Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Trên cơ sở nhận thức về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập kinh tế quốc tế, hãy phân tích vai trò có thể có của bản thân đối với quá trình này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.99 KB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
~~~~~~*~~~~~~

BÁO CÁO THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Vấn đề: Trên cơ sở nhận thức về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập kinh tế quốc
tế, hãy phân tích vai trị có thể có của bản thân đối với q trình này.

Nhóm thực hiện

:

05

Lớp

:

K55DD2

Giáo viên hướng dẫn

:

Hồng Văn Mạnh

HÀ NỘI – 2020


1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5

STT

Họ Và Tên

Mã Sinh Viên

Lớp

33

Thiều Thị Hồng Nhung

19D155105

K55DD2

34

Lưu Thị Thanh Phương

19D155106

K55DD2

35


Nguyễn Hà Phương

19D155107

K55DD2

36

Đỗ Bích Phượng

19D155108

K55DD2

37

Lê Anh Quân

19D155120

K55DD2

38

Trần Minh Quân

19D155109

K55DD2


39

Vũ Thị Minh Tâm

19D155110

K55DD2

40

Nguyễn Phương Thảo

19D155111

K55DD2

Ghi Chú

Thư kí

Nhóm Trưởng

2


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM LẦN 1


Nhóm: 5
Buổi làm việc nhóm lần thứ: 1
Địa điểm làm việc: nhóm chat Kinh tế chính trị Mác lênin
Thời gian: từ 20h đến 20h30 ngày 06/10/2020
Thành viên có mặt:7/8
Nội dung cơng việc chính:
1.Nhóm trưởng Lê Anh Qn phổ biến đề tài tới nhóm.
2.Các thành viên tìm hiểu đề tài, đưa ra ý tưởng để triển khai đề tài.
3.Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên về tìm hiểu các tài liệu liên quan.
4.Các thành viên đưa ra các tài liệu liên quan tới đề tài.
5.Nhóm trưởng Lê Anh Qn phân cơng nhiệm vụ tới từng thành viên.
6.Các thành viên nhận nhiệm vụ.
7.Nhóm trưởng Lê Anh Qn u cầu thời gian hồn thành ngày 20/10/2020.
8.Thư kí Nguyễn Hà Phương ghi nhận lại biên bản cuộc họp.

Hà Nội, ngày 06/10/2020
Nhóm trưởng

Lê Anh Quân

Thư kí
Nguyễn Hà Phương

3


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM LẦN 2

Nhóm: 5
Buổi làm việc nhóm lần thứ: 2
Địa điểm làm việc: nhóm chat Kinh tế chính trọ Mác-Lênin
Thời gian: từ 20h đến 21h ngày 27/10/2020
Thành viên có mặt: 7/8
Nội dung cơng việc chính:
1.Các thành viên nộp file hồn thành nhiệm vụ được phân cơng.
2.Nhóm trưởng Lê Anh Qn đọc file của từng thành viên, đưa ra những nhận
xét.
3.Các thành viên đọc file của thành viên khác, đưa ra những góp ý.
4.Các thành viên tự khắc phục những thiếu sót trong bài làm của mình.
5.Nhóm trưởng Lê Anh Qn phân cơng nhiệm vụ tiếp theo.
6.Thư kí Nguyễn Hà Phương ghi nhận lại biên bản cuộc họp.

Hà Nội, ngày 27/10/2020
Nhóm trưởng

Thư kí

Lê Anh Quân

Nguyễn Hà Phương

4


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

***
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM LẦN 3

Nhóm: 5
Buổi làm việc nhóm lần thứ: 3
Địa điểm làm việc: nhóm chat Kinh tế chính trị Mác-Lênin
Thời gian: từ 20h30 đến 20h45 ngày 7/11/2020
Thành viên có mặt: 7/8
Nội dung cơng việc chính:
1.Nhóm trưởng Lê Anh Qn triển khai những góp ý của giảng viên bộ mơn về
đề tài của nhóm tới các thành viên.
2.Nhóm trưởng Lê Anh Quân chỉnh sửa lại bản word. Hoàn thành bản word.
3.Các thành viên đọc bản word, đưa ra những góp ý, chỉnh sửa để hồn thiện bài
thảo luận.
4.Các thành viên ơn tập lại kiến thức chuẩn bị cho bài thuyết trình sắp tới.

Hà Nội, ngày 7/11/2020
Nhóm trưởng

Lê Anh Qn

Thư kí
Nguyễn Hà Phương

5


MỤC LỤC

A. Mở Đầu ................................................................................................................................ 6

B. Nội Dung .............................................................................................................................. 8
1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................... 8
1.1.

CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM .................................... 8

1.1.2.

Tính tất yếu, khách quan và nôi dung của CNH HĐH......................................... 11

1.1.3.

CNH HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh CMCN lần thứ 4 .................................... 15

1.2.1.

Khái niệm và nội dung HN KTQT....................................................................... 16

1.2.2.

Tác động của HN KTQT đến phát triển của VN ................................................. 17

1.2.3.

Phương hướng nâng cao hiệu quả HNKTQT trong phát triển của VN ............... 19

2. LIỆN HỆ BẢN THÂN .................................................................................................... 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43

A. MỞ ĐẦU

6


Hiện tại nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là nhiệm
vụ trọng tâm bởi chỉ có con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đua nước ta trở
nên giàu mạnh, đồng thời xây dựng được xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, từng
bước tiến lên chủ nghĩa xa hội, từ đó rút ngắn khoảng cách lạc hậu với các nước phát
triển, hòa vào dòng thác chung của nhân loại. Đại hội VIII của Đảng nhận định răng
nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đặt ra cho thời kì đầu là
chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hóa cơ bản đã hồn thành cho phép nước ta bước vào
thời kì mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại đất nước. Đảng ta đã đưa ra những quan
điểm mới chỉ đạo q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều
kiện mới. Những quan điểm này được Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành trung ương
khóa VII và tiếp tục được bổ sung hoàn thiện trong các Đại hội VIII, IX, X, XI của
Đảng. Một trong nhũng quan điểm cơ bản đó là “ cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại
hóa và cơng nghiệp hóa”. Thực hiện đề tài này, chúng em- những sinh viên của khoa
Kế toán- Kiểm toán trường Đại Học Thương Mại muốn thể hiện cái nhìn của mình về
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, về nền kinh tế trí thức và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng
thời, có thể rút ra được những kiến thức cần thiết cho mình trong cơng việc cũng như
trong cuộc sống sau này.

7


B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM


1.1.1. Khái quát về cách mạng cơng nghiệp và cơng nghiệp hóa
1.1.1.1.

Khái qt về cách mạng công nghiệp

a. Khái niệm
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu
lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và cơng nghệ trong q trình
phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội
cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách
phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - cơng nghệ đó vào đời sống xã hội
b. Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
Về mặt lịch sử, cho đến nay, loài người đã trải qua 3 cuộc cách mạng công nghệp và
đang bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp làn thứ 4 (cách mạng công nghiệp 4.0) cụ
thể:
-

Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất khởi phát từ nước Anh, bắt đầu từ giữa thế kỉ
XVIII đến giữa thế kỉ XIX.

Tiền đề cho cuộc cách mạng này là xuất phát từ sự trưởng thành về lực lượng sản xuất
cho phép tạo ra bước phát triển đột biến về tư liệu lao động, trước hết trong lĩnh vực dệt
vải sau đó lan tỏa ra các ngành kinh tế khác của nước Anh
Nội dung cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là chuyển từ lao động
thủ công sang lao động sử dụng máy móc , thực hiện cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử
dụng năng lượng nước và hơi nước.
-

Cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra vào nữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.


Nội dung của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 được thể hiện ở việc sử dụng năng
lượng điện và động cơ điện, để tạo ra các dây chuyền sản xuất có tính chun mơn hóa
cao, chuyển nên sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện – cơ khí sabg giai đoạn tự động
hóa cục bộ trong sản xuất.
-

Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ 3 bắt đầu từ khoảng những năm đầu tập niên
60 thế kỉ XX đến cuối thê kỉ XX.

Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng này là sự xuất hiện cơng nghệ thơng tin, tự động
hóa sản xuất. Cách mạng công nghiệp lần thứ 3 diễn ra khi các tiến bộ về hạ tầng, điện
8


tử, máy tính và số hóa vì nó được xúc tác bởi sự phát triện của chất bán dẫn , siêu máy
tính( thập niên 1960) , máy tính cá nhân( thập niêm 1970 vào 1980) và Internet( thập
niên 1990). Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 đã đưa tới những tiến bộ kĩ thuật
công nghệ nổi bật trong giai đoạn này là: hệ thống mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện
tử sử dụng công nghệ số và robot công nghiệp.
-

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 được đề cập lần đầu tiên tại hội chợ triển
lãm công nghệ Hannover (CHLB Đức) năm 2011 và được chính phủ Đức đưa vào
“Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao” năm 2012.

Gần đây tại Việt Nam cũng như trên nhiều diễn đàn kinh tế thê giới , việc sử dụng thuật
ngữ cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với hàm ý có 1 sự thay đổi về chất trong lực
lượng sản xuất trong nền kinh tế thế giới. Cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 được hình
thành trên cơ sở cuộc cách mạng số , gắn với sự phát triển và phổ biến của Internet kết
nối vạn vật với nhau.

Bảng tóm tắt đặc trưng của cuộc cách mạng cơng nghiệp:

Cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất

Cuộc

cách

mạng Cuộc

mạng Cuộc

cách

mạng

công nghiệp lần thứ công nghiệp lần thứ công nghiệp lần thứ
hai

ba

Sử dụng năng lượng
Sử dụng năng lượng điện và động cơ
hơi nước, để cơ khí điện, để tạo ra dây
hóa sản xuất.

cách

chuyền


sản

xuất

hàng loạt.

Sử dụng cơng nghệ
thơng tin và máy
tính, để tự động hóa
sản xuất


Liên kết giữa thế
giới thực vào ảo để
thực hiện công việc
thông minh và hiêu
quả nhất.

Nguồn: Nghiên cứu của Sogeti VINT, 2016.
c. Vai trị của cách mạng cơng nghiệp đối với phát triển.
Vai trị của cách mạng cơng nghiệp đối với phát triển có thể được khái qt như sau:
• Một là: thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
Cuộc cách mạng công nghiệp tác động vô cùng lớn đến sự phát triển lực lượng sản xuất
của các quốc gia, đồng thời tác động mạnh mẻ đến quá trình điều chỉnh cấu trúc và vai
trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất của xã hội, về tư liệu sản xuất, từ chỗ máy
9


móc ra đời thay thế cho lực lượng thủ cơng cho đến dự ra đời của máy tính điện tử,

chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, tài sản cố định thường chuyên được
đổi mới, quá trình tập trung hóa sản xuất được đẩy mạnh.
• Hai là: đẩy mạnh hoàn thện quan hệ sản xuất
Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo ra sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực lượng
sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn đến quá trình điều chỉnh, phát triển và hoàn
thiện quan hệ sản xuất xã hội và quản trị phát triển.
• Ba là: thúc đẩy mới phương thức quản trị phát triển
Cuộc cách mạng công nghiệp làm cho sản xuất xã hội có những bước phát triển nhảy
vọt. Đặc biệt là cách mạng công nghiệp lần thứ 3 gần đây và lần thứ 4 hiện nay. Công
nghệ kĩ thuật số và internet đã kết nối giữa doanh nghiệp với nhau trên phạm vi toàn
cầu, thị trường được mở rộng, đồng thời dần hình thành 1” thế giới phẳng”, thành tựu
khoa học mang lại đột phá của cách amngj công nghiệp lần thứ 3 đã tạo điều kiện để
chuyển biến các nên kinh tế công nghiệp sang nên kinh tế tri thức.
1.1.1.2.

Cơng nghiệp hóa và các mơ hình cơng nghiệp hóa

• Cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ
cơng là chính sang sản xuất xã hội dựa trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
• Các mơ hình cơng nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới
-

Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển: Tiêu biểu là nước Anh được thực hiện gắn liền
với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Cơng nghiệp hóa ở nước Anh bắt đầu
từ nhành công nghiệp nhẹ, mà trực tiếp là công nghiệp dệt là ngành đòi hỏi út vốn ,
thu lợi nhuận nhanh. Sự phát triển của nhành công nghiệp dệt ở Anh đã kéo theo sự
phát triển của ngành trông bông và chăn nuôi cừu để đáp ứng nguyên liệu cho ngành
công nghiệp dệt. Ngành công nghiệp nhẹ và nông ghiệp phát triển, địi hỏi phải cung

cấp nhiều máy móc, thiết bị cho sản xuất từ đó đã tạo tiền đề cho sự phát triển của
ngành công nghiệp nặng, mà trực tiếp là ngành cơ khí chế tạo máy.

-

Mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu Liên Xơ (cũ): Mơ hình này bắt đầu từ những năm
1930 ở Liên Xơ (cũ) sau đó được áp dụng cho các nước XHCN ở Dông Âu (cũ)
năm 1945. Con đương cơng nghiệp hóa theo mơ hình Liên Xô thường là “ưu tiên
phát triển công nghiệp năng”. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi nhà nước
10


phải huy động những nguồn lực to lớn trong xã hội, từ đó phân bổ, đầu tư cho ngành
cơng nghiệp nặng, mà trực tiếp là cơ khí , chế tạo máy, thơng qua cơ khí kế hoạch
hóa tập trung. Trong một thời gian ngắn các nước theo mơ hình Liên Xô (cũ) đã xây
dựng được hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật to lớn , hoàn thành đuọc mục tiêu đề
ra.
-

Mơ hình cơng nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs): Nhật
Bản và các nước cơng nghiệp hóa mới như Hàn Quốc, Singapore đã tiến hành cơng
nghiệp hóa theo con đường mới. Chiến lược cơng nghiệp hóa của các nước này thực
chất là chiến lược cơng nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, đẩy mạnh sản
xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa
học, công nghệ của các nước đi trước, cùng với việc phát huy nguồn lực và lợi thế
trong nước, thu hút nguồn lực từ bên ngồi để tiến hành cơng nghiệp hóa gắn với
hiện đại hóa. Kết quả là trong một thời gian ngắn khoảng 20-30 năm đã thực hiện
thành công quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

1.1.2. Tính tất yếu, khách quan và nơi dung của CNH HĐH

1.1.2.1.

Tính tất u và khách quan của CNH HĐH

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ
cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương
tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình tạo ra xung lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là
đòng bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong lĩnh vực hoạt động của con người.
Bất kì quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xa hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ trung
tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
a. Đặc điểm của CNH HĐH ở Việt Nam
-

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hơi chủ nghĩa, thức hiện mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.

-

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức

-

Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
11



-

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh TCH kinh tế và Việt Nam tích cực,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

b. Lí do khách quan Việt Nam phải thực hiện CNH HĐH
Một là: lí luận về thực tiễn cho thấy, cơng nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát
triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở quốc gia phát triển
sớm hay các quốc gia đi trước.
Hai là: đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu
thông qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội,
phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
Có thể nói, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con
đường đi lên xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta lựa chọn.
1.1.2.2.

Nội dung CNH HĐH ở Việt Nam

Một là: tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ. Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát
triển, địi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan
trọng hành đầu để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện
tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội. Các điều
kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực; mơi trường quốc tế
thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội , ý thức xây dựng văn minh của người dân.
Hai là: thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang sản

xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể là:
-

Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.

-

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả.

-

Sẳn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4

-

Từng bước hồn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.

1.1.2.3 Thành tựu của Việt Nam trong quá trình CNH HĐH
- Sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong công
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một trong những quốc gia
nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và ngày càng hội
12


nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Đóng góp vào những thành quả to lớn này của phát triển đất nước có vai trị hết sức
quan trọng của ngành Cơng Thương với việc Việt Nam đã và đang dần khẳng định
được vị thế là một trong những trung tâm sản xuất công nghiệp của khu vực và của thế

giới.
- Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền cơng nghiệp có
năng lực cạnh tranh tồn cầu (CIP) ở mức khá cao, thuộc vào nhóm các quốc gia có
năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao với vị trí thứ 44 trên thế giới vào năm
2018 theo đánh giá của UNIDO. Theo đó, trong giai đoạn 1990-2018 đã tăng 50 bậc và
giai đoạn 2010-2018 tăng 23 bậc, tăng nhanh nhất trong các nước thuộc khu vực
ASEAN và đã tiệm cận vị trí thứ 5 của Philipphin (chỉ thua 0.001 điểm), tiến gần hơn
với nhóm 4 nước có năng lực cạnh tranh mạnh nhất trong khối.
- Công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc
dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước,
góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới vào năm
2018. Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo định hướng chiến
lược của ta đã trở thành các ngành công nghiệp lớn nhất đất nước, qua đó đưa nước ta
cơ bản đã hội nhập thành cơng vào chuỗi giá trị tồn cầu với sự dẫn dắt của một số
doanh nghiệp công nghiệp lớn như điện tử, dệt may, da giày…
- Trong tổng số 32 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD vào năm 2019
hàng công nghiệp chiếm 29/32 mặt hàng và 5/5 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên
10 tỷ USD (điện tử, dệt may, da giày, đồ gỗ, máy móc, thiết bị). Một số ngành cơng
nghiệp hiện có vị trí vững chắc trên thị trường thế giới hiện nay như dệt may (đứng thứ
7 về xuất khẩu), da giày (thứ 3 về sản xuất và thứ 2 về xuất khẩu), điện tử (đứng thứ 12
về xuất khẩu, trong đó mặt hàng điện thoại di động đứng thứ 2 về xuất khẩu), đồ gỗ
(đứng thứ 5 về xuất khẩu).
- Theo xếp hạng doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, trong số 10 doanh nghiệp
lớn nhất thì có tới 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực cơng nghiệp, trong đó 7/10 doanh
nghiệp nội địa; chiếm 5/10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất cả nước . Các doanh nghiệp
công nghiệp lớn của Việt Nam chủ yếu tập trung vào lĩnh vực dầu khí, điện, khống
sản, ơ tơ, thép, sữa và thực phẩm. Bên cạnh đó, q trình tái cơ cấu ngành cơng nghiệp
gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động đã đi vào thực chất
13



hơn, ngày càng hướng vào lõi cơng nghiệp hóa. Theo đó, cơng nghiệp tiếp tục duy trì là
ngành có năng suất lao động cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân với tỷ trọng
trong GDP tăng từ 26,63% năm 2011 lên 27,81% năm 2015 và 28,55% năm 2019.
- Cơ cấu nội ngành công nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng cơng
nghiệp khai khống (từ 36,47% năm 2011 xuống cịn 25,61% năm 2019) và tăng tỷ
trọng cơng nghiệp chế biến chế tạo (từ 49,82% năm 2011 lên 54,57% năm 2019) và trở
thành động lực tăng trưởng chính của ngành công nghiệp (ước VA tăng 10,99% giai
đoạn 2011-2020 và 12,64% giai đoạn 2016-2020).
- Cơ cấu công nghệ trong ngành cơng nghiệp đã có nhiều thay đổi theo hướng tiếp cận
công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn với sự dịch chuyển mạnh từ các ngành thâm dụng lao
động như dệt may, da giày sang các ngành công nghiệp công nghệ cao như máy vi tính,
sản phẩm điện tử, điện thoại.
- Đầu tư cho phát triển công nghiệp ngày càng được mở rộng, trong đó, đầu tư FDI trở
thành động lực chính của phát triển cơng nghiệp và chuyển dịch cơ cấu phát triển các
ngành công nghiệp nước ta theo hướng hiện đại (chiếm tỷ trọng xấp xỉ 70% tổng vốn
đầu tư FDI vào các ngành kinh tế, trong đó, đầu tư vào công nghiệp chế biến, chế tạo
chiếm tỷ trọng lớn nhất với xấp xỉ 60%).
- Đầu tư FDI có vai trị to lớn trong việc hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực
của nền kinh tế như viễn thơng; khai thác, chế biến dầu khí; điện tử, công nghệ thông
tin, thép, xi măng, dệt may, da giày... tạo nền tảng quan trọng cho tăng trưởng dài hạn,
cũng như thúc đẩy q trình hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa đất nước. Chẳng hạn, các dự
án đầu tư quan trọng của một số công ty đa quốc gia hàng đầu bao gồm Tập đoàn
Samsung, Tập đoàn Intel, LG… đã chọn Việt Nam làm nơi sản xuất các sản phẩm điện
tử như điện thoại di động và máy tính bảng để xuất khẩu trên toàn thế giới đã đưa
ngành điện tử Việt Nam với xuất phát điểm gần như bằng 0 vào những năm trước 2010
lên thành ngành xuất khẩu lớn nhất của đất nước trong giai đoạn hiện nay (đứng thứ 2
thế giới về xuất khẩu điện thoại di động). Trong vài năm trở lại đây, dòng vốn FDI
đang dịch chuyển sang các ngành, nghề có giá trị gia tăng cao hơn trong các ngành, lĩnh
vực ưu tiên là công nghệ cao, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), chế tạo, chế

biến, công nghiệp hỗ trợ và nông nghiệp... và giảm dần trong một số ngành thâm dụng
lao động.
- Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, với mục tiêu
đến năm 2030 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thuộc
14


nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực ASEAN về cơng nghiệp, trong đó một số ngành cơng
nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị tồn cầu; tầm nhìn
đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước cơng nghiệp phát triển hiện đại, Bộ Chính trị
đã ban hành Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính
sách phát triển cơng nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ngồi ra, Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định những thành tựu của cơng
nghiệp hóa-hiện đại hóa đã góp phần quan trọng làm cho đời sống nhân dân được cải
thiện, tỷ lệ đói nghèo giảm, chính trị-xã hội ổn định, quốc phòng và an ninh được giữ
vững, nâng cao tiềm lực và vị thế quốc tế của đất nước. Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân
Phúc nhấn mạnh: Có thể nói chúng ta đã chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế tương đối
thành cơng, đó là tỉ trọng của khu vực nơng nghiệp trong GDP giảm từ 38,1% năm
1986 xuống mực 18,4% năm 2013, trong khi tỷ trọng của khu vực công nghiệp đã tăng
từ 28,9% lên 38,3%. Đặc biệt trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển đã hình
thành một số vùng kinh tế trọng điểm giữ vai trò động lực tăng trưởng. Nhiều khu công
nghiệp khu chế xuất, khu công nghệ cao đã hình thành trong cả nước thu hút sự tham
gia mạnh mẽ của các thành phầm kinh tế thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
1.1.3. CNH HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh CMCN lần thứ 4
1.1.3.1.
-

Quan điểm về CNH, HĐH ở VN trong bối cảnh CMCN lần thứ tư


Là sự nghiệp của toàn dân, của các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước
đóng vai trị chủ đạo

-

Phát huy nguồn lực con người, đảm bảo sự phát triển nhanh, bền vững

-

Coi trọng việc nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới,
hiện đại, đặc biệt là những thành tựu của cách mạng cộng nghiệp 4.0

-

Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội trong việc xác định các phương án phát triển và
lựa chọn dự án đầu tư

-

Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đa dạng hóa,
đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại.

-

Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố và tăng cường sức mạnh của an ninh, quốc
phịng.

1.1.3.2.
-


CNH, HĐH ở VN thích ứng với CMCN lần thứ tư

Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, hướng XHCN đổi mới mơ hình tang trưởng
kinh tế.
15


-

Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0

-

Tập trung cao độ các nguồn nhân lực, tri thức, vật lực cần thiết để phát triển khoa
học công nghệ, ứng dụng thành tựu của cách mạng cơng nghiệp để đẩy mạnh q
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.

-

Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách
mạng công nghiệp 4.0

-

Xây dựng và phát triển hạ tầng về kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thơng

-

Phát triển ngành cơng nghiệp


-

Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn

-

Cải tại, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tần kinh tế, xã
hội tạo điều kiện để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

-

Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ

-

Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao

-

Tích cực chủ động hội nhập quốc tế

-

Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lịch

1.2.

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM


1.2.1. Khái niệm và nội dung HN KTQT
1.2.1.1.

Khái niệm và sự cần thiết khách quan của HN KTQT

a. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b. Tính tất yếu khách quan của HNKTQ
-

Thứ nhất: Do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế. Tồn cầu hóa
là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới,
tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tang giữa các quốc gia, các tổ chức hay
các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mơ tồn cầu. Tồn cầu hóa diễn ra
trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội... trong đó, tồn cầu hóa
kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên
giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự
vận động phát triển hướng tớI một nền kinh tế thế giới thống nhất.
16


-

Thứ hai: hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Đối với các nước
đang và kém phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng
được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm của
các nước cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp

cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu
hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.

1.2.1.2.
-

Nội dung

Một là, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công. Hội nhập
là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam hội nhập khơng phải bằng mọi giá. Q trình
hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Q trình này địi hỏi
phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ
quốc tế thích hợp.

-

Hai là, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp tới cao là: Thỏa thuận thương
mại ưu đại (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị
trường chung (hay thị trường duy nhất) Liên minh kinh tế - tiền tệ...

Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là tồn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
của một nước bao gồm nhiều hình thức như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc
tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
1.2.2. Tác động của HN KTQT đến phát triển của VN
1.2.2.1.

Tác động tích cực


Một là: Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản
xuất trong nước tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc
tế, phục vụ cho các mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
Hai là: Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại
và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế, của các sản phẩm và doanh
nghiệp trong nước.
Ba là: Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà
nâng cao khả năng tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại và công nghệ mới thông qua
17


đầu tư trước tiếp nước ngồi và chuyển giao cơng nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền
kinh tế.
Bốn là: Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với
phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Năm là: Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh
tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngồi, từ đó có cơ hội tìm
kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
Sáu là: Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu
thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề
ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
Bảy là: Tạo tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh
hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để
là giàu thêm văn hóa dân tộc, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Tám là: Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện
hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội

mở, dân chủ, văn minh.
Chín là: Tạo điều kiện để nước ta tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc
tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế trong các tổ chức chính trị, kinh tế tồn cầu.
Mười là: Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hịa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để
tập trung cho phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nội lực
và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như mơi trường,
biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
1.2.2.2.

Tác động tiêu cưc

Một là: Làm gia tăng sự canh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế
nước ta gặp nhiều khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất
lợi về mặt kinh tế - xã hội.
Hai là: Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài,
khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh
tế và thị trường quốc tế.
Ba là: Phân phối khơng cơng bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác
nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình
18


đẳng xã hội. Các nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng
nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp.
Bốn là: Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói
mịn trước sự du nhập của văn hóa nước ngồi.
1.2.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả HN KTQT trong phát triển của VN
1.2.3.1.
-


Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do HNKT mang lại

Về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến những vấn
đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luậtvận động khách quan
của lịch sử xã hội. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để xây dựng chủ
trương và chính sách phát triển thích ứng.

-

Về hội nhập kinh tế cần thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác động của nó là đa
chiều, đa phương diện. Trong đó, cần phải coi mặt thuận lợi, tích cực là cơ bản. Đó
là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế tới tăng trưởng, tái cơ cấu
kinh tế, tiếp cận khoa học công nghệ, mở rộng thị trường... nhưng đồng thời cũng
phải thấy rõ những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế như những thách thức về
sức ép cạnh tranh gay gắt hơn; những biến động khó lường trên thị trường tài chính,
tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế và cả những thách thức về chính trị, an ninh văn
hóa.

-

Về chủ thể tham gia hội nhập, Nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng không
phải là duy nhất. Nhà nước là người dẫn dắt tiến trình hội nhập và hỗ trợ các chủ thể
khác cùng tham gia sân chơi ở khu vực toàn cầu. Song, doanh nghiệp và đội ngũ
doanh nhân sẽ là lực lượng nịng cốt, nhà nước khơng thể làm thay cho các chủ thể
khác trong xã hội, người dân sẽ được đặt vào vị trí trung tâm. Do đó, hội nhập kinh
tế quốc tế phải được coi là sự nghiệp của tồn dân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức đó
là những lực lượng đi đầu trong tiến trình này...

1.2.3.2.


Xây dựng chiến lược và lộ trình HNKT phù hợp

Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược
hội nhập kinh tế phải phù hợp với khả năng điều kiện thực tế:
-

Trước hết, cần đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị
thế giới; tác động của tồn cầu hóa, của cách mạng cơng nghiệp đối với các nước và
cụ thể hóa đối với nước ta. Trong đó, cần chú ý tới sự chuyển dịch tương quan sức
mạnh kinh tế giữa các trung tâm; xu hướng đa trung tâm, đa tầng nấc đang ngày
19


càng được khẳng định; nền tảng kinh tế thế giới có những chuyển dịch căn bản do
tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển của công nghệ thông tin.
-

Trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xu hướng liên kết kinh tế đa tầng nấc, đặc
biệt là các hiệp định thương mại tự do (FTA) gia tăng mạnh, hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP), hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTTP)... Châu Á – Thái Bình Dương đang đóng góp vai trị đầu tàu trong
tăng trưởng và liên kết toàn cầu. Mặt khác, cũng cần phải đánh giá được vai trò của
tổ chức kinh tế quốc tế, các cơng ty xun quốc gia và vai trị của các nước lớn như
Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga và EU cũng như các điều chỉnh chính sách của họ
trong vai trò chủ đạo, dẫn dắt các xu hướng liên kết kinh tế quốc tế.

-

Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đã và đang được đẩy nhanh về tốc độ

cũng như phạm vi, song việc chuẩn bị bên trong lại khơng đi liền với tiến trình này.
Những vấn đề mang tính vĩ mơ như khn khổ pháp lý, năng lực thể chế, chất lượng
nguồn nhân lực như là nút thắt của nền kinh tế cản trở cạnh tranh ở nhiều cấp độ.
Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn nhận thức khá mơ hồ, thiếu sự quan tâm,
thiếu thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế.

1.2.3.3.

Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy
đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực.

Về hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc
gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị
trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song
phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh
thuế hai lần. Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN,
APEC... Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham
gia các hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức này.
Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch
và tự do hóa thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể chế cũng như các
cam kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ. Thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng
nhằm xây dựng Cộng đồng ASEAN; thực hiện nghiêm túc các cam kết hợp tác của
APEC, tích cực đề xuất và triển khai nhiều sáng kiến, hoạt động của ASEM...
Hiện nay, chúng ta đang nỗ lực hoàn tất các cam kết quốc tế lớn có thời hạn vào năm
2015-2020 nhằm nâng tầm hội nhập quốc tế như: cam kết xây dung Cộng đồng
ASEAN, tầm nhìn ASEAN đến năm 2025; cam kết gia nhập WTO (thời hạn
20


31/12/2018), các Mục tiêu Bô-go của APEC về tự do hóa thương mại và đầu tư vào

năm 2020...
Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam
kết của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trị của Việt Nam trong các tổ chức
này; tạo được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta nâng
tầm hội nhập quốc tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ
động đóng góp, tiếp cận đa ngành đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các
lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế.
1.2.3.4.

Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật

Nhà nước cần rà sốt, hồn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan đến
hội nhập kinh tế như: đất đai, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính tín dụng, di
trú... Hồn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp và phù hợp với pháp luật quốc tế đồng
thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp
thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế,
thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
Đi đơi với hồn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trên
cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo môi trường, hỗ
trợ và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải
cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, làm
thơng thống mơi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư
của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Đó là cơ sở then chốt
để nước ta có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực
cũng như toàn cầu.
1.2.3.5.

Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế

Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực canh tranh của nền

kinh tế cũng như của các doanh nghiệp. Với nền tảng công nghiệp và hạ tầng yếu kém,
nguồn lao động có chất lượng thấp, quy mơ đầu tư nhỏ bé khiến cho năng lực canh
tranh thấp, hạn chế khả năng vươn ra thị trường thế giới của các doanh nghiệp. Tác
động của hội nhập kinh tế có thể rất tích cực, song khơng có nghĩa đúng với mọi ngành,
mọi doanh nghiệp. Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới
đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đặc biệt là phải
học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội kinh doanh,
(2) học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn, (4) học quản trị
21


sự bất định (5) học đồng hành với chính phủ, (6) học “đối thoại pháp lý”. Nhà nước cần
tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp vượt qua những thách thức
của thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần chủ động, tích cực tham gia đầu tư và phát triển các
dự án xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu
cầu của các doanh nghiệp; tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng
hội nhập, quản trị theo cách toàn cầu, để cao năng lực sáng tạo, đặc biệt là kiến thức về
quy định, luật kinh tế, thương mại quốc tế... giúp giảm chi phí sản xuất và tạo điều kiện
thuận lợi cho thu hút vốn, công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng năng suất lao động của các
doanh nghiệp.
1.2.3.6.

Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam

Đảng Cộng sản Việt Nam luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủPhát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định, đồng
thời tranh thủ ngoại lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng đến phát triển nhanh
bền vững và xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau đây:

Một là, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát
triển đất nước.
Hai là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm vụ trọng tâm
nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, giúp
Việt Nam đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước
khác. Trong giai đoạn hiện nay, cần tập trung hơn vào một số biện pháp sau:
- Đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.
- Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thì trường, nguồn vốn đầu tư và đối
tác, tránh phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho phát triển ổn
định, bền vững. Chiến lược thị trường cần gắn kết chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và
xúc tiến quảng bá sản phẩm nhằm nâng cao vị thế và uy tín của sản phẩm hàng hóa
trong nước.
1.2.4 Thành tựu của Việt Nam trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế
nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến nay,
Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với
phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn sàng là
22


bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát
triển”. Việt Nam luôn thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hồ bình,
hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hố, đa dạng hoá các
quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp
tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.
- Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn
170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên
230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại
song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống

đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và
các tổ chức quốc tế.
Việt Nam đã thiết lập quan hệ tốt với tất cả các nước lớn, trong đó có 5 nước thường
trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (P5), các nước trong nhóm G8; nâng quan hệ đối
tác chiến lược với Trung Quốc trở thành đối tác chiến lược toàn diện, gia tăng nội hàm
của quan hệ đối tác chiến lược với Nga, thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với Nhật
Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Anh, Tây Ban Nha. Số lượng các cơ quan đại diện của ta ở
nước ngoài cũng tăng lên (91 cơ quan) với 65 đại sứ quán, 20 tổng lãnh sự quán, 4 phái
đoàn thường trực bên cạnh các tổ chức quốc tế, 1 văn phòng kinh tế văn hóa.
- Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới,
Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh
và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu
vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Tháng 7/1995 Việt
Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á (ASEAN) và chính thức tham gia
Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Đây được coi là một bước đột
phá về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tiếp đó, năm
1996 Việt Nam tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và đến năm 1998,
Việt Nam được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC).
Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan
trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này.
23


Tình hình Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có một số
điểm nổi bật sau:
1. Việt Nam đang tích cực tham gia và phát huy vai trò thành viên trong các tổ chức
kinh tế quốc tế.

Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO, ASEAN, APEC,
Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia các
hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức này. Cụ thể như sau:
* Trong khuôn khổ WTO:
- Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách chính sách thương mại
theo hướng minh bạch và tự do hóa hơn, việc cải cách này thể hiện ở các cam kết đa
phương về pháp luật và thể chế cũng như các cam kết mở cửa thị trường hàng hoá, dịch
vụ.
- Việt Nam đã thực hiện đúng các cam kết đa phương và các cam kết mở cửa thị trường
hàng hoá, dịch vụ cũng như các biện pháp cải cách đồng bộ nhằm tận dụng tốt các cơ
hội và vượt qua thách thức trong giai đoạn ta hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn
cầu.
- Là thành viên của WTO, ta đã cố gắng tham gia tích cực các cuộc đàm phán trong
khn khổ WTO ở các nội dung có liên quan đến Việt Nam có liên quan đến Việt Nam
như nơng nghiệp, cơng nghiệp, sở hữu trí tuệ, trợ cấp thủy sản và chương trình hỗ trợ
thương mại của WTO….
- Việt Nam đang tích cực chuẩn bị cho phiên rà sốt chính sách thương mại lần đầu tiên
của Việt Nam, dự kiến diễn ra trong khoảng thời gian đầu năm 2013
* Trong khuôn khổ ASEAN
- Sau 16 năm tham gia Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN, 1995-2011), mối
quan hệ hợp tác khu vực giữa Việt Nam với ASEAN ngày càng phát triển tồn diện và
có tác động sâu sắc tới đời sống kinh tế, xã hội và chính trị của Việt Nam, góp phần
nâng cao vị thế của Việt Nam trên các diễn đàn hợp tác khu vực và thế giới. Đối với
Việt Nam, ASEAN luôn là đối tác thương mại và đầu tư lớn nhất (riêng năm 2009,
ASEAN là nhà đầu tư lớn thứ 2 của Việt Nam, sau Hoa Kỳ).
- Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng nhằm xây dựng Cộng đồng ASEAN vào
năm 2015 đã đóng góp thiết thực cho việc cải thiện môi trường luật pháp trong nước,
tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, cũng như
24



làm cơ sở, làm tiền đề giúp Việt Nam tham gia các khuôn khổ hợp tác song phương và
đa phương khác.
- Sau khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Chủ tịch luân phiên của ASEAN vào năm
2010, trong năm 2011, Việt Nam đã tích cực tham gia các chương trình hợp tác nhằm
thực hiện Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Cho tới nay, Việt Nam là một trong số
các nước có tỷ lệ thực hiện cao các biện pháp và sáng kiến đề ra trong Kế hoạch tổng
thể xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN.
* Trong khuôn khổ APEC
- Đối với Việt Nam, Diễn đàn APEC có ý nghĩa hết sức quan trọng. APEC là khu vực
dành viện trợ phát triển lớn nhất, chiếm tới 65% tổng số vốn đầu tư nước ngoài, 60%
giá trị xuất khẩu, 80% giá trị nhập khẩu, và 75% tổng số khách du lịch quốc tế tới Việt
Nam. Hầu hết các đối tác chiến lược quan trọng và các đối tác kinh tế - thương mại
hàng đầu của ta là các nền kinh tế thành viên của APEC.
- Kể từ khi trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn APEC năm 1998, Việt Nam
đã thực hiện nghiêm túc các cam kết hợp tác của APEC như Báo cáo về Chương trình
Hành động Quốc gia hàng năm, thực hiện Chương trình Hành động tập thể, các kế
hoạch hợp tác về thuận lợi hoá thương mại, đầu tư... Ta cũng đảm nhận vị trí Chủ tịch
và điều hành nhiều Nhóm cơng tác quan trọng như Nhóm Cơng tác Y tế nhiệm kỳ
2009 - 2010, Nhóm cơng tác về Đối phó với tình trạng khẩn cấp, Nhóm công tác về
thương mại điện tử… Việt Nam đã triển khai thành công hơn 60 sáng kiến, đồng bảo
trợ hàng trăm sáng kiến trên hầu hết các lĩnh vực thương mại, đầu tư, hợp tác kinh tế kỹ
thuật, y tế, đối phó với thiên tai, chống khủng bố... Việt Nam đã được đánh giá là một
trong những thành viên năng động, đã có nhiều sự đóng góp tích cực cho Diễn đàn
APEC..
2. Việt Nam đã và đang gặt hái được những thành tựu trong việc tự do hoá thương mại
và mở cửa thị trường
- Thời kỳ 2001-2010, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình qn 17,42%,
cao hơn 2,42% so với chỉ tiêu đề ra tại Chiến lược phát triển xuất khẩu 2001-2010.
Tính riêng trong giai đoạn 2007-2010, là giai đoạn sau khi gia nhập WTO, xuất khẩu

tăng bình quân 14% năm, nhập khẩu tăng bình quân 11% năm.
Đến năm 2011, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt
96,3 tỷ USD là là mức cao nhất từ trước tới nay, tăng 33,3% so với kỷ lục đạt được
25


×