Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

(Bài thảo luận nhóm) Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.66 KB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN

CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng nghiên cứu)
trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Thực hiện

: Nhóm 3

Lớp HP

: 2059TECO2051

Giảng viên

: Dương Hồng Anh

HÀ NỘI – 2020


BẢNG ĐÁNH GIÁ CƠNG VIỆC NHĨM 3
STT

Họ tên

Nhiệm vụ



01

Vũ Thị Khánh Bằng (NT)

Tổng hợp word

02

Phạm Thị Thanh Bình

2.2.1 & 2.2.2 & 2.2.4

03

Nguyễn Hồng Khánh Chi

1.1 & 1.2.1 & 1.2.2
Mở đầu & Kết luận

04

Phạm Quang Chiến

2.2.4

05

Đinh Thị Chinh


2.3 & Chương 3

06

Lê Trần Đạt

Thuyết trình

07

Nguyễn Thị Kim Dung

1.2.3 & 2.1
Đặt câu hỏi phản biện

08

Hà Anh Dũng

Trình bày Powerpoint

Cá nhân
đánh giá

Nhóm trưởng
đánh giá

Giáo viên
đánh giá


Ghi chú


DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
ĐBKK

:

Đặc biệt khó khăn

GQVL

:

Giải quyết việc làm

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

LĐ-TB&XH


:

Lao động – Thương Binh và Xã hội

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia

QLNN

:

Quản lý nhà nước

UBND

:

Ủy ban nhân dân


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................ 2

1.1. Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội ................................................................... 2

1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015... 2
1.2.1.

Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững................................................ 2

1.2.2.

Chương trình 135 ......................................................................................... 2

1.2.3.

Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn

2012 – 2015 .................................................................................................................. 2
Chương II:

THỰC TIỄN THỰC THI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH,

TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2015 ................................................................. 5
2.1. Tổng quan về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình............................................ 5
2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Quảng
Ninh ................................................................................................................................ 6
2.2.1.

Thực trạng xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch giảm nghèo bền

vững

...................................................................................................................... 6


2.2.2.

Thực trạng xây dựng, ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản về

công tác giảm nghèo bền vững .................................................................................... 7
2.2.3.

Thực trạng tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn

huyện

...................................................................................................................... 7

2.2.4.

Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và kết quả thực hiện các tiêu chí

chính sách giảm nghèo bền vững .............................................................................. 16
2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng
Ninh trong thời gian qua .............................................................................................. 18
2.3.1.

Ưu điểm ...................................................................................................... 18

2.3.2.

Hạn chế ....................................................................................................... 19


2.3.3.


Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 19

2.3.4.

Nguyên nhân khách quan........................................................................... 19

Chương III:

KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT......................................................................... 21

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 24


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, đói nghèo là một vấn đề mang tính tồn cầu, loại trừ tình trạng bần cùng và
thiếu ăn là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ mà 189 quốc gia thành viên đang phấn đấu
để đạt được trong thời gian tới. Giải quyết tình trạng nghèo đói khơng những nân cao đời sống
kinh tế, mà nó cịn cải thiện những vấn đề xã hội, đặc biệt là sự bình đẳng của các tầng lớp cư
dân, nhất là cư dân nông thôn so với thành thị. Đảng và Nhà nước ta ln coi cơng tác xóa đói
giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhiệm vụ chính trị quan trong hàng đầu; là nhiệm vụ kinh
tế xã hội quan trọng và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với bảo
đảm công bằng xã hội. Huyện Quảng Ninh thuộc tỉnh Quảng Bình là một huyện nghèo, thuần
nơng, tại đây, thực trạng đói nghèo là một vấn đề bức xúc, cần được giải quyết.
Sau khi học học phần “Chính sách kinh tế xã hội” nhóm 3 đã chọn đề tài “Nghiên cứu
chương trình muc tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015 (định hướng
nghiên cứu) trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” để áp dụng lý thuyết mơn
học vào việc nghiên cứu vấn đề thực tiễn.

1



Chương I:
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội
Chính sách kinh tế - xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công

cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng (khách thể quản lý) nhằm giải quyết
các vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất, trong một hồn cảnh lịch sử nhất định.
1.2.

Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015

1.2.1. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững
Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm đưa
ra các giải pháp, cơng cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa
nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc, các nhóm dân cư. Thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững của đất nước và duy trì các biện pháp giảm nghèo, trong đó tập trung vào các
hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản
xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt
qua nghèo đói, tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y
tế, nước sạch, ... và bảo đảm thoát nghèo bền vững hay khơng tái nghèo.
1.2.2. Chương trình 135
Chương trình 135 (hay đọc là: "Chương trình một – ba - năm"), là một trong các
chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai từ năm 1998,
đến thời điểm hiện tại đã có 4 giai đoạn. Từ năm 2012, chương trình 135 tiếp tục được sử dụng

để gọi tắt “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững”.
1.2.3. Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 –
2015
“Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015” trreen
tinh thần các chương trình trước đó và tình hình thực tiễn đã đưa ra các nội dung chính sau
đây:
Chương trình đã đặt mục tiêu phấn đấu thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả
nước tăng lên 1,6 lần so với cuối năm 2011, trong đó riêng các hộ nghèo ở các huyện nghèo,
xã nghèo, thơn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tăng gấp 2,5 lần. Đồng
2


thời, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm bình quân 2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo
giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2011-2015. Thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người nghèo, trước hết là về y
tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn
với các dịch vụ xã hội cơ bản. Mục tiêu Chương trình cịn là cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở
các huyện, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí
nơng thơn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thơng, điện, nước sinh hoạt...
Chương trình được thực hiện từ năm 2012 đến năm 2015 trên phạm vi cả nước; trong
đó ưu tiên nguồn lực đầu tư trên địa bàn trọng điểm gồm: Huyện nghèo; xã nghèo (xã đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo; xã biên giới và xã an tồn khu); thơn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Chương trình bao gồm 4 dự án lớn và 2 tiểu dự án nhỏ: Dự án 1 là hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, tiểu dự
án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, tiểu dự án 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; Dự án 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an tồn khu, các thơn, bản đặc biệt khó khăn;
Dự án 3: Nhân rộng mơ hình giảm nghèo; Dự án 4: Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo,

truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình.
Giải pháp chương trình đề ra bao gồm: Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để
triển khai thực hiện Chương trình, tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và các
nguồn vốn khác. Đẩy mạnh tuyên truyền công tác giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành,
các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm
nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả
chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá
giả.
Trong quá trình xây dựng và thực hiện Chương trình cần tăng cường hợp tác với các tổ
chức quốc tế để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật
và nguồn lực để thực hiện thành công các mục tiêu của Chương trình. Lồng ghép việc thực
3


hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với
các dự án thuộc Chương trình ở các huyện nghèo, xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình theo hướng: Tăng cường phân cấp, trao
quyền cho địa phương, cơ sở; Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người
dân về các hoạt động của Chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế
hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện. Bảo đảm cơng khai, minh bạch trong
suốt q trình thực hiện Chương trình. Bố trí cơng chức chun trách lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội làm thường trực Chương trình giảm nghèo ở cấp xã; Tiếp tục thực
hiện chính sách tăng cường, luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo; Tiếp tục thực hiện chính
sách khuyến khích trí thức trẻ tình nguyện về nhận cơng tác ở các xã nghèo.

4


Chương II: THỰC TIỄN THỰC THI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH
QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2015

2.1.

Tổng quan về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Huyện Quảng Ninh là nơi hẹp nhất nước Việt Nam với chiều dài theo đường chim bay

khoảng 49 km, có chiều dài bờ biển khoảng 25 km. Huyện có đa dạng tài nguyên như tài
nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng và đất rừng, tài nguyên biển, …
Đặc điểm xã hội: Dân số của huyện theo số liệu từ Chi cục Thống kê, dân số trung bình
của huyện có sự biến động qua các năm. Dân số dao động từ 87.869– 89.908 người từ năm
2012 – 2015. Do đặc điểm điều kiện tự nhiên của vùng, dân số không nhiều, mật độ dân cư
thấp và bố trí khơng đều giữa các vùng. Dân cư tập trung ở các vùng đồi núi, nông thôn và
vùng ven biển. Đời sống nhân dân vẫn cịn nhiều khó khăn, do kinh tế phát triển chậm, trình
độ dân trí thấp, trình độ phát triển của các dân tộc chưa đồng đều, đặc biệt là chất lượng nguồn
nhân lực, tỷ lệ hộ nghèo cao, kết quả giảm nghèo chưa bền vững, chất lượng hiệu quả giáo
dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng còn thấp kém chưa đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quảng Ninh là một huyện thuần nông, sản xuất nông, lâm nghiệp là chủ yếu. Trồng
trọt chiếm hơn 50% trong cơ cấu nông nghiệp của huyện, cây lúa là cây chủ lực của huyện.
Bên cạnh trồng trọt, chăn nuôi cũng mang lại hiệu quả kinh tế khá cao trong huyện, mang lại
thu nhập cao cho người sản xuất. Có sự chuyển biến trong cơ cấu các ngành trồng trọt, chăn
nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp, tỉ trọng ngành trồng trọt giảm, tăng tỉ trọng chăn nuôi và
dịch vụ đúng với xu thế phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa hiện nay. Huyện đã
phấn đấu tích cực, huy động mọi nguồn lực để cải tạo kết cấu hạ tầng, đến nay hạ tầng cơ sở
của huyện khá tốt: hệ thống đường giao thông trên địa bàn được kiên cố, duy tu và hoàn thiện
qua các năm. Trên địa bàn huyện có 2 tổng đài, 3 bưu cục và 13/15 điểm bưu điện văn hóa xã;
một số doanh nghiệp bắt đầu triển khai các dịch vụ chuyển phát bằng nhiều hình thức, phương
thức mới. Về viễn thơng: đảm bảo 15/15 xã, thị trấn có sóng điện thoại di động, truy cập và
kết nối Internet.
Nhìn chung, tình hình huyện Quảng Ninh cịn nhiều khó khăn, song cũng khơng ít
những dấu hiệu phát triển tích cực

5


2.2.

Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Quảng Ninh

2.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch giảm nghèo bền vững
Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19-5-2011 về định
hướng giảm nghèo bền. Đặc biệt, tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo các cấp từ tỉnh đến huyện, thị
xã, thành phố và xã, phường, thị trấn để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
Hàng năm, UBND các cấp đều ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giảm
nghèo, phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo để tổ chức thực hiện; quan
tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và cụ thể hố Chương trình
giảm nghèo của tỉnh thành chương trình giảm nghèo của địa phương, đơn vị mình, gắn Chương
trình giảm nghèo với các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn…Chương trình đặt ra những nhiệm vụ trọng tâm như :


Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao về nhận thức mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việt

làm các cấp các ngành, nhân dân và đặt biệt là những người dân nghèo nhằm thay đổi nhận
thức khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, giải quyết việc làm, tiếp nhận và sử
dụng có hiệu quả chính sách và nguồn hỗ trợ của Nhà nước


Lồng ghép việc thực hiện chính sách giảm nghèo nói chung và chính sách giảm nghèo

đặc thù với các dự án chương trình mục tiêu quốc gia, giảm nghèo bền vững ở các xã thơn với
các Chương trình xây dựng nơng thơn mới, Chương trình dự án phát triển KT-XH góp phần

đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo bền vững


Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các vùng khó khăn nhất là hai xã miền núi và bãi ngang ven

biển bị ảnh hưởng trực tiếp do môi trường biển gây ra, tập trung giải quyết vấn đề liên quan
đến chính sách phát triển sản xuất, chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách khuyến nơng, khuyến
ngư, khuyến lâm, chính sách đào tạo nghề và chuyển đổi nghề nghiệp nhằm tạo sinh kế ổn
định, bền vững cho hộ nghèo người nghèo.


Khuyến khích thu hút đào tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư đặc biệt

là vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp do nghuyên nhân yếu tố môi trường biển gây nên , hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trang trại thông qua cơ chế chính sách đặc thù theo quy định nhằm
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, thực hiện hiệu quả chính sách liên kết giữa
doanh nghiệp với nơng thôn.
6




Nâng cao chất lượng, số lượng đào tạo nghề, tập trung đào tạo các nghề gắn với định

hướng phát triển dịch vụ, du lịch, các ngành ngề truyền thống, chú trọng nghề mới và gắn với
chương trình xuất khẩu lao động


Thực hiện đồng bộ hoạt động có hiệu quả cơ chế chính sách giảm nghèo để thực hiện


chính sách giảm nghèo bền vững để cải thiện điều kiện sống và tiếp nhận dịch vụ xã hội cơ
bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp nhận thơng tin. Tiếp tục đẩy mạnh
xóa đói giảm nghèo: đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói giảm nghèo
theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự chỗ giúp của xã hội.
Nhà nước tập trung cơ sở hạ tầng và trợ giúp điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người
nghèo vươn lên thoát nghèo và cải thiện cuộc sống bền vững. Ngăn chạn tình trạng tái nghèo.
2.2.2. Thực trạng xây dựng, ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản về công
tác giảm nghèo bền vững
Trong điều kiện là huyện có tỉ lệ nghèo ngang bằng với mức bình quân của tỉnh theo
phương pháp tiếp cận đa chiều, sự cố môi trường, thiên tai, lũ lụt đã tác động ảnh hưởng đến
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo nhưng địa phương đã quyết tâm, tập trung
nỗ lực phấn đấu và hoàn thiện mục tiêu giảm nghèo.
UBND huyện đã ban hành quyết định 1027/QĐ- UBND ngày 17/11/2011 của UBND
huyện về việc ban hành “Đề án giảm nghèo – Giải quyết việc làm – Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn giai đoạn 2011-2015 huyện Quảng Ninh” và quyết định 11113/QĐ-UBND
ngày 20/2/2012 của UBND huyện về việc ban hành đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Quảng Ninh”.
UBND huyện tập trung chỉ đạo khai triển thực hiện quyết liệt, toàn diện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội chú trọng tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm giảm nghèo, giải quyết
việc làm … nên tình hình kinh tế xã hội có bước tăng trưởng khá về cơng tác văn hóa giáo
giục, quốc phịng an ninh
2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật cịn có những mặt hạn chế nhất
định như: Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật thiếu thường xuyên, nhiều lúc chưa kịp
7


thời. Có những văn bản đã được ban hành và các địa phương triển khai áp dụng trong thực tế
khá lâu nhưng huyễn vẫn còn chậm trong tuyên truyền phổ biến và triển khai thực hiện. Ngồi
ra cịn có một số văn bản, chính sách về giảm nghèo của địa phương còn chồng chéo, thiếu

thống nhất về đồng bộ.
Do chưa có sự phân cơng trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị trong hoạt động
giảm nghèo và thiếu sự phối hợp giữa các phịng ban chun mơn dẫn đến phân tán, thiếu
thống nhất trong quản lý. Như đề án giảm nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao
động nông thôn giai đoạn 2012-2015, chưa thực sự căn cứ vào điều kiện thực tế của địa
phương, tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như yêu cầu đào tạo nghề của các đơn vị,
doanh nghiêp trong và ngoài huyện để định hướng. Trong hoạt động tổ chức thực hiện đề án
thì chưa theo sát liên tục trong việc đôn đốc và hướng dẫn thực hiện, dẫn đến một số xã thực
hiện không quyết liệt.
Trong việc thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn đến năm 2020, chưa
có sự phân công trách nhiệm rõ rang và cơ chế phối hợp chặt chế. Từ đó dẫn đến hạn chế, lúng
túng, thiếu linh hoạt trong việc thực hiện đề án.
Việc rà sốt hộ nghèo hàng năm chưa chính xác, do đó 1 số dự án, chính sách giảm
nghèo tác động không đúng đối tượng. Hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội thời gian qua chưa chú trọng tham khảo ý kiến người dân, đặc biệt là người nghèo nên
chưa sát thực tế.
2.2.3.1.

Bộ máy Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững

Cơng tác giảm nghèo là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị cùng phối hợp
thực hiện, vì vậy khơng có bộ máy riêng chuyên ngành. Trong đó định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ từ năm 2011 đến 2020, Chính phủ đã quy định rõ từng Bộ, ngành có trách nhiệm
phối hợp đề xuất các chính sách; hướng dẫn thực hiện; kiểm tra đánh giá về lĩnh vực mình
phụ trách đối với công tác giảm nghèo.
Tổ chức bộ máy quản lý để thực hiện là rất quan trọng vì các chính sách có tính khả thi
hay khơng phải có một bộ máy tổ chức trung gian giúp cho Nhà nước nắm bắt được nguyện
8



vọng chính đáng của người dân, đối tượng mà chính sách hướng đến, thông qua cơ quan tham
mưu đề xuất chính sách, khi chính sách được ban hành thì bộ máy này triển khai theo dõi,
đánh giá việc thực hiện.


Phịng LĐ, TB&XH: Tính đến ngày 31/12/2016, có 08 cơng chức làm cơng tác lao

động, người có cơng và xã hội, trong đó có 02 nam; 06 nữ; Về trình độ chun mơn: Thạc sĩ:
02 người; Đại học: 6 người. Nhìn chung, cơng chức tại Phịng LĐ, TB&XH cấp huyện có trình
độ, năng lực cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác. Tuy nhiên, với khối lượng công việc
quá lớn mà số lượng cán bộ như hiện nay và mỗi huyện chỉ bố trí 01 cán bộ phụ trách lĩnh vực
giảm nghèo nên rất khó khan cho cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chung của ngành.


Cấp xã: Tính đến ngày 31/12/2016, 15/15 xã, thị trấn đã bố trị 01 cán bộ phụ trách lĩnh

vực Văn hóa – Xã hội về lĩnh vực giảm nghèo, có trình độ 100% là Đại học, Đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, đặc biệt là các xã nghèo, xã ĐBKK. Nhìn chung năng lực
cịn hạn chế, chưa chủ động, sáng tạo, nên hiệu quả công việc chưa cao.
2.2.3.2.

Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững

❖ Chính sách tín dụng ưu đãi
Các chương trình tín dụng đã được tổ chực thực hiện kịp thời, đúng chính sách, chế độ.
Quốc hội đã thông qua “Luật việc làm” tạo cơ sở cho việc tiếp tục hoàn thiện thể chế chính
sách về việc làm, tiến triển khai các chương trình đề án thước “Chương trình MTQG Việc làm
và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015”; tiếp tục chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh,
định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015.

Từ đầu năm 2013 đến 2015, Ngân hàng Chính sách Xã hội thơng qua 6 chương trình
tín dụng ưu đãi đã cho hàng nghìn lượt hộ nghèo, hộ cần nghèo và đối tượng chính sách được
vay vốn tín dụng ưu đãi góp phần giúp người nghèo vượt qua ngưỡng nghèo, thu hút, tạo việc
làm cho hàng tram lao động, hỗ trợ trên hàng nghìn học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn
được vay vốn học tập; xây dựng các cơng trình cung cấp nước sạch, cụ thể thực hiện kế hoạch
dư nợ đến 31/12/2015:


Doanh số cho vay đạt 103.649 triệu đồng, tăng so năm trước 19.275 triệu đồng

(+22,8%)
9




Doanh số thu nợ đạt 89.372 triệu đồng, tăng 20.060 triệu đồng so với năm trước

(+32,8%)


Tổng dư nợ đạt 298.343 triệu đồng, tang 14.080 triệu đồng so với đầu năm (+5%), đạt

99,99% KH tính giao.
Dù gặp nhiều khó khăn nhưng huyện đã ưu tiên nguồn lực cho các chính sách và
chương trình giảm nghèo, tập trung cho vùng ĐBKK và dân tộc thiểu số, mở rộng các chính
sách hỗ trợ đối tượng cận nghèo và mới thoát nghèo.
Hiện nay, Ban thường vụ Huyện ủy tiếp tục chỉ đạo quyết liệt để triển khai tốt những
Chỉ thị về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện.
Từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi đã giúp hàng nghìn lượt hộ nơng dân có điều kiện phát

triển sản xuất, mở rộng ngành nghề. Việc thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác góp phần rất lớn trong hoạt động giảm nghèo, tạo
công ăn việc làm trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, chính sách tín dụng ưu đãi hiện nay cịn có một số hạn chế như: tổng nguồn
vốn tín dụng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, nhất là đối với chương trình cho vay hộ
nghèo; hạn mức cho vay tín dụng cịn thấp, lãi suất và thời gian cho vay, hạn mức tối đa cho
vay chưa linh hoạt để tạo điều kiện cho hộ gia đình chủ động thực hiện các giải pháp sinh kế
thốt nghèo phù hợp.
❖ Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
Trong những năm qua công tác Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Quảng Ninh đã
nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh, của
Huyện ủy, HĐND&UBND huyện Quảng Ninh và sự phối kết hợp có hiệu quả của các ban,
ngành. Nhờ vậy, qua hằng năm đều được đông đảo đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế
độ BHXH, BHYT, BHTN tin tưởng và đồng tình ủng hộ.
Ngày 10/01/2013 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, phê duyệt “Chương
trình mục tiêu quốc gia phịng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2012-2015”; nâng mức hỗ trợ đóng
10


bảo hiệm y tế cho một số đối tượng thuộc hộ cần nghèo, hỗ trợ 100% cho một số đối tượng
thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia.
Qua 3 năm thực hiện kết quả đạt được khả quan: 100% người nghèo cận nghèo (theo
Quyết định 705/QĐ-TTg) được cấp BHYT. Chính sách bảo hiểm y tế tồn dân được tăng
cường, số người tham gia bảo hiểm y tế tiếp tục tăng. Đến năm 2015 có 65.605 người tham
gia bảo hiểm y tế, chiếm 70% dân số, trong đó Nhà nước hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y
tế cho trên 69%.
Tuy nhiên, hoạt động vận động tuyên truyền chưa đủ rộng nên cịn xảy ra tình trạng
người dân khơng tham gia cung cấp hộ khẩu để làm căn cứ lập danh sách. Các ngành có liên
quan chưa thực sự phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo thực hiện công việc. Từ đó xảy ra nhiều

trường hợp bỏ sót đối tượng, sai tên họ, trùng lắp không được cán bộ phụ trách lập danh sách
bổ sung, sửa cho đối tượng dẫn đến tình trạng đúng đối tượng nhưng khơng có BHYT, có
BHYT nhưng khơng dung được.
❖ Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
Từng năm học, 100% học sinh thuộc hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học tập với mức hỗ
trợ theo quy định đã làm giảm bớt gánh nặng các khoản đóng góp cho hộ nghèo, tác động tích
cực đến điều kiện và chất lượng học tập cho các em, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, ...
Ngồi ra hàng năm cịn có các chương trình, dự án phối hợp với các tổ chức phi Chính
phủ, doanh nghiệp, … cấp học bổng hỗ trợ cho học sinh nghèo. Qua 4 năm đã có 11.956 em
học sinh được hỗ trợ giảm học phí qua hai hình thức miễn học phí và giảm học phí với tổng
số tiền 234.914.500 VNĐ.
❖ Chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động
Từ năm 2012 đến nay, trên địa bàn huyện đã có 9 cơ sở tổ chức dạy nghề cho lao động
nông thôn với 20 ngành nghề đào tạo, tạo điều kiện để người lao động thao gia đào tạo nghề.
Chính sách dạy nghề đã giúp người nghèo có tay nghề, để họ tìm việc làm tại các doanh
nghiệp, đi xuất khẩu lao động hoặc tạo việc làm ổn định. Nâng cao nhận thức tiếp cận ứng
dụng các thơng tin KHKT, có chun mơn về kỹ thuật, trình độ quản lý trong chăn nuôi, trồng

11


trọt. Tạo ra sản phẩm có chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở địa phương cũng như trong
nước, góp phần tạo thêm thu nhập cho các hộ nghèo có điều kiện vươn lên thốt nghèo.
Tuy nhiên, chính sách đào tạo nghề cịn nhiều hạn chế như:


Hoạt động đào tạo ngắn hạn và dài hạn còn thực hiện chậm, kế hoạch dạy nghề của một

số xã chưa sát nhu cầu thực tế; dự báo nhu cầu học nghề còn chưa tốt.



Nhận thức của xã hội cịn chưa đầy đủ về dạy nghề, coi dạy nghề chỉ là cứu cánh có

tính chất thời điểm. Hoạt động tun truyền vận động có nơi cịn ít, chưa được quan tâm.


Trên địa bạn chưa có nhiều doanh nghiệp nên sao khi người lao động được đào tạo

nghề ít có cơ hội tìm được việc làm.


Nhiều lao động dân tộc thiểu số, vùng sâu có trình độ văn hóa thấp, chưa nhận đúng về

lợi ích của học nghề nên chưa tham gia.
Nhìn chung, hoạt động GQVC đã huy động được cả hệ thống chính trị, các cấp, các
ngành, các doanh nghiệp, sự tham gia của các tầng lớp nhân dân làm thay đổi diện mạo của
nông dân, đời sống của người dân được nâng cao và cải thiện thơng qua các hình thức như
cho vay vốn GQVL, vốn hộ nghèo, khai thác tiềm năng của từng vùng.
Bên cạnh những nỗ lực phấn đầu và kết quả đạt được, hoạt động GQVL vẫn cịn những
khó khăn. Cơ sở hạ tầng ở một số vùng nông thơn, miền núi, trình độ kiến thức về kinh doanh,
sản xuất của lao động còn nhiều hạn chế, một số người vẫn ỷ lại, không phát huy hết nội lực
của mình để vươn lên. Thiên tai, dịch bệnh thường xảy ra, biến động thị trường nên hoạt động
GQVL gặp nhiều khó khăn.
❖ Chính sách hỗ trợ nhà ở, điện cho hộ nghèo
Thực hiện Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Chính phủ đã cơ bản thực hiện tốt và
hoàn thành sớm so với tiến độ. Chương trình này được đánh giá có hiệu quả cao, hợp lịng dân
do chính sách hợp lý, huy động được các nguồn hỗ trợ nên quy mô, chất lượng nhà ở được
đảm bảo, giúp hộ nghèo có cuộc sống ổn định hơn, từng bước nâng cao mức sống.
Thực hiện việc hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng, tránh bão lụt cho hộ nghèo theo Quyết
định 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ được 105 nhà.

12


Chính sách hỗ trợ tiền điện theo Quyết định 268/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ
tướng Chính phủ. Hàng năm 100% số hộ nghèo trên địa bàn huyện được hỗ trợ tiền điện kịp
thời, đây là sự động viên ý nghĩa đối với người nghèo, góp phần ổn định, giảm bớt khó khăn
trong sinh hoạt, cố gắng vươn lên thốt nghèo.
❖ Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo
Chính sách trợ giúp pháp lý đã giúp cho đối tượng người nghèo và nhân dân tại các xã
nghèo có cơ hội tiếp cận gần, nắm bắt các quy định của pháp luật để bảo về quyền lợi của
mình. Nhìn chung người nghèo và nhân dân tại các xã nghèo đã nâng cao nhân thức, hiểu biết
về pháp luật để bảo về quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Tuy nhiên, hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo vẫn còn một số hạn chế như:
việc đầu tư ngân sách cho lĩnh vực trợ giúp pháp lý chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế để
triển khai thường xuyên ở cơ sở, cộng đồng; mới chỉ quan tâm ở mức độ giúp chung, mang
tính chất tuyên truyền; kết quả trợ giúp cụ thể cho từng hộ nghèo khi có nhu cầu cịn thấp; nội
dung của một số tài liệu trợ giúp pháp lý chưa thiết thực, một bộ phận người nghèo chưa nắm
được thông tin và chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này.
❖ Các chính sách đặc thù đối với vùng miền núi, dân tộc thiểu số
Việc đầu tư xây dựng các cơng trình theo chương trình 135, trung tâm cụm xã đã góp
phần làm thay đổi bộ mặt nơng thôn miền núi, nâng cao năng lực sản xuất và điều kiện sinh
hoạt của đồng bào miền núi nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đi lại, học tập, giao lưu trao đổi hàng hóa.
Trong điều kiện tình hình KT-XH tiếp tục đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, chịu
ảnh hưởng của tình hình suy sụp giảm kinh tế chung của cả nước, Chính phủ ban hành Nghị
quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP về cắt giảm chi phí đầu tư phát triển, chi tiêu cơng và thực
hiện các chính sách nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Tổng nguồn vốn đầu tư trên địa bàn 2 xã miền núi giai đoạn 2013-2015 là 74.013 triệu
động, bao gồm: Chi phí đầu tư phát triển: 64.058 triệu đồng; chi vốn sự nghiệp: Hỗ trợ thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế, VH-XH: 9.954 triệu đồng.


13




Về kinh tế: Công tác quy hoạch: UBND hai xã đã hoàn thành quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020; quy hoạch xây dựng
nông thôn mới; quy hoạch sử dụng đất.
Tại xã Trường Sơn: Trong 3 năm (2013-2015), đã tiến hành giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho 276 hộ và 8 cộng đồng dân cư; Tại xã Trường Xuân: đã tiến hành
giao đất, công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 249 hộ, diện tích 938,2
ha.


Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:



Hỗ trợ giống lúa sản xuất: lúa 26,9 tấn; giống lạc 22 tấn; giống gà 4.400 con; giống bò

52 con; hỗ trợ phát triển trang trại: phát triển mới 1 trang trại; hỗ trợ giống cây lâm nghiệp:
1.274.300 cây.


Dự án Phong Nha – Kẻ Bàng đã triển khai thực hiện được 680 ha rừng trồng và KNTS;

rừng cộng đồng 1.310,3 ha.



Về đầu tư kết cấu hạ tầng: Tổng số vốn đầu tư giai đoạn 2013-2015: 64.058,8 triệu

đồng, trong đó:


Vốn chương trình 135: 9.466,0 triệu đồng; Vốn NSTW, tính: 39.226,6 triệu đồng; Vốn

ngân sách huyện: 3.554,7 triệu đồng; Vốn ngân sách xã tài trợ: 11.811,5 triệu đồng.


Về Văn hóa – xã hội:
Cơng tác xây dựng gia định văn hóa, thơn bản văn hóa từng bước được quan tâm. Năm

2015 xã Trường Sơn có 766/1.079 hộ đạt gia đình văn hóa (đạt 62,8%), có 5 thơn bản đạt danh
hiệu thơn bản văn hóa; xã Trường Xuân có 428/682 hộ đạt gia đình văn hóa (đạt 62,7%), có
6/10 thơn bản đạt thơn bản văn hóa.


Về phát triển giáo dục, đạo tạo: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/HU

ngày 22/8/2011 của Huyện ủy về phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2015, quan tâm đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ dạy và học; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục dân tốc, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.


Về y tế: hệ thống y tế được củng cố và phát triển, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cơ

bản đã có Bác sĩ, 100% thơn bản có cán bộ y tế thôn bản.
14





Về công tác giảm nghèo: Tổ chức triển khai thức hiện và lồng ghép các chính sách

giảm nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thơn với các chương trình,
dự án để tranh thủ sự đầu tư của nhà nước và nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân để phát
triển kinh tế, xã hội, góp phần đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo.
❖ Chính sách cán bộ, công chức, viên chức
Huyện Quảng Ninh đã xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật tham gia các
tổ công tác tại các xã triển khai các chính sách hỗ trợ người nghèo. Tuy vậy, chất lượng đội
ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế, đa số cán bộ kiêm nhiệm nên còn thiếu kinh nghiệm trong công
tác; lần đầu về với địa bàn vùng sâu nên việc giao tiếp hạn chế do không hiểu tiếng nói và bản
sắc văn hóa của dân tộc nên gặp khó khăn trong việc tuyên truyền, vận động. Một số cán bộ
chưa thực sự chịu khó học hỏi, nghiên cứu, tinh thần trách nhiệm trong cơng tác giảm nghèo
cịn thấp.
❖ Thực trạng xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững
Trong gian đoạn 2012-2015, thơng qua các chính sách giảm nghèo hỗ trợ từ Trung
ương, cơ chế của tỉnh, huyện và cùng với việc tập trung đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực,
tồn huyện đã tích cực tun truyền để huy động và vận động đầu tư xây dựng các cơng trình
hà tầng kinh tế và hạ tầng xã hội. Riêng về hoạt động giúp đỡ các xã nghèo vùng ven biển,
vùng cao, đã có 7 cơ quan, đơn vị nhận giúp 4 xã nghèo trong 3 năm 2012-2014, tổng giá trị
huy động là 11,65 tỷ đồng.
UBND huyện Quảng Ninh cũng đã chú trọng huy động đóng góp của các doanh nghiệp
và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước. Vận động doanh nghiệp có tiềm lực
kinh tế, các cơ quan giúp đỡ xã nghèo theo nhiệm vụ và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp.
Đồng thời, tập trung nguồn lực cho các mục tiêu trọng điểm, trong đó ưu tiên những nơi có tỷ
lệ hộ nghèo cao và các thôn.
Tuy nhiên, thực trạng xã hội còn nhiều hạn chế. Chất lượng hoạt động bảo vệ, cham

sóc sức khỏe chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào
vùng khó khăn.

15


❖ Thực trạng đạo tạo, đạo tào lại và bồi dưỡng nhân lực thực hiện các chính sách
giảm nghèo bền vững
Huyện Quảng Ninh luôn xác định giảm nghèo là nhiệm vụ thường xuyên, là trách
nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, ... Nguồn nhân lực đóng
vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động QLNN nói chung và hoạt động QLNN về giảm
nghèo bền vững nói riêng, được xem là khâu then chốt chủa công cuộc giảm nghèo.
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, cơng chức có trình độ chun mơn, nghiệp vụ trong
tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với cơng việc,
đi sâu đi sát với người nghèo..chính quyền địa phương đã đẩy mạnh hoạt động đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực để thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững của huyện
hiện nay cịn có một số hạn chế như: đa số cán bộ trong lĩnh vực giảm nghèo từ cấp huyến
đến cấp xã không phải là cán bộ chuyên trách mà chủ yếu là cán bộ ngành Lao động – Thương
bình và xã hội kiêm nhiệm; hoạt động tổ chức, quản lý lớp học ở một vài địa phương thiếu sự
quan tâm của phòng Lao động – TB&XH và UBND xã, thị trấn, không quản lý được số lượng
học viên hàng ngày.
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và kết quả thực hiện các tiêu chí chính sách
giảm nghèo bền vững
Việc tổ chức hiện các văn bản quy phạm pháp luật cịn có những mặt hạn chế như: việc
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật thiếu thường xuyên, nhiều lúc chưa kịp thời. Có
văn bản được ban hành và các địa phương triển khai áp dụng trong thực tế khá lâu nhưng mà
huyện vẫn còn chậm trng việc tuyên truyền phổ biến triển khai thực hiện. Ngồi ra cịn một
số văn bản chính sách về giảm nghèo của địa phương còn chồng chéo, thiếu thống nhất và
đồng bộ

Do chưa có sự phân cơng rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị trong hoạt động giảm nghèo
và sự phối hợp giữa các ban phịng chun mơn dẫn đến phân tán, thiếu thốn nhất trong quản
lí và thực thi các chương trình dự án. Như đề án giảm nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo
nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2012-2015, chưa thực sự căn cứ vào điều kiện thực tế
16


của địa phương, tình hình kinh tế xã hội dẫn đến hiệu quả giải quyết việc chưa cao. Trong hoạt
động tổ chức thực thi đề án thì chưa theo sát liên tục trong việc đôn đốc và hướng dẫn thực
hiện dẫn đến một số xã thực hiện không quyết liệt
Việc rà sốt hộ nghèo hàng năm chưa chính xác, do đó chính sách dự án giảm nghèo
tác động khơng đúng đối tượng. Mặt khác, 1 bộ phận nghèo lại không được hưởng lựi ích từ
chương trình


Bộ máy tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Cơng tác giảm nghèo là trách nhiệm chung của hệ thống chính trị cùng phối hợp thực

hiện vì vậy khơng có bộ máy riêng chuyên trách, trong đó ngành lao động xã hội được giao là
cơ quan thường trực về giảm nghèo, làm nhiệm vụ điều phối theo dõi tổng hợp tham mưu cho
ban chỉ đạo các cấp, tổ chức hoạt động về truyền thông, nâng cao năng lực, đặc biệt là rà sát
đánh giá hiệu quả của chương trình. Trong định hướng giảm nghèo bền vững từ 2012- 2015,
chính phủ đã ra quyết định rõ từng bộ ngành có trách nhiệm phối hợp các chính sách hướng
dẫn thực hiện kiểm tra đánh giá về lĩnh vực minh phụ trách đối với công tác giảm nghèo.
Tổ chức bộ máy quản lí để thực hiện là rất quan trọng vì chính sách có tính khả thi hay
khơng, có đi vào cuộc sống hay khơng phải có một bộ máy tổ chức trung gian giúp cho nhà
nước nắm bắt được nguyện vọng chính đáng của dân thơng qua cơ quan tham mưu đề xuất
chính sách triển khai theo dõi đánh giá việc thực hiện
UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành quyết định, hay kiện toàn ban chỉ đạo giảm nghèo
trên địa bàn huyện. Theo đó, thành phần chủ yếu như sau:



Trưởng ban là Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách khối văn xã



Phó ban thường trực là trưởng phịng LĐTBXH



Phó ban là chủ tịch UBND mặt trận tổ quốc huyện



Phó ban là GĐ trung tâm giáo dục dạy nghề huyện



Còn các thành viên còn lại là các phịng chun mơn của huyện
Nhìn chung, cơng chức tại phịng LĐTBXH cấp huyện có trình độ năng lực cơ bản đáp

ứng yêu cầu công tác. Tuy nhiên với khối ượng công việc quá lớn mà số lượng cán bộ hiện
nay chưa đủ nên khó khăn cho cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chung của ngành
17


UBND Huyện, UBND các xã thường uyên nâng cao chất lượng, hoạt động của ban chỉ
đạo giảm nghèo đi vào hoạt động có nề nếp chất lượng. Phân cơng cụ thể cho mỗi thành viên
của ban chỉ đạo phụ trách đề án cụ thể nhằm phát huy tinh thần nhiệm vụ trách nhiệm của môi
thành viên hướng dẫn giúp đỡ và đi sâu đến 1 số xã dẫn đến trong việc tổ chức thực hiện. Tuy

nhiên việc đánh giá thực trạng của địa phương còn chung chung nên việc tổ chức định hướng
thực hiện chính sách chưa kịp thời, các hoạt động giúp đỡ vẫn mang tính xử lý tinh thế, chưa
có tính lâu dài bền vững trong việc đưa ra định hướng giải pháp giúp đỡ.
2.3.

Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng

Ninh trong thời gian qua
2.3.1. Ưu điểm
UBND huyện đã chủ động ban hành và chỉ đạo các văn bản liên quan để triển khai Kế
hoạch. Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua từng năm và giải quyết việc làm cơ bản đạt được mục tiêu kế
hoạch, cụ thể: giải quyết việc làm cho 3.426 lao động (xuất khẩu lao động: 271 người), tỷ lệ
lao động qua đào tạo nghề đến cuối năm 2015 đạt 39,6%.


Tỷ lệ hộ nghèo: Trong thời kỳ 2012 - 2015, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm bình quân

3,6%/năm (chỉ tiêu: 2%/năm), riêng xã nghèo giảm 8,9%/năm (chỉ tiêu: 4%/năm).


Tỷ lệ xã có đường ơ tơ đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tơng hóa theo tiêu

chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông - Vận tải đạt 100% (chỉ tiêu: 85%).


Các cơng trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 96,3% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích

cây trồng hằng năm (chỉ tiêu: 80%).



Bình qn mỗi năm có 15-20% hộ tham gia mơ hình thốt nghèo (chỉ tiêu: 10%).



Tỷ lệ cán bộ, cơng chức xã, trưởng thơn, bản và cán bộ đồn thể được tập huấn đạt

100% (đạt chỉ tiêu đề ra).
Chương trình giảm nghèo của huyện giai đoạn 2012-2015 được triển khai trong điều
kiện tỉnh phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là vấn đề thiên tai, hạn hán,
lũ lụt, đặc biệt là sự cố môi trường biển gây ra... nhưng đã đạt được một số kết quả quan trọng,
các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình đều đạt và vượt mục tiêu. Kết quả nêu trên đã góp
phần vào chất lượng tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh
18


tế và phát triển bền vững. Quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo đã làm thay đổi diện
mạo của các xã, hạ tầng cơ sở, nhà ở và các cơ sở dịch vụ sản xuất, đời sống người dân được
nâng cao, đời sống các hộ nghèo được cải thiện rõ rệt, tạo tiền để để thoát nghèo bền vững.
Các dự án nhân rộng mơ hình giảm nghèo cũng được quan tâm triển khai thực hiện, từng bước
xố đói, giảm nghèo bền vững.
Các hộ nghèo, thôn bản nghèo cũng đã tự mình vươn lên tranh thủ sự hỗ trợ của cộng
đồng để ổn định nâng cao đời sống và dần dần vươn tới khá giả. Mức sống của dân cư, hộ gia
đình đã được cải thiện, các chỉ tiêu xã hội cho thấy sự cải thiện trong việc tiếp cận đến các
dịch vụ y tế, giáo dục, ... của người dân. Những thành tích đó đã góp phần đáng kể vào việc
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững an ninh chính trị và củng cố
thêm khối đại đoàn kết dân tộc.
2.3.2. Hạn chế
Những năm qua, các chính sách, dự án hoạt động thực hiện các chính sách giảm nghèo
đã phát huy được hiệu quả. Tuy nhiên, từ các chương trình dự án được xây dựng và thực thi
cũng như việc chỉ đạo điều hành thời gian qua cho thấy quá trình thực hiện các chính sách về

giảm nghèo cịn nhiều hạn chế, bất cập: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công
tác giảm nghèo đôi lúc chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, chưa có kế hoạch, giải pháp giảm nghèo
cụ thể..; Những văn bản, chính sách về giảm nghèo của địa phương cịn thiếu thống nhất và
đồng bộ...; cơng tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chưa đáp ứng theo yêu cầu, mới quan tâm
đến các chỉ tiêu định hướng, chưa quan tâm đến kết quả và tác động của chính sách đối với
chất lượng cuộc sống và cơng tác giảm nghèo.
2.3.3. Nguyên nhân chủ quan
Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện cịn nhiều khó khăn, ngân sách hạn hẹp, nguồn
lực hạn chế; Một số cơ sở chưa thực sự quan tâm đầu tư nguồn lực cho công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức của người dân về công tác giảm nghèo;Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện ở một số cấp uỷ đảng, chính quyền cơ sở còn thiếu chủ động. Trách nhiệm
lãnh đạo, tổ chức thực hiện còn thiếu chủ động.
2.3.4. Nguyên nhân khách quan
19


Nhiều chính sách giảm nghèo chưa nhằm vào nâng cao năng lực tự thốt nghèo của
người nghèo, thiếu các chính sách hỗ trợ sinh kế; Việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm cho người lao động cịn hạn chế; Sự cố mơi trường biển và thường xuyên lũ lụt
đã 15 ảnh hưởng lớn đến đời sống, sinh hoạt, việc làm và thu nhập của nhân dân. Chưa có
chính sách khuyến khích và hỗ trợ người nghèo, hộ cận nghèo để giúp họ hăng hái thốt nghèo
có tính bền vững, vươn lên làm giàu.

20


×