Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(Bài thảo luận) Vận dụng phương pháp hành chính trong quản lý và vận dụng vào các doanh nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.94 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Một công việc bất kỳ nào bao giờ cũng cần đến một phương pháp quản lý phù
hợp để tiến hành thuận lợi, cho dù cơng việc đó thuộc về hoạt động nhận thức hay hoạt
động thực tiễn. Công việc càng phức tạp thì càng địi hỏi phương pháp quản lý phải
tinh vi, sáng tạo và phù hợp.
Quản lý hành chính là một ngành nghiên cứu khoa học về quản lý khơng chỉ ở
nước ta mà cịn ở các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt trong thời kỳ chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vấn đề quản lý hành chính
trong các doanh nghiệp ở nước ta càng rất cần thiết. Vì vậy, quản lý hành chính nói
chung và quản lý hành chính trong các doanh nghiệp nói riêng được Đảng, Nhà nước
và cả xã hội quan tâm.
Trong giai đoạn hiện nay việc tổ chức và quản lý, điều hành và thiết lập kỉ cương
doanh nghiệp thích ứng được với nền kinh tế thị trường là việc không dễ dàng. Do vậy,
khi làm bất kỳ một công việc hay một lĩnh vực nào khác trong đời sống điều quan
trọng đầu tiên vẫn là khâu tổ chức quản lý. Bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và
trong mọi cơ sở đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong
đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm, phịng, ban, có thể hồn thành mọi
nhiệm vụ, mọi mục tiêu đúng với quy định. Nói cách khác các nhà quản lý phải đề ra
các cách quản lý phù hợp, đúng đắn và hiệu quả nhất để duy trì hoạt động của các cá
nhân để đóng góp tốt nhất vào mục tiêu chung của doanh nghiệp. Ở bài thảo luận này
chúng em sẽ tập trung tìm hiểu và phân tích sâu về phương pháp hành chính. Do vậy,
đề tài mà nhóm em chọn là “Vận dụng phương pháp hành chính trong quản lý và vận
dụng vào các doanh nghiệp ở Việt Nam”.
Với những kiến thức cịn hạn chế chưa có nhiều hiểu biết nên bài thảo luận của
nhóm em chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ cơ và các bạn trong lớp để bài thảo luận của nhóm em được
hoàn thiện hơn.

1

1




I. Lý thuyết về phương pháp hành chính:
1. Vài nét về thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol:
Henry Fayol sinh năm 1841 trong một gia đình điều kiện tư sản Pháp, tốt nghiệp
kĩ sư mỏ năm 1860 và suốt đời làm việc tại Xanhđica Commentry Fourchambault.
Ơng khơng là mơn đồ của thuyết quản lý theo khoa học nhưng lại có cơng rất lớn đối
với việc quản lý hành chính một các khoa học. Người đời cịn đánh giá ơng như một
Taylor của châu Âu.
Ông đã đưa ra định nghĩa sau: “Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch,
tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra ”. Đây chính là năm chức năng cơ bản của
nhà quản lý. Fayol là người đầu tiên nêu ra một cách rõ ràng về năm chức năng của
một nhà quản lý:
+ Chức năng dự đoán – lập kế hoạch là nội dung quan trọng hàng đầu của quản
lý và là chức năng cơ bản của quản lý. Ông cũng chỉ ra tính tương đối của cơng cụ kế
hoạch: mặc dù mình đã dự đốn trước nhưng khơng thể nào đốn hết được tất cả nên
cần phải có tính linh hoạt trong các trường hợp.
+ Đóng góp nổi bật là đưa ra trật tự thứ bậc trong bộ máy quản lý với sơ đồ tổ
chức quản lý, gồm 3 cấp cao nhất giám đốc điều hành mọi hoạt động của doanh
nghiệp, cấp giữa là các nhà quản lý từng bộ phận và từng công đoạn. Cấp thấp là các
nhà quản lý mang tính tác nghiệp. Trật tự đó có thể phân phối quyền lực và trách
nhiệm với ranh giưới rõ ràng.
+ Điều khiển: muốn vận hành một guồng máy hoạt động để đạt tới mục tiêu tốt
nhất thì người quản lý cần phải gương mẫu, thống nhất sự hành động và cách làm việc,
có tính sáng tạo và tỉnh kỷ luật.
+ Để thực hiện được chức năng phối hợp, Fayol đòi hỏi các nhà quản lý phải kết
hợp hài hòa mọi hoạt động, cân bằng hợp lý các khía cạnh vật chất, xã hội và chức
năng; duy trì cán cân tài chính; áp dụng mọi biện pháp thích đáng để mọi hoạt động
điều hướng vào mục đích chung.
+ Cuối cùng là kiểm tra, qua đó thu thập được nhiều thơng tin trong q trình

thực hiện (thường xun, kịp thời, chính xác) để các cấp quản lý kịp thời điều chỉnh
hoặc rút bớt kinh nghiệm. Ông cũng cho rằng việc kiểm tra là khơng nên lạm dụng,
điều này có thể gây tổn thất nặng nề cho hoạt động kinh doanh.
2

2


2. Phương pháp hành chính trong quản lý:
2.1. Khái niệm
Phương pháp hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương, tức quyền uy
và phục tùng, là phương pháp sử dụng các quan hệ hành chính để tác động vào đối
tượng quản lí, vì thế nó mang nặng tính quyền lực – quyền lực hợp pháp.
2.2.Đặc điểm
Phương pháp hành chính có 3 đặc điểm cơ bản:
-

Phương pháp hành chính chứa đựng quan hệ khơng bình đẳng giữa các bên tham gia
quan hệ quản lý nhưng vẫn bình đẳng trước pháp luật bởi vì quyền uy và phục tùng,
mệnh lệnh đơn phương, chấp hành và điều hành trong phương pháp hành chính là theo
thẩm quyền, do pháp luật quy định. Như vậy, phương pháp hành chính sử dụng quyền

-

lực nhưng là quyền lực hợp pháp.
Trong phương pháp hành chính, một bên nhân danh tổ chức, được dùng quyền lực của
tổ chức để ra các quyết định hoặc mệnh lệnh đơn phương mà không cần sự chấp thuận

-


của bên kia.
Trong phương pháp hành chính, một bên có quyền đưa ra các u cầu, đề nghị; cịn
bên kia có quyền xem xét giải quyết hoặc bác bỏ yêu cầu, đề nghị đó.
2.3. Nội dung
Nội dung của phương pháp hành chính gồm 2 vấn đề:

-

Thứ nhất, tác động về mặt tổ chức bằng cách quy cách hóa, tiêu chuẩn hóa tổ chức,
tiêu chuẩn hóa các chỉ tiêu.
+ Quy cách hóa về mặt tổ chức là thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng trên cơ
sở quyền và trách nhiệm, mục đích là để tạo ra quan hệ trên – dưới, quan hệ điều hành
và chấp hành, quyền uy và phục tùng
+ Tiêu chuẩn hóa về mặt tổ chức là tiêu chuẩn hóa và chức danh hóa hệ thống
cán bộ để tạo ra chất lượng của các quan hệ trên – dưới, chấp hành và điều hành cũng
như nâng cao hiệu lực của quyền uy và phục tùng.
+ Tiêu chuẩn hóa các chỉ tiêu là đưa ra các định mức kinh tế - kĩ thuật với tư cách

-

là mệnh lệnh tuân theo.
Thứ hai, tác động về mặt điều khiển bằng cách đưa ra các nghị quyết, chỉ thị, thơng
tư, quyết định nhằm điều hịa, phối hợp các hoạt động kinh tế của các ngành, các cấp,
các đơn vị kinh tế cơ sở.
3

3


Mục đích của phương pháp quản lý hành chính về kinh tế là bảo đảm và duy trì

trật tự trong các hoạt động kinh tế cũng như môi trường kinh doanh cho các thành
phần kinh tế. Đồng thời đảm bảo sự quản lý tập chung của Nhà nước và quyền tự chủ
trong hoạt động kinh tế của các địa phương và cơ sở kinh tế. So với các phương pháp
khác thì phương pháp hành chính tác động nhanh và kịp thời hơn, vì thế sẽ sớm đạt
mục tiêu trong quản lí kinh tế.
2.4. Vai trị
Vai trị của các phương pháp hành chính trong quản lí kinh tế rất to lớn, nó xác
lập trật tự kỉ cương làm việc trong doanh nghiệp, là khâu nối các phương pháp quản trị
khác lại, giấu được bí mật, ý đồ kinh doanh và giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh
nghiệp rất nhanh chóng.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có một bộ máy
hợp lí gồm các cấp, các khâu liên kết với nhau theo quan hệ chiều dọc và chiều ngang.
Mỗi bộ phận đều có chức năng, quyền hạn và trách nhiệm xác định.
Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định. Vì vậy, các
phương pháp hành chính hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống quản lí bị
rơi vào nhưỡng tình huống khó khăn, phức tạp.
Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung
pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của
nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ
chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những quy định về mặt thủ tục hành chính
buộc tất các những chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp đều phải tuân
thủ.
Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác
động bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của các chủ
thể kinh tế, nhắm đảm bảo thực hiện được mục tiêu quản lý của Nhà nước.
2.5. Các yêu cầu khi áp dụng
-

Phương pháp phải đa dạng, thích hợp


-

Phương pháp phải có tính hiện thực.

-

Phương pháp phải có khả năng đem lại hiệu quả cao.
4

4


-

Phương pháp phải mềm dẻo và linh hoạt.

-

Phương pháp phải có tính sáng tạo.

-

Phương pháp phải hồn tồn phù hợp để đảm bảo sự quản lí tập trung của Nhà nước và
quyền tự chủ trong hoạt động kinh tế của các địa phương và cơ sở kinh tế.
2.6. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp hành chính
Ưu điểm:
- Tác dụng nhanh hiệu lực tức thì
- Sử dụng mệnh lệnh, quyền lực buộc cấp dưới thực thiện nhiệm vụ nhất định.
Giúp duy trì kỷ cương trật tự cho mơi trường tổ chức.
- Khi sử dụng phương pháp hành chính khơng cần đi kèm những phương pháp

khác mà vẫn hiệu quả.
Nhược điểm:
- Tạo ra áp lực, sức ép tâm lý, làm giảm khả năng sáng tạo.
- Lạm dụng quá mức sẽ dẫn đến quan liêu trong tổ chức dẫn đến hậu quả xấu.
- Nhà quản lý phải là những người rất có bản lĩnh để quan sát nắm bắt được đối
tượng để có sự tác động chuẩn xác, phù hợp thì mới có hiệu quả cao.
II. Vận dụng phương pháp quản lý hành chính trong các doanh nghiệp ở
Việt Nam
1. Tình hình quản lý doanh nghiệp bằng các phương pháp hành chính ở một
vài doanh nghiệp Việt Nam:
Mơ hình quản Iý doanh nghiệp ở nước ta được hình thành trong khn khổ của
các doanh nghiệp quốc doanh, bây giờ là doanh nghiệp nhà Nước và từ đó lan sang các
cơng ty tư nhân. Doanh nghiệp quốc doanh đã tồn tại từ 1945 hay cịn được hình thành
sớm hơn nữa. Từ đó cho đến nay mơ hình quản lý doanh nghiệp đã phát triển đến một
mức nhất định. Song nó vẫn chứa đựng một số khuyết điểm như: phân tán, không đồng
bộ, mất cân đối trong tổ chức sản xuất, hành chính, quan liêu, kém kĩ thuật, kém trách
5

5


nhiệm...Và những vấn đề này hiện vẫn đang hiện hữu trong cách quản lý hành chính ở
một số doanh nghiệp.
Ta có thể thấy được một trong những yếu kém đó trong Marketing ở q trình
truyển đạt thơng tin từ các nhà kinh doanh đến người tiêu dùng và ngược lại là thu
thập, xử lý thông tin phản hồi của khách hàng. Ở các doanh nghiệp quốc doanh nước
ta, quá trình truyền tải thông tin từ người bán đến người mua rất yếu kém. Một công ty
tạo ra sản phẩm tốt, án định một mức giá hấp dẫn, được bán ở một địa điểm thuận lợi
là điều lý tưởng. Nhưng sẽ khơng hiệu quả nếu sản phẩm đó chưa được khách hàng
mua. Tất nhiên sản phẩm đó bán được hay khơng cịn phụ thuộc vào phía người mua.

Song để tác động vào thị hiếu, hành vi của người tiêu dùng thì điều quan trọng là nhà
kinh doanh phải có các quan hệ giao tiếp với khách hàng. Các quan hệ này nếu được
xây dựng và duy trì tốt sẽ tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận được sản phẩm, tiếp cận
được cơng ty và họ có thể sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Để có được mối quan hệ
giao tiếp này thì cơng ty cần phải sử dụng linh hoạt các công cụ xúc tiến gián tiếp như
quảng cáo trên tivi, báo chí và các phương tiện truyền thơng khác. Bằng mọi cách
cung cấp thơng tin, hình ảnh sản phẩm cũng như những hình ảnh tốt của cơng ty tới
khách hàng, nhằm làm cho người tiêu dùng có nhận thức đấy đủ nhất về sản phẩm của
doanh nghiệp mình.
Theo hướng tác động về mặt tổ chức, chủ doanh nghiệp ban hành các văn bản
quy định về quy mô, cơ cấu, điều lệ hoạt động, tiêu chuẩn nhằm thiết lập tổ chức và
xác định những mối quan hệ hoạt động trong nội bộ theo hướng tác động điều chỉnh
hành động của đối tượng quản trị. Chủ doanh nghiệp đưa ra những chỉ thị, mệnh lệnh
hành chính bắt buộc cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định, hoặc hoạt động
theo những phương hướng nhất định nhằm bảo đảm cho các bộ phận trong hệ thống
hoạt động ăn khớp và đúng hướng, uốn nắn những lệch lạc...
Các phương pháp hành chính địi hỏi chủ doanh nghiệp phải có quyết định dứt
khốt, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải thích
khác nhau đối với nhiệm vụ được giao. Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi
ban hành quyết định. Vì vậy, các phương pháp hành chính hết sức cần thiết trong
những trường hợp hệ thống quản lý bị rơi vào những tình huống khó khăn, phức tạp.
Đối với những quyết định hành chính thì cấp dưới bắt buộc phải thực hiện, khơng
được lựa chọn. Chỉ người có thẩm quyền ra quyết định mới có quyền thay đổi quyết
6

6


định. Cần phân biệt các phương pháp hành chính với kiểu quản lý quan liêu do việc
lạm dụng các kỷ luật hành chính, sử dụng mệnh lệnh hành chính thiếu cơ sở khoa học,

theo ý muốn chủ quan. Thường những mệnh lệnh kiểu đó gây ra nhiều tổn thất cho
doanh nghiệp hạn chế sức sáng tạo của người lao động. Đó cũng là nhược điểm của
phương pháp hành chính.
Cán bộ quản lý và các cơ quan quản lý nếu thiếu tỉnh táo; say sưa với mệnh lệnh
hành chính thì dễ sa vào tình trạng lạm dụng quyền hành; là mơi trường tốt cho bệnh
chủ quan, duy ý chí; bệnh hành chính quan liêu, tham nhũng. Sử dụng các phương
pháp hành chính địi hỏi các cấp quản lý phải nắm vững những yêu cầu chặt chẽ sau
đây:
- Một là, quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ
khoa học, được luận chứng đầy đủ về mọi mặt. Khi đưa ra một quyết định hành chính
phải cân nhắc, tính tốn đến các lợi ích kinh tế. Tất nhiên, các quyết định hành chính
tập trung thường được tính tốn xuất phát từ việc kết hợp hợp lý các loại lợi ích.
Người ra quyết định phải hiểu rõ tình hình thực tế, nắm vững tình huống cụ thể. Cho
nên, khi đưa ra quyết định hành chính phải cố gắng có đủ những thơng tin cần thiết
cho việc ra quyết định trên cơ sở có bảo đảm về thông tin. Nên giao quyền ra quyết
định cho cấp nào có đủ thơng tin hơn cả. Tập hợp đủ thơng tin, tính tốn đầy đủ đến
các lợi ích và các khía cạnh có liên quan là bảo đảm cho quyết định hành chính có căn
cứ khoa học. Người quản lý giỏi, có nhiều kinh nghiệm khơng chỉ ra quyết định khi có
đủ thơng tin mà cịn dự đốn được nét pháp triển chính, những mặt tích cực cũng như
những khía cạnh tiêu cực có thể diễn ra khi quyết định được thi hành. Từ đó sẵn sàng
bổ sung các biện pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực nếu có.
- Hai là, khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn của
người ra quyết định. Mỗi bộ phận, mỗi cán bộ khi sử dụng quyền hạn của mình phải có
trách nhiệm về việc sử dụng các quyền hạn đó. Ở cấp càng cao, phạm vi tác động của
quyết định càng rộng, nếu càng sai thì tổn thất càng lớn. Người ra quyết định phải chịu
trách nhiệm đầy đủ về quyết định của mình. Như vậy, phải bảo đảm gắn quyền hạn với
trách nhiệm chống việc lạm dụng quyền hành nhưng khơng có trách nhiệm cũng như
chống hiện tượng trốn tránh trách nhiệm, không chịu sử dụng những quyền hạn được
phép sử dụng cũng phải chịu trách nhiệm. Tóm lại, các phương pháp hành chính là
7


7


hồn tồn cần thiết khơng có phương pháp hành chính thì khơng thể quản trị doanh
nghiệp hiệu quả.
Tuy nhiên hiện nay vấn để này vẫn chưa được quan tâm sát đáng ở doanh nghiệp
nhà nước. Đặc biệt là khi doanh nghiệp thu thập được những thông tin phản hồi từ
khách hàng thì việc xử lý thơng tin và cần thiết đưa ra những quyết định, chính sách
cho phù hợp thì lại rất chậm chạp, khơng nhanh nhạy. Đó là do những để nghi, kiến
nghị phải qua quá nhiều cấp và các phòng ban nên đến khi người lănh đạo cấp cao
nhất đưa ra quyết định thì đă muộn. Đối thủ cạnh tranh đã đưa ra những thay đổi mau
lẹ hơn, do vậy họ thoả măn yêu cầu của khách hàng và thu hút người tiêu dùng đến với
họ. Qua đây ta thấy rằng cách quản lý hành chính trong các doanh nghiệp nhà nước
vẫn cịn rất cứmg nhắc, dập khn, kém linh hoạt vì thế mà hiệu quả kinh doanh thấp
là điều khó tránh khỏi.
Bên cạnh đó việc sử dụng các phương pháp hành chính thiếu khoa học và khả
năng quản lý hành chính yếu của nhà quản lý sẽ dẫn đến sự chồng chéo trong cơ cấu
làm cho khả năng kinh doanh của doanh nghiệp bị suy yếu. Điển hình như ví dụ sau
đây:
Ví dụ cụ thể là Siêu thị Diamond ở thành phố Hồ Chí Minh, là một trung tâm
thương mại tương đối lớn khác hằn với hệ thống siêu thị trong thành phố, trung tâm
nổi bật lên với chủng loại mặt hàng đa dạng, phong phú, quy mơ hồnh tráng, mức giá
bán hấp dẫn, đặc biệt có một số mặt hàng có giá bán thấp hơn so với mặt hàng cùng
loại ngoài thị trường từ 5%- 10% nên Diamond thực sự chiếm được lòng tin của khách
hàng. Chính vì vậy mà lượng khách đến trung tâm rất đông. Lực lượng bào vệ không
thể quản lý nổi, nên việc đảm bảo an ninh cho khách hàng được thực hiện rất kém.
Nhiều khách hàng sau khi vào trung tâm mua hàng xong quay ra đã bị mất tiển, mất
điện thoại di động, đồ trang sức... Ngay tại bãi gửi xe, nhiều khách hàng thắc mắc
không hiểu lực lượng bảo vệ trơng xe mình bằng cách nào khi mà hàng ngàn xe máy

đều khơng được ghi vé. Trong khi đó sự thiếu linh hoạt và cách làm việc dập khuôn
của nhân viên siêu thị trước quầy thu ngân đã làm khơng ít khách hàng phải "Bỏ của
chạy lấy người". Họ yêu cầu khách hàng muốn được qua quầy thanh toán phải dùng xe
đẩy nhưng lượng người đông, xách đồ bằng tay đi lại cịn khó khăn thì nói gì đến việc
dùng xe đẩy. Thêm vào đó, những thơng tin khuyến mại các sản phám được ghi rõ trên
8

8


các tờ rơi, nơi trưng bày sản phẩm nhưng thực tế khơng ít khách hàng khi thanh tốn
xong khơng biết hỏi ai để nhận quà khuyến mại.
Từ dẫn chứng cụ thể có thể thấy được phần nào việc lạm dụng và thiếu cơ sở
khoa học trong việc vận dụng các phương pháp hành chính trong quản lý của các
doanh nghiệp ở Việt Nam, là nguyên nhân dẫn đến kiểu quản lý quan lièu, cứmg nhắc,
dập khuôn dễ gây tổn thất cho doanh nghiệp.
2. Vấn đề còn tồn tại của phương pháp hành chính trong quản lý doanh
nghiệp ở Việt Nam và các chính sách của Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp Việt
Nam:
- Hệ thống thông tin quản lý chưa tốt nên chưa đảm bảo dược việc cung cấp
thông tin qua lại đầy đủ và kịp thời , trung thực và tin cậy , hệ thống thông tin không
nhanh nhạy , thiếu chính xác và thơng suốt
- Trình độ năng lực quản lý hành chính của cán bộ quản lý doanh nghiệp chưa
đáp ứng được nhu cầu của thực tế trị cao cấp
- Quyền lực tập trung trong tay các nhà quản nên cấp dưới thừa hành một cách
thụ động (chấp hành vô điều kiện). Do vậy không khai thác được tri thức trí tuệ, tính
sáng tạo của cấp dưới đồng thời làm giảm tính chủ động, sự hứng thú trong công việc
của họ
- Các quyết định quản lý chưa đạt được các yêu cầu như: có cơ sở khách quan, có
tính định hướng, có tính hệ thống, tính linh hoạt, tính cụ thể và tính hành chính. Nhiều

quyết định cịn mang tính trực giác dựa vào các quyết định trước đó (kinh nghiệm)
hoặc tùy cơ ứng biến nên dễ phạm sai lầm, chủ quan gây tổn thất cho doanh nghiệp
- Thiếu sự phối hợp, liên kết giữa các bộ phận , các thành viên trong tổ chức với
nhau vì vậy làm giảm hiệu lực của tổ chức, không tạo ra tính đồng bộ nhịp nhàng giữa
các bộ phận trong hệ thống quản lý, làm cho các hoạt động rời rạc, trùng chéo, không
hỗ trợ được cho nhau
- Tạo ra áp lực, sức ép tâm lí, làm giảm khả năng sáng tạo.
- Nhà quản lí phải là những người rất có bản lĩnh để quan sát nắm bắt được đối
tượng để có sự tác động chuẩn xác, phù hợp thì mới có hiệu quả cao.
- Lạm dụng quá mức sẽ dẫn đến quan liêu trong tổ chức dẫn đến hậu quả xấu.
- Cán bộ quản lý và cơ quan quản lý nếu thiếu tỉnh táo, say sưa với mệnh lệnh
hành chính thì dễ bị sa vào tình trạng làm dụng quyền hành, là môi trường tốt cho bệnh
9

9


chủ quan, duy ý chí, bệnh hành chính quan liêu, các tệ tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi,
… hoành hành
- Các phương pháp hành chính trong quản lý tạo lập và duy trì được kỷ cương
trong hệ thống và giải quyết kịp thời các vấn đề đặt ra. Tuy nhiên nếu lạm dụng các kỹ
thuật hành chính, sử dụng mệnh lệnh hành chính thiếu cơ sở khoa học, dễ gây tổn thất
cho hệ thống, hạn chế sức sáng tạo của người lao động
Từ những vấn đề còn tồn tại ở trên Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp ở Việt Nam như:
 Cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển

Cùng với xu hướng hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Chính
phủ Việt Nam xác định, doanh nghiệp trong đó gồm cả doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo là đối tượng quan trọng của nền kinh tế, là động lực cho tăng trưởng kinh tế và

phát triển bền vững. Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát
triển, thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ như: Ưu
đãi về thuế suất, ưu đãi về vốn… Các cơ chế, chính sách hỗ trợ trên tập trung chủ yếu
ở các văn bản quy phạm pháp luật sau: Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) năm 2017 (số 04/2017/QH14); Nghị định số 34/2018/NĐ-CP về việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV; Nghị định số
38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; Nghị
định số 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ
DNNVV… Điển hình như chính sách hỗ trợ, đầu tư vốn cho doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo được quy định cụ thể tại Luật Hỗ trợ DNNVV năm 2017 như sau:
(i) Nhà đầu tư (NĐT) cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư
khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngồi thực hiện hoạt động
kinh doanh thơng qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của
DNNVV khởi nghiệp sáng tạo.
(ii) Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu
tư tư nhân để đầu tư vào DNNVV khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau: Đầu
tư vào DNNVV khởi nghiệp sáng tạo không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp
10

10


sau khi nhận đầu tư; nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính và
chịu trách nhiệm về vốn góp của mình.
(iii) Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, UBND cấp tỉnh trình HĐND
cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện đầu
tư vào DNNVV khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau: lựa chọn các quỹ đầu tư
khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào DNNVV khởi nghiệp sáng tạo;
khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng vốn đầu tư mà doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo

được lựa chọn; tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong thời
hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư...
(iv) Doanh nghiệp được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp để đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ.
Doanh nghiệp nhà nước thực hiện hoạt động đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy
định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và pháp luật có liên quan.
Liên quan tới vấn đề ưu đãi thuế cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo: doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là 1 trong 3 nhóm đặc thù của DNNVV nên có thể áp
dụng các ưu đãi thuế được quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp
dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp hiện có theo Luật Doanh nghiệp 2014.
Luật Thuế TNDN quy định về vấn đề ưu đãi lãi suất cho các doanh nghiệp, theo đó, áp
dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: Nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm
tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao…

11

11


- Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao…
Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025"
do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 844/QĐ-TTg (ngày 18/5/2016)
cũng đặt ra nhiều mục tiêu hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp khởi nghiệp, cụ thể gồm:

- Đến năm 2020 hoàn thiện hệ thống pháp lý hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo; thiết lập được Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia; hỗ trợ được
800 dự án, 200 doanh nghiệp khởi nghiệp, trong đó 50 doanh nghiệp gọi được vốn
thành công từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhập, với tổng giá
trị ước tính khoảng 1.000 tỷ đồng;
- Đến năm 2025, hỗ trợ phát triển 2.000 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ
trợ phát triển 600 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; 100 doanh nghiệp tham
gia Đề án gọi được vốn đầu tư từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp
nhập, với tổng giá trị ước tính khoảng 2.000 tỷ đồng…
Trước đó, một số cơ chế, chính sách, đã được Thủ tướng Chính phủ và các bộ,
ngành ban hành nhằm cụ thể hóa các quy định liên quan đến hỗ trợ phát triển các
NKNST, đặc biệt như Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ, trong đó đặt mục tiêu
đến năm 2020 là: Xây dựng doanh nghiệp Việt Nam có năng lực cạnh tranh, phát triển
bền vững; cả nước có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động; khu vực tư nhân Việt
Nam đóng góp khoảng 48-49% GDP, khoảng 49% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; năng
suất các nhân tố tổng hợp đóng góp khoảng 30-35% GDP; năng suất lao động xã hội
tăng khoảng 5%/năm. Hàng năm, khoảng 30-35% doanh nghiệp Việt Nam có hoạt
động đổi mới sáng tạo…
 Cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Ngày 30/6/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp
phát triển DNNVV (thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP), quy định 8 nhóm hỗ trợ
phát triển DNNVV. Thực hiện Nghị định số 56/2008/NĐ-CP ngày 30/6/2009, các bộ,
ngành, địa phương đã xây dựng và triển khai những chương trình hỗ trợ DNNVV.
12

12


Tiếp đó, tại Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 7/9/2012 của Thủ tướng Chính

phủ, các giải pháp, chương trình hỗ trợ DNNVV trọng tâm đã được đề ra gồm:
i

Hoàn thiện khung pháp lý về gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường của doanh
nghiệp

ii

Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sự dụng vốn
(iii) Hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới
(iv) Phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV, tập trung vào nâng cao năng lực
quản trị
(v)

Đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết, cụm ngành công nghiệp, tăng cường

tiếp cận đất đai
(vi) Cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV và xúc tiến mở rộng thị trường
(vii) Xây dựng hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển
(viii) Quản lý thực hiện kế hoạch phát triển. Trong đó, các giải pháp được tập
trung thực hiện gồm thành lập quỹ hỗ trợ, tổ chức thực hiện các chương trình đổi mới
cơng nghệ quốc gia đến năm 2020, chương trình quốc gia phát triển cơng nghệ cao đến
năm 2020, chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020; thí điểm xây
dựng vườn ươm doanh nghiệp; thí điểm xây dựng mơ hình hỗ trợ tồn diện cho
DNNVV trong một số lĩnh vực; thúc đẩy các liên kết kinh tế, cụm liên kết ngành.
Đến năm 2016, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 đã khẳng định 10 nguyên tắc và 5 nhóm
giải pháp cần thực hiện; lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để người dân và doanh nghiệp khởi nghiệp, tự do kinh doanh trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm.


13

13


Ngày 06/6/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 26/CT-TTg về tiếp tục
triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016, trong đó, Thủ tướng
Chính phủ khẳng định tinh thần “Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp”.
Chỉ thị nêu rõ, sau hơn một năm kể từ khi ban hành, việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 35/NQ-CP đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: tạo chuyển biến
tích cực về tư tưởng, nhận thức của bộ máy công quyền với tinh thần phục vụ và hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp; từng bước tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng trưởng nhanh, góp phần quan trọng vào phát triển
kinh tế - xã hội. Để thực hiện hiệu quả hoạt động hỗ trợ DNNVV, các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương đã ban hành và áp dụng các biện
pháp cụ thể.
Bên cạnh đó, một số hoạt động khác cũng được thực hiện nhằm hỗ trợ cho các
DNNVV giảm bớt gánh nặng về tài chính. Trong những năm qua, các tổ chức tín dụng
(TCTD) đã quan tâm và hướng tới phân khúc DNNV, triển khai đa dạng các gói tín
dụng với lãi suất ưu đãi dành cho DNNVV. Có thể kể đến Gói hỗ trợ “Cấp tín dụng
ngắn hạn đối với doanh nghiệp vi mơ”, chương trình “Kết nối khách hàng tiềm năng”,
“Tiếp sức thành công” của Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Công thương
Việt Nam; “Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trọn gói, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh
doanh của DNNVV” của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; “Chương
trình ưu đãi tín dụng – “SME Success” các năm, Chương trình "5.000 tỷ cho vay ưu
đãi dành cho khách hàng DNNVV” của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng;
“Chương trình ưu đãi lãi suất với khách hàng DNNVV, hộ sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và lĩnh vực xuất khẩu” với tổng hạn mức 15.000 tỷ

đồng, “Chương trình cho vay trung và dài hạn, lãi suất ưu đãi đối với DNNVV” của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội. Bên cạnh các sản phẩm về cho vay ưu đãi, các
TCTD cịn triển khai nhiều sản phẩm tín dụng ưu đãi khác phù hợp với DNNVV như
bảo lãnh, tài trợ thương mại, bao thanh tốn.... nhằm giúp các DNNVV có cơ hội tiếp
cận các sản phẩm tín dụng khác nhau.

14

14


Luật Hỗ trợ DNNVV được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/01/2018 gồm 4 chương 35 điều, quy định nguyên tắc, nội dung, nguồn lực hỗ trợ
DNNVV; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động hỗ
trợ… với nhiều quy định ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc sản xuất,
kinh doanh. Đây là hành chính pháp lý quan trọng để các thành phần của nền kinh tế
chung tay hỗ trợ cho sự phát triển mạnh mẽ của DNNVV.
Để tăng cường các giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của DN, ngày
17/5/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 20/CT-TTg về việc chấn chỉnh
hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, trong đó yêu cầu: khi xây dựng,
phê duyệt kế hoạch thanh tra hàng năm khơng để xảy ra tình trạng thanh tra, kiểm tra
quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp; trường hợp kế hoạch thanh tra trùng lặp, chồng
chéo với hoạt động kiểm tốn nhà nước thì chủ động phối hợp, trao đổi với Kiểm toán
Nhà nước, Thanh tra Chính phủ để thống nhất phương án xử lý theo quy định hiện
hành, đảm bảo sự kế thừa kết quả thanh tra, kiểm tốn, khơng làm cản trở hoạt động
bình thường của doanh nghiệp, cần tiến hành rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra đã
được phê duyệt theo tinh thần trên.
Bên cạnh đó, Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 (có hiệu lực ngày
01/01/2018), Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Bộ luật Tố tụng hình
sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2018), các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm

2014 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2018), Luật Chuyển giao công nghệ (có hiệu lực từ ngày
01/7/2018) cũng có nhiều quy định tạo thuận lợi cho DNNVV.
Tiếp đó, tháng 3/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP về
hướng dẫn Luật Hỗ trợ DNNVV. Theo Nghị định, các DNNVV được hưởng nhiều
chính sách hỗ trợ từ Nhà nước như: hỗ trợ thông tin, tư vấn, phát triển nguồn nhân lực,
chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị. Như vậy, nhằm cải thiện mơi trường kinh doanh, Chính phủ vẫn tiếp tục quan
tâm và đặt mục tiêu cao hơn, toàn diện hơn.
Trên tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp, vừa qua, Bộ Tư pháp đã
có kế hoạch triển khai hoạt động mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại các
15

15


địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn (Quyết định số
565/QĐ-585 ngày 03/04/2018) nhằm hướng tới việc hỗ trợ trực tiếp, thiết thực nhu cầu
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, thực hiện các cam kết
trong hội nhập quốc tế.
Để doanh nghiệp thực sự tiếp cận các chính sách, văn bản pháp luật, các cam kết
quốc tế có hiệu quả thì cần phải thay đổi hình thức tổ chức xây dựng mạng lưới tư vấn
pháp luật cho doanh nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn. Theo đó, Bộ Tư pháp phấn đấu 80% số lượng DNNVV tiếp cận
được hỗ trợ pháp lý từ mạng lưới tư pháp luật.
Bên cạnh đó, mạng lưới tư vấn pháp luật sẽ được duy trì với sự tham gia của các
luật sư, luật gia, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật, cán bộ thực hiện
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; xây dựng giải pháp tổng thể về cơ chế,
chính sách hỗ trợ, phương án tài chính nhằm hỗ trợ hiệu quả DNNVV tại các địa
phương có đã thiết lập mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp; Tạo sự chuyển
biến về nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp tại

các địa phương đã thiết lập mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, góp phần
thúc đẩy sản xuất, ổn định xã hội, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh
doanh tại Việt Nam.
3. Một số giải pháp nhằm cải thiện phương pháp hành chính trong quản lý
doanh nghiệp:
- Phân cơng lao động nhằm chun mơn hóa người lao động, tạo điều kiện để cho
họ trở thành người sản xuất có kinh nghiệm và có năng suất lao động cao. Phân cao
phải phù hợp, rõ ràng vào tạo sự liên kết.
- Quyền hạn: người quản lý phải có quyền hạn chính thức để ra quyết định, đồng
thời phải có uy tín cá nhân (năng lực, kinh nghiệm và phong cách).
- Kỷ luật: công nhân phải tự nguyện tuân thủ nội quy của doanh nghiệp, kỷ luật
tốt là nhờ tổ chức quản lý điều hành có hiệu lực, nhờ thực hiện cơng bằng hợp lý trong
đãi ngộ, thưởng phạt công minh.
- Chỉ huy thống nhất mỗi cấp dưới chỉ thực hiện một mệnh lệch cấp trên tránh
can thiệp vượt cấp với mệnh lệnh trái ngược.
16

16


- Chỉ đạo nhất quát mỗi hoạt động phải được chỉ đạo theo kế hoạch tác nghiệp
duy nhất của một cơ quan chức năng.
- Hài hịa lợi ích: cá nhân phục tùng lợi ích chung, bộ phận phục tùng lợi ích tồn
doanh nghiệp, xử lý hài hịa khi lợi ích xung đột.
- Thù lao hợp lý: Trả lương thỏa đáng, sịng phẳng, cơng bằng.
- Tập trung quyền lực: có hệ thông quyền lực thông suốt từ cao nhất đến thấp
nhất.
- Ổn định chức trách: hạn chế việc thuyên chuyển, đổi việc, tạo điều kiện học tập
và tích lũy kinh nghiệm.
- Sáng tạo: Trao đổi quyền chủ động cho cấp dưới, thúc đẩy óc sáng tạo và sự

hứng thú trong cơng việc.
- Tinh thần đồng đội: Tăng cường ý thức tập thể, đoàn kết hỗ trợ trong người lao
động.
- Việc kết hợp phương pháp hành chính với các phương pháp quản lý kinh tế
khác phù hợp khác trong quản lý kinh doanh cũng là phương pháp hữu ích giúp cho
doanh nghiệp phát triển.
 Ví dụ sau đây là sự thành cơng của tập đoàn SAM SUNG trong việc vận dụng và kết

hợp các phương pháp quản lý tiên tiến:
Tập đoàn SAM SUNG thành lập năm 1938 với tổng số vốn đầu tư ban đầu là:
2000 USD, 40 lao động. Nhiệm vụ chính là mua bán nơng sản. Trải qua q trình phát
triển, tập đồn đã ln ln mở rộng sản xuất kinh doanh sang các mặt hàng mới nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Nhờ những phương hướng chiến lược đúng
đắn, phương pháp quản lý tiên tiến, tận dụng đuợc những cơ hội trong và ngoài nước
và được sự hỗ trợ tích cực của chính phủ nên ngày nay tập đồn SAM SUNG đã nhanh
chóng trở thành một trong những tập đoàn kinh tế lớn nhất Hàn Quốc và xếp ở vị trí 20
trong số 50 tập đồn kinh doanh lớn nhất thế giới.
Sự thành công của tập đoàn SAM SUNG cũng là kết quả của cách thức quản lý
tiên tiến, năng động, linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước và trên thế
giới trong từng giai đoạn cụ thể.
Tập đoàn kinh doanh SAM SUNG theo đuổi một chính sách quản lý theo kiểu
phi tập trung hoá dựa trên cơ sở đa dạng hoá sản phẩm đẻ đối phó kịp thời với sự thay
17

17


đổi nhanh chóng của nhu cầu và sự da dạng của thị trường. Các cơng ty thành viên vẫn
giữ tính độc lập pháp lý nhưng chiến lược phát triển chung của tập đồn ln được giữ
vững. Tập đồn có một ban quản trị chung để quản lý tập đoàn và trụ sở thường nằm ở

công ty mẹ.
Ở các công ty thành viên có ban quản trị và ban giám đốc riêng để länh đạo, quản
lỷ và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng cơng ty đó. Kiểu quản lý
này vừa phát huy được tính năng động tự chủ của các Công ty thành viên, vừa tạo sự
thống nhất chung trong tập đồn.
Sự thành cơng của cả tập đồn là tổng hợp sự thành cơng của các Cơng ty thành
viên trong tập đồn. Trong q trình hoạt động kinh doanh: Các công ty thành viên đã
biết länh đạo quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả trên cơ sở biết lựa chọn đúng và kết hợp, điều chỉnh linh hoạt các phưong pháp
quản lý như: các phương pháp quản lý trong nội bộ Công ty, các phương pháp tác động
nên khách hàng, các phương pháp cạnh tranh với các đối thủ, các phương pháp quan
hệ với bạn hàng, các phương pháp quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Và để tác động về mặt tổ chức của công ty và tác động điều chỉnh hành vi của
đối tượng quản lý thì cơng ty đã sử dụng kết hợp các phương pháp hành chính với các
phương pháp kinh tế trong quản lý kinh doanh của mình.
Cơng ty đã ban hành các quy định của cơng ty mình bằng cơ cấu tổ chức, điều lệ
hoạt động, nội quy quy chế và bằng các mệnh lệnh hành chính trong điều hành công ty
hoặc bằng các hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ công ty với các đổi tưọng thuộc sự
quản lý của công ty và các tổ chức liên doanh liên kết bên ngoài để làm chuẩn mực
nhằm xử lý các mổi quan hệ trong nội bộ cơng ty.
Tính hành chính trong sự điều khiển - phục tùng của các công ty thành viên với
tác động qua lại giữa cấp trên và cấp dưới, giữa người phụ trách và người thừa hành
của công ty được thực hiện qua cơ cấu trực tuyến. Quản đốc phân xưởng phụ thuộc
trực tiếp sự điều khiển hành chính của giảm đốc cơng ty với trách nhiệm và quyền hạn
được giao.
Sự điều khiển được thực hiện qua các hình thức quyết định khác nhau như mệnh
lệnh hành chính, chi thị hoặc thơng báo bằng văn bản hay truyền miệng. Các quyết
định quản lý của cơng ty có tính hành chính đã tạo sự ràng buộc trách nhiệm mang tính
18


18


bắt buộc. Cơng ty có khen thưởng, kỷ luật về hành chính một cách nghiêm minh, đúng
với thể chế hiện hành của cơng ty thành viên trong tập đồn.
Các giám đốc của các cơng ty thành viên trong tập đồn đã có những phương
pháp quản lý đúng đắn, quyết đốn, năng động linh hoạt phù hợp với tình hình thực
tiễn của đất nước và trên thế giới trong từng giai đoạn cụ thể, giúp cho các công ty
thành viên hạn chế được các nhược điểm của công ty, liên kết được mọi người trong tổ
chức, tạo niềm tin, sức mạnh tổng hợp của các tổ chức bên ngoài, để dẫn đến sự thành
cơng chung cho cả tập đồn SAMSUNG của mình.
Có thể thấy tập đồn SAMSUNG đã biết áp dụng nhuận nhuyễn các phương
pháp hành chính vào doanh nghiệp của mình. Cụ thể như ở trên tập đồn đã đạt thu
được khơng ít lợi nhuận và có bộ máy quản lí các phịng ban chặt chẽ, phù hợp với
tình hình phát triển chung của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.

19

19


KẾT LUẬN
Việc sử dụng phương pháp hành chính trong quản lý doanh nghiệp là rất cần thiết
và không thể thiếu. Nếu phương pháp giáo dục đánh vào tâm lý, mặt tình cảm thúc đẩy
tính tự giác làm việc của cơng nhân và phương pháp kinh tế sử dụng lợi ích vật chất để
khuyến khích người lao động làm việc năng suất, sáng tạo. Thì ở phương pháp hành
chính với sự quản lý chặt chẽ đưa người lao động vào qui củ, nề nếp, tính kỹ luật cao,
đưa ra những điều lệ, những quy định của doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm trên
thì phương pháp hành chính vẫn cịn tồnđọng lại những yếu điểm sau: sự điều khiển
của cấp trên cịn mang nặng tính cưỡng chế thi hành đối với cấp dưới. Cũng chính vì

vậy, họ thực hiện nhiệm vụ được giao một cách bị động, khơng có tính sáng tạo, không
phát huy được hết năng lực của bản thân họ. Cách quản lý này của các doanh nghiệp
sẽ khiến họ ngày càng chán nản và khơng muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Quản lý hành chính cịn máy móc, cứng nhắc, dập khn nên dễ rơi vào kiểu quản lý
quan lieu, chủ quan. Nhưng cuối cùng ta vẫn phải khẳng định rằng phương pháp quản
lý hành chính là sự tổng hợp của các nhân tố quản lý để tạo nên tinh thần sức mạnh
tổng hợp của một doanh nghiệp.

20

20


MỤC LỤC

21

21



×