Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

BÁO CÁO THUYẾT MINH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH HỊA BÌNH HÀNG NĂM VÀ NĂM GIAI ĐOẠN 2017 - 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 93 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HỊA BÌNH

DỰ THẢO

BÁO CÁO THUYẾT MINH
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
TỈNH HỊA BÌNH HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021

Hịa Bình, tháng 02 năm 2018
1


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HỊA BÌNH

BÁO CÁO THUYẾT MINH
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
TỈNH HỊA BÌNH HÀNG NĂM VÀ 5 NĂM
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU NHÀ Ở
VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
GIÁM ĐỐC

Nguyễn Anh Tú

2

CHỦ ĐẦU TƯ
SỞ XÂY DỰNG




MỤC LỤC
Chương I. Phần mở đầu
I. Sự cần thiết
II. Cơ sở pháp lý
III. Phạm vi nghiên cứu
1. Phạm vi
2. Đối tượng nghiên cứu
Chương II. Thực trạng về nhà ở dành cho các đối tượng chính
sách xã hội và các đối tượng khác trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
I. Thực trạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
I.1. Thực trạng chung về nhà ở
1. Về nhà ở cho người có cơng với cách mạng
2. Về nhà ở cho hộ nghèo
3. Về nhà ở cho công nhân
4. Về nhà ở cơng vụ
5. Về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội khác
6. Nhà ở cho học sinh, sinh viên
7. Về nhà ở thương mại
8. Về nhà ở dân tự xây
I.2. Về cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
1. Về hệ thống hạ tầng kỹ thuật
2. Về hệ thống hạ tầng xã hội
II. Thực trạng thị trường bất động sản
1. Về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
2. Về giá nhà ở
III. Thực trạng về các dự án phát triể n nhà ở và nhu cầ u về nhà ở của
các đố i tươ ̣ng chính sách xã hơ ̣i trên điạ bàn tỉnh Hịa Bình
1. Thành phố Hịa Bình

2. Huyện Đà Bắc
3. Huyện Kỳ Sơn
4. Huyện Mai Châu
5. Huyện Kim Bôi
6. Huyện Lương Sơn
7. Huyện Tân Lạc
8. Huyện Cao Phong
9. Huyện Lạc Sơn
3

Trang
6
6
6
7
7
7
8
8
8
8
9
10
11
11
12
12
13
13
13

14
14
14
15
15
15
21
22
24
26
27
30
31
33


10. Huyện Lạc Thủy
11. Huyện Yên Thủy
V. Phương hướng phát triển nhà ở

34
36
37

VI. Đánh giá thực trạng nhà ở

38

Chương III. Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Hịa Bình giai đoạn
2017 - 2021


41

I. Các chỉ tiêu về phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hịa Bình giai
đoạn 2017 - 2021 đã được phê duyệt trong Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Hịa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

41

1. Chỉ tiêu diện tích bình qn tỉnh Hịa Bình
2. Chỉ tiêu về phát triể n nhà ở của tỉnh Hịa Bình giai đoa ̣n 2017 2021
3. Chỉ tiêu về phát triể n nhà ở của các huyê ̣n, thành phớ trên điạ bàn
tỉnh Hịa Bình giai đoa ̣n 2017 - 2021
II. Lô ̣ trin
̀ h giải quyế t ưu tiên hỗ trơ ̣ về nhà ở

41
41
42
42

III. Danh mục các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
và của từng huyện, thành phố trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2017 - 2021

53

IV. Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm trong giai đoạn 2017 - 2021
của tỉnh Hịa Bình và của từng huyệnthành phố trên địa bàn Tỉnh.

58


IV.1. Kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm trong giai đoạn
2017 - 2021 của tồn tỉnh Hịa Bình
IV.2. Kế hoa ̣ch phát triể n nhà ở hàng năm trong giai đoa ̣n 2017 2021 của các huyê ̣n, thành phớ trên điạ bàn tin̉ h Hịa Bình

59
61

Chương IV. Các giải pháp triển khai kế hoạch phát triển nhà ở
tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2017 - 2021

83

I. Giải pháp về quy hoạch, kiến trúc
II. Giải pháp về đấ t đai
III. Giải pháp về vố n cho phát triể n nhà ở

83
83
84

IV. Giải pháp về phát triể n các công trình ha ̣ tầ ng kỹ thuâ ̣t, ha ̣ tầ ng xã
hô ̣i đấ u nố i với các dự án phát triể n nhà ở

84

V. Giải pháp phát triể n thi trươ
̣
̀ ng bấ t đô ̣ng sản là nhà ở
VI. Giải pháp ứng phó với biế n đở i khí hâ ̣u

VII. Giải pháp về hồn thiện cơ chế chính sách
VIII. Giải pháp về cơng tác tuyên truyền, vận động
4

84
85
85
85


IX. Giải pháp về quản lý nhà ở sau đầu tư xây dựng
Chương V. Hiệu quả kinh tế - xã hội và sản phẩm chủ yếu
I. Hiệu quả kinh tế - xã hội
II. Các sản phẩm chủ yếu
Chương VI. Tổ chức thực hiện
I. Trách nhiê ̣m của Uỷ ban nhân dân tỉnh
II. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

86
87
87
87
88
88
88

III. Trách nhiê ̣m của Uỷ ban nhân dân các phường, xã, thị trấn

89


IV. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
V. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án nhà ở
Chương VII. Kết luận và kiến nghị
I. Kết luận
II. Kiến nghị

89
91
92
92
92

5


Chương I
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết
Ngày 30/12/2014, Uỷ ban nhân dân tin̉ h Hịa Bình đã có Qú t đinh
̣ số
2287/QĐ-UBND về viêc̣ phê duyê ̣t Chương trình phát triể n nhà ở tỉnh Hịa Bình
đế n năm 2020, tầm nhìn đế n năm 2030 theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đươ ̣c Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt ta ̣i Quyế t đinh
̣ số 2127/2011/QĐ-TTg ngày 30/11/2011.
Ta ̣i Khoản 2 Điề u 15 của Luâ ̣t Nhà ở năm 2014 quy đinh:
̣ “Trên cơ sở
chương trình phát triể n nhà ở của đi ̣a phương đã được phê duyê ̣t theo quy đi ̣nh
tại Khoản 1 Điề u này, Uỷ ban nhân dân cấ p tin̉ h phải tổ chức lập, phê duyê ̣t kế
hoạch phát triển nhà ở hằ ng năm và 05 năm trên đi ̣a bàn bao gồ m kế hoạch

phát triể n nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái
đi ̣nh cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó phải xác đi ̣nh rõ kế hoạch
phát triển nhà ở xã hội để cho thuê”.
Để có cơ sở triển khai các bước chuẩn bị đầu tư các dự án phát triển nhà
ở giai đoa ̣n 2017 - 2021 dành cho các đố i tươ ̣ng có nhu cầu về nhà ở trên địa bàn
tỉnh, đồ ng thời huy động nguồ n vốn đầu tư của các thành phần kinh tế tham gia
phát triển nhà ở, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh thị trường bất động sản, phù
hợp với điề u kiêṇ thực tế của địa phương, góp phần từng bước nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân theo các quy định của pháp luật, chủ trương của
Đảng, Nhà nước thì viêc̣ nghiên cứu lâ ̣p Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Hịa
Bình giai đoạn 2017 - 2021 là rấ t cầ n thiế t.
II. Cơ sở pháp lý
- Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
- Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc hỗ trợ người có cơng với cách mạng về nhà ở;
- Quyế t đinh
̣ số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chiń h
phủ về hỗ trơ ̣ nhà ở đố i hô ̣ nghèo theo chuẩ n nghèo giai đoa ̣n 2011 – 2015
6


(Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg
giai đoạn 2);
- Quyết định số 1625/QĐ-TTg ngày 11/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà cơng vụ cho giáo viên giai

đoạn 2014 - 2015 và lộ trình đến 2020;
- Quyết định số 2287/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hịa Bình về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hịa Bình đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Số liệu báo cáo ta ̣i thời điể m tháng 12/2017 của các địa phương trên điạ
bàn tỉnh Hịa Bình.
III. Phạm vi nghiên cứu
1. Phạm vi
Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2017 - 2021 được
nghiên cứu, giải quyết nhà ở cho các đối tượng có nhu cầu về nhà ở trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Người có cơng với cách ma ̣ng, hô ̣ nghèo, công nhân, sinh viên, người
thu nhập thấp khu vực đô thị, cán bô ̣, công chức, viên chức, lực lươ ̣ng vũ trang
(thuộc diện và đủ điều kiện được bố trí nhà ở cơng vụ) và các đối tượng khác có
nhu cầu về nhà ở thương mại trên địa bàn tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2017 - 2021.

7


Chương II
THỰC TRẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈ NH HỊA BÌNH
I. Thực trạng về nhà ở trên điạ bàn tỉnh Hịa Bình
I.1. Thực trạng về nhà ở
1. Về nhà ở cho người có cơng với cách mạng
Chính sách đối với người có cơng với cách mạng là một trong những
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đối với tỉnh Hịa Bình, chương trình
xây dựng quỹ "Đền ơn, đáp nghĩa” trở thành truyền thống hàng năm, được cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân tham gia tích

cực. Trong những năm qua, tỉnh Hịa Bình ln quan tâm chăm lo cơng tác cho
người có cơng với cách mạng và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Các
cấp ủy, chính quyền ln xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng.
Theo Văn bản số 137/KH-UBND ngày 27/9/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hịa Bình về Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có cơng với cách
mạng về nhà ở và Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình:
Tổng số hộ gia đình có người có cơng với cách mạng sẽ được hỗ trợ về
nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2036/QĐ-UBND ngày 28/5/2013 là
5.880 hộ, trong đó: Số hộ thuộc diện xây dựng mới (hỗ trợ 40 trđ/hộ): 1.940 hộ;
số hộ thuộc diện sửa chữa (hỗ trợ 20 trđ/hộ): 3.940 hộ. Cụ thể là:
a) Số hộ đã được nhận hỗ trợ trên địa bàn tỉnh: 130 hộ, trong đó:
- Số nhà đã hồn thành việc xây mới: 91 nhà;
- Số nhà đã hoàn thành việc sửa chữa: 39 nhà.
b) Số hộ chưa được nhận hỗ trợ về nhà ở: 5.750 hộ, trong đó:
- Số hộ thuộc diện xây dựng mới (hỗ trợ 40 trđ/hộ): 1.849 hộ;
- Số hộ thuộc diện sửa chữa: (hỗ trợ 20 trđ/hộ): 3.901 hộ
Một số hộ gia đình người có cơng với cách mạng sau khi được hỗ trợ đã
xây dựng nhà ở khang trang

8


(Nguồn ảnh: Nhà ở của gia đình người có cơng với cách mạng trên địa
bàn thành phố Hịa Bình sau khi được hỗ trợ)
Ngoài phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, địa phương đã huy động các
nguồn khác để hỗ trợ thêm bằng tiền, nguyên vật liệu và ngày công lao động
(như Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong đã kêu gọi các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp và tiền quyên góp từ lương của các cán bộ Ủy ban nhân dân huyện để hỗ

trợ về nhà ở cho các hộ gia đình người có cơng với cách mạng).
2. Về nhà ở cho hô ̣ nghèo
Thời gian qua, ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hịa Bình đã triển khai
nhiều hoạt động tín dụng hỗ trợ người nghèo, trong đó, chương trình tín dụng
nhà ở cho người nghèo đã mang lại hiệu quả, thiết thực xóa đói, giảm nghèo,
bảo đảm an sinh xã hội.
Theo báo cáo số 2136/SXD-QLN&TTBĐS ngày 23/10/2017 của Sở Xây
dựng tỉnh Hịa Bình, tổng số hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở đăng ký vay
vốn làm nhà ở theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015
của Thủ tướng Chính phủ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 2608/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 là 10.582 hộ.
- Tổng số hộ đã hồn thành 2.425 hộ, trong đó:
+ Số hộ đã được hỗ trợ xây dựng nhà ở mới: 1.891 hộ;
+ Số lượng nhà ở sữa chữa, cải tạo nhà ở hiện có: 534 hộ.
- Tổng số vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo khoảng 128 tỷ đồng,
trong đó:
- Vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội khoảng 61 tỷ đồng;
- Vốn huy động từ các nguồn khác khoảng 67 tỷ đồng.

9


Thực tế cho thấy, các hộ được vay vốn đều xây dựng nhà đảm bảo chất
lượng. Những ngôi nhà đều được xây dựng theo quy định, diện tích ít nhất 24
m2 và đảm bảo 3 tiêu chuẩn: cứng nền, cứng khung và cứng mái. Hiện nay, các
địa phương tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ các hộ khó khăn về nhà ở, trong
đó ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo vay vốn với thủ tục đơn giản nhanh chóng. Đồng thời
việc hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo cũng mang tính xã hội hóa cao, thực hiện
theo ngun tắc Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, dòng họ, hộ gia đình cùng
đóng góp để xây dựng.

Ngơi nhà của gia đình ơng Bùi Văn Vinh ở xóm Cả, xã Liên Vũ (Lạc
Sơn) đã hồn thiện với diện tích 60 m2. Là hộ nghèo của xã, xóm, năm 2016,
được vay 25 triệu đồng từ Chương trình hỗ trợ nhà ở của Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh, thêm các nguồn huy động từ anh em, bạn bè, gia đình ơng đang hồn
thiện ngơi nhà trị giá trên 100 triệu đồng.

Nhà ông Bùi Văn Vinh, xóm Cả, xã Liên Vũ (Lạc Sơn) được
hỗ trợ từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội
3. Về nhà ở cho cơng nhân
Hiện nay, các khu cơng nghiệp của tỉnh Hịa Bình đã tạo cơ hội việc làm
cho hàng nghìn lao động. Nhu cầu việc làm đã kéo nhiều lao động từ nông thơn
đổ về các khu cơng nghiệp, trong đó, nhiều nhất là khu công nghiệp Lương Sơn
và khu công nghiệp Bờ trái Sông Đà.
Theo Báo cáo số 269/BQLKCN-QHXD ngày 29/8/2017 của Ban Quản
lý các Khu cơng nghiệp tỉnh Hịa Bình, hiện nay Khu cơng nghiệp Bờ trái Sơng
Đà hiện có 17 doanh nghiệp hoạt động, giải quyết việc làm cho khoảng 3.000
lao động, chủ yếu là lao động nữ. Số lượng cơng nhân th nhà trọ khoảng 1.000
người, trong đó số người có nhu cầu thuê nhà ở xã hội khoảng 220 người, số
người có nhu cầu thuê mua nhà ở xã hội là hơn 50 người, số người có nhu cầu
10


mua nhà ở xã hội khoảng 70 người. Tuy nhiên, tính đến thời điểm này mới có 03
doanh nghiệp có nhà ở cho công nhân, nhưng chỉ đáp ứng được phần rất nhỏ
nhu cầu của đối tượng này.
Khu công nghiệp Lương Sơn hiện có khoảng 10.550 cơng nhân lao động.
Trên thực tế, có rất ít cơng nhân dược bố trí chỗ ở và nhu cầu về nhà ở công
nhân tại Khu công nghiệp này là tương đối lớn (khoảng 2.250 lao động có nhu
cầu về nhà ở xã hội. Trong đó, nhu cầu thuê nhà ở xã hội có khoảng 1.700
người, nhu cầu thuê mua nhà ở xã hội có khoảng 150 người, nhu cầu mua nhà ở

xã hội có khoảng gần 400 người). Trong giai đoạn 2017 - 2021, huyện Lương
Sơn dự kiến triển khai dự án nhà ở cơng nhân tại thơn Hạnh Phúc, xã Hịa Sơn
với quy mô trên 0,16 ha với tổng mức đầu tư khoảng 28,5 tỷ đồng, dự kiến tổng
diện tích sàn khoảng 1.658 m2, đáp ứng chỗ ở cho khoảng 200 công nhân.
Để giải quyết vấn đề này, tỉnh Hịa Bình cần có những ưu tiên về chính
sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng để có quỹ đất sạch xây dựng khu nhà ở, ngồi
ra tỉnh cần có cơ chế để doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn vay của
Ngân hàng Chính sách xã hội, có cơ chế giúp doanh nghiệp có thể thu hồi vốn
khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, thuê mua đối với công nhân.
Ngồi ra, các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp Lương Sơn có thể hỗ trợ
cơng nhân th nhà trọ của các hộ gia đình, cá nhân tạo điều kiện thuận tiện
trong sinh hoạt cho công nhân thời gian tới.
4. Về nhà ở công vu ̣
Việc phát triển nhà ở công vụ của cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang;
giáo viên, bác sỹ, nhân viên y tế được cử đến cơng tác các vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo đã được quy định tại Nghị
định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy đinh
̣ chi tiế t và
hướng dẫn thi hành mô ̣t số điề u của Luâ ̣t Nhà ở. Thực hiện các quy định về nhà
ở công vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình đã triển khai thực hiện, tạo điều kiện
cho các đối tượng được thuê nhà ở cơng vụ, đảm bảo ổn định cuộc sống, hồn
thành nhiệm vụ được giao.
5. Về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội khác
Hiện nay, nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội khác như nhà ở cho
người thu nhập thấp khu vực đô thị, công chức, viên chức, người có hồn cảnh
khó khăn của tỉnh Hịa Bình chưa được đầu tư nhiều. Trên thực tế, nhu cầu về
nhà ở cho người thu nhập thấp khu vực đơ thị, cơng chức, viên chức, người có
hồn cảnh khó khăn là tương đối lớn.
11



Tuy nhiên, người dân hiện nay chủ yếu thích tạo lập chỗ ở riêng biệt, vì
những lý do khác nhau về tâm lý, những quy định sử dụng nhà ở chung cư chặt
chẽ dẫn đến người dân ngại ở những khu chung cư cao tầng. Những dự án nhà ở
cho người thu nhập thấp dạng chung cư có đầy đủ hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật chưa nhiều. Mặt khác, với mức lương cơ bản như hiện nay, một số lượng
lớn cán bộ cơng chức, viên chức khó khăn về nhà ở khơng có khả năng tích lũy
để mua nhà ở.
6. Về nhà ở cho học sinh, sinh viên
Trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, số lượng sinh viên các trường đại học, cao
đẳng không nhiều, chủ yếu là học sinh, sinh viên của các trường trung cấp nghề,
các trường dạy nghề. Một số trường có xây dựng ký túc xá cho sinh viên ở để
thuận tiện cho quá trình học tập. Tuy nhiên, ký túc xá tại các trường này không
thu hút học sinh, sinh viên với nhiều lý do khác nhau như: do số lượng học sinh,
sinh viên ít, sinh viên đang ở cùng gia đình cách trường không xa.
Dự án nhà ở sinh viên của các trường tại xã Dân Chủ, thành phố Hịa
Bình năm 2012 do Sở Xây dựng của tỉnh làm chủ đầu tư đã giải phóng mặt
bằng, đổ xong phần móng, làm thủ tục xin vốn cấp từ nguồn trái phiếu của
Chính phủ, quy mô của dự án là 2 khu nhà 5 tầng. Tỉnh đã ứng 6 tỷ đồng để
thanh toán tiền tư vấn, giải phóng mặt bằng, làm móng.
Đến nay, đang có nhà đầu tư muốn tiếp tục triển khai một khu nhà 5 tầng
trong dự án. Để đảm bảo có nguồn lao động có tay nghề, chất lượng cao, Tỉnh
Hịa Bình cần có những cơ chế khuyến khích phát triển, đào tạo nghề cơ khí,
mộc, nề, điện tử, cơng nghệ nơng nghiệp chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
7. Về nhà ở thương mại
Trong những năm qua, các dự án nhà ở thương mại của tỉnh Hịa Bình
chủ yếu là nhà chia lô, nhà chung cư, nhà vườn được các tổ chức, doanh nghiệp
đầu tư nhưng vẫn còn hạn chế, chưa được khai thác nhiều. Nhà ở thương mại
chủ yếu được đầu tư tại các đô thị, các huyện phát triển của tỉnh như thành phố

Hịa Bình, huyện Lương Sơn, huyện Kỳ Sơn, Cao Phong. Nhờ cơ chế thu hút
đầu tư ngày càng thơng thống, hạ tầng cơ sở giao thông và công nghiệp ngày
một phát triển, thuận tiện, tỉnh Hịa Bình vẫn cịn nhiều tiềm năng hấp dẫn các
nhà đầu tư trong thời gian tới.
Nhiều dự án phân lơ, chuyển quyền sử dụng đất tại thành phố Hịa Bình,
huyện Lương Sơn, huyện Kỳ Sơn đã chú trọng xây dựng hạ tầng xã hội đảm
bảo, thuận tiện như công viên cây xanh, hồ phun nước, khu vui chơi dành cho
trẻ em, trường học, trạm y tế, chợ và trung tâm thương mại thu hút người dân
12


mua đất và xây dựng nhà ở từ 2 tầng đến 5 tầng khang trang, kiến trúc phong
phú, đa dạng.

(Nguồn ảnh: Nhà ở dân đã xây dựng và
cơng trình hạ tầng như hồ phun nước
trong dự án phân lô, chuyển quyền sử
dụng đất tại Phố chợ, huyện Lương Sơn)

(Nguồn ảnh: Nhà ở dân đã xây dựng và
các cơng trình hạ tầng như hồ nước trong
dự án Khu trung tâm thương mại Bờ trái
sơng Đà, thành phố Hịa Bình)

8. Về nhà ở do dân tự xây
Tại các khu vực đô thị, nhà ở do dân tự đầu tư xây dựng của tỉnh Hịa
Bình thời gian vừa qua chiếm tỷ lệ lớn và có sự phát triển nhanh cả về số lượng
và chất lượng, quy mơ và hình thức kiến trúc, nhà ở được người dân xây dựng
có quy mơ từ 2 đến 5 tầng, đảm bảo về chất lượng.
Tại khu vực nông thôn, nhận thức rõ tầm quan trọng của chương trình

xây dựng nơng thơn mới, nhân dân đã phát huy vai trò làm chủ tại địa phương,
tự nguyện đầu tư, nâng cấp, chỉnh trang nhà cửa, đường sá khang trang, kiên cố.
Tại nhiều địa phương miền núi của tỉnh Hòa Bình, nhà ở như nhà sàn và
các ngơi nhà thấp tầng mái tôn hoặc mái bằng bê tông cốt thép được xây dựng
với nhiều thay đổi về thiết kế và tận dụng vật liệu xây dựng của địa phương như
gỗ rừng, tre, nứa…mang đặc trưng của tập quán liền canh liền cư, bị ảnh hưởng
bởi yếu tố địa hình (đồi núi cao bao quanh xen những vùng trung du), không
gian, môi trường tự nhiên nơi người dân cư trú, sinh hoạt, sản xuất và phù hợp
phong tục tập quán của từng địa phương.
I.2. Về công trin
̀ h ha ̣ tầ ng kỹ thuâ ̣t, ha ̣ tầ ng xã hô ̣i
1. Về hê ̣ thố ng ha ̣ tầ ng kỹ thuâ ̣t
13


Nhìn chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Hịa Bình tuy chưa được
đầu tư hiện đại và đồng bộ nhưng cơ bản đáp ứng được tại các khu vực đô thị,
cảnh quan, vệ sinh môi trường đảm bảo. Tuy nhiên mức độ đầu tư hạ tầng kỹ
thuật giữa khu vực đơ thị và khu vực nơng thơn cịn có sự chênh lệch khá lớn, cụ
thể:
- Hạ tầng kỹ thuật ở khu vực đô thị phát triển khá đồng đều. Tỷ lệ dân cư
dùng nước hợp vệ sinh là 100%, hệ thống thoát nước đạt khoảng 89%; trên 90%
đường bê tơng nhựa hố, hệ thống đường đơ thị đã hình thành tương đối đầy đủ
với chất lượng đảm bảo với yêu cầu hiện tại; hệ thống cấp điện lưới quốc gia đạt
100%, tỷ lệ thu gom rác thải đạt khoảng 79%. Tuy nhiên, các tuyến đường ven
đô thị và các huyện lỵ còn ngắn, hẹp, hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các dự án
phát triển nhà ở khu vực đô thị chưa khớp nối hết được với hạ tầng kỹ thuật
chung của tỉnh, đặc biệt là đường giao thông khu vực dự án chưa kết nối được
với mạng giao thơng chính của tỉnh, do đó chưa thu hút được người dân vào ở
trong các dự án nhà ở trên địa bàn.

- Tại khu vực nông thôn trong thời gian qua Tỉnh đã có nhiều cố gắng đầu
tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tuy nhiên, tỷ lệ dân cư dùng nước hợp vệ sinh vẫn
chưa đồng đều, trung bình đạt 78%, hệ thống thốt nước thải kín mới đảm bảo
được khoảng 54% cịn lại là vẫn thốt nước theo mương hở và địa hình tự nhiên;
có khoảng 72% đường bê tơng nhựa hóa, cấp điện mạng lưới điện quốc gia được
phủ kín, hệ thống thu gom rác thải chỉ đạt 44%.
2. Về hê ̣ thố ng hạ tầng xã hội
Hệ thống hạ tầng xã hội cơ bản đầy đủ, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
người dân. Nhìn chung, Tỉnh đã có nhiều cố gắng đầu tư xây dựng tương đối
đồng bộ hệ thống trường học, cơ sở y tế, các khu chợ, trung tâm thương mại, vui
chơi phục vụ nhu cầu cho người dân cho cả khu vực đô thị và nông thôn.
Tuy nhiên, hạ tầng xã hội tại các khu vực đô thị của tỉnh vẫn được quan
tâm và chú trọng hơn các khu vực nông thơn. Khu vực nơng thơn do địa hình
phức tạp, dân cư thưa thớt, đời sống còn chưa cao nhưng hầu hết đã có các cơng
trình xã hội như trường học, trạm xá, chợ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu tối thiểu
của người dân. Một số địa phương tại vùng sâu, vùng xa cịn nhiều khó khăn,
trạm y tế, trường học và các cơng trình văn hóa cịn thiếu thốn về nhân lực, trang
thiết bị, mới đáp ứng được một phần nhu cầu của nhân dân.
II. Thực trạng thị trường bất động sản
Qua khảo sát thực địa và tổng hợp báo cáo của các huyện, thành phố Hịa
Bình trên địa bàn tỉnh Hịa Bình cho thấy:
1. Về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
14


- Đất phân lô tại Khu trung tâm thương mại Bờ trái Sông Đà, Đường
Hữu Nghị, Phường Hữu Nghị, Thành phố Hịa Bình. Diện tích 174 m2, mặt tiền
8m, dài 21,75m, đường trước cửa 5m, hướng Đông Nam. Giá chuyển nhượng
khoảng 12 triệu đồng/m2.
- Đất thổ cư nhà vườn tại xã Hịa Sơn, huyện Lương Sơn, Hịa Bình có

giá chuyển nhượng khoảng 300 nghìn đồng/m2.
- Đất tiếp giáp đường 12B thuộc thơn Gị Chè, xã Hợp Kim, huyện Kim
Bơi, tỉnh Hịa Bình có diện tích 190,8 m2, mặt tiền 8,65 m. Giá chuyển nhượng
khoảng 4 triệu đồng/m2.
2. Giá nhà ở
- Nhà đất hai mặt đường hình chữ L tại Đường Lê Thánh Tơng, Phường
Tân Thịnh, Thành phố Hịa Bình, 2 tầng, vị trí nhà thích hợp cho việc kinh
doanh bn bán, mở Công ty, nhà hàng, chiều rộng 4m chiều dài 18m, mặt
đường rộng rãi có giá chuyển nhượng khoảng 3,2 tỷ đồng (44,4 triệu đồng/m2
sàn).
- Nhà đất mặt đường quốc lộ 6, tiểu khu 1, thị trấn Lương Sơn, Hồ
Bình, Diện tích đất rộng 12mx30m có nhà cấp 4 rộng 16mx5m, có 1 phịng
khách, phịng ngủ, phịng bếp nhà vệ sinh. Vị trí nhà ở mặt đường rộng 12m gần
ngã 3 Bái Lạng. Giá chuyển nhượng khoảng 2,4 tỷ (30 triệu đồng/m2 sàn).
- Nhà 01 tầng, cạnh đường Quốc lộ 6, Thị trấn Kỳ Sơn, Huyện Kỳ Sơn,
Hịa Bình. Diện tích sàn 200m2, mặt tiền 30m. Giá chuyển nhượng khoảng 3,5
tỷ đồng (khoảng 17,5 triệu đồng/ m2 sàn).
Nhìn chung, thị trường bất động sản là nhà ở và đất ở tại thành phố Hịa
Bình, thị trấn Lương Sơn và một số đơ thị lớn của tỉnh Hịa Bình cũng đã khởi
sắc và còn hạn chế tại các huyện, địa phương khác. Tuy nhiên, các giao dịch chủ
yếu thông qua giữa các cá nhân có nhu cầu mua bán với nhau hoặc qua người
môi giới bất động sản hoạt động chưa có chứng chỉ hành nghề định giá, mơi giới
bất động sản. Do tỉnh Hịa Bình vẫn cịn quỹ đất nên các dự án phát triển nhà ở
chủ yếu là chia lô đất nền, dự án nhà chung cư chiếm tỷ trọng thấp. Các dự án
phát triển nhà ở trên địa bàn các huyện vùng sâu, vùng xa, khu vực nông thông
không nhiều, phần lớn người dân được giao đất làm nhà ở.
III. Thực trạng về các dự án phát triể n nhà ở và nhu cầ u về nhà ở
của các đố i tươ ̣ng chính sách xã hô ̣i trên điạ bàn tỉnh Hịa Bình
1. Thành phố Hịa Bình
1.1. Thực trạng về một số dự án phát triển nhà ở


15


Qua khảo sát và phỏng vấ n người dân và cán bộ quản lý nhà trên điạ bàn
thành phố , việc triể n khai mô ̣t số dự án như sau:
a) Dự án nhà ở sinh viên tại xã Dân Chủ
Dự án đươ ̣c đầ u tư xây dựng năm 2012 ta ̣i xã Dân Chủ, thành phố Hịa
Bình, do Sở Xây dựng của tỉnh làm chủ đầu tư. Dự án đã giải phóng mặt bằng,
đổ xong phần móng, làm thủ tục tiếp tục xin vốn từ nguồn ngân sách nhà nước.
Diện tích khu đất của Dự án khoảng 1ha, đầu tư xây dựng 2 khu nhà 5
tầng. Tuy nhiên tổng số sinh viên của trường không đáp ứng được điều kiện xin
cấp vốn (trên 2.000 sinh viên) nên không xin được vốn để đầu tư xây dựng ký
túc xá này. Do đó, tỉnh đã ứng 6 tỷ đồng để thanh tốn tiền tư vấn, giải phóng
mặt bằng, đổ móng và tạm dừng thi cơng do khơng có vốn.

(Nguồn ảnh: Dự án nhà ở sinh viên trên địa bàn xã Dân Chủ, thành phố
Hịa Bình đang tạm dừng do thiếu vốn)
Đến nay, đang có nhà đầu tư muốn tiếp tục triển khai một khu nhà 5 tầng
trong dự án.
Đối diện khu đất của Dự án là khu nhà ký túc xá của trường Cao đẳng
Kỹ thuật cơng nghệ Hịa Bình với thiết kế 3 tầng, tổng 60 phòng. Tuy nhiên, do
trường có ít sinh viên, và ký túc xá đã cũ nên còn trống rất nhiều.

16


(Nguồn ảnh: Khu nhà KTX của trường Cao đẳng Kỹ thuật cơng nghệ Hịa Bình)
b) Dự án mở rộng Khu dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo
Dự án đươ ̣c đầ u tư xây dựng ta ̣i xã Sủi Ngòi, thành phố Hịa Bình, do

Cơng ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà
(SUDICO) làm chủ đầu tư. Quy mơ diện tích đất của dự án khoảng 20ha.
Đất của dự án là đất ruộng, hiện nay đang thực hiện san lấp, giải phóng
mặt bằng. Chủ đầu tư dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và phân lô,
chuyển quyền sử dụng đất cho người dân.

(Nguồn ảnh: Dự án mở rộng Khu dân cư Bắc đường Trần Hưng Đạo giai đoạn
san lấp mặt bằng)
Dự án có hạ tầng xã hội đảm bảo và thu hút người dân như trường học,
trạm y tế, chợ. Bên trong dự án có khu trụ sở của cơng ty điện lực, đang trong
q trình xây dựng phần thô.

17


(Nguồn ảnh: Khu trụ sở của công ty điện lực, đang trong q trình xây
dựng phần thơ)
Đối diện khu đất của Dự án là khu hành chính tập trung liên cơ quan
đang trong q Tỉnh xây dựng các cơng trình hạ tầng.

(Nguồn ảnh: Dự án là khu hành chính tập trung liên cơ quan đang xây
dựng hạ tầng)
c) Dự án khu trung tâm thương mại Bờ trái Sông Đà
Dự án đươ ̣c đầ u tư xây dựng ta ̣i phường Hữu Nghị, thành phố Hịa Bình,
do Cơng ty Cổ phần thương mại Dạ Hợp làm chủ đầu tư hạ tầng. Quy mơ diện
tích đất của dự án khoảng trên 19ha.
Chủ đầu tư dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, và phân lô, chuyển quyền sử
dụng đất cho người dân. Giá chuyển nhượng khoảng 7 triệu đồng/m2.
Dự án có hạ tầng kỹ thuật đầy đủ: điện, nước, đường nhựa, có nhiều cây
xanh, hồ nước, sạch sẽ, thoáng mát. Hạ tầng xã hội thuận tiện như trạm y tế,

trường học cấp 3 cách dự án khoảng 100m, bệnh viện đa khoa tỉnh cách 2km.
Hiện nay, người dân đã xây dựng nhà ở 3 tầng khang trang với những
kiến trúc hiện đại khác nhau.
18


(Nguồn ảnh: Nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng trong Dự án)
d) Dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp Bờ trái Sông Đà
Dự án bao gồm 2 khu nhà ở công nhân, được đầu tư xây dựngt ại phường
Hữu Nghị, thành phố Hịa Bình. Một khu nhà ở 6 tầng đã xây dựng xong, người
dân đã vào sinh sống.

(Nguồn ảnh: Khu nhà ở công nhân đã xây dựng xong)
Bên cạnh khu nhà ở công nhân là cây xăng, trung tâm thương mại, hạ
tầng kỹ thuật đảm bảo, đi lại thuận tiện, gần trung tâm thành phố.
Khu nhà ở công nhân thứ hai của Dự án hiện nay đang bắt đầu xây dựng
hạ tầng.

19


(Nguồn ảnh: Khu nhà ở công nhân thứ hai đang xây dựng hạ tầng)
1.2. Tổ ng hơ ̣p phiế u điề u tra về thực tra ̣ng và nhu cầ u nhà ở của các đố i
tươ ̣ng chính sách xã hô ̣i tại thời điểm tháng 12/2017 trên địa bàn thành phố Hịa
Bình.
Thực trạng

Nhu cầu về nhà ở giai đoạn 2017 - 2021
Sở
hữu


Nhà ở
xã hội

Nhà ở
công
nhân

66,7%

33,3%

33,3%

66,7%

18,3%

80,0%

20,0%

0,0%

6,1%

60,0%

40,0%


60,0%

Lực lượng vũ trang

11,0%

44,4%

55,6%

Người TNT tại đơ thị

14,6%

41,7%

Người nghèo

13,4%

45,5%

Người có cơng với CM

18,3%
100,0%

Tp Hịa Bình

Nhà ở

cơng
vụ

Nhà ở
tái định


0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

100,0%

0,0%

40,0%

0,0%


0,0%

0,0%

44,4%

0,0%

44,4%

0,0%

11,1%

0,0%

58,3%

41,7%

0,0%

58,3%

0,0%

0,0%

0,0%


54,5%

100,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

20,0%

73,3%

80,0%

0,0%

0,0%

0,0%

20,0%

0,0%


51,2%

47,6%

48,8%

12,2%

15,9%

0,0%

4,9%

18,3%

Tỷ lệ

Đang
th

Cơng nhân

18,3%

Sinh viên
Cán bộ cơng chức, viên chức

Tổng cộng


Nhà ở
TM

Nhà ở
sinh
viên

Qua tổng hợp, phân tích khoảng 80 phiếu điều tra về thực trạng và nhu
cầu về nhà ở trên địa bàn thành phố Hịa Bình, trong đó khoảng 15 phiếu cho
cơng nhân các khu cơng nghiệp, 12 phiếu cho cán bộ người thu nhập thấp tại
khu vực đơ thị và các đối tượng chính sách xã hội khác, nhận thấy:
- Tỷ lệ công nhân đang thuê nhà ở tại các khu công nghiệp là khá lớn
chiếm 66,7%, tỷ lệ công nhân đang sở hữu nhà ở chiếm 33,3%, trong đó cơng
nhân đang th nhà ở tại các hộ gia đình chủ yếu có nhu cầu th nhà ở công
nhân tại các khu công nghiệp để đảm bảo tính cuộc sống, cơng nhân đang sở
hữu nhà ở nhưng nhà ở chật chội thì có nhu cầu về nhà ở xã hội. Do đó, theo quy
định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội, thành phố cần bố trí quỹ đất để đầu tư xây dựng
nhà ở cơng nhân, đồng thời có chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cơng nhân, đồng thời có cơ chế hỗ
trợ các hộ gia đình đầu tư xây dựng nhà trọ cho cơng nhân th.
- Trên địa bàn thành phố Hịa Bình, qua tổng hợp 12 phiếu điều tra của
cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (tỷ lệ người thu nhập thấp tại khu vực
đô thị đang thuê nhà chiếm 41,7%, tỷ lệ người đang sở hữu nhà ở chiếm 58,3%),
người đang thuê nhà ở chủ yếu có nhu cầu về nhà ở xã hội và một số người đang
sở hữu nhà có nhu cầu về nhà ở thương mại..
- Qua tổng hợp 15 phiếu điều tra của sinh viên trên địa bàn thành phố Hịa
Bình (tỷ lệ sinh viên đang thuê nhà chiếm 80%, tỷ lệ sinh viên đang sở hữu nhà
ở chiếm 20%), sinh viên đang thuê nhà ở chủ yếu có nhu cầu về nhà ở sinh viên.

- Ngồi ra, cịn có đối tượng là thuộc lực lượng vũ trang và người có cơng
với cách mạng, người nghèo đang có khó khăn về nhà ở có nhu cầu hỗ trợ nhà ở
theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg và Quyết định 33/2015/QĐ-TTg.
20


Do đó, trong giai đoạn 2017 – 2021, thành phố Hịa Bình ngồi phát triển
nhà ở thương mại theo nhu cầu thị trường, quản lý chặt chẽ việc phát triển nhà ở
do dân tự xây dựng, cần đặc biệt ưu tiên phát triển nhà ở xã hội ưu tiên cho các
đối tượng xã hội (nhà ở cho người có cơng với cách mạng, nhà ở cho hộ nghèo,
nhà ở cho cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang), đồng thời tập trung
phát triển nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhà ở cho
sinh viên tại các trường Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
2. Huyện Đà Bắc
2.1. Thực trạng về phát triển nhà ở
Huyện Đà Bắc là huyện vùng cao của tỉnh Hịa Bình với địa hình phức
tạp, sơng hồ chia cắt. Vị trí đơ thị mới ở trên cao, dựa vào địa hình để phát triển.

Đến nay, Huyện chưa có quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu làm cơ
sở để đẩy mạnh phát triển các dự án nhà ở trung tâm thị trấn, do đó, nhà ở mặt
phố khu vực này chưa được quản lý tốt, dẫn đến tình trạng nhà ở xây dựng chưa
đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Vì vậy, trong thời gian tới huyện cần tập
trung lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để phát triển nhà ở theo dự án,
quản lý tỷ lệ dân tự xây dựng tránh tình trạng xây dựng nhà tùy tiện, vi phạm chỉ
giới xây dựng, ảnh hưởng đến quy hoạch, kiến trúc nhà ở đô thị, đồng thời tập
trung nguồn lực đầu tư xây dựng nhà cho các đối tượng chính sách xã hội như
người có cơng với cách mạng, người nghèo, người thu nhập thấp.
Trung tâm huyện Đà Bắc mới có mức độ phát triển đơ thị vào loại trung
bình so với các thị trấn khác của tỉnh. Tồn bộ nhà ở đơ thị của thị trấn đều là
nhà do dân tự đầu tư xây dựng. Phát triển nhất là nhà mặt phố khu vực trung tâm

hành chính của thị trấn kéo dài khơng tới 500 m. Mặc dù vậy, nhà ở khu vực này
cũng khá thưa thớt, chủ yếu là nhà lô được xây dựng với quy mơ trung bình là 2
tầng, xen kẽ là nhà 1 tầng lợp ngói, mái phibro ximăng.
2.2. Tở ng hơ ̣p phiế u điề u tra về thực tra ̣ng và nhu cầ u nhà ở của các đố i
tươ ̣ng chính sách xã hô ̣i tại thời điểm tháng 12/2017 trên địa bàn huyện Đà Bắc
21


Thực trạng
Huyện Đà Bắc

Nhu cầu về nhà ở giai đoạn 2017 - 2021
Nhà ở
công
vụ

Nhà ở
tái định


0,0%

0,0%

0,0%

0%

0,0%


0,0%

0,0%

0,0%

100%

100,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0%

75%

0,0%

0,0%

0,0%

25,0%


0%

66,7%

100%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0%

20,0%

80,0%

100%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%


0%

50,0%

50,0%

90%

0,0%

0,0%

0,0%

10,0%

0%

33,3%

66,7%

73,3%

5,3%

0,0%

0,0%


8,0%

13,3%

Đang
thuê

Công nhân

16,0%

66,7%

33,3%

67%

33,3%

Sinh viên

13,3%

20,0%

80,0%

0%

Cán bộ công chức, viên chức


13,3%

20,0%

80,0%

Lực lượng vũ trang

26,7%

25,0%

75,0%

4,0%

33,3%

Người nghèo

13,3%

Người có cơng với CM

13,3%
100,0%

Người TNT tại đô thị


Tổng cộng

Sở
hữu

Nhà ở
xã hội

Nhà ở
công
nhân

Tỷ lệ

Nhà ở
TM

Nhà ở
sinh
viên

Qua tổng hợp, phân tích khoảng 75 phiếu điều tra về thực trạng và nhu
cầu về nhà ở trên địa bàn huyện Đà Bắc, nhận thấy:
- Tỷ lệ công nhân đang thuê nhà ở là khá lớn chiếm 66,7%, tỷ lệ công
nhân đang sở hữu nhà ở chiếm 33,3%, trong đó cơng nhân đang th nhà ở tại
các hộ gia đình chủ yếu có nhu cầu th nhà ở công nhân tại các cụm công
nghiệp để đảm bảo cuộc sống, công nhân đang sở hữu nhà ở nhưng nhà ở chật
chội thì có nhu cầu về nhà ở xã hội.
- Qua tổng hợp phiếu điều tra của cán bộ công chức, viên chức trên địa
bàn (tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức đang thuê nhà chiếm 20,0%, tỷ lệ người

đang sở hữu nhà ở chiếm 80,0%), người đang thuê nhà ở chủ yếu có nhu cầu về
nhà ở xã hội, cịn lại có nhu cầu về nhà ở thương mại.
- Qua tổng hợp phiếu điều tra của lực lượng vũ trang trên địa bàn (tỷ lệ
lực lượng vũ trang đang thuê nhà chiếm 25%, tỷ lệ lực lượng vũ trang đang sở
hữu nhà ở chiếm 75%), chủ yếu các đối tượng này tuy sở hữu nhà ở nhưng nhà ở
đã xuống cấp cần có nhu cầu nhà ở xã hội có sự hỗ trợ của nhà nước.
- Ngồi ra, cịn có đối tượng là người có cơng với cách mạng, người
nghèo đang có khó khăn về nhà ở có nhu cầu hỗ trợ nhà ở theo Quyết định
22/2013/QĐ-TTg và Quyết định 33/2015/QĐ-TTg.
Do đó, trong giai đoạn 2017 – 2021, huyện Đà Bắc ngoài phát triển nhà ở
thương mại theo nhu cầu thị trường, quản lý chặt chẽ việc phát triển nhà ở do
dân tự xây dựng, cần đặc biệt ưu tiên phát triển nhà ở xã hội ưu tiên cho các đối
tượng xã hội (nhà ở cho người có cơng với cách mạng, nhà ở cho hộ nghèo).
3. Huyện Kỳ Sơn
3.1. Thực trạng về các dự án phát triển nhà ở
Dự án đươ ̣c đầ u tư xây dựng ta ̣i thị trấn Kỳ Sơn, huyện Kỳ Sơn, do liên
danh Công ty Cổ phần xây dựng Thăng Long Hịa Bình và Cơng ty TNHH Bình
Minh làm chủ đầu tư. Quy mơ diện tích đất của dự án khoảng 4ha.
22


Chủ đầu tư dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và phân lô,
chuyển quyền sử dụng đất cho người dân. Dự án được chia làm 222 lơ đất với
diện tích trung bình khoảng 90 m2/lơ.
Dự án có vị trí cạnh đường Quốc lộ 6, giao thông thuận tiện. hiện nay
các lô đất của dự án đều đã được chuyển nhượng cho người dân. Một số hộ đang
xây dựng nhà ở. Giá chuyển nhượng của các lơ đất có mức từ 2,5 triệu đồng/m2 5,8 triệu đồng/m2.

(Nguồn ảnh: Nhà ở được người dân xây dựng trên lô đất của dự án)
Trường học và bệnh viện cách dự án khoảng 1km. Chính sự thuận tiện

của hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quanh khu dự án đã thu hút được người
dân đến sinh sống.
Đối diện với dự án khu dân cư Đầm Cống Tranh là dự án Khu tái định cư
Dự án đường Hòa Lạc thành phố Hịa Bình, có suối Ngịi Móng chạy qua và
chảy ra sông Đà. Hiện nay dự án đã thực hiện đã san lấp một phần mặt bằng,
đang tạm dừng để nắn lại lịng suối chảy ra phía sau dự án.

(Nguồn ảnh: Dự án Tái định cư đường Hòa Lạc đang tạm dừng)
3.2. Tổ ng hơ ̣p phiế u điề u tra về thực tra ̣ng và nhu cầ u nhà ở của các đố i
tươ ̣ng chin
́ h sách xã hô ̣i tại thời điểm tháng 12/2017 trên địa bàn huyện Kỳ Sơn.
Thực trạng
Huyện Kỳ Sơn
Tỷ lệ

Đang
thuê

Nhu cầu về nhà ở giai đoạn 2017 - 2021
Sở
hữu

23

Nhà ở
xã hội

Nhà ở
công
nhân


Nhà ở
TM

Nhà ở
công
vụ

Nhà ở
tái định


Nhà ở
sinh
viên


Công nhân

14,3%

66,7%

33,3%

11,1%

77,8%

0,0%


0,0%

11,1%

0,0%

Sinh viên

1,6%

100,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

100,0%

Cán bộ công chức, viên chức

19,0%


16,7%

83,3%

41,7%

0,0%

58,3%

0,0%

0,0%

0,0%

Lực lượng vũ trang

14,3%

11,1%

88,9%

77,8%

0,0%

0,0%


0,0%

22,2%

0,0%

Người TNT tại đơ thị

14,3%

44,4%

55,6%

66,7%

0,0%

33,3%

0,0%

0,0%

0,0%

Người nghèo

20,6%


38,5%

61,5%

92,3%

0,0%

0,0%

0,0%

7,7%

0,0%

Người có cơng với CM

15,9%

20,0%

80,0%

100,0%

0,0%

0,0%


0,0%

0,0%

0,0%

100%

33,3%

66,7%

65,1%

11,1%

15,9%

0,0%

6,3%

1,6%

Tổng cộng

Qua tổng hợp, phân tích khoảng một số phiếu điều tra về thực trạng và
nhu cầu về nhà ở trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, nhận thấy:
- Tỷ lệ công nhân đang thuê nhà ở tại các khu công nghiệp là khá lớn

chiếm 66,7%, tỷ lệ công nhân đang sở hữu nhà ở chiếm 33,3%, trong đó cơng
nhân đang th nhà ở tại các hộ gia đình chủ yếu có nhu cầu thuê nhà ở công
nhân tại các khu công nghiệp để đảm bảo tính cuộc sống, cơng nhân đang sở
hữu nhà ở nhưng nhà ở chật chội thì có nhu cầu về nhà ở xã hội. Do đó, theo quy
định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội, huyện cần bố trí quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở
cơng nhân, đồng thời có chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cơng nhân, đồng thời có cơ chế hỗ trợ
các hộ gia đình đầu tư xây dựng nhà trọ cho công nhân thuê.
- Trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, qua tổng hợp phiếu điều tra của cho người
thu nhập thấp tại khu vực đô thị (tỷ lệ người thu nhập thấp tại khu vực đô thị
đang thuê nhà chiếm 44,4%, tỷ lệ người đang sở hữu nhà ở chiếm 55,6%), người
đang thuê nhà ở chủ yếu có nhu cầu về nhà ở xã hội và một số người đang sở
hữu nhà có nhu cầu về nhà ở thương mại.
- Ngồi ra, cịn có đối tượng là thuộc lực lượng vũ trang và người có cơng
với cách mạng, người nghèo đang có khó khăn về nhà ở có nhu cầu hỗ trợ nhà ở
theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg và Quyết định 33/2015/QĐ-TTg.
Do đó, trong giai đoạn 2017 – 2021, huyện Kỳ Sơn ngoài phát triển nhà ở
thương mại theo nhu cầu thị trường, quản lý chặt chẽ việc phát triển nhà ở do
dân tự xây dựng, cần đặc biệt ưu tiên phát triển nhà ở xã hội ưu tiên cho các đối
tượng xã hội (nhà ở cho người có cơng với cách mạng, nhà ở cho hộ nghèo, nhà
ở cho cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang), đồng thời tập trung phát
triển nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Huyện Mai Châu
4.1. Thực trạng về phát triển nhà ở
Thị trấn Mai Châu có mức độ phát triển đơ thị vào loại trung bình so với
các thị trấn khác của tỉnh. Tồn bộ nhà ở đô thị của thị trấn đều là nhà do dân tự
đầu tư xây dựng. Phát triển nhất là nhà mặt đường, khu vực trung tâm hành
chính của thị trấn kéo dài không tới 1 km. Nhà ở mặt phố khu vực này được
quản lý tương đối tốt. Mặc dù vậy, nhà ở khu vực này cũng khá thưa thớt, chủ

yếu là nhà lô được xây dựng với quy mơ trung bình là 2 tầng, xen kẽ là nhà 1
24


tầng lợp ngói, lợp tơn, phibro ximăng. Ngồi ra, trong xóm cịn có loại nhà sàn,
nhà khung gỗ lâu bền là nhà ở của người Thái có kiến trúc mang đặc trưng văn
hố của người Thái.
Đến nay, Huyện chưa có quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu làm cơ
sở để đẩy mạnh phát triển các dự án nhà ở trung tâm thị trấn do đó, nhà ở mặt
phố khu vực này chưa được quản lý tốt, dẫn đến tình trạng nhà ở xây dựng chưa
đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Vì vậy, trong thời gian tới huyện cần tập
trung lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để phát triển nhà ở theo dự án,
quản lý tỷ lệ dân tự xây dựng tránh tình trạng xây dựng nhà tùy tiện, vi phạm chỉ
giới xây dựng, ảnh hưởng đến quy hoạch, kiến trúc nhà ở đô thị, đồng thời tập
trung nguồn lực đầu tư xây dựng nhà cho các đối tượng chính sách xã hội như
người có cơng với cách mạng, người nghèo, người thu nhập thấp

4.2. Tổ ng hơ ̣p phiế u điề u tra về thực tra ̣ng và nhu cầ u nhà ở của các đố i
tươ ̣ng chính sách xã hô ̣i tại thời điểm tháng 12/2017 trên địa bàn huyện Mai
Châu.
Thực trạng
Huyện Mai Châu
Tỷ lệ

Đang
thuê

Nhu cầu về nhà ở giai đoạn 2017 - 2021
Sở hữu


Nhà ở
xã hội

Nhà ở
công
nhân

Nhà ở
TM

Nhà ở
công
vụ

Nhà ở
tái định


Nhà ở
sinh
viên

Công nhân

7,9%

33,3%

66,7%


100,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0%

Sinh viên

2,6%

100,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%


100%

Cán bộ công chức, viên chức

18,4%

14,3%

85,7%

14,3%

0,0%

71,4%

0,0%

14,3%

0%

Lực lượng vũ trang

10,5%

0,0%

100,0%


75,0%

0,0%

25,0%

0,0%

0,0%

0%

5,3%

50,0%

50,0%

100,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0,0%

0%


Người nghèo

23,7%

44,4%

55,6%

77,8%

0,0%

0,0%

0,0%

22,2%

0%

Người có cơng với CM

31,6%

8,3%

91,7%

91,7%


0,0%

0,0%

0,0%

8,3%

0%

100%

23,7%

76,3%

71,1%

0,0%

15,8%

0,0%

10,5%

2,6%

Người TNT tại đơ thị


Tổng cộng

25


×