Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Ca dao thời kỳ phong kiến phần 1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.2 KB, 8 trang )



phần thứ hai: CA DAO

A. CA DAO THỜI KỲ PHONG KIẾN

I. LAO ĐỘNG VÀ CÁC NGHỀ NGHIỆP.

Lậy trời mưa xuống
Lấy nước tôi uống
Lấy ruộng tôi cày
Lấy đầy bát cơm
Lấy rơm đun bếp.
Lậy ông nắng lên
Cho trẻ con chơi
Cho già bắt rận
Cho tôi đi cày.

CA DAO

Tay cầm con dao
Làm sao cho sắc
Để mà dễ cắt
Để
mà dễ chặt
Chặt lấy củi cành
Trèo lên rừng xanh
Chạy quanh sườn núi
Một mình thui thủi
Chặt cây chặt củi
Tìm chốn ta ngồi


Ta ngồi gió mát thảnh thơi...
CA DAO

Kìa một đàn chim
Ở đâu bay đến?
Ở đâu bay lại?
Con đang cắn trái,
Con đang tha mồi.
Qua lối nọ nó ăn...
Cái con hươu kia
Mày đang
ăn lộc,
Lộc vả, lộc sung
Mày thấy không tớ?
Tớ không đuổi mày
Mày qua lối nọ làm chi?

CA DAO

1. Tháng chạp là tháng trồng khoai
Tháng giêng trồng đâu, tháng hai trồng cà.
2. Tháng ba thì đậu đã già
Ta đi ta hái về nhà phơi khô
3. Tháng tư đi tậu trâu bò
Để ta sắm sửa làm mùa tháng năm
4. Sớm ngày đem lúa ra ngâm
Bao giờ mọc mầm ta sẽ vớt ra
5. Gánh đi ta ném ruộng ta
Đến khi nêm mạ thì ta nhổ về
6. Sắ

p tiền mượn kẻ cấy thuê
Cấy xong thì mới trở về nghỉ ngơi



CA DAO

1. Cỏ lúa đã dọn sạch rồi
Nước ruộng vơi mười còn độ một hai
2. Ruộng thấp đóng một gầu dai
Ruộng cao thì phải đóng hai gầu sòng
3. Chờ cho lúa có đòng đòng
Bấy giờ ta sẽ trả công cho người
4. Bao giờ cho đến tháng mười
Ta đem liềm hái ra ngoài ruộng ta
5. Gặt hái ta đem về nhà
Phơi khô, quạt sạch ấy là xong công.

CA DAO

1. Một năm chia mười hai kỳ
Thiếp ngồi thiếp tính khó gì chẳng ra:
2. Tháng giêng ăn tết ở nhà
Tháng hai rỗi rãi quay ra nuôi tằm
3. Tháng ba đi bán vải thâm
Tháng tư đi gặt, tháng năm trở về
4. Tháng sáu em đi buôn bè
Tháng bảy, tháng tám trở về đong ngô.
5. chín, mười cắt rạ đồng mùa
Một, chạp vớ được anh đồ dài lưng

6. Anh ăn rồi anh lại nằm
Làm cho thiếp phải quanh năm lo phiền.
7. Chẳng thà mấy chú lực điền
gạo bồ, thóc đống còn phiền nỗi chi?


CA DAO

1. Khéo thay công việc nhà quê
Quanh năm khó nhọc dám hề khoan thai.
2. Tháng chạp thời mắc trồng khoai
Tháng giêng trồng đâu, tháng hai trồng cà
3. Tháng ba cày vỡ ruộng ra
Tháng tư bắc mạ thuận hòa mọi nơi
4. Tháng năm gặt hái vừa rồi,
Bước sang tháng sáu nước trôi đầy đồng
5. Nhà nhà, vợ vợ, chồng chồng
Đi làm ngoài đồng sá kể cơm trưa
6. Tháng sáu tháng bảy đang vừa
Vun trồng giống lúa, bỏ chừa cỏ tranh.


CA DAO

1. Tháng tám lúa trỗ đã đành
Tháng mười cắt hái cho nhanh kịp người.
2. Khó khăn làm mấy tháng trời
Lại còn mưa nắng bất thời chờ trông.
3. Cắt rồi nộp thuế nhà công
Từ rày mới được yên lòng ấm no.


CA DAO

1. Cuối thu trồng cải, trồng cần
Ăn đong sáu tháng, cuối xuân thì tàn
2. Bấy giờ rau muống đã lan
Lại ăn cho đến thu tàn thì thôi.
3. Mùa nào thức ấy lần hồi
Lọ là phải chuốc của người đâu xa.

1. Quanh năm cấy hái, cầy bừa
Vụ chiêm thì hạ, vụ mùa thì đông
2. Ai về nhắn chị em cùng
Muốn cho sung sướng nghề nông phải cần
3. Dưa gang một, chạp thì trồng
Chiêm cấy trước tết thì lòng đỡ lo
4. Tháng hai đi tậu trâu bò
Cày đất cho ải, mạ mùa ta gieo.

CA DAO

1. Tháng sáu mà cấy mạ già
Thà rằng công ấy ở nhà ẵm con
2. Tháng chạp mà cấy mạ non
Thà rằng công ấy ẵm con ở nhà.

1. Nửa đêm trăng sáng mây cao
Triệu trời nắng gắt, nắng gào chẳng sai
2. Lúa khô nước cạn ai ơi!
Rủ nhau tát nước, chờ trời còn lâu.


CA DAO

1. Trên trời có ông sao Thần (1)
Bốn mùa chỉ lối cho dân ăn làm.
2. Sang xuân Thần cúi lom khom
Là mùa trồng đậu, dân làng biết chăng?
3. Bước sang tháng chín rõ trăng
Lưng thần hơi đứng là đang gặt mùa.
4. Tua rua
đi rắc mạ mùa (2)
Tiểu thử đi bừa, cầy ruộng rất sâu (3)
5. Hàn lộ lúa trổ bằng đầu (4)
Lập đông ta quyết về mau gặt mùa. (5)

(1). Sao Thần: chòm sao Thần nông.
(2). Tua rua: chòm sao nhỏ có 7 ngôi liền nhau. Khi tua rua mọc gọi là tiết mang
hiện hoặc mang chủng. Tua rua mọc vào đầu tháng sáu dương lịch.
(3). Tiểu thử: đầu tháng 7.
(4). Hàn lộ: đầu tháng 10.
(5). Lập đông: đầu tháng 11.

CA DAO

1. Tua rua một tháng mười ngày
Cấy trốc luống cầy cũng được lúa xơi
2. Ra đường thấy vỏ thị rơi
Tua rua quặt lại thì thôi cấy mùa.
3. Tua rua thì mặc tua rua
Mạ già, ruộng ngấu không thua bạn điền.


1. Đói thì ăn ráy, ăn khoai
chớ thấy lúa trỗ tháng hai mà mừng (1)

(1). Lúa trỗ sớm sẽ gặp hạn, gặp rét.

CA DAO

1. Bao giờ mang hiện đến ngày
Cầy bừa cho chín, mạ này đem gieo

1. Gỗ kiền anh để đóng cầy
Gỗ lim, gỗ sến anh nay đóng bừa
2. Răng bừa tám cái còn thưa
Lưỡi cầy tám tấc đã vừa luống to
3. Muốn cho lúa mẩy, bông to
Cầy sâu, bừa kỹ, phân gio cho nhiều.

1. Rủ nhau đi cấy đi cầy
Bây giờ khó nhọc, có ngày phong lưu.
2. Trên đồng cạn, dưới đồng sâu
Chồng cầy, vợ cấy, con trâu đi bừa.

CA DAO

1. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
2. Ai ơi! bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!


1. Rạng ngày vác cuốc ra đồng
Tay cầm mồi lửa, tay dòng thừng trâu.
2. Ruộng đầm nước cả, bùn sâu
Suốt ngày cùng với con trâu đi cày.

1. Việ
c làm chẳng quản nắng mưa
Cơm ăn đắp đổi, muối dưa qua ngày!

×