trâu bò húc nhau ruồi muỗi chết.
8. Rút dây động rừng.
9. Môi hở răng lạnh.
10. Đánh chó ngó chủ nhà.
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Yêu con chị vị con em.
2. Cách sông nên phải lụy đò.
3. Há miệng mắc quai.
4. Muốn tròn phải có khuôn, muốn vuông phải có thước.
5. Đầu xuôi đuôi lọt.
6. Vạn sự khởi đầu nan.
7. Cũ người mới ta.
8. Trước lạ sau quen.
9. Đánh bạc quen tay, ngủ ngày quen mắt.
10. ăn vặt quen mồm.
TỤC NGỮ (tiếp theo)
1. Ngựa quen đường cũ.
2. Người làm sao, chiêm bao làm vậy.
3. Dốt đặc còn hơn hay chữ lỏng.
4. Tích tiểu thành đại.
5. Góp gió thành bão, góp cây nên r
ừng.
6. Ba người đánh một, không chột cũng què.
7. Vét nồi ba mươi cũng đầy niêu mốt.
8. Xấu đều hơn tốt lỏi.
9. Không có lửa sao có khói.
10. Sanh không thủng cá đi đằng nào.
TỤC NGỮ (tiếp theo và hết)
1. Có bột mới gột nên hồ.
2. Ôm rơm rặm bụng.
3. Chơi dao sắc có ngày đứt tay.