Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến quá trình phát sinh và lây lan hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên địa bàn huyện quế võ tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 89 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI


NGUYỄN VĂN XUYÊN


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT SINH VÀ LÂY LAN HỘI CHỨNG
RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH



Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số : 60.64.01.01


Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG NGÂN



HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagei

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Văn Xuyên







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
TS. Phạm Hồng Ngân, Phó chủ nhiệm khoa-Trưởng bộ môn Thú y
Cộng đồng-Khoa Thú y - Học viện nông nghiệp Việt Nam, người đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Ban lãnh đạo,Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trạm thú y
huyện Quế Võ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về tinh thần và

chuyên môn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận v
ăn.
Ban Giám dốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, , Khoa Thú y cùng các
thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, các
anh chị em đồng nghiệp, những người luôn động viên, giúp đỡ tôi vượt qua
mọi khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt bản luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014.
Tác giả


Nguyễn Văn Xuyên


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Pageiii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
Danh mục biểu đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1 Đặt vấn đề 1

2 Mục tiêu của đề tài 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Giới thiệu chung về Hội chứng rối loạn hô h
ấp và sinh sản ở lợn. 3
1.2 Tình hình dịch bệnh 4
1.3 Căn nguyên 10
1.4 Dịch tễ học Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn 15
1.5 Cơ chế sinh bệnh: 20
1.6 Triệu chứng và bệnh tích 22
1.2.1 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trên thế giới 4
1.2.2 Lịch sử và tình hình dịch bệnh PRRS ở Việt Nam 7
1.3.1 Hình thái và cấu trúc virus PRRS 10
1.3.2 Phân loại virus PRRS 12
1.3.3 Độc lự
c của virus PRRS 14
1.3.4 Sức đề kháng của virus. 14
1.4.1 Loài mắc bệnh 15
1.4.2 Chất chứa mầm bệnh 15
1.4.3 Quá trình truyền lây 16
1.4.4 Các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan PRRS 19

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageiv

1.7 Chẩn đoán PRRS 27
1.8 Biện pháp phòng chống 28
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 32
2.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu: 32
2.2 Nội dung nghiên cứu: 32

2.3 Phương pháp nghiên cứu: 33
2.4 Phân tích thống kê 33
2.5 Các công thức dịch tễ dùng trong nghiên cứu 33
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
3.1 Kết quả hồi cứu tình hình dịch PRRS trên địa bàn huyện Quế
Võ tỉnh
Bắc Ninh năm 2010 35
1.6.1 Triệu chứng của lợn mắc PRRS 22
1.6.2 Bệnh tích đại thể 24
1.6.3 Bệnh lý vi thể 26
1.7.1 Chẩn đoán huyết thanh học: 27
1.7.2 Chẩn đoán virus học 27
1.8.1 Biện pháp phòng khi chưa có dịch 28
1.8.2 Biện pháp phòng chống khi có dịch xảy ra 29
1.8.3 Phòng bệnh bằng vacxin 30
2.2.1 Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng rối loạn hô hấ
p và sinh sản trên
địa bàn huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh năm 2010 32
2.2.2 Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến quá trình phát sinh và
lây lan bệnh trên địa bàn huyện Quế Võ - Bắc Ninh 32
2.2.3 Biện pháp phòng chống PRRS ở lợn trên địa bàn huyện Quế Võ - Bắc
Ninh đã triển khai. 32
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học: 33
2.3.2 Các phương pháp tính tần số đo lường dịch bệnh: 33
2.5.1 Khoảng tin cậy 95%CI của m
ột ước lượng (Confidence Interval) 33
2.5.2 Tỷ suất chênh hay tỷ số chia (Odds Ratio = OR) 34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagev


3.2 Kết quả nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng đến sự phát
sinh và lây lan dịch PRRS trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh 51
3.3 Biện pháp phòng chống hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
trên địa bàn huyện Quế Võ - Bắc Ninh, năm 2010 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66
1 Kết luận 66
2 Kiến nghị. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ
LỤC 77
3.1.1 Diễn biến tình hình dịch bệnh theo không gian 35
3.1.2 Tổng hợp tình hình PRRS trên đàn lợn của huyện Quế Võ - Bắc Ninh
năm 2010 38
3.1.3 Tình hình dịch bệnh PRRS xảy ra trên từng đối tượng lợn 44
3.1.4 Đặc điểm mức độ, thời gian và độ dài của đợt dịch năm 2010 trên địa
bàn huyện Quế võ – Bắc Ninh. 48
3.1.5 Xác định một số triệu chứng lâm sàng ở đàn lợn x
ảy ra PRRS trên địa
bàn huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh năm 2010 50
4.2.1 Yếu tố nguy cơ không tiêm phòng vacxin 52
3.2.2 Nhóm yếu tố nguy cơ về quản lý và kiểm soát con giống 53
3.2.3 Nhóm yếu tố nguy cơ về vị trí chuồng nuôi lợn 56
3.2.4 Nhóm yếu tố nguy cơ an toàn sinh học trong chăn nuôi 59
3.2.5 Nhóm yếu tố nguy cơ từ phương thức thức chăn nuôi 60
3.3.1 Các biện pháp chống dịch 61
3.3.2 Các biện pháp phòng dịch 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagevi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


PRRS : Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
PRRSV : Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome virus
ELISA : Enzym Linked Immuno Sorbent Assay
PCR : Polymerase Chain Reaction
RT-PCR : Reverse Transcription Polymesase Chain Reaction
OIE : Office International des Epizooties
FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations
PCV 2 : Porcine Circovirus 2
CSF : Classical Swine Fever





















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagevii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
3.1 Diễn biến dịch bệnh theo không gian 36
3.2 Kết quả tổng hợp tình hình PRRS trên đàn lợn năm 2010 39
3.3 Tình hình dịch PRRS xảy ra trên từng đối tượng lợn 44
3.4 Thời gian và độ dài của đợt dịch năm 2010 trên địa bàn huyện
Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh 49
3.5 Một số biểu hiện lâm sàng ở đàn lợn xảy ra PRRS 50
3.6 Kết quả phân tích về yếu tố nguy cơ tiêm phòng vacxin 53
3.7 K
ết quả phân tích nguy cơ nguồn cung cấp giống 54
3.8 So sánh nguy cơ từ phương pháp phối giống 55
3. 9 Kết quả phân tích nguy cơ đường giao thông chính 57
3.10 Kết quả phân tích nguy cơ gần hộ có lợn bị bệnh 58
3.11 Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ không vệ sinh, tiêu độc khử
trùng môi trường chăn nuôi 59
3.12 Kết quả phân tích nguy cơ có người ra vào trại 60
3.13 Kết quả phân tích nguy cơ từ phương thức ch
ăn nuôi 61


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageviii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Bản đồ lịch sử xuất hiện bệnh PRRS trên thế giới 5
1.2 Sự lưu hành PRRS thể độc lực cao tại Đông Nam Á (2007 – 2010) 7
1.3 Hình thái và cấu trúc virus PRRS 11
1.4 Hình ảnh cấu trúc hệ gen của virus PRRS 11
1.5 Các phương thức truyền lây virus PRRS 19
1.6 Đại thực bào bệnh lý 20
1.7 Đại thực bào bình thường 20
1.8 Bệnh tích trên phổi lợn mắc PRRS 24
1.9 Viêm kẽ phổi, bệnh tích đặc trưng của PRRS (HE x 600) 27



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT Tên biểu đồ Trang
3.1 Mức độ dịch xảy ra theo cấp độ thôn, hộ của các xã có dịch 37
3.2 Tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết và tiêu hủy so với tổng đàn của các xã có dịch 42
3.3 Tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết và tiêu hủy của đàn lợn những hộ có dịch 43
3.4 So sánh mức độ ảnh hưởng của dịch giữa các đối tượng lợn 46
3.5 So sánh tỷ lệ m
ắc, tỷ lệ chết giữa các đối tượng lợn. 47


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page1

MỞ ĐẦU


1. Đặt vấn đề
Trong công cuộc đổi mới của toàn Đảng, toàn dân, ngành chăn nuôi nói
chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng của nước ta đang ngày càng phát triển
bền vững, đạt được nhiều thành tựu to lớn và giữ một vị trí vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế của cả nước. Đặc biệt là trong những năm gần đây, ngành
chăn nuôi lợn đã có những bước phát triển đáng kể, đáp ứng
được phần lớn nhu
cầu về thực phẩm cho người dân. Ở nhiều nước trên thế giới, mức tiêu thụ thịt
lợn tính trên đầu người chiếm tỷ lệ cao so với các loại thịt khác. Chăn nuôi lợn
đã trở thành nguồn thu nhập quan trọng đối với các hộ nông dân và là một
trong những nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn ở nướ
c ta đang phải đương đầu với rất
nhiều khó khăn: Giá con giống đắt đỏ, giá thức ăn lên cao, điều kiện khí hậu
khắc nghiệt, ý thức của người chăn nuôi chưa cao…, đặc biệt là sự gia tăng về
tình hình dịch bệnh. Đã có rất nhiều bệnh du nhập vào nước ta theo con
đường lưu thông, vận chuyển; trong đó có Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản
ở lợn. Đây là một bệnh nguy hiểm gây tổn thất nặng nề cho ngành chăn
nuôi lợn nói chung và người chăn nuôi nói riêng.
Năm 2007 bệnh đã xảy ra trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, huyện Quế Võ là
một trong những huyện chịu ảnh hưởng lớn từ dịch tai xanh xảy ra trên địa
bàn tỉnh. Tháng 4/2010 bệnh xuất hiện trở lại và gây thiệt hại lớn cho các hộ
chăn nuôi lợn tại 21/21 xã, thị tr
ấn của cả huyện.
Quế Võ nằm ở phía đông bắc tỉnh Bắc Ninh, diện tích tự nhiên 170,7
km
2
, điều kiện khí hậu biến động phức tạp: nóng ẩm, mưa nhiều. Do đường
quốc lộ 18 chạy qua nên việc buôn bán vận chuyển gia súc rất thuận lợi và

phát triển. Bên cạnh đó, kinh tế chủ yếu dựa vào các sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản. Dịch bệnh xảy ra gây ảnh hưởng lớn tới đời sống và tâm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page2

lý cho các hộ chăn nuôi nói riêng và địa phương nói chung. Tuy nhiên, các
trang trại chăn nuôi chủ yếu ở quy mô vừa và nhỏ, thường là những trang trại
tổng hợp nên điều kiện về vật chất, trình độ kỹ thuật còn nhiều hạn chế từ đó
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc khống chế dịch bệnh.
Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố nguy cơ ảnh hưở
ng đến quá trình
phát sinh và lây lan Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc phòng và điều trị bệnh đạt hiệu quả, nhằm hạn chế các
thiệt hại do bệnh gây ra.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến quá trình phát sinh và lây
lan Hội chứng rối lo
ạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên địa bàn huyện Quế Võ
tỉnh bắc Ninh.”.
2. Mục tiêu của đề tài
Làm rõ tình hình dịch bệnh và đặc điểm dịch tễ của Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trên địa bàn huyện Quế Võ - Bắc Ninh
Xác định tỷ lệ các đối tượng lợn mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản trên địa bàn huyệ
n Quế Võ - Bắc Ninh.
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến quá trình phát sinh và
lây lan bệnh trên địa bàn huyện Quế Võ - Bắc Ninh.
Đề xuất biện pháp phòng chống dịch Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản ở lợn có hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên các đối tượng là: Lợn mắc và
không mắc PRRS ở các hộ chăn nuôi tại huyệ
n Quế Võ - Bắc Ninh năm
2010.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome – PRRS) hay còn gọi là bệnh tai xanh là một bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm của lợn mọi nòi giống, mọi lứa tuổi. PRRS do một
loại virus có nhân RNA với đích tấn công là các đại thực bào dẫn đến hiện
tượng suy giảm miễn dịch
ở lợn, tạo điều kiện cho các virus, vi khuẩn gây
bệnh khác tấn công (Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007).
Bệnh gây thiệt hại nặng nề đối với ngành chăn nuôi lợn, đối với lợn nái
bệnh gây hậu quả nghiêm trọng như: lợn con sơ sinh yếu ớt, giảm số con sơ
sinh/ổ, tình trạng bệnh kéo dài âm ỉ, rối loạn sinh sản, động dục kéo dài, chậm
độ
ng dục trở lại. Đối với đực giống, số lượng tinh dịch giảm, chất lượng tinh
dịch kém, ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai và chất lượng đàn con, các nhóm lợn
khác PRRS thường gây rối loạn hô hấp kết hợp với các mầm bệnh khác làm
cho lợn chết nhanh chóng (Nguyễn Văn Thanh, 2007). Bệnh xuất hiện đầu
tiên ở Mỹ năm 1987 rất nhanh chóng năm 1988 bệnh lan sang Canada và sau
đó lan sang các n
ước Châu Âu (Done và cs, 1996).
Năm 1998, bệnh được phát hiện ở Hàn Quốc, Nhật Bản thuộc khu vực
Châu Á. Từ năm 2005 trở lại đây, bệnh lây lan khắp các nước trên toàn thế

giới trong đó có Việt Nam.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản được gọi dưới nhiều tên gọi khác
nhau ở mỗi quốc gia. Tại Hà Lan có tên gọi là: New Pig disease (NPD). Tại
Mỹ có các tên gọi là: Mystery disease syndrom (MDS); Swine Reproductive
and Respiratory syndrom (SRRS); Swine Infertility and Respiratory syndrom
(SIRS); Mistrey swine disease. Tại Cộng đồng các nước Châu Âu và T
ổ chức
Dịch tễ thế giới có tên gọi là: Porcine Reproductive and Respiratory
syndrome (PRRS).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page4

1.2. Tình hình dịch bệnh
1.2.1. Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trên thế giới
Bệnh được ghi nhận lần đầu tiên ở Mỹ tại vùng bắc của bang California,
bang Iowa và Minnesota vào khoảng năm 1987, vào thời điểm đó những báo
cáo về bệnh khởi đầu chỉ nói đến triệu chứng lâm sàng (Keffaber, 1992). Lúc
đó, những nhà thú y và người nghiên cứu cho rằng hội chứng này khác thường
vì tính trầm trọng, kéo dài, kết hợp triệu ch
ứng sinh sản, hô hấp và không biết
được những trường hợp ở thể ẩn tính. Rất nhanh chóng, năm 1988 bệnh lan
sang Canada và vào tháng 11 năm 1990 một hội chứng tương tự đã được báo
cáo ở Munster-Đức. Sau đó, những thông tin về bệnh này ở Châu Âu bắt đầu
tăng lên nhanh chóng: ở Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh năm 1991 và ở Pháp
năm 1992 (OIE, 2009). Năm 1998, bệnh cũng được phát hiện ở châu Á như
Hàn Quốc, Nhật Bản.
Lúc đầ
u do căn nguyên chưa được biết nên hội chứng được đặt tên là
“bệnh thần bí ở lợn” Mistery Swine disease (MSD). Về sau, bệnh lan trên
toàn thế giới và được gọi bằng nhiều tên khác nhau như: Hội chứng hô hấp và

vô sinh của lợn (Swine Infertility and Respiratory disease – SIRS). Bệnh thần
bí của lợn được dùng nhiều ở Mỹ. Ở Châu Âu phổ biến dùng tên: “Hội chứng
hô hấp và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic abortion and Respiratory
syndrome – PEARS); “Hội chứng rối loạn hô h
ấp và sinh sản ở lợn” (Porcine
Respiratory and Reproductive syndrome- PRRS) và “bệnh tai xanh của lợn”
như ở châu Âu (Blue ear disease – BED). Năm 1992, những người tham gia
hội nghị quốc tế về hội chứng này tại St. Paul, Minnesota (Mỹ) đã nhất trí sử
dụng tên gọi là Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn – PRRS của Hội
đồng Châu Âu đưa ra. Tổ chức Thú y thế giới (OIE) cũng công nhận tên gọi
này (William T.Christianson và Han Soo Joo, 2001).
Từ n
ăm 2005 trở lại đây, 27 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các
châu lục (trừ châu Đại dương) trên thế giới đã báo cáo cho Tổ chức thú y thế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page5

giới khẳng định phát hiện có bệnh PRRS (Cục thú y, 2008).
Trong số các nước nêu trên có cả các nước có ngành chăn nuôi phát
triển mạnh như Mỹ, Hà Lan, Đan Mạch, Anh, Pháp, Đức…Tổn thất do PRRS
gây ra tại các nước này lên đến hàng trăm triệu đô la. Ở Hoa Kỳ người ta đánh
giá thiệt hại kinh tế cuả PRRS trong những năm gần đây là lớn nhất so với
thiệt hại do các bệnh khác gây ra ở lợn, khoảng 560 tri
ệu đô la mỗi năm bao
gồm chi phí tiêu huỷ lợn chết và lợn ốm, chi phí chống dịch và xử lý môi
trường (Neumanm và Kliebenstein, 2006).
Tháng 9/2007, Nga báo cáo chính thức có dịch bệnh tai xanh do chủng
virus PRRS thể độc lực cao gây ra (Tô Long Thành, 2007).

Hình 1.1. Bản đồ lịch sử xuất hiện bệnh PRRS trên thế giới

Các nước trong khu vực Châu Á cũng có tỷ lệ PRRS lưu hành rất cao,
ví dụ ở Trung Quốc là 80%, Đài Loan 94,7-96,4%, Philippine 90%, Thái Lan
97%, Malaysia 94%, Hàn Quốc là 67,4-73,1%. Có thể khẳng định rằng PRRS
là nguyên nhân gây tổn thất kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn ở nhiều quốc gia
trên thế giới (Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007).
Tại Trung Quốc, theo báo cáo của đoàn chuyên gia quốc tế và chuyên
gia củ
a Trung Quốc được phát hành vào tháng 12/2007, kể từ năm 2006 đàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page6

lợn của Trung Quốc đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Hội chứng sốt cao ở
lợn do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là virus PRRS và các loại mầm
bệnh khác gồm: virus Dịch tả lợn, PCV-2 chiếm 96,5% Trong vòng hơn 3
tháng của năm 2006, dịch đã lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam làm hơn 2 triệu
lợn ốm, trong đó có hơn 400.000 lợn mắc bệnh đã chết (Kegong Tian, 2007).
Tính từ đầu n
ăm đến tháng 7/2007, dịch bệnh đã xảy ra ở trên 25 tỉnh, với
trên 180.000 lợn mắc bệnh và 45.000 con chết. Điều đáng chú ý là virus gây
ra đại dịch PRRS vào năm 2006 ở Trung Quốc đã cho thấy những thay đổi,
tăng tính cường độc so với các chủng virus PRRS cổ điển được phân lập tại
nước này từ năm 1996-2006 (Gao và cs, 2004). Kết quả nghiên cứu toàn diện
của Trung Quốc đã khẳng định ch
ủng virus PRRS gây bệnh tại nước này là
chủng độc lực cao, đặc biệt có sự biến đổi của virus (thiếu hụt 30 acid amin
trong gen). Năm 2007, các tỉnh Anhui, Hunan, Guangdong, Shandong,
Liaoning, Jilin và một số tỉnh khác bị ảnh hưởng nặng buộc Trung Quốc phải
tiêu huỷ tới 20 triệu lợn để ngăn chặn dịch lây lan.
Trước diễn biến phức tạp của dịch PRRS, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc
đang thực hiện ch

ương trình phòng chống bệnh rất quy mô, riêng chương
trình nghiên cứu, sản xuất vacxin đã được cam kết chi khoảng 280 triệu nhân
dân tệ tương đương với 36,5 triệu USD.
Tại Hồng Kông và Đài Loan đã xác định có cả hai chủng Châu Âu và
Bắc Mỹ cùng lưu hành, đặc biệt trong cùng một con lợn ở Hồng Kông đã xác
định nhiễm cả hai chủng nêu trên;
Dịch PRRS cũng được thông báo ở Thái Lan từ các năm 2000–2007.
Thông báo cho biết, virus gây bệnh PRRS đượ
c phân lập từ nhiều địa phương
thuộc nước này gồm cả chủng Châu Âu và chủng Bắc Mỹ độc lực thấp. Trong
đó, virus thuộc chủng Châu Âu chiếm 66,42% còn virus thuộc chủng dòng
Bắc Mỹ chiếm 33,58%. Các nghiên cứu trước đó đã khẳng định PRRS lần
đầu tiên xuất hiện ở nước này vào năm 1989 và tỷ lệ lưu hành huyết thanh của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page7

bệnh này cũng thay đổi khác nhau, từ 8,7% vào năm 1991 và trên 76% vào
năm 2002. Nguồn gốc PRRS tại Thái Lan là do việc sử dụng tinh lợn nhập nội
đã bị nhiễm virus PRRS hoặc là do các đàn nhập nội mang trùng
(Thanawongnuwech và Amonsina, 2004). PRRS thể độc lực cao tại Thái Lan
được báo cáo là vào năm 2008 với 25 ca bệnh và năm 2009 là 33 ca bệnh.
Năm 2010, dịch PRRS xảy ra chủ yếu ở những hộ chăn nuôi thương phẩm
quy mô nhỏ với 145 ổ dịch xả
y ra vào tháng 10/2010 (FAO, 2010).
Tại Philippines, bệnh lan truyền chủ yếu tại những vùng có mật độ
chăn nuôi cao và sự giao thương buôn bán tăng. Số ca bệnh PRRS tăng cao
mỗi năm và đỉnh điểm là vào năm 2009 (FAO, 2010).

Hình 1.2. Sự lưu hành PRRS thể độc lực cao
tại Đông Nam Á (2007 – 2010)

(Nguồn: FAO, 2010)
1.2.2. Lịch sử và tình hình dịch bệnh PRRS ở Việt Nam
Ở Việt Nam, PRRS lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1997 trên đàn
lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam, kết quả kiểm tra huyết thanh học cho
thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu đó có huyết thanh dương tính với PRRS. Sau đó

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page8

các kết quả điều tra huyết thanh học tại một số trại lợn giống phía Nam đã phát
hiện có sự lưu hành PRRS do chủng virus cổ điển độc lực thấp gây ra với một tỷ
lệ nhất định lợn giống có huyết thanh dương tính với bệnh (Cục thú y, 2007).
Điều tra huyết thanh học của các tác giả Akemi Kamakawa và Hồ Thị
Viết Thu từ năm 1999-2003 cho thấy t
ỷ lệ lợn có kháng thể kháng virus
PRRS tại Cần Thơ là 7,7% (37/478 mẫu dương tính với virus PRRS).
Như vậy, có thể thấy virus đã xuất hiện và lưu hành tại nước ta trong
một thời gian dài. Tuy nhiên, sự bùng phát thành dịch và gây tổn thất lớn cho
ngành chăn nuôi lợn thực sự mới bắt đầu từ tháng 3/2007. Dịch tai xanh đã xảy
ra thành nhiều đợt tại 3 miền Bắc, Trung, Nam và gây thiệt hại đáng kể cho
chă
n nuôi lợn, đặc biệt là ảnh hưởng đến sự phát triển đàn giống.
Trong các ổ dịch, ngoài virus PRRS đã được xác định là nguyên nhân
chính, hàng loạt các loại mầm bệnh thứ phát khác như: Dịch tả lợn, PCV2, Tụ
huyết trùng, Phó thương hàn, Liên cầu khuẩn, Suyễn lợn cũng có mặt và
đây chính là nguyên nhân dẫn đến chết nhiều lợn mắc bệnh (Trung tâm Chẩn
đoán Thú y TW, 2007).
+ Đợt dịch đầu tiên: dấu ấ
n quan trọng của PRRS tại Việt Nam được
bắt đầu từ ngày 12/3/2007, hàng loạt đàn lợn tại Hải Dương có những biểu
hiện ốm khác thường. Ngày 23/3/2007, lần đầu tiên Chi cục Thú y tỉnh đã báo

cáo Cục Thú y về tình hình dịch, ngay sau đó ngày 26/3/2007, Trung tâm
Chẩn đoán Thú y Trung ương - Cục Thú y đã tiến hành lấy mẫu xét nghiệm
và kết quả dương tính với PRRSV . Do lần đầu tiên PRRS xuất hiện tại Việt
Nam và không qu
ản lý được việc buôn bán, vận chuyển lợn ốm, dịch đã lây lan
nhanh và phát triển mạnh tại 6 tỉnh thành thuộc Đồng bằng Sông Hồng, gồm:
Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải Phòng làm
hàng ngàn con lợn mắc bệnh.
+ Đợt dịch thứ 2: ngày 25/6/2007, dịch lại xuất hiện tại tỉnh Quảng
Nam. Mặc dù đã có những bài học từ các tỉnh phía Bắc, cũng như những cảnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page9

báo, hướng dẫn phòng chống bệnh cụ thể của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, nhưng do không được phát hiện kịp thời, Chi cục Thú y
địa phương không nắm chắc được tình hình dịch, việc quản lý vận chuyển lợn
ốm không triệt để đã làm dịch lây lan trên diện rộng tại 14 tỉnh, thành trong cả
nước: Cà Mau, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hoà, Bình Định, Quảng
Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế
, Quảng Trị, Lạng Sơn, Hà Nội,
Thái Bình và Hải Dương làm trên 30 ngàn lợn mắc bệnh, hàng ngàn lợn chết
và phải tiêu hủy.
Tương tự như đợt dịch tại các tỉnh phía Bắc, PRRS tại miền Trung có
tốc độ lây lan nhanh do yếu kém trong công tác kiểm dịch vận chuyển; dịch
xảy ra nhiều ở lợn nái và lợn con với tỷ lệ chết rất cao (khoảng 20 - 30% số
lợn nhiễm bệnh).
+ Đợt dịch thứ 3: gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi lợn và gây hậu quả
xấu về môi trường cũng như về kinh tế xã hội. Dịch xảy ra đầu tiên tại Bạc
Liêu vào tháng 1 năm 2008 với số lượng lợn mắc bệnh ít. Đến tháng 3 năm
2008, sau khi phát hiện bệnh ở Hà Tĩnh, cũng chỉ trong một thời gian rất ngắn

tại Thanh Hóa và Nghệ An cũng xảy ra dịch. Tạ
i tỉnh Thanh Hóa, số lượng
các xã bị dịch tăng lên từng ngày với tốc độ chóng mặt. Đến ngày 22/4/2008,
dịch đã xuất hiện tại 11 tỉnh, thành: Bạc Liêu, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng
Nam, Nghệ An, Lâm Đồng, Thừa Thiên Huế, Thái Bình, Thái Nguyên, Ninh
Bình và Nam Định.
+ Đợt dịch thứ 4: tái xuất hiện bắt đầu từ ngày 14/2/2009 tại tỉnh
Quảng Ninh. Sau đó dịch tiếp tục xảy ra tại các tỉnh Hưng Yên, Bạc Liêu, Gia
Lai, B
ắc Giang Đắc Lắc, Bà Rịa-Vũng Tàu và đặc biệt là tỉnh Quảng Nam
dịch xảy ra trầm trọng và kéo dài. Đến ngày 15/7/2009 có 4.313 con lợn mắc
bệnh, chết và tiêu huỷ 4.210 con. Tình hình dịch đợt này có giảm so với năm
2008 cả về phạm vi, quy mô dịch và số lượng gia súc phải tiêu huỷ [5].

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page10

+ Đợt dịch thứ 5: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2010 xảy ra dịch ở
hầu hết các tỉnh phía Bắc. Theo kết quả điều tra từ tháng 4/2010 đến tháng
5/2010, cả nước có 15 tỉnh là Hải Dương, Thái Bình, Thái Nguyên, Hưng Yên,
Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng
Ninh, Bắc Giang, Hòa Bình và Cao Bằng có dịch tai xanh xảy ra, với số lợn bị
mắc bệnh tai xanh là 76.368 con và số lợ
n bị chết, tiêu hủy là 34.768 con.
Sau đó dịch xảy ra lẻ tẻ ở một số địa phương, đến tháng 7, tháng
8/2010 dịch lại bùng phát mạnh ở các tỉnh phía Nam. Trong thời gian này
dịch xảy ra ở 16 tỉnh thành trong cả nước bao gồm: Tiền Giang, Sóc Trăng,
Long An, Bình Dương, Bạc Liêu, Đồng Nai, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bình
Phước, Đà Nẵng, Quảng Nam, Đắk Lắk, Nghệ An, Cao Bằng và Lào Cai
Như vậy tại Việt Nam, dịch PRRS có th
ể vẫn có những diễn biến phức

tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phương trong cả nước.
1.3. Căn nguyên
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn do virus PRRS thuộc họ
Arteriviridae, giống Nidovirales, chi Arterivirus (Collins JE và cs, 1992), có
cấu trúc gần giống với virus gây viêm khớp ở ngựa (EAV), Lactic
dehydrogennase virus của chuột (LDHV) và virus gây sốt xuất huyết trên khỉ
(SHFV) (Rossow, 1998).
1.3.1. Hình thái và cấu trúc virus PRRS
Dưới kính hiển vi đ
iện tử, virus PRRS là ARN virus chuỗi đơn dương
có vỏ bọc hình cầu, trên bề mặt có nhiều gai nhô ra, kích thước từ 45 -80 nm,
chứa nhân nucleocapsid kích thước 25-35nm, sự sinh sôi của virus bị dừng lại
khi dùng Chloroform hay Ether, chứng tỏ vỏ có chứa lipit (William
T.Christianson và Han Soo Joo, 2001).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page11




Hình 1.3. Hình thái và cấu trúc virus PRRS
Genome của VIRUS PRRS là một sợi đơn RNA và virus được xếp vào
bộ Nidovirales, họ Arteriviridae, chi Arterivirus (Paton và Brown, 1991).
Hệ gen của virus gồm 7 khung đọc mở gối lên nhau mã hóa cho 7
protein của virus gồm GP1, GP2, GP3, GP4, GP5, protein màng M và protein
cấu trúc capxit N. Trong số đó protein GP5 (Envelope glycoprotein) có trọng
lượng phân tử từ 24-25 kDa là protein liên kết vỏ bọc kết hợp glycogen, các
kháng thể trung hòa chủ yếu liên kết trực tiếp với các Epitop có trên bề mặt
của protein này đây là protein vỏ bọc nhân, có tính kháng nguyên cao.











Hình 1.4. Hình ảnh cấu trúc hệ gen của virus PRRS

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page12

Các loại protein cấu trúc của virus PRRS bao gồm:
+ Protein nucleocapsid (N, ORF 7) khối lượng phân tử khoảng
14-15kDa, đây là protein vỏ bọc nhân.
+ Membrane protein (M, ORF 6) khối lượng phân tử khoảng 18-19 kDa là
protein liên kết vỏ bọc.
+ Envelope glycoprotein (E, ORF 5) khối lượng phân tử từ 24-25 kDa
là protein liên kết vỏ bọc kết hợp glycogen.
Ngoài ra còn có 3 loại glycoprotein cấu trúc ít thấy hơn và được kí hiệu
là ORF 2, 3 và 4.
1.3.2. Phân loại virus PRRS
Dựa vào phân tích cấu trúc gen và phân tích về phát sinh loài virus
phân lập khác nhau trên thế giới (Nelsen và GenBank, 1998) người ta đã xác
định được hai ch
ủng nguyên mẫu (Prototype), phân lập ở Châu Âu (Virus
Lelystad-LV) và phân lập ở Bắc Mỹ (VR-2332) (Murtaugh và Elam, 1995;
Benfield và Nelson, 1992).
Nhóm I gồm các virus thuộc chủng Châu Âu (tên gọi phổ thông là

virus Lelystad gồm nhiều phân nhóm đã được xác định. Nhóm virus này được
Wensvoort và cộng sự-Viện thú y Trung ương – Lelystad – Hà Lan phân lập
được bằng tế bào đại thực bào phế nang của lợn và được đặt tên là virus
Lelystad – LV để kỷ niệm phát hiện này (Terpstra và cs, 1991).
Nhóm II gồm các virus thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR –
2332). Nhóm này được Collins và cộng sự
-Mỹ phân lập được vào năm 1992
(OIE, 2009).
Tuy 2 nhóm virus có một số khác biệt về tính di truyền và hình dạng,
nhưng chúng lại có tính tương đồng về cấu trúc nucleotit là khoảng 60% (Han
và Wang, 2006).
Qua phân tích trình tự nucleotid và amino acid của 2 prototyp VR-2332
và virus Lelystad của một số tác giả cho thấy các virus đang tiến hoá do đột

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page13

biến ngẫu nhiên và tái tổ hợp trong gen (Meng, 1995; Kapur và cs, 1996; Key
và cs, 2001).
Qua các lần phân lập, người ta đã chứng minh được có sự biến dị di
truyền mạnh trong hai chủng trên, được khẳng định qua phân tích trình tự
nucleotide và axit amin của các khung đọc mở (ORFs) của LV và VR-2332.
Trình tự axit amin của VR-2332 so với LV là 76% (ORF
2
), 72% (ORF
3
),
80% (ORF
4&5
), 91% (ORF
6

) và 74% (ORF
7
). Phân tích trình tự cho thấy các
virus đang tiến hóa do đột biến ngẫu nhiên và tái tổ hợp trong gen (Bierk và
cs, 2011; Bush và cs, 1995). Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các chủng virus
này gây bệnh trên động vật cảm thụ với bệnh cảnh giống nhau nhưng chúng
lại đại diện cho 2 genotyp khác biệt (Coles, 2004; Nodejil và Nielen, 2003;
Gilbert và Larochelle, 1996).
Những nghiên cứu gần đây còn cho thấy có sự khác biệt về tính di
truyền trong các virus được phân lập từ các vùng địa lý khác nhau. Bản thân
các virus trong cùng một nhóm cũng có sự thay đổi v
ề chuỗi nucleotide khá
cao đến 20%. Chủng Bắc Mỹ có 3 subtyp: VR-2332, Taiwan và 807/94 phân
lập ở Canada. Chủng Châu Âu có 2 subtyp: I10 phân lập tại Hà Lan và Olot
tại Tây Ban Nha.
Chính sự khác biệt, sự đa dạng về tính kháng nguyên và khả năng biến
đổi cấu trúc kháng nguyên của virus đã làm tăng khó khăn trong việc sản xuất
vacxin chống lại chúng.
Qua nghiên cứu giải mã gen của virus tại Mỹ và Trung Quốc cho thấy:
các mẫu virus gây ra các ổ dịch PRRS tại Việt Nam có mức tương đồng v

amino acid từ 99 -99,7% so với chủng virus PRRS gây bệnh thể độc lực cao ở
Trung Quốc và đều bị mất 30 axít amin. Kết quả này cũng hoàn toàn giống với
kết quả công cường độc của Trung tâm Chẩn đoán Thú y TW. Tất cả đều
thống nhất: Chủng virrus gây ra các ổ dịch PRRS ở Việt Nam hiện nay thuộc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page14

dòng Bắc Mỹ, chủng này có sự tương đồng về kháng nguyên với chủng virus
độc lực cao gây bệnh tại Trung Quốc (Cục thú y, 2008).

Theo kết quả khảo sát của Nguyễn Ngọc Hải và Võ Khánh Hưng
(2012): chủng virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn ở Việt
Nam chiếm đa số là chủng Trung Quốc (65%), kế đến là dòng NA (32%) và ít
nhất là dòng EU (1,3%).
1.3.3. Độc lực của virus PRRS
Dựa vào nhữ
ng kết quả nghiên cứu tổn thương đại thể và vi thể của tổ
chức phổi lợn mắc bệnh, người ta chia ra hai nhóm virus:
Dạng cổ điển: có độc lực thấp, ở dạng này khi lợn mắc bệnh có tỷ lệ
chết thấp chỉ từ 1 -5 % trong tổng đàn.
Nhóm virus có độc lực cao: Dạng biến thể độc lực cao, thường gây ra
các tổn thương ở tổ
chức phổi lợn bệnh nặng hơn nhóm virus có độc lực thấp,
gây nhiễm và chết nhiều lợn.
Gần đây, tại Trung Quốc các nhà nghiên cứu với quy mô rộng lớn nhất
từ trước đến nay đã khẳng định là có sự biến đổi về độc lực của virus PRRS,
hậu quả lợn nhiễm virus PRRS có tỷ lệ chết rất cao, trên 20% trong tổng số
nhiễm bệnh (Kegong Tian, 2007).
Tuy có m
ột số khác biệt về di truyền và kiểu hình nhưng các chủng
virus Bắc Mỹ và các chủng virus Châu Âu lại tạo ra các triệu chứng lâm sàng
về hô hấp và sinh sản ở lợn rất giống nhau.
Virus không gây ngưng kết với các loại hồng cầu gà, dê, thỏ, chuột,
hồng cầu type O của người Phát triển tốt trên môi trường tế bào đại thực bào
phế nang lợn, trên tế bào dòng CL 2621, tế bào MA 140 với bệnh tích phá
huỷ tế
bào, sau 2-6 ngày tế bào co tròn, tập trung thành cụm dày lên, nhân co
lại cuối cùng bong ra (William T.Christianson và Han Soo Joo, 2001).
1.3.4. Sức đề kháng của virus.
Virus PRRS là một virus có vỏ bọc ngoài, sự sống sót của virus


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page15

PRRS bên ngoài vật chủ chịu tác động của nhiệt độ, pH và sự tiếp xúc với
các chất sát trùng (Albina, 1997).
Virus PRRS có khả năng sống sót trong khoảng thời gian dài hơn 4 tháng ở
nhiệt độ dao động trong khoảng -70
o
C đến -20
o
C, 20 phút ở 56
o
C, 24 giờ ở 30
o
C
và 6 ngày ở 21
o
C (Benfield và Nelson, 1992). Tuy nhiên khả năng sống của virus
PRRS giảm nhanh khi nhiệt độ tăng lên (Frederick Murphy và cs, 2010).
Virus PRRS bền vững ở pH dao động trong khoảng 6,5 đến 7,5, tuy
nhiên tính gây nhiễm giảm ở pH < 6,0 hoặc pH > 7,65 (Forsberg và cs, 2002).
Các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axit dễ dàng tiêu
diệt virus. Ánh sáng mặt trời và tia tử ngoại vô hoạt virus nhanh chóng.
1.4. Dịch tễ học Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
1.4.1. Loài mắc bệnh
Lợn ở các lứa tuổ
i đều có thể cảm nhiễm virus, nhưng tập trung chủ
yếu ở lợn nái mang thai và lợn con theo mẹ (Shimuzi và Yamada, 1994). Các
cơ sở chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan rộng tồn tại
lâu dài trong đàn nái, rất khó thanh toán. Lợn nái thường truyền mầm bệnh

cho bào thai. Lợn rừng ở các lứa tuổi khác nhau đều có thể cảm nhiễm virus,
có thể phát bệnh, nhưng thường không có triệu chứng lâm sàng và trở thành
nguồn tàng tr
ữ mầm bệnh trong tự nhiên.
Thông thường virus PRRS chỉ gây bệnh cho lợn nhưng không gây bệnh
cho người và các động vật khác. Tuy nhiên, từ thực nghiệm các nhà khoa học đã
chứng minh một số loại gia cầm chân có màng như vịt trời (Mallard duck) là rất
mẫn cảm với virus PRRS và virus có thể nhân lên ở loài vịt này (Nodejil và
Nielen, 2003). Do đó, vấn đề phát tán virus này ra diện rộng là khó tránh khỏi.
1.4.2. Chất chứa mầm bệnh
Virus có trong dịch mũi, nước bọt, phân, n
ước tiểu, phân, hơi thở, tinh
dịch, sữa và sữa đầu của lợn ốm hoặc mang trùng sau đó phát tán ra môi
trường (Wills và cs, 2003). Virus bài thải qua nước tiểu đến 42 ngày; nước

×