Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Tai lieu on thi THPT quoc gia mon dia ly 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.76 KB, 74 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Chủ đề 1: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN Nội dung 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ Câu 1. Trình bày đặc điểm vị trí địa lý nước ta. Nêu giới hạn và ý nghĩa vùng đặc quyền kinh tế của nước ta trên Biển Đông. Đáp án - Đặc điểm vị trí địa lý nước ta Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á. Hệ tọa độ địa lý trên đất liền. + Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23o23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. + Điểm cực Nam ở vĩ độ 8o34’B tại xã Đất mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. + Điểm cực Tây ở vĩ độ 102o09’ Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. + Điểm cực Đông ở kinh độ 109o24’ Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Trên biển hệ tọa độ địa lý nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6o50’B và từ khoảng kinh độ 101oĐ đến trên 117o20’Đ tại Biển Đông. Như vậy Việt nam vừa gắn với lục địa Á-Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông và thông ra Thái Bình Dương, kinh tuyến 105oĐ chạy qua nước ta nên đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ thứ 7. - Giới hạn và ý nghĩa vùng đặc quyền kinh tế của nước ta trên Biển Đông. + Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo công ước của Liên Hiệp Quốc về luật biển năm 1982. Câu 2: Phân tích ý nghĩa của vị trí địa lý nước ta đối với tự nhiên. Đáp án Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú. Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo hình thành các vùng tự nhiên khác nhau. Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới nhất là bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hàng năm. Câu 3. Trình bày các bộ phận của vùng biển nước ta. Ý nghĩa của thềm lục địa nước ta trên biển đông. Đáp án - Các bộ phận của vùng biển nước ta. Vùng biển Việt Nam bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. - Thềm lục địa và ý nghĩa. Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt nam. Câu 4. Kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới đất liền giữa nước ta với Trung Quốc. Vì sao vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn phải đề cao ? Đáp án - Kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới đất liền giữa nước ta với Trung Quốc + Cửa khẩu Móng Cái- Quảng Ninh + Cửa khẩu Đồng Đăng- Lạng Sơn + Cửa khẩu Tà Lùng- Cao Bằng + Cửa khẩu Trà Lĩnh- Cao Bằng + Cửa khẩu Thanh Thủy-Hà Giang + Cửa khẩu Lào Cai- Lào Cai - Vì sao vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn phải đề cao ? Vì chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là thiêng liêng là bất khả xâm phạm Nước ta có vị trí chiến lược quan trọng nên nhiều thế lực bên ngoài nhòm ngó và luôn có âm mưu xâm chiếm nước ta. Chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước ta có được hôm nay là phải trả bằng xương máu của biết bao thế hệ cha anh. Chúng ta phải đề cao cảnh giác để tổ quốc không bị bất ngờ trong mọi tình huống. chúng ta phải đề cao để chiến đấu và chiến thắng mọi kẽ thù dù chúng ở đâu, chúng mạnh thế nào. Chúng ta phải đề cao vì “ Không có gì quí hơn độc lập tự do” chủ quyền và toàn ven lãnh thổ bị xâm phạm là chúng ta đang mất độc lập, đang mất tự do. Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là vấn đề khó và đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo lâu dài nên kể cả trong thời bình chúng ta vẫn phải đề cao mới có thể bảo vệ thành công chủ quyền và toàn ven lãnh thổ quốc gia..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Câu 5. Chứng minh rằng vị trí địa lý nước ta có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển kinh tế, văn hóa và an ninh – quốc phòng. Đáp án - Về kinh tế. Việt nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng; là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho nươc Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan, và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc. Vị trí địa lý thuận lợi như vậy có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế , các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. - Về văn hóa –xã hội. Vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á. - Về an ninh, quốc phòng. Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới, Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước. Câu 6. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học hãy: - Trình bày tọa độ địa lý nước ta. - Đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lý đối với khí hậu nước ta. Đáp án - Hệ tọa độ địa lý trên đất liền. + Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23o23’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. + Điểm cực Nam ở vĩ độ 8o34’B tại xã Đất mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. + Điểm cực Tây ở vĩ độ 102o09’ Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. + Điểm cực Đông ở kinh độ 109o24’ Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Trên biển hệ tọa độ địa lý nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6o50’B và từ khoảng kinh độ 101oĐ đến trên 117o20’Đ tại Biển Đông. - Đánh giá ảnh hưởng của vị trí địa lý đối với khí hậu nước ta. Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới là do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, lãnh thổ nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do có góc nhập xạ lớn, trong một năm nơi nào trên đất nước ta cũng có hai lần mặt trời lên thiên đỉnh. Tính chất ẩm là do tác động của các khối khí đi qua biển ( trong đó có biển Đông ) hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới và bão. Tính chất gió mùa là do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm, mặt khác khí hậu Việt nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa chính, gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. Gió mùa lấn át tín phong vì thế tín phong hoạt động riêng rẽ gió mùa và chỉ mạnh lên rõ rệt vào thời kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa gió..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Nội dung 2. Đặc điểm chung của tự nhiên ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI Câu 1. Trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta. Đáp án Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp, đồi núi chiếm ¾ diện tích, đồng bằng chiếm ¼ diện tích; địa hình đồng bằng và đồi núi thấp ( dưới 1000m ) chiếm tới 85% diện tích, địa hình núi cao trên 2000m chiếm 1% diện tích cả nước. Cấu trúc địa hình khá đa dạng . + Địa hình có cấu trúc cổ được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ tây bắc xuống đông nâm và phân hóa đa dạng. + Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính: Hướng tây bắc – đông nam và hướng vòng cung - Địa hình mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, địa hình xâm thực mạnh ở miền núi, trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá , có hiện tượng đất trượt đá lỡ, hang động cacxtơ . ở đồng bằng và hạ lưu sông thì bồi tụ nhanh. - Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người, từ miền núi đến đồng bằng địa hình nước ta đều được con người tác động mạnh mẽ để sản xuất nông nghiệp công nghiệp và cư trú và đã hình thành những địa hình đặc trưng do con người tạo ra và phục vụ cuộc sống của xã hội Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc. Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế -xã hội của vùng núi Đông Bắc. Đáp án - Đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc. Nằm ở phía đông của thung lũng sông Hồng, với 4 cánh cung núi lớn, Sông Gâm, Ngân sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. chụm lại ở Tam đảo. mở ra về phía bắc và phía đông. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông cầu, sông thương, sông lục nam. Hướng nghiêng chung tây bắc-đông nam. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích. Những đỉnh cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông chảy. Giáp biên giới Việt – Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao bằng, trung tâm là vùng núi thấp 500-600m. - Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế -xã hội của vùng núi Đông Bắc. + Thế mạnh: Là nơi tập trung nhiều loại khoáng sản, là nguyên nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. như Sắt, manggan, vàng.. + Rừng và đất trồng tạo cơ sở để phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có về thành phần loài, động thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. + Nguồn thủy năng, các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện rất lớn. như thủy điện Tuyên quang, nậm mu. + Tiềm năng du lịch. Khí hậu có sự phân hóa, phong cảnh đa dạng nên nhiều vùng núi đã trở thành các điểm nghỉ mát du lịch nổi tiếng. như Tam đảo, động Tam Thanh + Hạn chế: Địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông , cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. + Nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất. + Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất + Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng. + Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô. Câu 3. Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc. Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế - xã hội vùng núi Tây bắc Đáp án Vùng núi Tây Bắc, nằm giữa sông Hồng và sông Cả. Có địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa hình chạy cùng hướng tây bắc – đông nam. Phía đông là đãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phanxipăng 3143m, phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt –lào, ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong thổ đến Mộc châu... Kẹp giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng, sông Đà, sông Mã, sông Chu. - Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế -xã hội của vùng núi Tây Bắc. + Thế mạnh: Là nơi tập trung nhiều loại khoáng sản, là nguyên nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. như đồng, sắt, vàng... + Rừng và đất trồng tạo cơ sở để phát triển nền lâm-nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có về thành phần loài, động thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. + Nguồn thủy năng, các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thủy điện rất lớn. như thủy điện Sơn la, Hòa Bình. + Tiềm năng du lịch. Khí hậu có sự phân hóa, phong cảnh đa dạng nên nhiều vùng núi đã trở thành các điểm nghỉ mát du lịch nổi tiếng. như Sapa, Mộc châu.. + Hạn chế: Địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông , cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. + Nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất. + Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất + Nơi khô nóng thường xảy ra nạn cháy rừng..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và thường khan hiếm nước vào mùa khô. Câu 4. Bằng kiến thức đã học, hãy trình bày sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. Đáp án - Vùng núi Trường Sơn Bắc gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc – đông nam. - Trường Sơn Băc hẹp ngang, cao ở hai đầu và thấp ở giữa - Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên được nâng cao đồ sộ nghiêng dần về phía đông. - Phía đông của Trường Sơn Nam sườn dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp ven biên. - Phía tây của Trường Sơn Nam là các bề mặt cao nguyên tương đối bằng phẳng Câu 5. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những đặc điểm gì giống nhau và khác nhau về điều kiện hình thành, địa hình và đất đai ? Đáp án - Giống nhau: Là đồng bằng châu thổ sông, được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. Địa hình thương đối bằng phẳng và bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô. - Khác nhau: Độ cao trung bình: Đồng bằng Sông Hồng có độ cao trung bình cao hơn đồng bằng sông Cửu Long. Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn ngập nước thường xuyên, trong khi diện tích này ở đồng bằng Sông Hồng nhỏ hơn nhiều. Địa hình đồng bằng Sông Hồng bị chia cắt bởi hệ thống đê và phần lớn không chịu tác động bồi đắp của các hệ thống sông, chịu tác động mạnh mẽ của con người và các hoạt động kinh tế. Địa hình đồng bằng sông Cửu Long bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, kệnh rạch chằng chịt; về mùa lũ nước ngập trên diện rộng, về mùa cạn , nước triều lấn mạnh. Gần 2/3 diện tích đồng bằng là đất mặn, đất phèn. Câu 6. Nêu đặc điểm của dải đồng bằng miền trung . Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế - xã hội của dải đồng bằng ven biển miền trung. Đáp án - Nêu đặc điểm của dải đồng bằng miền trung Dải đồng bằng ven biển miền trung có tổng diện tích khoảng 15000 km2. Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng này nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông. Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ, chỉ có vài đồng bằng mở rộng ở các cửa sông lớn như: đồng bằng Thanh hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu, đồng bằng Nghệ an ( sông cả)... Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia thành ba dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá, giữa là vùng thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng. - Các thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế - xã hội của dải đồng bằng ven biển miền trung. - Các thế mạnh: + Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản như gạo. + Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thủy sản, khoáng sản, và lâm sản. + Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại. - Hạn chế: + Các thiên tai như bão, lụt, hạn hán.. thường xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Câu 7. Chứng minh rằng địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Đáp án - Xâm thực mạnh ở miền đồi núi : Trên các sường dốc mất lớp phủ thực vât, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá. Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở. Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình Cacxttơ với các hang động suối cạn, thung khô. các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng. - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miển đồi núi là sự bồi tụ mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông. Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía Tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét. Có thể nói, quá trình xâm thực bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt nam hiện tại. Câu 8. Tại sao nói trong các thành phần tự nhiên, địa hình đóng vai trò chủ yếu nhất đối với sự phân hóa thiên nhiên ở nước ta ? Đáp án - Thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng chủ yếu là do địa hình. + Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 dải rõ rệt. đó là dải vùng biển và thềm lục địa, dải đồng bằng ven biển, dải vùng đồi núi.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + Từ Bắc vào Nam thiên nhiên nước ta phân hóa thành hai phần. Phần lãnh thổ phía Bắc từ dãy Bạch mã trở ra, có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Phần lãnh thổ phía nam từ dãy Bạch Mã trở vào thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa. + Từ thấp lên cao thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 đai cao, đó là đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, và đai ôn đới gió mùa trên núi. Câu 9. Những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Đáp án - Các thế mạnh: + Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như đồng, chì, thiếc, sắt, niken, crôm, vàng, vonfram và các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh như booxxit, apatit, đá vôi, vật liệu xây dựng. Đố là nhiên liệu, nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp. + Rừng và đất trồng : Tạo cơ sở phát triển nền lâm- nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có về thành phần loài động thực vật, trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới. Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc, Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng được các loài động thực vật cạn nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực. + Nguồn thủy năng: Các con sông ở miêng núi nước ta có tiềm năng thủy điện lớn. + Tiềm năng du lịch: Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng... nhất là du lịch sinh thái. - Các mặt hạn chế: Ở nhiều vung núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẽm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. Do mưu nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.Tại các đứt gảy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại... thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN Câu 1. Trình bày khái quát về biển Đông. Ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu nước ta. Đáp án - Trình bày khái quát về biển Đông Biển Đông là một biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2 lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương. Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo. Biển đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của Biển Đông được thể hiện qua các yếu tố hải văn ( nhiệt độ, độ muối của nước biển, sóng, thủy triều, hải lưu) và sinh vật biển. Các đặc điểm trên của Biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên phần đất liền và làm cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa phần đất liền và vùng biển. - Ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu nước ta. Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, đồng thời làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt nóng bức trong mùa hạ. Nhờ có biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn. Câu 2. Phân tích ảnh hưởng của biển Đông đến địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta. Đáp án - Ảnh hưởng của biển Đông đến địa hình vùng ven biển nước ta Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng. Đó là các vịnh cửa sông , các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn sán hô - Ảnh hưởng của biển Đông đến các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta. Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta vốn có diện tích tới 450 nghìn ha, riêng Nam bộ là 300 nghìn ha, lớn thứ hai trên thế giới sau rừng ngập mặn Amadôn ở Nam Mĩ. Tuy vậy hiện nay rừng ngập mặn đã bị thu hẹp rất nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi tôm, cá và do cháy rừng... Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ. Các hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú. Câu 3. Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày về nguồn tài nguyên khoáng sản và hải sản ở vùng biển nước ta. Đáp án - Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Hai bể dầu lớn nhất hiện đang được khai thác la Nam Côn Sơn và Cửu Long ; các bể dầu khí Thổ chu – Mã lai và Sông Hồng tuy diện tích nhỏ nhưng cũng có trữ lượng đáng kể; ngoài ra còn có nhiều vùng có thể chứa dầu, khí đang được thăm dò. Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ti tan là nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp. Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển. - Tài nguyên hải sản: Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao nhất là ở vùng ven bờ. trong Biển Đông có trên 2000 loài cá hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loại sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ven các đảo, nhất là tại hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện tự nhiên thuận lợi , Biển Đông thật sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay. Câu 4. Thiên tai ở vùng biển nước ta ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế- xã hội ?. Đáp án - Bão: Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông. trong đó có 3-4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta. Bão kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt là loại thiên tai bất thường, khó phòng tránh vẫn thường xuyên xảy ra hằng năm làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển nước ta. - Sạt lỡ bờ biển: Hiện tượng sạt lỡ bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ. - Ở vùng ven biển miền trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai. Sử dụng hợp lý nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta. Câu 5. Trình bày vai trò của biển Đông đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Đáp án - Về kinh tế. Việt nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng; là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho nươc Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan, và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc. Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế , các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Biển Đông có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều ngư dân, phát triển nhiều ngành công nghiệp và du lịch biển, giao thông vận tải biển, cảng biển. - Về văn hóa –xã hội. Biển Đông tạo điều kiện thuận lợi nước ta hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á. Biển Đông có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới, Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA Câu 1. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy giải thích tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, tính chất nhiệt đới ẩm được biểu hiện như thế nào. Đáp án - Tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. +Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. + Hằng năm, nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do góc nhập xạ lớn và hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. + Các khối khi di chuyển qua Biển Đông mang lại cho nước ta lượng mưa lớn trung bình 1500 – 2000 mm + Khí hậu Việt nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính, gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ. - Tính chất nhiệt đới ẩm được biểu hiện như thế nào. +Tổng bức xạ lớn. + Cân bằng bức xạ dương quanh năm. + Nhiệt độ trung bình năm cao. > 20oC + Tổng số giờ nắng nhiều. 1400 – 3000 giờ Câu 2. Trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta. Nêu ảnh hưởng của gió mùa đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đáp án -Hoạt động của gió mùa ở nước ta. + Gió mùa mùa đông: từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc chịu tác động của khối không khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc nên thường gọi là gió mùa đông Bắc. Thời tiết đặc trưng : nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển, và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà nẵng trở vào, tín phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển trung bộ và là nguyên nhân chính tạo nên mùa khô ở Nam bộ và Tây Nguyên. Gió mùa mùa hạ: từ tháng V đến tháng X, có hai luồng gió cùng có hướng Tây nam thổi vào nước ta. Vào đầu mùa hạ: khối khí nhiệt đới ẩm ở Bắc Ấn Độ Đương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam bộ và Tây nguyên. Khi vượt dãy trường sơn và các dãy núi ở biên giới Việt Lào , tràn xuống đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây bắc, khối khí này trở nên khô nóng gọi là gió Tây hay gió Lào. Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở nam bộ và Tây nguyên. Hoạt động của gió Tây nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung bộ. - Nêu ảnh hưởng của gió mùa đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thuận lợi: Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện cho chúng ta phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuô. Cần tận dụng mặt thuận lợi này để không ngừng nâng cao năng suất cây trồng và nhanh chóng phục hồi lớp phủ thực vật trên đất trống bằng mô hình nông lâm kết hợp. Khó khăn:Tính thất thường của các yếu tố thời tiết, khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh... trong sản xuất nông nghiệp. Câu 3. Phân tích tác động của gió mùa Đông Bắc tới đặc điểm khí hậu miền Bắc nước ta. Đáp án Gió mùa Đông bắc có tác động lớn đến đặc điểm khí hậu miền bắc nước ta. Gió mùa đông bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền bắc, nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc bộ, Bắc trung bộ. Câu 4. Trình bày sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây nguyên. Giải thích nguyên nhân. Đáp án Từ tháng XI đến tháng IV năm sau: Đông Trường Sơn có mưa trong khi đó Tây nguyên là mùa khô. Từ tháng V đến tháng X, Tây nguyên là mùa mưa trong khi đó Đông trường Sơn la khô nóng Câu 5. Khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương tác động đến khí hậu nước ta như thế nào ? Đáp án Vào đầu mùa hạ: khối khí nhiệt đới ẩm ở Bắc Ấn Độ Đương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam bộ và Tây nguyên. Khi vượt dãy trường sơn và các dãy núi ở biên giới Việt Lào , tràn xuống đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây bắc, khối khí này trở nên khô nóng gọi là gió Tây hay gió Lào. Câu 6. Vì sao địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh? Phân tích ảnh hưởng của địa hình xâm thực, bồi tụ đến việc sử dụng đất ở nước ta..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Đáp án Quá trình xâm thực –bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành và biến đổi địa hình Việt nam hiện tại. Nước ta là nước nhiệt đới ẩm, nền nhiệt cao, lượng mưa nhiều nên trên các sường dốc mất lớp phủ thực vât, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá. Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở. Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình Cacxttơ với các hang động suối cạn, thung khô. các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng. Ảnh hưởng của địa hình xâm thực bồi tụ đến việc sử dụng đất ở nước ta. Đối với việc sử dụng đất ở đồi núi: Do địa hình bị xâm thực mạnh nên hạn chế trồng lúa mà nên trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc. Trong quá trình sử dụng đất để sản xuất cần đề phòng các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất. Đối với việc sử dụng đất ở đồng bằng: Do địa hình được bồi tụ nên khá bằng phẳng, diện tích rộng, chất lượng đất tốt nên có thể đa dạng hóa các loại nông sản mà nông sản chính là gạo. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng cũng cần đề phòng các thiên tai như bão, lụt, hạn hán, Câu 7. Phân tích tác động của địa hình đến sông ngòi nước ta. Đáp án Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi theo hướng tây bắc đông nam nên các sông của nước ta cũng theo hướng tây bắc đông nam. Địa hình nước ta nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam nên các sông của nước ta cũng chảy nghiêng theo hướng tây bắc đông nam. Địa hình ở miền trung ngắn và dốc nên các dòng sông ở miền trung cũng ngắn và dốc. Địa hình vùng đông bắc là những cánh cung nên các dòng sông cũng theo hình cung. Câu 8. Giải thích quá trình hình thành đất Feralit. Tại sao nói quá trình hình thành đất Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta? Đáp án Quá trình hình thành đất Feralit: Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca 2+ Mg 2+ K +) làm đất chua. đồng thời làm tích tụ ôxit sắt (fe203) và ô xit nhôm ( AL203) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế, loại đất này được gọi là đất Feralit (Fe-Al) đỏ vàng. - Tại sao nói quá trình hình thành đất Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit, do đó feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta. Câu 9. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học hãy phân tích tác động của địa hình đối với sông ngòi ở nước ta. Đáp án Địa hình vùng Đông Bắc có 4 cánh cung tụ lại ở Tam đảo nên khu vực này có 4 dòng sông chảy theo mạch núi là sông Kinh thầy, sông Lục nam, sông Thương, sông Cầu. Địa hình vùng núi Tây bắc có các dãy núi cao các mạch núi sâu chạy theo hướng tây bắc – đông nam nên các dòng sông ở đây cũng lớn và có dòng chảy theo hướng tây bắc – đông nam như sông Đà, sông Hồng, sông Chảy, sông Mã. Địa hình miền trung ngắn dốc nên ở đây cũng chỉ có những dòng sông ngắn như sông Cả, sông Gianh, sông Thu bồn, sông Trà khúc, sông Đà rằng Địa hình Tây nguyên nghiên về hướng tây nên các con sông ở đây cũng chảy theo hướng tây như sông Đắc Krông, sông Ea sup, sông ya hleo, sông Krông Bơlan. Địa hình đồng bằng sông cửu long thấp nên các con sông chảy hiền hòa tạo thành nhiều chi lưu như sông Tiền, sông Hậu. THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG Câu 1. Nguyên nhân làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo Bắc- Nam. Trình bày đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ Bắc nước ta. Đáp án - Nguyên nhân làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo Bắc- Nam Nước ta hẹp ngang, kéo dài theo chiều bắc- nam tới 15 vĩ độ, địa hình nước ta nhiều đồi núi, miền trung có nhiều núi theo hướng đông – tây. - Đặc điểm thiên nhiên phần lãnh thổ Bắc nước ta. Từ dãy Bạch Mã trở ra thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Nền khí hậu nhiệt đới, thể hiện ở nhiệt độ trung bình năm trên 20oC. Do ảnh hưởng gió mùa đồng bắc nên trong năm có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18oC. Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn. Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa, Trong rừng thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt đới và ôn đới. Ở đồng bằng trồng được cả rau ôn đới. Câu 2. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng thiên nhiên phần lãnh thổ phía Nam mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa. Đáp án Từ dãy Bạch Mã trở vào thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nền nhiệt độ thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 20oC. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ từ vĩ độ 14oB trở vào. Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam lên hoặc từ phía Tây sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô, có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô( Tây nguyên) Động vật tiêu biểu là các loại thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng... vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu. Câu 3. Trình bày sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây. Giải thích nguyên nhân. Đáp án Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta phân hóa thành 3 dải rõ rệt. a. Vùng biển và thềm lục địa. - Vùng biển có diện tích gấp 3 lần đất liền, Độ nông sâu rộng hẹp của vùng biển và thềm lục địa có qun hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên, và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển. - Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có, tiêu biểu chi thiên nhiên nhiệt đới gió mùa. b. Vùng đồng bằng ven biển. - Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tùy nơi và thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dãi đồi núi phía Tây và vùng biển phía Đông. - Đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng , nông, đất đai màu mở, phong cảnh thiên nhiên trù phú thay đổi theo mùa. - Dải đồng bằng ven biển trung bộ hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Có các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến. Thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ nhưng giàu tiềm năng du lịch và thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế biển. c. Vùng đồi núi. - Sự phận hóa thiên nhiên theo Đông – tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các đãy núi ( Hoàng Liên Sơn) là bức chắn địa hình tạo sự khác biệt về tự nhiên giữa Đông bắc và Tây bắc Bắc bộ, dãy trường sơn tạo sự khác biệt tự nhiên giữa Đông trường sơn và Tây nguyên. * Giải thích nguyên nhân. Do lịch sử hình thành và phát triển của lãnh thổ nước ta. Do vị trí nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa Do nước ta có Biên Đông rộng lớn bao bọc phía Đông Câu 4. Phân tích đặc điểm thiên nhiên đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở nước ta. Đáp án - Độ cao phân bố: miền Bắc từ 600-700m đến 2600m, miền Nam từ 900-1000m đến 2600m. - Khí hậu mát, không có tháng nào nhiệt độ trên 25oC. mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. - Đất: ở độ cao 600-700m đến 1600-1700m đất feralit có mùn. ở độ cao trên 1600-1700m hình thành đất mùn. - Sinh vật: ở độ cao 600-700m đến 1600-1700m có các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim, xuất hiện các loại chim thú cận nhiệt phương Bắc. ở độ cao trên 1600-1700m rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài, xuất hiện các loại cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya. Câu 5. Địa hình có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu của miền Bắc và Đông Bắc, Bắc Bộ? Đáp án - Địa hình miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ: Đồi núi chiếm phần lớn diện tích của cùng. Hướng địa hình vòng cung với bốn cánh cung núi lớn chụm lại ở Tam đảo, mở ra về phía Bắc và phía đông. Đó là các cánh cung: Sông Gâm, Ngân sơn, Bắc sơn, Đông Triều. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông Cầu, Sông Thương, sông Lục Nam. Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, những đỉnh cao trên 2000m nằm trên vùng thượng nguồn sông chảy. Giáp với biên giới Việt – Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà giang , Cao bằng, còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500-600m. Địa hình như vậy ảnh hưởng lớn đến khí hậụ. Vào mùa đông ở đây có mùa đông lạnh, các cánh cung hút gió vào sâu trong lục địa và ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông bắc. Mùa hè do địa hình thấp nên gió đông nam từ biển thổi vào mang theo lượng ẩm lớn và gây mưa. Câu 6. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm chính về địa hình, khí hậu và động, thực vật của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Đáp án - Địa hình: Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan; đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam bộ thấp, khá bằng phẳng, mở rộng, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp ven biển Nan Trung Bộ. Bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu, có nhiều vũng vịnh. - Khí hậu: Cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ; phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt. Có sự tương phản về mùa mưa và mùa khô giữa hai sườn Đông và Tây trường sơn nam..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Sinh vật: Thực vật nhiệt đới xích đạo chiếm ưu thế với sự phát triển rừng cây họ Dầu với các loại thú lớn ( voi, hổ, bò rừng, trâu rừng..) Ven biển, rừng ngập mặn phát triển. Rừng còn nhiều, rừng có sự đa dạng sinh học cao. Câu 7. So sánh đặc điểm sông ngòi giữa miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Đáp án Giống nhau: Hướng sông là tây bắc –đông nam Khác nhau: Mạng lưới sông ngòi ở Đông bắc dày đặc, chủ yếu là sông ngắn và nhỏ như sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. sông chảy. Mạng lưới sông ở Tây bắc thưa hơn nhưng lại là sông dài và to như sông Đà Ở Đông bắc một số sông có hướng vòng cung Ở Tây bắc sông có độ dốc lớn Câu 8. Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã họ, hãy so sánh đặc điểm khí hậu giữa miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Đáp án - Giống nhau: Cùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa - Khác nhau: Miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh. làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ khí hậu cận xích đạo gió mùa với nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ ( 1,3oC); phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt. Có sự tương phản về mùa mưa và mùa khô giữa hai sườn Đông và Tây Trường Sơn Nam. Câu 9. Cho bảng số liệu sau: Nhiệt độ trung bình ở một số địa điểm của nước ta. Địa điểm Nhiệt độ trung bình Nhiệt độ trung bình tháng Nhiệt độ trung bình tháng I (oC) VII (oC) năm oC Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2 Hà Nội 16,4 28,9 23,5 Huế 19,7 29,4 25,1 Đà Nẵng 21,3 29,1 25,7 TP. Hồ Chí Minh 25,8 27,1 27,1 Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ nước ta từ Bắc vào Nam. Nguyên nhân của sự thay đổi đó. Đáp án - Nhiệt độ trung bình tháng I: Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam, ở lạng sơn thời tiết lạnh chỉ có 13,3 độ trong khi đó ở Đà Nẵng 21,3 độ, TP. Hồ Chí Minh 25,8 độ. + Nguyên nhân: Miền Bắc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc tạo nên mùa đông lạnh giá. Miền Nam gần với xích đạo nên không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông lạnh. -. Nhiệt độ trung bình tháng VII: từ miền Bắc vào miền Trung tăng, từ miền Trung vào miền Nam giảm, Lạng sơn 27,0oC, Huế 29,4oC, TP. Hồ Chí Minh 27,1oC. + Nguyên nhân: Miền Bắc vào tháng 7 mặt trời biểu kiến về chí tuyến bắc nên nhận được nhiểu nhiệt, ở miền trung ảnh hưởng của gió phơn nên nóng khô, ở miền Nam gần xích đạo nên khí hậu, nhiệt độ ổn định.. -. Nhiệt độ trung bình năm : Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam, Lạng sơn 21,2oC, Đà Nẵng 25,7oC, TP. Hồ Chí Minh 27,1oC. Nguyên nhân: Miền Nam khí hậu cận xích đạo nên nhiệt độ ổn định trong năm. Miền Trung tuy có mùa đông nhưng không lạnh lắm, miền Bắc do có mùa đông lạnh nên nhiệt độ trung bình năm thấp hơn miền Nam..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Nội dung 3. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Câu 1. Trình bày tình trạng suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học. Đáp án - Tình trạng suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. Sinh vật tự nhiên nước ta có tính đa dạng sinh họa cao thể hiện ở số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gien quý hiếm nhưng đang bị suy giảm. Có tới 100 loài thực vật, 62 loài thú, 29 loài chim có nguy cơ tuyệt chủng. - Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học. Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên. Năm 2007 đã có 30 vườn quốc gia, 65 khu dự trữ thiên nhiên, bảo tồn loài sinh cảnh, 6 khu được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới. - Ban hành sách đỏ Việt Nam. để bảo vệ nguồn gian động thực vật quý hiếm khỏi nguy cơ tuyệt chủng. đã có 360 loài thực vật và 350 loài động vật thuộc loại quý hiếm đã đưa vào sách đỏ Việt nam. - Quy định việc khai thác. Để đảm bảo sử dụng lâu dài các nguồn lợi sinh vật của đất nước. Nhà nước cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng cấm, rừng non, gây cháy rừng, cấm săn bắn động vật trái phép, cấm dùng chất nổ đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột, cấm gây độc hại cho môi trường nước. Câu 2. Trình bày sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta. Các biện pháp để bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta. Đáp án - Sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta. Năm 1943, nước ta có tổng diện tích rừng tự nhiên là 14,3 triệu ha, độ che phủ là 43,0%, nhưng do khai thác bừa bãi nên diện tích rừng tự nhiên và độ che phủ rừng đã giảm nhanh. Từ năm 1983 đến nay, do đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng nên tổng diện tích rừng, diện tích rừng tự nhiên và độ che phủ đã tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với năm 1943. Mặc dù tổng diện tích rừng nước ta đang tăng lên, ( Năm 1983 là 7,2 triệu ha, năm 2005 tăng lên 12,7 triệu ha) nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi. Đến nay tuy đã có gần 40% diện tích đất có rừng che phủ nhưng phần lớn là rừng non mới phục hồi và rừng trồng chưa khai thác được, Vì thế 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi. - Các biện pháp để bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta Ngoài ý nghĩa kinh tế, rừng còn giữ vai trò cân bằng sinh thái môi trường. Để đảm bảo vai trò của rừng đối với việc bảo vệ môi trường, theo quy hoạch thì chúng ta phải nâng độ che phủ của cả nước hiện tại từ gần 40% lên đến 45-55%, vùng núi dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70-80%. Đối với rừng phòng hộ, có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc. Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật, của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên, Đối với rừng sản xuất: Đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng. Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước đã tiến hành giao quyền sử đất và bảo vệ rừng cho người dân. Nhiệm vụ trước mắt là quy hoạch và thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010 nhằm đáp ứng yêu cầu phủ xanh được 43% diện tích và phục hồi lại sự cân bằng môi trường sinh thái ở Việt nam. Câu 3. Trình bày tình trạng suy thoái tài nguyên đất. Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Đáp án - Tình trạng suy thoái tài nguyên đất. Năm 2005: có 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất nông nghiệp( bình quân đất nông nghiệp trên đầu người là 0,1 ha.) 3,53 triệu ha đất chưa sử dụng ( đồng bằng 0,35 triệu ha, miền núi 5 triệu ha ). Hiện nay cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa. - Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng + Đối với vùng đồi núi : Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác hợp lý, ( làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng). Cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng các biện pháp nông- lâm kết hợp. Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh định cư cho nhân dân miền núi. + Đối với đất nông nghiệp: do diện tích ít, nên cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích. Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng hợp lý, chống bạc mày, glây, nhiếm mặn, nhiễm phèn. bón phân, cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu... + Câu 4. Hãy nêu các biện pháp nhằm bảo đảm cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước. Đáp án Tình trạng ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường nước là hai vấn đề quan trọng nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước của nước ta Do vậy cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng và phòng chống ô nhiễm nước..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Câu 5. Cho bảng số liệu sau: Diện tích rừng của nước ta qua các năm. Đơn vị : Triệu ha Năm Tổng diện tích rừng. 1943 14,3. 1995 9,3. 2003 12,1. 2006 12,9. 2012 13,8. 1. Tính độ che phủ rừng của nước ta qua các năm nêu trên ( lấy diện tích nước ta làm tròn là 33,1 triệu ha) 2. Nhận xét về sự biến động rừng và độ che phủ rừng nước ta giai đoạn 1943-2012 và cho biết nguyên nhân. Đáp án 1. Độ che phủ rừng của nước ta qua các năm. Độ che phủ rừng của nước ta qua các năm. Đơn vị : % Năm Độ che phủ rừng. 1943 43. 1995 28. 2003 36,5. 2006 38,9. 2012 41,7. 2. Nhận xét về sự biến động rừng và độ che phủ rừng nước ta giai đoạn 1943-2012 và cho biết nguyên nhân. Sự biến động và suy giảm tài nguyên rừng nước ta. Năm 1943, độ che phủ là 43,0%, nhưng do khai thác bừa bãi nên độ che phủ rừng đã giảm nhanh, năm 1995 còn 28 %. Từ năm 2003 đến nay, do đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng nên tổng diện tích rừng, diện tích rừng tự nhiên và độ che phủ đã tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với năm 1943..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI Câu 1. Hãy cho biết thời gian hoạt động, hậu quả của bảo ở Việt nam. Nêu biện pháp phòng chống. Đáp án - Hoạt động của bão ở Việt nam . + Nhìn chung trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, đôi khi có bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII nhưng cường độ yếu. + Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt nam chậm dần từ bắc vào nam. + Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm nhiều có 8 đến 10 cơn, năm ít có 1-2 cơn. - Hậu quả của bão ở Việt nam. + Bão có gió mạnh kèm theo mưa lớn. Lượng mưa do một trận bão gây nên thường đạt 300-400mm, có khi trên 500-600mm. + Trên biển bão gây sóng to dâng cao 9-10m có thể lật úp tàu thuyền. + Gió bão làm mực nước biển dâng cao tới 1,5-2m, gây ngập mặn vùng ven biển. Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng. + Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế, bão là thiên tai gây hậu quả lớn cho nhân dân ven biển. - Biện pháp phòng chống bão. + Dự báo chính xác quá trình hình thành và đường đi của bão. + Khi đi trên biển các tàu thuyền phải gấp rút tìm nơi trú ẩn hoặc trở về đất liền. + Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển. Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân. + Chống bão phải luôn kết hợp chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ chống xói mòn ở miền núi. Câu 2. Kể tên các khu vực hay xảy ra ngập lụt, hạn hán ở nước ta. Trình bày các biện pháp để giảm nhẹ tác hại của các thiên tai nêu trên. Đáp án a. Ngập lụt. - Nơi thường xảy ra: Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, vùng trũng Bắc trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn ở Nam trung Bộ. - Các biện pháp phòng chống. Làm thủy lợi, đắp đê để tiêu thoát lũ và ngăn thủy triều. b. Hạn hán. - Nơi thường xảy ra: Ở miền Bắc : Tại các thung lũng khuất gió như Yên châu, Sông Mã, ( Sơn la), Lục ngan ( Bắc giang); Ở miền Nam; Đồng bằng Nam Bộ, Tây nguyên, ven biển cực nam Trung Bộ. - Biện pháp phòng chống: Trồng rừng, xây dựng hệ thống thủy lợi hợp lý, trồng cây chịu hạn. Câu 3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở nước ta bao gồm những nhiệm vụ gì? Đáp án Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người. Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gien các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt nam và của cả nhân loại. Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được. Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người. Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các tài nguyên tự nhiên. Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo ô nhiễm môi trường. Câu 4. Các khu vực thường hay xảy ra lũ quét ở nước ta. Nêu biện pháp để phòng chống lũ quét ở nước ta. Đáp án Nơi xảy ra: Ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật. Biện pháp phòng chống: Quy hoạch các điểm dân cư tránh nơi có thể xảy ra lũ quét. Trồng rừng, quản lý và sử dụng đất đai hợp lý. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật thủy lợi, trồng rừng, kỹ thuật nông nghiệp trên đất dốc để hạn chế dòng chảy mặt và xói mòn đất. Câu 5. Hãy lựa chọn và trình bày một trong hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta. Đề xuất giải pháp giải quyết. Đáp án Một trong những vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường; biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu. Một số năm gần đây những cơn bão đã mạnh lên thành siêu bão với cường độ càng ngày càng nhiều, thời gian của bão, hướng di chuyển của bão ngày càng phức tạp, mức độ tàm phá ngày càng lớn, làm thiệt hại tàu thuyền nhà cửa, các công trình xây dựng, con.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> người, và ô nhiễm môi trường dân cư đặc biệt là dân cư vùng ven biển. Lũ lụt, hạn hán cũng xuất hiện tiêu cực hơn, bất ngờ hơn, khó phòng tránh hơn gây thiệt hại về mùa màng, con người. có nguy cơ dẫn đến những nạn đói. Đặc biệt là sự biến đổi thất thường về thời tiết và khí hậu, hiện tượng trái đất ngày càng nóng lên gây tan băng ở cực của trái đất làm nước biển dâng cao gây nhiễm mặn, nhiễm phèn tại các vùng đất thấp như đồng bằng sông Cửu Long, làm giảm diện tích canh tác lúa gây mất an toàn đến an ninh lương thực trên đất nước ta và thế giới. - Biện pháp phòng chống: + Trồng rừng để cân bằng lại môi trường sinh thái đã bị mất dần trong những năm gần đây. + Phát triển các ngành công nghiệp phải chú ý đến môi trường, giảm chất khí thải nhà kinh ( C02 ) nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu. + Khai thác các tài nguyên phải hợp lý, đi đôi với bão vệ và tái tạo tài nguyên..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Chủ đề 2: ĐỊA LÝ DÂN CƯ. Nội dung 1: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ Câu 1. Chứng minh rằng Việt nam là nước Đông dân, số dân đông đã có những thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển kinh tế -xã hội của nước ta ? Đáp án - Việt nam là nước Đông dân, số dân nước ta là 84156 nghìn người ( năm 2006), đến năm 2012 dân số nước ta là 88 773 nghìn người, nước ta đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. - dân đông đã có những thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển kinh tế -xã hội của nước ta. + Thuận lợi: Nước ta có nguồn lao động đồi dào, đồng thời là thị trường tiêu thụ rộng lớn, nước ta còn có 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài, tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về tổ quốc và đang góp công sức cho xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở quê hương. Trong lịch sử các dân tộc luôn đoàn kết bên nhau, phát huy truyền thống sản xuất, văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước + Khó khăn: Trong điều kiện của nước ta hiện nay số dân đông là một trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân. Hiện nay sự phát triển kinh tế- xã hội giữa các vùng còn có sự chênh lệch đáng kể, mức sống của một bộ phận dân tộc ít người còn thấp. Câu 2. Phân tích các biểu hiện, nguyên nhân và hậu quả của việc tăng nhanh dân số ở Việt nam. Đáp án + Biểu hiện: Dân số nước ta tăng nhanh, đặc biệt vào cuối thế kỷ XX, đã dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số, nhưng có sự khác nhau giữa các thời kỳ, giai đoạn 1954-1960 tỉ lệ gia tăng đạt 3,93%, giai đoạn 1965-1970 tỉ lệ tăng 3,24%. Do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình nên mức gia tăng dân số có giảm nhưng còn chậm giai đoạn 2002-2005 tỉ lệ tăng tăng còn 1,32%. tuy nhiên mõi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm trung bình hơn 1 triệu người. + Nguyên nhân: Quan niệm lạc hậu của người dân, nhiều thập kỷ trước đây chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình chưa được thực hiện tốt, chất lượng cuộc sống được cải thiện, dịch vụ y tế phát triển dẫn đến tỉ lệ tử giảm nhanh trong khi tỉ lệ sinh giảm chậm, kết cấu dân số trẻ. + Hậu quả: Dân số đông, gia tăng dân số nhanh đã tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển kinh tế-xã hội. sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Câu 3. Tại sao nước ta phải phân bố lại dân cư.? Đáp án Tại vì sự phân bố dân cư nước ta chưa hợp lý, ở đồng bằng tập trung 75% dân số, ở trung du và miền núi tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên nhưng mật độ dân số thấp hơn nhiều. Năm 2006 ( đồng bằng sông Hồng 1225 người/ Km2, Tây Bắc 69 người/ Km2 ) Sự phân bố dân cư chưa hợp lý còn thể hiện giữa thành thị và nông thôn, Năm 2005 dân thành thị là 26,9% trong khi đó dân nông thôn chiếm tới 73,1%. Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên, vì vậy việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiêt. Câu 4. Cho bảng số liệu sau: Số dân và tốc độ gia tăng dân số tự nhiên. của nước ta giai đoạn 1995-2012. Năm 1995 1999 2005 2012. Tổng số dân ( nghìn người) 71 996 76 597 82 392 88 773. Trong đó dân thành thị ( nghìn người ) 14 938 18 082 22 332 28 269. Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên (%) 1,65 1,51 1,31 1,05. 1. Vẽ biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện tổng số dân, số dân thành thị và tốc độ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta giai đoạn 1995-2012. 2. Từ biểu đồ, hãy rút ra những nhận xét cần thiết. Đáp án 1. Vẽ biểu đồ..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 2. Từ biểu đồ, hãy rút ra những nhận xét cần thiết - Tổng số dân liên tục tăng. - Số dân thành thị tăng nhanh. - Tốc độ tăng dân số tự nhiên liên tục giảm. Câu 6. Cho bảng số liệu sau: Dân số, dân số thành thị và nông thôn. Đơn vị: ( triệu người) Năm 1990 1995 2000 2005 2012. Tổng số 66,0 71,9 77,6 82,3 88,7. Thành thị 12,8 14,9 18,7 22,3 28,2. Nông thôn 53,2 57,0 58,9 60,0 60,5. a. Vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu dân số thành thị và nông thôn của nước ta giai đoạn 1990-2012. b. Nhận xét sự thay đổi cơ cấu dân số của nước ta trong giai đoạn 1990-2012 và giải thích nguyên nhân. Đáp án a. Vẽ biểu đồ miền. - Xử lý số liệu: Tỉ lệ dân số thành thị và nông thôn: Đơn vị: ( %) Năm Tổng số Thành thị Nông thôn 1990 100 19,3 80,7 1995 100 20,7 79,3 2000 100 24,0 76,0 2005 100 27,0 73,0 2012 100 31,7 68,3 - vẽ biểu đồ miền.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> b. Nhận xét. Tỉ lệ dân số nông thôn có xu hướng giảm năm 1990 là 80,7% , năm 2012 giảm xuống còn 68,3%. Tỉ lệ dân thành thị tăng dần từ 19,3% năm 1990 lên 24% năm 2000 và lên 31,7% năm 2012. Điều này là một xu hướng tích cực phù hợp với chủ trương của nước ta đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các đô thị ngày càng mở rộng. Câu 7. Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm phân bố dân cư nước ta. Đáp án - Sự phân bố dân cư nước ta chưa hợp lý, ở đồng bằng tập trung 75% dân số, ở trung du và miền núi tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên nhưng mật độ dân số thấp hơn nhiều. Năm 2006 ( đồng bằng sông Hồng 1225 người/ Km2, Tây Bắc 69 người/ Km2 ) Sự phân bố dân cư chưa hợp lý còn thể hiện giữa thành thị và nông thôn, Năm 2005 dân thành thị là 26,9% trong khi đó dân nông thôn chiếm tới 73,1%. Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên, vì vậy việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiêt..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Nội dung 2: LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM Câu 1. Trình bày những mặt mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta. Đáp án -Mặt mạnh: +Nguồn lao động dồi dào, năm 2005 có 42,53 triệu người chiếm 51,2 % tổng số dân. Mỗi năm nước ta có thêm khoảng hơn 1 triệu lao động. +Người lao động cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú được tích lũy qua các thế hệ. +Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao. - Khó khăn: + Lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn mỏng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu nhiều. Câu 2. Trình bày xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta. Giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch. Đáp án - Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo các ngành +Cơ cấu lao động khu vực nông – lâm- ngư nghiệp có xu hướng giảm, năm 2000 là 65,1%, năm 2003 xuống còn 60,3% và năm 2005 xuống còn 57,3%. + Cơ cấu lao động khu vực Công nghiệp- xây dựng có xu hướng tăng từ 13,1% năm 2000 lên 16,5% năm 2003 và lên 18,2% năm 2005 + Cơ cấu lao động khu vực dịch vụ tăng chậm, năm 2000 là 21,8% lên 23,2% năm 2003 và lên 24,5% năm 2005. - Nguyên nhân của sự chuyển dịch. + Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật và quá trình đổi mới đang làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu xử dụng lao động xã hội ở nước ta. Nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đến năm 2020 nước ta cơ bản là nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Câu 3. Trình bày phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta. Đáp án - Phân bố lại dân cư và nguồn lao động - Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản. - Thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất ( Nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ...) chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ. - Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu. - Mở rộng đa dạng hóa các hình thức đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để người lao động có thể tự tạo những công việc, hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi hơn. Câu 4. Tại sao việc làm đang trở thành một trong những vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay. Đáp án - Sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ đã tạo ra mỗi năm gần 1 triệu việc làm mới. - Tuy nhiên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn gay gắt năm 2005 tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khu vực thành thị tỉ lệ thất nghiệp là 5,3, ở nông thôn là 1,1, tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5, ở nông thôn là 9,3%. Câu 5. Cho bảng số liệu sau: Tỉ lệ thất nghiệp ở một số vùng của nước ta, giai đoạn 2005-2012. Đơn vị (%) Vùng Năm Cả nước Đồng bằng sông Hồng Tây nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông cửu Long. 2005 5,33 5,61 4,23 5,62 4,87. 2012 3,21 3,49 1,89 3,24 2,87. Nhận xét tình hình thất nghiệp ở nước ta và các vùng giai đoạn 2005-2012. Giải thích nguyên nhân. Đáp án - Tỉ lệ thất nghiệp cả nước có xu hướng giảm, năm 2005 là 5,33% đến năm 2012 giảm xuống còn 3,21%. - Tỉ lệ thất nghiệp tất cả các vùng trong nước đều giảm.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Nội dung 3. ĐÔ THỊ HÓA Câu 1. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét tình hình phân bố các đô thị nước ta theo quy mô dân số. Đáp án -Tỉ lệ dân thành thị nước ta còn thấp, năm 2005 chỉ đạt 26,9%. - Số lượng đô thị là các thành phố còn ít, cả nước chỉ có 38 thành phố - Đô thị nước ta chủ yếu là đô thị nhỏ, cấp thị trấn là chủ yếu, cả nước có 597 thị trấn. - Đô thị phân bố không đều. Câu 2. Phân tích ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa ở nước ta đối với phát triển kinh tễ-xã hội. Đáp án - Đô thị hó có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta. - Đô thị hóa ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế- xã hội của các địa phương, các vùng trong nước. Năm 2005 khu vực đô thị đóng góp 70% GDP cả nước và 80% ngân sách nhà nước. - Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong nước và ngoài nước, tạo ra động lực cho tăng trưởng và phát triển kin tế. - Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm, và thu nhập cho người lao động - Đô thị hóa cũng gây nên ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội phức tạp. Câu 3. Trong quá trình đô thị hóa ở nước ta, cần phải chú ý những vấn đề gì? Đáp án - Trong quá trình đô thị hóa cần chú ý những vấn đề sau: + Đảm bảo tập trung dân cư nhưng phải giải quyết việc làm cho lao động, đảm bảo thu nhập cho dân cư. + Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để thu hút dân cư và để đô thị hóa phát triển theo đúng quy luật. + Đảm bảo an ninh trật tự xã hội + Đảm bảo môi trường Câu 4. Cho bảng số liệu sau: Đáp án Tổng số dân, dân số thành thị và nông thôn ở nước ta giai đoạn 1990-2012 Đơn vị ( triệu người) Năm Tổng số Thành thị 1990 66.0 12,8 1995 71.9 14,9 2000 77.6 18,7 2005 82.3 22,3 2012 88.7 28,2. Nông thôn 53,2 57,0 58,9 60,0 60,5. a. Vẽ biểu đồ đường thể hiện tình hình gia tăng dân số, dân số thanh thị và nông thôn của nước ta giai đoạn 1990-2012 ( lấy năm 1990=100%) b. Nhận xét tình hình gia tăng dân số, dân số thành thị và nông thôn của nước ta giai đoạn 1990-2012. Cho biết nguyên nhân. Đáp án 1. Vẽ biểu đồ: - Xử lý số liệu: Tình hình gia tăng dân số, dân số thành thị và nông thôn ở nước ta giai đoạn 1990-2012 Đơn vị ( %) Tổng số Thành thị Nông thôn 100 100 100 109 116 107 upload.123doc.net 146 111 124 174 113 134 220 114. Năm 1990 1995 2000 2005 2012 -. Vẽ biểu đồ:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> -. 1. Nhận xét. Tổng số dân nước ta tăng liên tục Dân số thành thị tăng nhanh Dân nông thôn ổn định, và tăng rất chậm.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Chủ đề 3. ĐỊA LÝ KINH TẾ Nội dung 1. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Câu 1.Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành kinh tế ở nước ta từ những năm 1990 đến nay. Cho biết nguyên nhân của sự chuyển dịch. Đáp án - Sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành kinh tế ở nước ta. + Khu vực I, xu hướng là giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thủy sản. Năm 1990 tỉ trọng ngành nông nghiệp là 83,4 đến năm 2005 giảm xuống còn 71,5% . năm 1990 tỉ trọng ngành thủy sản là 8,7% đến năm 2005 tăng lên 24,8%. + Khu vực II, ngành công nghiệp chế biến tăng tỉ trọng, trong khi đó công nghiệp khai thác có tỉ trọng giảm, + Khu vực III đã có những bước tăng trưởng ở một số mặt, nhất là trong lĩnh vực liên quan đến kết cấu hạ tầng kinh tế và phát triển đô thị, nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời như viễn thông, tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ... góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước. - Nguyên nhân của sự chuyển dịch. Do nước ta chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỉ trọng sản phẩm cao cấp, có chất lượng và cạnh tranh về giá cả. thích ứng với thị trường trong nước và xuất khẩu. Câu 2. Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế ở nước ta và cho biết nguyên nhân. Đáp án - Sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế ở nước ta Hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh, và các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn. Đến nay đã hình thành 4 vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng kinh tế trọng điểm miền trung, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long. - Nguyên nhân: Do việc phát huy thế mạnh của từng vùng nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và tăng cường hội nhập với thế giới. Câu 3. Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của nước ta giai đoạn 1990-2012 Đơn vị (%) Khu vực kinh tế năm 1990 2000 2009 2012 Nông – Lâm – Ngư nghiệp 38,7 24,5 19,2 19,6 Công nghiệp-Xây dựng 22,7 36,7 37,4 41,7 Dịch vụ 38,6 38,8 43,4 38,7 1. Vẽ biểu đồ miền thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta giai đoạn 1990-2012. 2. Nhận xét sự thay đổi cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế nước ta trong giai đoạn trên. Giải thích nguyên nhân. Đáp án 1. Vẽ biểu đồ..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 2.Nhận xét. - Cơ cấu lao động khu vực nông-lâm-ngư nghiệp có xu hướng giảm - Cơ cấu lao động khu vực công nghiệp- xây dựng, tăng nhanh - Cơ cấu lao động khu vực dịch vụ ổn định, Nguyên nhân: Do đường lối đổi mới, nước ta đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nên một bộ phận lao động từ khu vực nông lâm- ngư -nghiệp chuyển sang làm công nghiệp – xây dựng.. Câu 4. Trình bày ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đối với sự phát triển kinh tế-xã hội nước ta. Đáp án Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý, và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành hợp lý giúp nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững Câu 5. Cho bảng số liệu: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 2005 và năm 2012. Đơn vị: nghìn tỉ đồng Khu vực kinh tế Năm Tổng số Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. 2005 912 343 431 138. 2012 3243 1056 1601 586. 1. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 2005 và năm 2012 2. Dựa vào bieur đồ, nhận xét sự thay đổi cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 2005 và năm 2012. Giải thích nguyên nhân. Đáp án 1. Vẽ biểu đồ..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Biểu đồ cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của nước ta. Năm 2005. Năm 2012. Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.. Câu 6. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét về GDP và tốc độ tăng trưởng GDP nước ta qua giai đoạn 20002007. Đáp án - GDP nước ta giai đoạn 2000 -2007 tăng liên tục, năm 2000 là 441,6 nghìn tỉ đồng, năm 2003 tăng lên 613,4 nghìn tỉ đồng và năm 2007 tăng lên 1143,7 nghìn tỉ đồng. - Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000-2007 tăng nhanh và tăng liên tục. giai đoạn đầu tăng chậm hơn và giai đoạn sau tăng nhanh. giai đoạn từ 2000-2003 tăng liên tục nhưng chậm. năm 2000 là 100% thì năm 2003 tăng lên 138,9%. giai đoạn sau từ 20032007 tăng nhanh, năm 2003là 138,9% thì năm 2007 tăng lên 259,0%..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Nội dung 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA Câu 1. Trình bày những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên đối với việc phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta. Đáp án - Thuận lợi: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa , phân hóa theo chiều Bắc – Nam và theo chiều cao của địa hình có ảnh hưởng rất căn bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. Sự phân hóa của các điều kiện địa hình và đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau để phù hợp với thế mạnh giữa các vùng. - Khó khăn: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên nước ta làm tăng thêm tính bấp bênh vốn có của nông nghiệp. Việc phòng chống thiên tai sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi luôn là nhiệm vụ quan trọng. Câu 2. Chứng minh rằng nước ta đang khai thác có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới. Đáp án Các tập đoàn cây con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng, với các giống cây hiệu quả. Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn. Việc trao đổi nông sản giữa các vùng ngày càng được mở rộng và có hiệu quả. Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu ( gạo, cà phê, cao su, hoa quả...) Câu 3. Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa. Tại sao nước ta lại tồn tại song song hai nền nông nghiệp cổ truyền và hàng hóa. Đáp án - Những đặc trưng cơ bản của nền nông nghiệp cổ truyền. Nền nông nghiệp tiểu nông mang tính tự cấp, tự túc. Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng nhiều sức người, năng suất lao động thấp. Mỗi cơ sở sản xuất, mỗi địa phương đều sản xuất đều sản xuất nhiều loại sản phẩm, phần lớn sản phẩm là để tiêu dùng tại chỗ. Còn rất phổ biến trên nhiều vùng lãnh thổ nước ta -Những đặc trưng cơ bản của nền nông nghiệp hàng hóa. Người nông dân quan tâm nhiều hơn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra. Mục đích sản xuất không chỉ là tạo ra nhiều nông sản, mà quan trọng hơn là tạo ra nhiều lợi nhuận. Sản xuất theo hướng nông nghiệp hàng hóa là đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hóa, sử dụng ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới, ( trước thu hoạch và sau thu hoạch ). nông nghiệp gắn liến với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp. Nông nghiệp hàng hóa đang ngày càng phát triển, đặc biệt ở những nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển, những vùng có truyền thống sản xuất hàng hóa, các vùng gần trục giao thông và các thành phố lớn. Câu 4. Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ( giá thực tế) theo ngành ở nước ta giai đoạn 1990-2012 Đơn vị (%) Năm Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ nông nghiệp 1990 100,0 79,3 17,9 2,8 2005 100,0 73,6 24,6 1,8 2011 100,0 73,4 25,3 1,3 2012 100,0 71,4 26,9 1,7 1. Vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành của nước ta giai đoạn 1990-2012. 2. Nhận xét sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành của nước ta giai đoạn 1990-2012. Cho biết nguyên nhân của sự thay đổi. Đáp án 1. Vẽ biểu đồ..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 2. Nhận xét - Cơ cấu ngành trồng trọt giảm - Cơ cấu ngành chăn nuôi tăng - cơ cấu dịch vụ nông nghiệp giai đoạn 1990-2011 giảm, giai đoạn 2011-2012 tăng Nguyên nhân: - Cơ cấu trồng trọt giảm vì một phần diện tích đất chuyển sang đất thổ cư, giá trị sản phẩm thấp. - Cơ cấu chăn nuôi tăng vì đã đảm bảo thức ăn cho ngành chăn nuôi, ngoài ra còn thức ăn chế biến công nghiệp. nhu cầu của nhân dân trong khẩu phần ăn ngày càng được nâng cao, giá trị sản phẩm chăn nuôi cao, dịch vụ thú y ngày càng được đảm bảo, thị trường ngày càng mở rộng. - Cơ cấu dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ lệ nhỏ vì nông nghiệp nước ta chủ yếu vẫn còn mang tính cổ truyền nhỏ lẻ, chưa phát triển mạnh nông nghiệp hàng hóa chuyên môn hóa có tính dịch vụ cao. Câu 5. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét tình hình tăng trưởng về giá trị sản xuất và sự thay đổi trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp giai đoạn 2000-2007. Đáp án Giai đoạn 2000 đến 2007 giá trị sản xuất nông nghiệp tăng nhanh, năm 2000 giá trị đạt 163313,5 tỉ đồng. năm 2007 tăng lên 338553 tỉ đồng gấp 2,1 lần. Cơ cấu cũng thay đổi. Tỉ lệ nông nghiệp và lâm nghiệp giảm, tỉ lệ thủy sản tăng nhanh. năm 2000 giá trị thủy sản đạt 16,3% đến năm 2007 tăng lên 26,4%..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Câu 1. Trình bày những thành tựu chủ yếu của sản xuất lương thực ở nước ta trong những năm qua. Cho biết nguyên nhân. Đáp án -Những thành tự chủ yếu của sản xuất lương thực Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh, năm 1980 là 5,6 triệu ha, năm 1990 lên 6,04 triệu ha, năm 1990 lên 7,5 triệu ha, năm 2005 7,3 triệu ha. Năng xuất lúa tăng mạnh, nhất là vụ đông xuân, năm 1890 đạt 21tạ/ha/năm, năm 1990 đạt 31,8 tạ/ha/năm. hiện nay là 49tạ/ha/năm. Sản lượng lúa cũng tăng mạnh, năm 1980 đạt 11,6 triệu tấn, năm 1990 đạt 19,2 triệu tấn, hiện nay đạt 36 triệu tấn. Bình quân lương thực có hạt trên đầu người là hơn 470Kg/năm Lượng gạo xuất khẩu 3-4 triệu tấn/năm. đứng hàng đầu trên thế giới. Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng là hai đồng bằng sản xuất lương thực thứ nhất và thứ nhì ở Việt Nam. - Nguyên nhân: Diện tích lúa tăng là do khai hoang mở rộng diện tích. Năng suất tăng là do áp dụng rộng rãi các biện pháp thâm canh tăng vụ. Sản lượng tăng là do cả năng suất và diện tích đều tăng. Bình quân lương thực đầu người tăng là do năng xuất tăng, sản lượng tăng. Việt nam là nước xuất khẩu tăng là do nước ta dư thừa lương thực. Câu 2. Lương thực là một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu ở nước ta. Anh (chị ) hãy: 1. Trình bày ý nghĩa của việc sản xuất lương thực. 2. Phân tích các điều kiện để phát triển cây lương thực ở nước ta Đáp án - Ý nghĩa của việc sản xuất lương thực. Đảm bảo lương thực cho trên 90 triệu dân, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, nguồn hàng cho xuất khẩu. đảm bảo an ninh lương thực còn là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp. - Điều kiện để phát triển cây lương thực ở nước ta +Tài nguyên đất có diện khá, chất lượng đất tốt, đặc biệt là ở các đồng bằng cho phép sản xuất với quy mô lớn. +Tài nguyên nước khá phong phú cho phép phát triển nhiều loại cây lương thực, đặc biệt là cây lúa nước. +Tài nguyên khí hậu nóng ẩm quanh năm cho phép trồng cây lương thực quanh năm, thuận lợi nâng cao sản lượng trên cùng diện tích. Tuy nhiên điều kiện tự nhiên cũng gây ra một số khó khăn cho sản xuất lương thực như thường xuyên có bão, lũ lụt, hạn hán sâu bệnh. Câu 3. Chứng minh rằng việc đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần phát huy thế mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta. Đáp án - Khí hậu nhiệt đới ẩm lại có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp, có thể phát triển các vùng cây công nghiệp tập trung - Cây công nghiệp nước ta chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, năm 2005 diện tích gieo trồng là 2,5 triệu ha. - Các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở nước ta là cây cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè. trồng chủ yếu ở tây nguyên để phát huy đất Badan - Các cây công nghiệp hàng năm ở nước ta chủ yếu là mía, lạc, đậu tương, bông, đay , cói, dâu tằm, thuốc lá. trồng chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu long, Đông Nam Bộ, Duyên hải miền trung. để phát huy đất xám bạc màu. - Các cây ăn quả trồng tập trung nhất là chuối, cam, xoài, nhãn, vải thiều, chôm chôm và dứa, trồng chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ để phát huy thế mạnh đất phù sa và đất xám bạc màu. Câu 4. Cho bảng số liệu sau:. Số dân và sản lượng lương thực nước ta giai đoạn 1995-2012 Năm Số dân ( Nghìn người ) Sản lượng lương thực có hạt ( Nghìn tấn ). 1995 71995 26142. 1999 76596 33150. 2007 85171 40247. 1. Tính bình quân lương thực theo đầu người ở nước ta giai đoạn 1995-2012 2. Vẽ biểu đồ cột thể hiện bình quân lương thực theo đầu người ở nước ta giai đoạn 1995-2012. 3. Nhận xét bình quân lương thực theo đầu người ở nước ta giai đoạn 1995-2012 và giải thích nguyên nhân.. 2012 88773 48712.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Đáp án 1. Tính bình quân lương thực theo đầu người. Số dân và sản lượng lương thực nước ta giai đoạn 1995-2012 Năm 1995 Số dân ( Nghìn người ) 71995 Sản lượng lương thực có hạt 26142 ( Nghìn tấn ) Bình quân lương thực theo đầu người 363 ( Kg). 1999 76596 33150. 2007 85171 40247. 2012 88773 48712. 432. 472. 440. 2.Vẽ biểu đồ. 3. Nhận xét. - Bình quân lương thực giai đoạn 1995-2007 tăng, năm 1995 bình quân 363 kg/người, năm 2007 tăng lên 472kg/người. - Bình quân lương thực giai đoạn 2007-2012 giảm, năm 2007 bình quân 472kg/người, năm 2012 giảm xuống còn 440kg/người. Nguyên nhân: Giai đoạn 1995 đến 2007 tăng vì nước ta mở rộng diện tích và thâm canh nên sản lượng tăng. Gai đoạn 2007-2012 bình quân lương thực có xu hướng giảm vì một phần diện tích bị giảm do chuyển đổi sang đất thổ cư và dân số ngày càng đông Câu 5. Cho bảng số liệu sau: Tiêu chí Năm Diện tích ( nghìn ha) Sản lượng ( nghìn tấn ). Diện tích, sản lượng lúa cả năm của nước ta giai đoạn 1990-2012 1990 1999 2003 2010 2012 6040 7653 7452 7439 7761 19225 31393 34568 40005 44076. 1. 2. 3.. Tính năng suất lúa của các năm nói trên . Vẽ biểu đồ cột thể hiện năng xuất lúa của nước ta giai đoạn 1990-2012. Nhận xét tình hình tăng diện tích, sản lượng, năng xuất lúa của nước ta giai đoạn trên và giải thích nguyên nhân. Đáp án 1.Tính năng suất lúa Tiêu chí Năm Diện tích ( nghìn ha) Sản lượng ( nghìn tấn ) Năng suất ( tạ /ha ). 1990 6040 19225 31,8. 1999 7653 31393 41,0. 2003 7452 34568 46,3. 2010 7439 40005 53,7. 2012 7761 44076 56,7.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 2.Vẽ biểu đồ.. 3. Nhận xét. - Diện tích lúa giai đoạn 1990 - 1999 tăng, giai đoạn 1999 -2010 giảm, giai đoạn 2010-2012 tăng. do chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với thị trường. - Sản lượng lúa nước ta tăng liên tục từ năm 1999 đến 2012 do tăng năng suất - Năng xuất lúa tăng nhanh do áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm canh Câu 6. Dựa vào Atlat Địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét tình hình sản xuất và phân bố cây lúa ở nước ta. Đáp án - Tình hình sản xuất: + Diện tích có xu hướng giảm, năm 2000 là 7666 nghìn ha, năm 2005 giảm còn 7329 nghìn ha, năm 2007 giảm còn 7207 nghìn ha. + Sản lượng tăng liên tục, năm 2000 là 32530 nghìn tấn, năm 2005 tăng lên 35832 nghìn tấn, năm 2007 tăng lên 35942 nghìn tấn. + Phân bố lúa không đồng đều, tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh tỉnh có diện tích và năng xuất cao là Kiên giang, An giang, Đồng tháp, Long an, Sóc trăng, Tiền giang. Phía bắc lúa trồng tập trung ở các tỉnh Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam. Các tỉnh vùng Tây Bắc, Tây nguyên diện tích trồng lúa ít. Câu 7. Trình bày vùng phân bố của các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở nước ta. Vì sao trong những năm qua diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh? Đáp án - Vùng phân bố của các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở nước ta. + Tây nguyên, Đông Nam Bộ. - Vì sao trong những năm qua diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh? + Vì Thị trường mở rộng, + Áp dụng nhiều giống mới + Nhà nước có chính sách dầu tư ....

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Câu 8. Cho bảng số liệu sau: Diện tích gieo trồng các loại cây công nghiệp của nước ta giai đoạn 1985-2012. (Đơn vị : Nghìn ha) Năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm. 1985 600,7 470,3. 1990 542,0 657,3. 2000 778,1 1451,3. 2010 797,6 2010,5. 2012 729,9 2222,8. 1. Vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích cây công nghiệp lâu nâm và cây công nghiệp hàng năm ở nước ta giai đoạn 1985-2012 2. Nhận xét sự biến động diện tích cây công nghiệp lâu năm và diện tích cây công nghiệp hàng năm ở nước ta giai đoạn 1985-2012. Giải thích nguyên nhân. Đáp án 1. Vẽ biểu đồ.. 2. Nhận xét. - Diện tích cây công nghiệp hàng năm không ổn định. Giai đoạn 1985-1990 giảm, năm 1985 là 600,7 nghìn ha đến năm 1990 giảm xuống 542,0 nghìn ha. Giai đoạn 1990-2010 tăng từ 542 nghìn ha lên 797,6 nghìn ha. Giai đoạn 2010 – 2012 giảm từ 797,6 xuống 729,9 - Diện tích cây công nghiệp lâu năm giai đoạn 1985-2012 tăng liên tục và tăng nhanh, năm 1985 mới có 470,3 nghìn ha đến năm 2000 tăng lên 1451,3 nghìn ha và đến năm 2012 tăng lên 2222,8 nghìn ha. -. Nguyên nhân: -Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng trưởng nhanh là do chiếm lĩnh được thị trường thế giới kể cả những thị trường khó tính như cây cà phê, điều, hồ tiêu - Diện tích cây công nghiệp hàng năm không ổn định do thị trường thế giới nhiều biến động, sản phẩm chưa đáp ứng được thị trường khó tính. như mía. lạc, đậu tương, bông, đay, cói, dâu tằm. Câu 9. Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp lâu năm và hàng năm có liên quan như thế nào đến sự thay đổi trong phân bố sản xuất cây công nghiệp? Đáp án.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> -. Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp lâu năm và hàng năm có liên chặt chẽ đến sự thay đổi trong phân bố sản xuất cây công nghiệp. - Cây công nghiệp lâu năm ở nước ta chủ yếu là cà phê, cao su, cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè. Sự phân bố của các loại cây có nhiều ở những nơi có điều kiện thuận lợi, Cà phê được trồng chủ yếu trên đất badan ở Tây nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc trung Bộ, Tây Bắc. Cao su được trồng trên đất phù sa cổ ở Đông Nam Bộ, Tây nguyên, duyên hải miền trung. Hồ tiêu trồng ở Tây nguyên, Đông Nam Bộ, duyên hải miền trung. Điều được trồng ở Đông Nam Bộ. Dừa được trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long. - Cây công nghiệp hàng năm phân bố ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Mía được trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, duyên hải miền trung. Lạc trồng ở Thanh hóa, Nghệ an, Hà tĩnh, Đắk lắk. Đậu tương trồng ở Bắc Bộ. Đay trồng ở Đồng bằng Sông Hồng. Cói trồng ở Ninh Bình, Thanh Hóa.. Câu 10. Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm ở nước ta. Đáp án - Về tình hình phát triển: +Giai đoạn 2000-2007 ngành chăn nuôi gia súc tăng, trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi tỉ lệ nganh chăn nuôi gia súc tăng từ 66% năm 2000 lên 71% năm 2005 và lên 72% năm 2007. + Giai đoạn 2000-2007 cơ cấu ngành chăn nuôi gia cầm giảm từ 18% năm 2000 xuống 14% năm 2005 và xuống 13% năm 2007. - Về tình hình phân bố: + Gia súc : Trâu và lợn phân bố chủ yếu ở Đồng bằng Sông Hồng như, Bắc trung Bộ. Bò phân bố ở Tây nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ Bò và lợn phân bố chủ yếu ở Đồng bằng sông cửu long Câu 11. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thưc đã học, hãy phân tích sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của nước ta trong những năm gần đây. Giải thích nguyên nhân. Đáp án - Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong những năm gần đây tăng. Năm 2000 chiếm 19,4%, năm 2005 tăng lên 24,7% và năm 2007 là 24,4% Nguyên nhân: Do đảm bảo nguồn thức ăn, đây là nguyên nhân chính thức đẩy sự phát triển chăn nuôi. Giống, và dịch vụ thú y phát triển, thị trường mở rộng. Câu 12. Cho bảng số liệu sau: Sản lượng một số sản phẩm của ngành chăn nuôi. của nước ta giai đoạn 2000-2011. Sản phẩm Sản lượng thịt lợn hơi Sản lượng thịt gia cầm hơi Sản lượng sữa tươi Trứng gia cầm. Đơn vị Triệu tấn Nghìn tấn Triệu lít Triệu quả. 2000 1,4 292,9 51,5 3771. 2005 2,2 321,9 197,7 3948. 2007 2,6 358,8 234,4 4465. 2009 3,0 528,5 278,2 5465. 2012 3,1 729,4 381,7 7299. 1. Vẽ biểu đồ đường thể hiện tình hình gia tăng sản lượng một số sản phẩm của ngành chăn nuôi của nước ta giai đoạn 2000-2012( lấy năm 2000=100%) 2. Nhận xét tình hình gia tăng sản lượng một số sản phẩm của ngành chăn nuôi của nước ta giai đoạn 2000-2012 và giải thích nguyên nhân. Đáp án 1. Vẽ biểu đồ. - Xử lý số liệu: Tốc độ tăng sản lượng một số sản phẩm của ngành. chăn nuôi của nước ta giai đoạn 2000-2011. Sản phẩm Sản lượng thịt lợn hơi Sản lượng thịt gia cầm hơi Sản lượng sữa tươi Trứng gia cầm. Đơn vị % % % %. 2000 100 100 100 100. 2005 157 110 384 105. 2007 186 122 455 upload. 123doc. net. 2009 214 180 540 145. 2012 221 249 740 194.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> -. -. Vẽ biểu đồ. 2Nhận xét: Tất cả các sản phẩm chăn nuôi của nước ta đều tăng. Thịt lợn, thịt gia cấm, trứng gia cầm tăng chậm Tốc độ tăng sữa tươi rất nhanh Nguyên nhân: + Chăn nuôi tiến mạnh lên sản xuất hàng hóa, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp. + Giống, thú y có nhiều tiến bộ. + Thị trường được mở rộng + Nhu cầu tiêu thụ sữa ngày càng tăng + Điều kiện chăn nuôi thuận lợi.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP Câu 1. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản ở nước ta. Đáp án - Thuận lợi: + Tự nhiên, bờ biển dài, nguồn lợi hải sản phong phú, có 4 ngư trường trọng điểm. dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng nhập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ, có nhiều sông, suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. + Kinh tế- xã hội: Lao động có kinh nghiệm, các phương tiện đánh bắt, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn, các dịch vụ thủy sản phát triển, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, đổi mới về chính sách của nhà nước... - Khó khăn: Bão, gió mùa đông bắc, phương tiện đánh bắt, hệ thống cảng cá, cơ sở chế biến thủy sản chậm đổi mới, môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm. Câu 2. Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản ở nước ta Đáp án - Trong những năm gần đây, ngành thủy sản đã có bước phát triển đột phá. Sản lượng thủy sản năm 2005 là hơn 3,4 triêu tấn, sản lượngt thủy sản bình quân đầu người hiện nay là khoảng 42kg/năm. Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trong ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản. - Tình hình khai thác thủy sản: Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn, gấp 2,7 lần năm 1990, trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa đạt khoảng 200 nghìn tấn. Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá ở các tỉnh Duyên hải Nam trung bộ, và nam bộ có vai trò lớn hơn. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên giang, Bà rịa-Vũng tàu, Bình thuận và Cà mau. Riêng 4 tỉnh này chiếm 38% sản lượng thủy sản khai thác của cả nước. - Tình hình nuôi trồng thủy sản: Hiện nay nhiều loại thủy sản đã trở thành đối tượng nuôi trồng, nhưng quan trọng hơn cả là tôm. Nghề nuôi tôm phát triênr mạnh. Kỹ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất, nổi bật là các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc trăng, Bến tre, Trà Vinh và Kiên giang. Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng Sông Hồng. Tỉnh An giang nổi tiếng về nuôi cá tra, ba sa trong lồng bè trên sông Tiền, sông Hậu, với sản lượng cá nuôi là 179 nghìn tấn năm 2005. Câu 3. Giải thích tại sao trong những năm qua ngành nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản lượng thủy sản? Đáp án Trong những năm qua cơ cấu giá trị ngành thủy sản, ngành nuôi trồng ngày càng tăng, năm 2000 ngành nuôi trồng chiếm 26%, năm 2005 tăng lên 43% và năm 2007 tăng lên 50,6 %. Nguyên nhân : - Điều kiện tự nhiên : Dọc bờ biển nước ta có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn, đó là khu vực thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. Nước ta có nhiều sông, suối, kệnh rạch, ao hồ, các ô trũng ở đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. Nhân dân có kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản, Hoạt động nuôi trồng được thuận lợi hơn nhờ phát triển các dịch vụ thủy sản và mở rộng chế biến thủy sản. Nhu cầu về các mặt hàng thủy sản tăng nhiều, trong những năm gần đây, Các mặt hàng thủy sản của nước ta cũng đã thâm nhập được vào thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ. Những đổi mới trong chính sách của nhà nước đã và đang có tác động tích cực đến sự phát triển ngành nuôi trồng thủy sản. Câu 4. Trình bày thực trạng trồng rừng ở nước ta . Lấy ví dụ chứng minh ý nghĩa kinh tế và sinh thái của rừng. Đáp án Cả nước có 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, ( mỡ, bồ đề, nứa ) rững gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa... rừng phòng hộ. Hằng năm cả nước trông trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung, tuy nhiên mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha bị chặt phá và bị cháy, đặc biệt là ở Tây nguyên. Ý nghĩa kinh tế của rừng: Ví dụ . Rừng cung cấp các lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sông như gỗ cho công nghiệp, xây dựng và dân sinh, nguyên liệu giấy, thực phẩm đặc sản, cac dược liệu quý có tác dụng chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người. Ý nghĩa sinh thái của rừng: Ví dụ. Rừng điều hòa lượng nước trên mặt đất, là lá phổi xanh của trái đất, góp phần to lớn vào việc hình thành và bảo vệ trái đất, chống xói mòn, cung cấp nguồn gen quý giá..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Câu 5. Cho bảng số liệu sau: Sản lượng thủy sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta các năm 2000 và 2012. Đơn vị : Nghìn tấn Ngành Nuôi trồng Khai thác Tổng số. Năm. 2000 589,6 1660,9 2250,5. 2012 3115,3 2705,4 5820,7. 1. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện quy mô và cơ cấu sản lượng thủy sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta năm 2000 và 2012. 2. Nhận xét sự thay đổi về sản lượng, cơ cấu sản lượng thủy sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta từ năm 2000 đến 2012. Giải thích nguyên nhân. Đáp án 1. Vẽ biểu đồ. - Xử lý số liệu.. Ngành Nuôi trồng Khai thác Tổng số. Năm. Cơ cấu sản lượng thủy sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta các năm 2000 và 2012 Đơn vị : % 2000 2012 26 54 74 46 100 100. - Vẽ biểu đồ.. Biểu đồ cơ cấu sản lượng thủy sản phân theo khai thác và nuôi trồng. Năm 2000. Nuôi trồng Khai thác. Năm 2012.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 2. Nhận xét - Sản lượng khai thác tăng - Sản lượng nuôi trồng tăng nhanh - Cơ cấu sản lượng nuôi trồng tăng nhanh, năm 2000 là 26% năm 2012 tăng lên 54 %. Ngược lại cơ cấu ngành khai thác giảm từ 74% năm 2000 xuống còn 46 % năm 2012. * Nguyên nhân: sự thay đổi sản lượng và cơ cấu sản lượng đánh bắt, nuôi trồng là . - Điều kiện tự nhiên : Dọc bờ biển nước ta có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn, đó là khu vực thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. Nước ta có nhiều sông, suối, kệnh rạch, ao hồ, các ô trũng ở đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. Nhân dân có kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản, Hoạt động nuôi trồng được thuận lợi hơn nhờ phát triển các dịch vụ thủy sản và mở rộng chế biến thủy sản. Nhu cầu về các mặt hàng thủy sản tăng nhiều, trong những năm gần đây, Các mặt hàng thủy sản của nước ta cũng đã thâm nhập được vào thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ. Những đổi mới trong chính sách của nhà nước đã và đang có tác động tích cực đến sự phát triển ngành nuôi trồng thủy sản. Câu 6.Cho bảng số liệu sau: Sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản ( giá thực tế) của nước ta qua các năm Năm 1996 1999 2003 2007 2009 2012 1. 2.. Sản lượng ( Triệu tấn) 1,7 2,0 2,8 4,2 4,8 5,8. Giá trị sản xuất ( Nghìn tỉ đồng) 16,1 20,7 43,5 89,7 122,7 224,3. Vẽ biểu đồ kết hợp ( cột và đường ) thể hiện sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản của nước ta giai đoạng 1996-2012. Nhận xét tình hình sản xuất thủy sản của nước ta giai đoạn 1996-2012. Đáp án 1. Vẽ biểu đồ..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Sản lượng 2. Nhận xét: Sản lượng thủy sản tăng liên tục Giá trị sản xuất tăng nhanh, đặc biệt là giai đoạn 2009-2012 Câu 7. Cho bảng số liệu sau:+ Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành của nước ta Đơn vị : Tỉ đồng Năm Giá trị sản xuất Chia ra Trồng và nuôi Khai thác lâm sản rừng 2000 7674,0 1132,0 6235,0 2005 9940,0 1423,0 7938,0 2009 16105,8 2287,0 12916,9 2012 26800,4 2764,7 22611,1 1. 2.. Giá trị sản xuất. Dịch vụ và hoạt động khác 307,0 579,0 901,9 1424,6. Vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp của nước ta giai đoạn 2000-2012. Nhận xét sự thay đổi về cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp của nước ta giai đoạn 2000-2012 Đáp án 1. Vẽ biểu đồ. - Xử lý số liệu: Bảng cơ cấu giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành của nước ta Đơn vị: % Năm Giá trị sản xuất Chia ra Trồng và nuôi Khai thác lâm sản Dịch vụ và hoạt rừng động khác 2000 100, 14,7 81,3 4,0 2005 100 14,3 79,9 5,8 2009 100 14,2 80,2 5,6 2012 100 10,3 84,4 5,3 - Vẽ biểu đồ.. 2.Nhận xét:.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Cơ cấu trồng và nuôi trồng có xu hướng giảm - Cơ cấu khai thác lâm sản chiếm phần lớn và có xu hướng tăng - Cơ cấu dịch vụ và hoạt động khác ổn định Câu 8. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét về sự phân hóa giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh, thành phố nước ta. Đáp án - Giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh, thành phố nước ta không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi, giá trị lâm nghiệp cao ở các tỉnh miền núi như Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc trung Bộ, Tây nguyên, Đông Nam Bộ. - Giá trị lâm nghiệp thấp ở các tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải Nam trung Bộ..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Câu 1. Kể tên các vùng nông nghiệp của nước ta. Phân tích đặc điểm của vùng nông nghiệp Trung du và miền núi Bắc Bộ. Đáp án - Các vùng nông nghiệp của nước ta. Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. - Đặc điểm của vùng nông nghiệp Trung du và miền núi Bắc Bộ. + Điều kiện sinh thái nông nghiệp: Núi, cao nguyên, đồi thấp. Đất Feralit đỏ vàng, đất phù sa cổ bạc màu. Khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới trên núi, có mùa đông lạnh. + Điều kiện kinh tế-xã hội: Mật độ dân số tương đối thấp. Dân có kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp. Ở vùng trung du có các cơ sở công nghiệp chế biến. Điều kiện giao thông tương đối thuận lợi. Ở vùng núi còn nhiều khó khăn. + Trình độ thâm canh: Nhìn chung trình độ thâm canh thấp, sản xuất theo kiểu quảng canh, đầu tư ít lao động và vật tư nông nghiệp. Ở vùng trung du trình độ thâm canh đang được nâng cao. + Chuyên môn hóa sản xuất: Cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới ( chè, trẩu, sở, hồi...) Đậu tương, lạc, thuốc lá. Cây ăn quả, cây dược liệu, Trâu bò lấy thịt và sữa, lợn. ( Trung du). Câu 2. So sánh sản phẩm chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp giữa Đồng bằng sông Hồng với trung du và miền núi Bắc Bộ. Giải thích sự khác biệt về sản phẩm chuyên môn hóa ở hai vùng này. Đáp án - Giống nhau: Hai vùng cùng có sản phẩm chăn nuôi là lợn. - Khác nhau: + Về trồng trọt, trong khi Đồng bằng Sông Hồng trồng các cây lương thực như Lúa cao sản, lúa có chất lượng cao, cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp, cây ăn quả, đay cói. thì ở Trung Du và miền núi Miền núi phía Bắc trồng các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới ( chè, trẩu, sở, hồi...) Đậu tương, lạc, thuốc lá. Cây ăn quả, cây dược liệu. + Về chăn nuôi, ở Đồng bằng Sông Hồng chăn nuôi lợn, bò sữa ( ven thành phố ), gia cầm, nuôi thủy sản nước ngọt ( ở các ô trũng ) thủy sản nước mặn, nước lợ. ở Trung Du và miền núi phía Bắc chủ yếu chăn nuôi gia súc như Trâu, bò lấy thịt và sữa. - Nguyên nhân: Sản phẩm chuyên môn hóa của hai vùng có sự khác biệt là do cả hai vùng chịu tác động của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế-xã hội, kỹ thuật, lịch sử.. rất khác nhau. Sự phân hóa các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo ra nền chung cho sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp, ở Trung du và miền núi có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các mô hình nông- lâm nghiệp, trồng các cây lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn. Cồn Đồng bằng Sông Hồng có thế mạnh trồng các cây Lương thực, thực phẩm, nói chung là các cây ngắn ngày, nuôi gia cầm, gia súc nhỏ (lợn) nuôi trồng thủy sản. Câu 3. Trình bày một số đặc điểm chủ yếu : điều kiện sinh thái nông nghiệp, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long. Đáp án - Điều kiện sinh thái nông nghiệp: Các dải phù sa ngọt, các vùng đất phèn, đất mặn. Vịnh biển nông, ngư trường rộng. Các vùng rừng ngập mặn có tiềm năng để nuôi trồng thủy sản. - Điều kiện kinh tế-xã hội: Có thị trường rộng lớn là vùng Đông Nam Bộ. Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi. Có mạng lưới đô thị vừa và nhỏ, có các cơ sở công nghiệp chế biến. Câu 4. So sánh điều kiện sinh thái, điều kiện kinh tế-xã hội , trình độ thâm canh giữa vùng nông nghiệp đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông cửu Long. Đáp án - Giống nhau: Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện sinh thái, điều kiện kinh tế-xã hội , trình độ thâm canh khá gống nhau. đều có đồng bằng châu thổ, đất phù sa, có vùng biển nông, rộng, có mạng lưới đô thị tập trung, cơ sở hạ tầng điều kiện giao thông vận tải thuận lợi, có trình độ thâm canh cáo, sử dụng nhiều máy móc công nghệ tiến bộ, có nhiều sản phẩm chuyên môn hóa giống nhau như cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chăn nuôi gia cầm, thủy sản. - Khác nhau: Đồng bằng Sông Cửu long rộng hơn Đồng bằng Sông Hông, điều kiên nuôi trồng thủy sản, gia cầm thuận lợi hơn. Đồng bằng Sông Hồng điều kiện kinh tế xã hội, trình độ thâm canh phát triển hơn Đồng bằng sông Cửu Long Câu 5. Trình bày những hướng chính trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của nước ta trong những năm qua. Đáp án + Tăng cường chuyên môn hóa sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> + Đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp, đa dạng hóa kinh tế nông thôn. nhằm khai thác hợp lý hơn sự đa dạng phong phú của điều kiện tự nhiên, sử dụng tốt hơn nguồn lao động tạo thêm việc làm và nông sản hàng hóa. Câu 6. Tại sao việc phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với tổ chức lãnh thổ nông nghiệp và phát triển kinh tế-xã hội nông thôn? Đáp án - Việc phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến làm tăng cường chuyên môn hóa sản xuất phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn. - Làm tăng thêm giá trị sản phẩm nông nghiệp - Tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn - Tận dụng được các điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng của vùng. - Giảm thiểu rủi ro đối với sản phẩm nông nghiệp rất khó bảo quản trong nền kinh tế thị trường đầy biến động. Câu 7. Cho bảng số liệu sau: Vùng Cả nước Đồng bằng sông Hồng Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long. Số lượng trang trại của một số vùng nước ta năm 2013 Đơn vị: trang trại Tổng số Trong đó: trang trại nuôi trồng thủy sản 23774 4690 4985 908 5565 50 6766 3294. Nhận xét về số lượng trang trại của một số vùng so với cả nước năm 2013. Tại sao đồng bằng sông Cửu Long có số lượng trang trại nuôi trồng thủy sản nhiều nhất ở nước ta. Đáp án - Xử lý số liệu: Cơ cấu số lượng trang trại của một số vùng nước ta năm 2013 Đơn vị: % Vùng Tổng số Trong đó: trang trại nuôi trồng thủy sản Cả nước 100 100 Đồng bằng sông Hồng 21 19,3 Đông Nam Bộ 23,4 1,1 Đồng bằng sông Cửu Long 28,5 70,3 -. Số lượng trang trại của 3 vùng so với cả nước chiếm tỉ trọng lớn 73%. Đồng bằng Sông củu Long có số lượng trang trại lớn với 6766 trang trại. và chiếm 28,5 % so với cả nước. Đồng bằng sông cửu long có số lượng trang trại nuôi trồng thủy sản rất lớn, chiếm 70,3% so với cả nước. Nguyên nhân: - Điều kiện sinh thái: Có vịnh biển nông, ngư trường rộng. Các vùng rừng ngập mặn có tiềm năng để nuôi trồng thủy sản. - Điều kiện kinh tế-xã hội: Có thị trường rộng lớn là vùng Đông Nam Bộ. Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi. Có mạng lưới đô thị vừa và nhỏ, có các cơ sở công nghiệp chế biến. - Trình độ thâm canh cao, sản xuất hàng hóa, sử dụng nhiều máy móc..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Nội dung 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP Câu 1. Chứng minh rằng cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng và đang có sự chuyển dịch rõ rệt. Đáp án Nước ta có 29 ngành công nghiệp, đó là nhóm công nghiệp khai thác có 4 ngành, nhóm công nghiệp chế biến có 23 ngành, nhóm công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước có 2 ngành. Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt. Nhóm công nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng lớn và có xu hướng chuyển dịch tăng, năm 1996 chiếm 79,9% đến năm 2005 tăng lên 83,2%. Nhóm ngành công nghiệp khai thác giảm, năm 1996 chiếm 13,9% đến năm 2005 giảm xuống còn 11,2%. Nhóm ngành công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước cũng chuyển dịch theo hướng giảm, năm 1996 6,2% đến năm 2005 giảm xuống còn 5,6%. Câu 2. Chứng minh răng: Cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hóa về mặt lãnh thổ. Tại sao có sự phân hóa đó? Đáp án - Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực. + Ở Bắc bộ, Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận mức độ tập trung công nghiệp cao nhất, từ Hà Nội hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau tỏa đi các hướng dọc theo các hướng giao thông huyết mạch. + Nam bộ, hình thành một dải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước, như TP. Hồ Chí Minh, Biên hòa. + Dọc duyên hải miền trung, công nghiệp tập trung ở Đà nẵng. + Ở khu vực miền núi như Tây Bắc, Tây nguyên, hoạt động công nghiệp hạn chế. Nguyên nhân: + Sự phân hóa công nghiệp về mặt lãnh thổ ở nước ta là do kết quả tác động của hàng loạt nhân tố. Những khu vực tập trung công nghiệp thường gắn liền với sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lý thuận lợi. Ở trung du và miền núi còn gặp nhiều hạn chế trong phát triển công nghiệp là do sự thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, nhất là giao thông vận tải. Câu 3. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy trình bày sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp ở Bắc Bộ. Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận. Giải thích nguyên nhân. Đáp án Câu 4. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta đang có sự chuyển biến mạnh mẽ . Giải thích nguyên nhân. Đáp án - Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta có sự chuyển biến mạnh mẽ. + Cơ cấu giá trị công nghiệp khu vực nhà nước giảm nhanh. năm 2000 chiếm 34,2% đến năm 2007 giảm xuống còn 20,0%. + Cơ cấu giá trị công nghiệp khu vực ngoài nhà nước tăng nhanh, năm 2000 chiếm 24,5% đến năm 2007 tăng lên 35,4%. + Cơ cấu khu vực có vốn đầu tự nước ngoài chiếm tỉ trọng lớn và tăng, năm 2000 chiếm 41,3% đến năm 2007 đã tăng lên 44,6%. Nguyên nhân: Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta có những thay đổi sâu sắc như trên là do kết quả của công cuộc đổi mới. nước ta đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. có nhiều thành phần sở hữu, các thành phần kinh tế bình đẳng, hội nhập sâu rộng với thị trường thế giới. Với nhiều thành phần tham gia, tiềm năng phát triển công nghiệp sẽ được phát huy. Câu 5. Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta (theo giá thực tế) phân theo nhóm ngành giai đoạn 2005-2012. Đơn vị: % Nhóm ngành Tổng số Công nghiệp khai khoáng. Năm. 2005 100,0 11,2. 2007 100,0 9,7. 2009 100,0 9,2. 2012 100,0 8,5.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Công nghiệp chế biến và chế tạo Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước. 1. 2.. 82,8 6,0. 85,0 5,3. 85,3 5,5. 87,0 4,5. Vẽ biểu đồ miền thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành của nước ta trong giai đoạn 2005-2012. Nhận xét sự chuyển dịch đó. Đáp án. 2. Nhận xét. - Cơ cấu công nghiệp khai khoáng có xu hướng giảm - Cơ cấu công nghiệp chế biến và chế tạo chiếm tỉ lệ lớn và ngày càng tăng. - Cơ cấu công nghiệp phân phối điện, khí đốt, nước chiếm tỉ lệ nhỏ và có xu hướng giảm nhẹ.. Câu 6. Cho bảng số liệu: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng kinh tế của nước ta năm 2005 và năm 2012.. Đơn vị: % Vùng. Năm. Cả nước Trung du và miền núi Bắc Bộ Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Tây nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Không xác định 1.. 2005 100,0 25,5 4,9 2,6 7,3 0,7 46,2 9,6 3,2. 2012 100,0 5,5 21,3 2,2 5,0 0,8 52,2 9,9 3,1. Xếp thứ tự từ cao đến thấp về tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ năm 2005 và năm 2012..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 2. 3.. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng của nước ta năm 2005 và năm 2012. Nhận xét sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng của nước ta giai đoạn 2005-2012. Giải thích nguyên nhân. Đáp án. 1. Xếp thứ tự từ cao đến thấp về tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ năm 2005 và năm 2012. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng kinh tế của nước ta năm 2005 và năm 2012.. Đơn vị: % Vùng. Năm. Cả nước Trung du và miền núi Bắc Bộ Đồng bằng sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Tây nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Không xác định 2.Vẽ biểu đồ:. 2005 100,0 25,5 4,9 2,6 7,3 0,7 46,2 9,6 3,2. Thứ tự 2 5 7 4 8 1 3 6. 2012 100,0 5,5 21,3 2,2 5,0 0,8 52,2 9,9 3,1. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng của nước ta năm 2005 và năm 2012. Năm 2005. Trung du và MN Bắc bộ. Đồng bằng Sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam trung bộ Tây nguyên Đông Nam Bộ ĐB Sông Cửu long. Năm 2012. 4 2 7 5 8 1 3 6.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Không xác định. 3. Nhận xét. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng kinh tế của nước ta có sự chuyển dịch. Các vùng có chuyển dịch tăng là: Đồng bằng Sông Hồng, Tây nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng có chuyển dịch giảm là: Trung du và miền núi Bắc bộ, Bắc trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Vị trí thứ tự từ cao xuống thấp cũng thay đổi năm 2005 Trung du và miền núi Bắc bộ xếp thứ 2 đến năm 2012 xếp xuống thứ 4, Đồng bằng Sông Hồng năm 2005 xếp thứ 5 đến năm 2012 tăng lên vị trí thứ 2..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM Câu 1. Phân tích các thế mạnh về tự nhiên để phát triển ngành công nghiệp khai thác than và dầu khí ở nước ta. Đáp án - Thế mạnh tự nhiên để phát triển ngành công nghiệp khai thác than. + Than antraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7000-8000 calo/kg. + Than nâu phân bố ở Đồng bằng Sông Hồng, có trữ lượng hàng chục tỉ tấn tính đến độ sâu 300-1000m, nhưng điều kiện khai thác khó khăn. + than bùn có ở nhiều nơi, song tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là khu vực U Minh. - Thế mạnh tự nhiên để phát triển ngành công nghiệp dầu khí. + Dầu khí nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m 3 khí. Hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn. Câu 2. Chứng minh rằng ngành công nghiệp điện lực là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta. Đáp án - Ngành công nghiệp điện lực nước ta có thế mạnh lâu dài. Tiềm năng thủy điện của nước ta rất lớn, Về lý thuyết, công suất có thể đạt khoảng 30 triệu KW với sản lượng 260-270 tỉ KW. Tiềm năng này chủ yếu tập trung ở hệ thống Sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%). Dầu khí nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m 3 khí. đây là cơ sở cho các nhà máy nhiệt điện. - Công nghiệp điện lực mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội. Sản lượng điện tăng nhanh, từ 5,2 tỉ KWh năm 1985 len gần 52,1 tỉ KWh năm 2005. đáp ứng nhu cầu diện cho sản suất kinh tế của các ngành. Nhiều nhà máy điện có công suất lớn đang hoạt động đem lại công ăn việc làm cho nhiều người dân. - Công nghiệp điện lực tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác, như cung cấp điện cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. là nhân tố quyết định đến việc phát triển các ngành kinh tế hiện đại. Câu 3. Giải thích tại sao ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay? Đáp án - Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có thế mạnh lâu dài. như lúa, mía. chè, cà phê, gia súc, gia cầm, thủy sản đánh bắt và nuôi trồng. - Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mang lại hiệu quả cao về kinh tế- xã hội. hàng năm xay xát 39 triệu tấn gạo, ngô, chế biến được 1 triệu tấn đường, 12 vạn tấn búp chè ( khô), 80 vạn tấn càphê nhân, 120-220 triệu lít rượu,1,3-1,4 tỉ lít bia, 300-350 triệu hộp sữa, bơ, phomát, thịt hộp, lạp xường, xúc xích, 190-200 triệu lít nước mắm và nhiều hàng đóng hộp đông lạnh. tạo công ăn việc làm cho nhiều người. - Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác như ngành trông trọt, chăn nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. .. Câu 4. Cho bảng số liệu sau: Sản phẩm của một số ngành công nghiệp của nước ta giai đoạn 1995-2012 Sản phẩm Than sạch Dầu thô khai thác Điện phát ra 1. 2.. Đơn vị tính triệu tấn triệu tấn. 1995 8,3 7,6. 2000 11,6 16,3. Năm 2005 34,1 18,5. 2009 44,1 16,4. 2012 42,1 16,7. tỉ KWh. 14,7. 26,7. 52,1. 80,6. 115,1. Vẽ biểu đồ đường thể hiện tình hình gia tăng sản phẩm của một số ngành công nghiệp ở nước ta giai đoạn 1995-2012 ( lấy năm 1995=100%) Nhận xét tình hình gia tăng sản phẩm của một số ngành công nghiệp ở nước ta giai đoạn 1995-2012. Giải thích nguyên nhân. Đáp án.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 1. -. Vẽ biểu đồ. xử lý số liệu: Tốc đôn gia tăng của một số ngành công nghiệp của nước ta giai đoạn 1995-2012. Đơn vị: % Sản phẩm Than sạch Dầu thô khai thác Điện phát ra -. Đơn vị tính % %. 1995 100 100. 2000 139,8 214,5. Năm 2005 410,8 243. 2009 531 216. 2012 507 220. %. 100. 182. 354. 548. 783. Vẽ biểu đồ. 2. Nhận xét: - Tất cả các sản phẩm công nghiệp nước ta đều tăng - Sản phẩm dầu thô khai thác tăng chậm - Sản phẩm than sạch tăng nhanh - sản phẩm điện phát ra tăng rất nhanh. Nguyên nhân: Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta có sự chuyển dịch rõ rệt. - Than sạch tăng không ổn định do thị trường bếp bênh và tài nguyên khai thác ngày càng khó khăn. - Dầu thô khai thác tăng chậm do thị trường biến động, sức cạnh tranh thấp - Điện phát ra phát triển rất nhanh do nhu cầu thị trường ngày càng lớn Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét tình hình phân bố ngành công nghiệp điện lực ở nước ta. Giải thích nguyên nhân..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> -. Đáp án Sự phân bố ngành công nghiệp điện lực phụ thuộc vào nguồn lực tạo ra điện. Thủy điện phân bố trên các con sông lớn, như sông Đà, sông Xê xan, sông Đồng Nai, sông Đa nhim, Sông chảy. Nhiệt điện phân bố ở nơi có nguồn nguyên liệu than, dầu, như ở Quảng Ninh, Ninh bình, Bà rịa – vũng tàu. Cà mau. Nguyên nhân : Ngành công nghiệp điện lực nước ta còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP. Câu 1. Thế nào là tổ chức lãnh thổ công nghiệp? Tổ chức lãnh thổ công nghiệp có vai trò như thế nào đối với quá trình đổi mới kinh tếxã hội của nước ta? Đáp án - Thế nào là tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lực sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế- xã hội và môi trường. - Vai trò của tổ chức lãnh thổ kinh tế. Đây là một trong những công cụ hữu hiệu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là nhân tố giúp quá trình đổi mới kinh tế-xã hội của nước ta thành công. Câu 2. Thế nào là khu công nghiệp? Tại sao các khu công nghiệp lại phân bố ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Hông ? Đáp án - Thế nào là khu công nghiệp. Khu công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới, do chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định. chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. - Tại sao khu công nghiệp lại phân bố ở Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Hồng. Tại vì: Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Hồng có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội ( dân cư và lao động có trình độ cao, là trung tâm kinh tế, mạng lưới đo thị phát triển, có vốn, nguyên liệu và tổ chức quản lý tốt.. Câu 3. Trình bày đặc điểm chính của trung tâm công nghiệp. Vì sao Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là các trung tâm công nghiệp có ý nghĩa quốc gia? Đáp án - Đặc điểm chính của trung tâm công nghiệp. + Gắn với đô thị vừa và lớn, có vị trí địa lý thuận lợi. + Bao gồm khu công nghiệp, điểm công nghiệp và nhiều xí nghiệp công nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất, kỹ thuật, công nghệ. + Có xí nghiệp nòng cốt, hạt nhân. + Có các xí nghiệp bổ trợ và phục vụ. - Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp có ý nghĩa quốc gia vì trong sự phân công lao động theo lãnh thổ Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh sức ảnh hưởng mang tầm cỡ quốc gia. Câu 4. So sánh hai hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta: Khu công nghiệp tập trung và trung tâm công nghiệp. Đáp án - Giống nhau: Tập trung nhiều nhiều các xí nghiệp công nghiệp với khả năng hợp tác sản xuất cao, sản xuất các sản phẩm vừa để tiêu thụ trong nước, vừa để xuất khẩu, có các xí nghiệp dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp - Khác nhau: Phạm vị khu công nghiệp tập trung nhỏ hơn trung tâm công nghiệp. Khu công nghiệp tập trung có ranh giới rõ ràng và không có dân cư sinh sống còn trung tâm công nghiệp gắn với các đô thị vừa và lớn có nhiều dân cư Câu 5. Trình bày đặc điểm chính của vùng công nghiệp. Tại sao Đông Nam Bộ là vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp đứng hàng đầu cả nước? Đáp án - Đặc điểm chính của vùng công nghiệp. + Là vùng lãnh thổ rộng lớn. + Bao gồm nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ về sản xuất và có những nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp. + Có một vài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa. + Có các ngành phục vụ và bổ trợ. - Đông Nam Bộ là vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp đứng hàng đầu cả nước vì..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> + Đây là vùng có vị trí địa lí thuận lợi + Có nhiều tài nguyên thiên nhiên thuận lợi phát triển công nghiệp + Có dân cư và lao động có trình dộ kỹ thuật + Có thành phố Hồ Chí minh là trung tâm công nghiệp có ý nghĩa quốc gia. + Có mạng lưới đô thị dày đặc, phát triển + Có thị trường lớn cả trong nước và quốc tế + Có nguồn vốn lớn + Có công nghệ hiện đại + Có trình độ tổ chức quản lý tốt. Câu 6. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy trình bày quy mô và cơ cấu ngành công nghiệp ở trung tâm công nghiệp Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Đáp án - Quy mô: Hà Nội và TP Hồ Chí Minh hai trung tâm công nghiệp quy mô trên 120 nghìn tỉ đồng. lớn nhất trong các trung tâm công nghiệp của cả nước. - Cơ cấu: Hà Nội có ngành Cơ khí, Hóa chất, Điện tử, Sản xuât ôtô, Luyện kim đen, Chế biến nông sản, Sản xuất giấy, xenlulô, Dêt may, Sản xuất vật liệu xây dựng. TP Hồ Chí Minh có Cơ khí, Hóa chất, Điện tử, Sản xuât ôtô, Luyện kim đen, Luyện kim màu, Chế biến nông sản, Sản xuất giấy, xenlulô, Dêt may, Sản xuất vật liệu xây dựng. Đóng tàu. Nhiệt điện..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> VẤN ĐỀ PHÁT TRIỀN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC Câu 1. Chứng minh tính đa đạng về các loại hình giao thông vận tải ở nước ta và ý nghĩa của chúng trong việc tạo ra các mối liên hệ giữa các vùng trong nước. Đáp án - Giao thông vận tải nước ta đa dạng về loại hình. với mạng lưới phát triển khá toàn diện. có cả đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng không, đường ống. - Ý nghĩa của chúng trong việc tạo ra mối liên hệ giữa các vùng trong cả nước. Các mối liên hệ kinh tế-xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới giao thông vận tải. vì thế những nơi gần các tuyến vận tải lớn, các đầu mối giao thông vận tải cũng là nơi tập trung các ngành sản xuất, dịch vụ và dân cư. Ngành giao thông vận tải góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế văn hóa ở những vùng núi xa xôi, củng cố tính thống nhất của nền kinh tế. tạo nên mối giao lưu kinh tế giữa các nước trên thế giới. Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt diễn ra được thuận tiện. Câu 2. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải ở nước ta. Đáp án - Khí hậu nước ta là nhiệt đới ẩm gió mùa, nắng lắm mưa nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của các loại hình giao thông vận tải, về mùa mưa lũ hoạt động vận tải của ngành ô tô và đường sắt gặp nhiều trở ngại, ở nhiều khúc sông tàu thuyền chỉ có thể qua lại trong mùa nước lớn. - Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi ảnh hưởng rất lớn đến công tác thiết kế, khai thác các công trình giao thông vận tải, phải xây dựng nhiều con đường đi qua các dèo cao vực sâu, thậm chí phải đào hầm xuyên núi để lưu thông các phương tiện giao thông vận tải. - Thủy văn nước ta theo mùa và mạng lưới sông ngòi dày đặc phải xây dựng nhiều cầu cống, phà để cho các phương tiện giao thông hoạt động. để khắc phục những điều kiện tự nhiên không thuận lợi này chi phí xây dựng khá lớn đến giá cả phục vụ và sức cạnh tranh của các loại hình giao thông vận tải. - Ở vung núi điều kiện tự nhiên khó khăn hơn nên sự phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải cũng hạn chế hơn. Câu 3. Phân tích ý nghĩa của tuyến quốc lộ 1 và tuyến đường sắt thống nhất. Đáp án - Ý nghĩa của tuyến quốc lộ 1 và đường sắt thống nhất. Chạy suốt từ cửa khẩu Hữu nghị ( Lạng Sơn) đến Năm căn ( Cà mau) dài 2300 km là tuyến đường xương sống của hệ thống giao thông nước ta, nối các vùng kinh tế ( trừ Tây nguyên) và hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước. Hai tuyến đường này tham gia vào việc cung ứng vật tư kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất và đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân ba miền bắc –trung- nam . Tạo mối liên hệ kinh tế-xã hội giữa các địa phương, thúc đẩy hoạt động kinh tế, văn hóa cũng cố tính thống nhất của nền kinh tế nước nhà. Câu 4. Cho bảng số liệu sau:. Năm 2009 2012 1. 2.. Tổng số 100 100. Cơ cấu khối lượng vận chuyển hàng hóa phân theo ngành vận tải của nước ta năm 2009 và năm 2012 (Đơn vị: %) Đường sẳt Đường bộ Đường sông Đường biển 1,2 71,8 19,7 7,8 0,8 74,7 18,1 6,4. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu khối lượng vận chuyển hàng hóa phân theo các loại hình vận tải của nước ta năm 2009 và năm 2012. Nhận xét sự thay đổi cơ cấu khối lượng vận chuyển hàng hóa phân theo loại hình vận tải của nước ta năm 2009 và năm 2012. Đáp án. 1. Vẽ biểu đồ..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> -. 2Nhận xét. Cơ cấu ngành đường sắt giảm Cơ cấu ngành đường bộ tăng nhanh Cơ cấu ngành đường sông giảm Cơ cấu ngành đường biển giảm. Câu 5. Cho bảng số liệu sau: Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo thành phần kinh tế của nước ta giai đoạn 2001-2012. ( Đơn vị : triệu tấn ) Năm. Kinh tế nhà nước. Kinh tế ngoài nhà nước. 2001 2005 2009 2012. 48,1 75,9 97,8 112,3. 201,8 376,7 615,3 846,2. 1. 2.. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 2,1 7,4 2,3 2,5. Vẽ biểu đồ đường thể hiện tình hình gia tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển của các thành phần kinh tế ở nước ta giai đoạn 2001-2012 ( lấy năm 2001 là 100%) Nhận xét tình hình gia tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển của các thành phần kinh tế ở nước ta giai đoạn 2001-2012. Giải thích nguyên nhân. Đáp án. 1. Vẽ biểu đồ. - Xử lý số liệu. Tình hình gia tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo thành phần kinh tế của nước ta giai đoạn 2001-2012 Năm. Kinh tế nhà nước. ( Đơn vị : % Kinh tế ngoài nhà nước. 2001 2005 2009 2012. 100 157,8 203,3 233,5. 100 186,6 304,9 419,3. ) Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 100 352,3 109,5 119.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Vẽ biểu đồ.. 2. Nhận xét. - Thành phần kinh tế nhà nước tăng liên tục - Thành phần kinh tế ngoài nhà nước tăng nhanh và liên tục - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không ổn định, giai đoạn 2001-2005 tăng nhanh, giai đoạn 2005-2009 giảm nhanh, giai đoạn 2009-2012 tăng chậm. * Nguyên nhân : - Kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng lớn. tốc độ tăng nhanh do nhà nước đẩy mạnh cổ phần hóa - Khu vực nhà nước tăng vì giữ vai trò chủ đạo để giữ ổn định kinh tế - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không ổn định vì hiệu quả không cao Câu 6. Phân tích điều kiện để phát triển giao thông vận tải đường biển của nước ta. Giải thích tại sao trong các tuyến đường biển ven bờ, quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng- TP Hồ Chí Minh? Đáp án - Điều kiện để phát triển ngành giao thông vận tải đường biển. Đường bờ biển dài 3260 km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ, nằm trên đường hàng hải quốc tế... - Tuyến đường biển ven bờ quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng-TP Hồ Chí Minh vì. + Đây là tuyến dài 1500km. + Hai cảng ngày đảm bảo phần lớn các chuyến hàng đi quốc tế, từ Hải phòng có thể đi Hồng Công, Tôkyô, Manila, Vladivoxtoc. Từ TP Hồ Chí Minh có thể đi Hồng công, Vladivôxtoc, Xingapo, Băng cốc. + Từ hai cảng này kết nối với hầu hết các cảng trong nước như Cửa lò, Chân mây. + Hai cảng này nối liền các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Đà nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. +Hoạt động hàng hải của hai cảng này cũng sầm uất nhất, đáp ứng nhu cầu của vận tải viễn dương. Câu 8. Nêu vai trò của giao thông vận tải và thông tin liên lạc đối với việc phát triển kinh tế-xã hội của nước ta. Đáp án - Vai trò của giao thông vận tải đối với việc phát triển kinh tế -xã hội nước ta. + Cung ứng vật tư, kỹ thuật, nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất, và đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, giúp cho các quá trình sản xuất xã hội diễn ra liên tục và bình thường. + Phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện. + Các mối liên hệ kinh tế-xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới giao thông vận tải..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> + Giúp thúc đẩy hoạt động kinh tế văn hóa ở những vùng núi xa xôi, cũng cố tính thống nhất của nền kinh tế, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước, tạo nên mối giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới. - Vai trò của thông tin liên lạc đối với phát triển kinh tế- xã hội nước ta. + Vận chuyển tin tức nhanh chóng, kịp thời, góp phần thực hiện các mối giao lưu giữa các địa phương và nước ta với các nước trên thế giới. + Góp phần quan trọng làm thay đổi cách tổ chức nền kinh tế, thức đẩy quá trình hội nhập quốc tế, làm thay đổi mạnh mẽ cuộc sống của từng người, từng gia đình. Câu 9. Trình bày đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính và ngành viễn thông ở nước ta. Đáp án - Đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính. + Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp. 300 bưu cục, 18 nghind điểm phục vụ, 8 nghìn điểm bưu điện văn hóa xã. + Phân bố chưa hợp lý, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ ở địa phương mang tính thủ công, chưa tương xứng với chuẩn quốc tế, thiếu lao động có trình độ cao. + Thời gian tới phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh để Bưu chính trở thành ngành kinh doanh hiệu quả. - Đặc điểm nổi bật của ngành Viễn thông. + Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kỹ thuật hiện đại. + Trước đổi mới mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kĩ, lạc hậu, các dịch vụ nghèo nàn, gần đây mạng kỹ thuật số, tự động hóa cao và đa dịch vụ phát triển mạnh. + Mạng lưới viễn thông nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển. như mạng điện thoại, mạng phi thoại, mạng truyền dẫn, + Mạng viễn thông Việt nam đã hội nhập được với thế giới qua thông tin vệ tinh và cáp biển. Câu 10. Cho bảng số liệu sau: Doanh thu ngành bưu chính và viễn thông ở nước ta giai đoạn 2007-2012. (Đơn vị ; nghìn tỉ đồng) Ngành. Tổng doanh thu. Năm. Bưu chính 2007 2009 2011 2012. 58,8 126,3 150,7 182,1. 1,6 3,1 5,1 5,7. Chia ra Viễn thông 57,2 123,2 145,6 176,4. Nhận xét tình hình phát triển ngành bưu chính và viễn thông ở nước ta giai đoạn 2007-2012. Giải thích nguyên nhân. Đáp án - Ngành bưu chính chiếm tỉ trọng nhỏ và tăng châm, năm 2007 chỉ chiếm 2,7 % đến năm 2012 chỉ đạt 3,1%. - Ngành viễn thông chiếm tỉ trọng gần như tuyệt đối và tăng trưởng cực kỳ nhanh. năm 2007 mới chỉ đạt doanh thu 57,2 nghìn tỉ đông thì đến năm 2012 đã tăng lên 176,4 nghìn tỉ đồng gấp hơn 3 lần. * Nguyên nhân: Bưu chính: + Phân bố chưa hợp lý, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ ở địa phương mang tính thủ công, chưa tương xứng với chuẩn quốc tế, thiếu lao động có trình độ cao. Viễn thông: + Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kỹ thuật hiện đại. + Trước đổi mới mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kĩ, lạc hậu, các dịch vụ nghèo nàn, gần đây mạng kỹ thuật số, tự động hóa cao và đa dịch vụ phát triển mạnh. + Mạng lưới viễn thông nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển. như mạng điện thoại, mạng phi thoại, mạng truyền dẫn, + Mạng viễn thông Việt nam đã hội nhập được với thế giới qua thông tin vệ tinh và cáp biển..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH Câu 1. Chứng minh rằng hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta có những chuyển biến tích cực trong những năm vừa qua. Đáp án - Thị trường buôn bán mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. hiện có quan hệ buôn bán với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. - Kim ngạch xuất khẩu của nước ta liên tục tăng lên, năm 1990 chỉ đạt 2,4 tỉ USD, năm 2000 tăng lên 14,5 tỉ USD và đến năm 2005 đã lên 32,4 tỉ USD. năm 2005 gấp 13,5 lần năm 1990. - Thị trường xuất khẩu là thị trường phát triển và khó tính. như Hoa Kỳ, Nhật bản và Trung Quốc. Kim ngạch nhập khẩu của nước ta tăng lên khá nhanh. năm 1990 chỉ đạt 2,8 tỉ USD năm 2000 tăng lên 15,6 tỉ USD đến năm 2005 đã lên 36,8 tỉ USD. điều đó phản ánh sự phục hồi và phát triển của sản xuất, nhu cầu tiêu dùng cũng như đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Câu 2. Dựa vào bảng số liệu sau: Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta giai đoạn 1999-2012. (Đơn vị: tỉ USD Giá trị Xuất khẩu Nhập khẩu 1. 2.. Năm. 1999 11,5 11,7. 2005 32,4 36,7. 2009 57,0 69,9. 2012 114,5 113,7. Vẽ biểu đồ đường thể hiện giá trị xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta trong giai đoạn 1999-2012. Nhận xét và giải thích tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1999-2012. Đáp án. 1. Vẽ biểu đồ.. 2. Nhận xét. - Cả giá trị xuất khẩu và nhập khẩu đều liên tục tăng - Giai đoạn 1999-2009 tăng nhanh, giai đoạn 2009-2012 tăng rất nhanh * Giải thích..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Sau đổi mới thị trường ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã trở thành viên của tổ chức thương mại thế giới ( WTO) và hiện có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. vì vậy kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta tăng liên tục. Câu 3.Thế nào là tài nguyên du lịch? Dựa vào Atlat địa lý Việt nam, hãy phân tích các loại tài nguyên du lịch vủa nước ta. Đáp án - Thế nào là tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử cách mạng, các giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch. - Phân tích các loại tài nguyên du lịch vủa nước ta. + Tài nguyên du lịch địa hình gồm 125 bãi biển, 2 di sản thiên nhiên thế giới, 200 hang động. giúp cho khách du lich tham quan nghỉ dưỡng. + Tài nguyên du lịch Khí hậu rất đa dạng và phân hóa như Đà lạt, Sapa. + Tài nguyên du lịch nước như Sông, hồ, nước khoáng, nước nóng. ví dụ Nha trang, Hòa bình, Ba bể, Sông Đà. + Tài nguyên du lịch sinh vật gồm 30 vườn quốc gia, động vật hoang dã thủy hải sản như Cúc Phương, Bến en, Cát tiên. + Tài nguyên du lịch di tích gồm 4 vạn di tích, 3 di sản văn hóa vật thể và 2 di sản văn hóa phi vật thể thế giới như Thành nhà Hồ, Nhã nhạc cung đình Huế. + Tài nguyên du lịch lễ hội diễn ra quanh năm nhưng tập trung vào mùa xuân như lễ hội Chùa hương, Đền hùng, trọi trâu, hội lim.. + Tài nguyên du lịch làng nghề, văn nghệ dân gian, ẩm thực như Lụa Hà Đông , Gốm bát tràng. Câu 4. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy phân tích và giải thích tình hình phát triển du lịch ở nước ta giai đoạn 1995-2007. Đáp án - Tình hình khách du lịch và doanh thu từ du lịch. + Khách du lịch liên tục tăng, năm 1995 là 6,9 triệu người, năm 2005 là 19,5 triệu người, năm 2007 là 23,3 triệu người + Doanh thu tăng nhanh, năm 1995 là 8 nghìn tỉ đồng, năm 2005 tăng lên 30 nghìn tỉ đồng và đêna năm 2007 đã lên 56 nghìn tỉ đồng. * Nguyên nhân: Nước ta có sự đa dạng về tài nguyên du lịch. Nhờ chính sách đổi mới của nhà nước. Việc phát triển du lịch đã gắn với bảo vệ môi trường, giữ gìn, phát huy các tài nguyên du lịch, nhất là di sản thiên nhiên, di sản văn hóa thế giới tại Việt Nam.. Câu 5. Giải thích tại sao Hà Nội là trung tâm du lịch quốc gia lớn nhất nước ta. Đáp án Hà nội được xếp loại trung tâm du lịch quốc gia vì tài nguyên du lịch của Hà nội phong phú gồm nhiều di tích lịch sử cách mạng, văn hóa kiến trúc, nghệ thuật, nhiều thắng cảnh, nhiều lễ hội truyền thống và nhiều làng nghề truyền thống. Hà nội là thủ đô của nước ta là trái tim của cả nước, là trung tâm kinh tế văn hóa lớn của cả nước. Cơ sở hạ tầng, nhân lực làm trong ngành du lịch tốt, nhiều chính sách thuận lợi để phát triển du lịch. Số lượng khách và doanh thu từ du lịch lớn so với các vùng các trung tâm khác trong nước.. Câu 6. Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng của nước ta năm 1999-2012.. (Đơn vị: %) Nhóm hàng Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp Hàng nông sản, lâm sản, thủy sản. Tổng số 1. 2.. Năm. 1999 31,3 36,7 32,0 100. 2012 42,1 37,8 20,1 100. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu phân theo nhóm hàng của nước ta năm 1999 và năm 2012. Nhận xét và giải thích sự thay đổi về cơ cấu giá trị hàng xuất khẩu phân theo nhóm hàng của nước ta năm 1999 và năm 2012..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Đáp án 1. Vẽ biểu đồ.. 2. Nhận xét. - Cơ cấu hàng công nghiệp nặng và khóng sản tăng nhiều - Cơ cấu hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng ít - Cơ cấu hàng nông sản, lâm sản, thủy sản giảm nhanh. * Nguyên nhân: Do đường lối đổi mới nền kinh tế, nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nên sản phẩm công nghiệp phát triển. Câu 7. Cho bảng số liệu sau: Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt nam qua các năm. ( Đơn vị : nghìn lượt người) Năm Tổng số khách du lịch a. b.. 1995 1351,3. 1999 1781,8. 2005 3477,5. 2010 5049,9. 2012 6847,7. Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện khách du lịch quốc tế đến Việt nam qua các năm trên. Nhận xét về tình hình gia tăng số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt nam giai đoạn 1995-2012. Giải thích nguyên nhân..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Đáp án 1. Vẽ biểu đồ.. 2. Nhận xét. - Số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt nam giai đoạn 1995-2012 liên tục tăng. * Nguyên nhân: Nước ta có sự đa dạng về tài nguyên du lịch. Nhờ chính sách đổi mới của nhà nước. Việc phát triển du lịch đã gắn với bảo vệ môi trường, giữ gìn, phát huy các tài nguyên du lịch, nhất là di sản thiên nhiên, di sản văn hóa thế giới tại Việt Nam.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Chủ đề 4: ĐỊA LÝ CÁC VÙNG KINH TẾ Nội dung 1. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ Câu 1. Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy kể tên các tỉnh của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Phân tích ý nghĩa vị trí địa lý của vùng đối với việc phát triển kinh tế-xã hội. Đáp án - Các tỉnh của vùng trung du và miền núi Bắc bộ: Lai châu, Điện biên, Sơn la, Hòa bình, Hà giang, Cao bằng, Lào cai, Yên bái, Tuyên quang, Lạng sơn, Bắc kạn, Thái nguyên, Phú thọ, Bắc giang, Quảng ninh. - Ý nghĩa của vị trí địa lí đối với việc phát triển kinh tế-xã hội. + Trung du và miền núi Bắc bộ có vị trí địa lí đặc biệt, có đường biên giới dài giáp với Trung quốc và Lào , giáp biển, giáp vùng đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở. Câu 2. Tại sao nói việc phát huy các thế mạnh của trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị -xã hội sâu sắc? Đáp án - Việc phát huy các thế mạnh của trung du và miền núi bắc bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị xã hội vì. + Đây là vùng thưa dân, nên hạn chế về lao động nhất là lao động lành nghề, . + Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người, tình trạng lạc hậu và nạn du canh du cư còn ở một số tộc người. + Đây là căn cứ địa cách mạng, có di tích lịch sử Điện biên phủ. + Cơ sở vật chất còn nghèo nàn dễ bị xuống cấp. + Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có khả năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, gồm những thế mạnh về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện, nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận nhiệt và ôn đới, phát triển tổng hợp kinh tế biển và du lịch. Việc phát huy các thế mạnh sẽ đem lại thu nhập cho nhân dân, nâng cao đời sống kinh tế-xã hội cho đồng bào, không chỉ vậy đây còn là việc làm tốt đẹp giúp đồng bào đã từng giúp đỡ cách mạng, mang lại ý nghĩa chính trị sâu sắc.. Câu 3. Chứng minh Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản và tiềm năng thủy điện. Đáp án - Trung du và miền núi Bắc bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản. + Vùng than Quảng Ninh lớn bậc nhất và chất lượng than lớn nhất Đông Nam Á. Nguồn than khai thác chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện và để xuất khẩu. + Tây bắc có một số mỏ khá lớn như mỏ quặng đồng – niken, ( Sơn la), đất hiếm ( lai châu) . + Đông bắc có nhiều mỏ kim loại, đáng kể hơn là mỏ sắt ở Yên bái, kẽm-chì ở Chợ điền – Bắc cạn, đồng-vàng ở Lào cai, Thiếc và bôxít ở Cao Bằng. + Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit ( Lào cai ) được khai thác để sản xuất phân lân. - Trung du và miền núi Bắc bộ có tiềm năng thủy điện. + Hệ thống sông Hồng 11 triệu kw, chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước, riêng sông Đà chiếm gần 6 triệu kw. + Tiềm năng thủy điện này đã và đang được khai thác, như nhà máy thủy điện Thác bà trên sông Chảy 110Mw, nhà máy thủy điện Hòa Bình trên sồn Đà 1920 Mw, nhà máy thủy điện Sơn la trên sông Đà 2400 Mw, thủy điện Tuyên quang trên sông Gâm 342Mw. Câu 4. Phân tích điều kiện để phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu và rau quả cận nhiệt và ôn đới ở Trung du và miền núi Bắc Bộ. Đáp án - Trung du miền núi Bắc Bộ có phần lớn diện tích là đất Feralit, ngoài ra còn có đất phù sa cổ ( ở trung du), đất phù sa có ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi. đây là điều kiện thuận lợi để trồng cây công nghiệp. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi, Đông bắc địa hình tuy không cao nhưng lại là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió mùa đông bắc nên có mùa đông lạnh nhất nước ta. Tây bắc tuy chịu ảnh hưởng của gió đông bắc yếu hơn hưng do địa hình cao nên mùa đông vẫn lạnh. Bởi vậy trung du và miền núi bắc bộ có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. -.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> Câu 5. Trình bày hiện trạng, ý nghĩa của việc phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới ở Trung du và miền núi Bắc Bộ. Đáp án - Là vùng chè lớn nhất cả nước với các giống chè ngon nổi tiếng ở Phú thọ, Thái nguyên, Yên bái, Hà giang. - Ở vùng núi giáp biên giới như Cao bằng, Lạng sơn, vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý như tam thất, đương quy, đỗ trọng, hồi, thảo quả.. Các cây ăn quả như Mận, đào lê. + Ở Sa pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống rau quanh năm, trồng hoa xuất khẩu. - Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp, cây đặc sản và cây ăn quả của vùng còn rất lớn. Nhưng khó khăn gặp phải là hiện tượng rét đậm, rét hại, sương muối, và tình trạng thiếu nước về mùa đông, mạng lưới các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản, nguyên liệu cây công nghiệp chưa xứng tầm với thế mạnh của vùng. - Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây đặc sản cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hóa có hiệu quả cao và có tác dụng hạn chế nạn du canh, du cư trong vùng. Câu 6. Tại sao Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng trồng chè lớn nhất cả nước ? Hãy đề xuất một số giải pháp để tiếp tục nâng cao năng suất và sản lượng chè ở vùng này. Đáp án - Trung du miền núi Bắc bộ là vùng chè lớn nhất cả nước vì. + Đây là vùng có diện tích đất feralit lớn. + Khí hậu nhiệt dới có mùa đông lạnh thuận lợi điều kiện sinh thái của cây chè + Nhân dận có kinh nghiệm trong việc chinh phục tự nhiên + Cơ sở vật chất ngày càng nhiều tiến bộ. + Trung du và miền núi Bắc bộ có vị trí địa lí đặc biệt, có đường biên giới dài giáp với Trung quốc và Lào , giáp biển, giáp vùng đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ, lại có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở. + Là vùng sở hữu nhiều giống chè ngon nổi tiếng với năng xuất cao.. Câu 7. Cho bảng số liệu sau: Số lượng đàn Trâu, bò, lợn của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ năm 2012. (Đơn vị: triệu con) Vùng Vật nuôi Trung du và miền núi Bắc Bộ Cả nước 1. 2.. Trâu 1,5 2,6. Bò 0,9 5,2. Lợn 6,7 26,5. Hãy nhận xét về vai trò của Trung du và miền núi Bắc Bộ trong việc phát triển chăn nuôi trâu, bò và lợn. Điều kiện phát triển đàn trâu, bò, lợn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ Đáp án 1. Nhận xét. Đàn trâu có hơn 1,5 triệu con, chiếm 57% đàn trâu cả nước, trâu cung cấp sức kéo, thịt, phân bón nhâh dân, đàn bò hơn 900 nghìn con, chiếm 16% đàn bò cả nước ( năm 2012). bò cung cấp sữa, thịt, sức kéo cho nhân dân . Lợn 6,7 triệu con chiếm 25% đàn lợn cả nước, lợn cung cấp thịt cho nhân dân. Đàn trâu, bò, lợn chiếm tỉ lệ khá lớn so với cả nước, đặc biệt là đàn trâu. 2. Điều kiện phát triển đàn trâu, bò,lợn. Trung du và miền núi Bắc bộ có nhiều đồng cỏ, chủ yếu trên các cao nguyên ở độ cao 600-700m. Các đồn cỏ tuy không lớn nhưng có thể chăn nuôi trâu, bò, ngựa,dê. Trâu khỏe hơn bò, ưu ẩm chịu rét giỏi hơn bò, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng. Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc châu ( Sơn la) Trâu, bò, thịt được nuôi rộng rãi, nhất là trâu. Do giải quyết tốt hơn lương thực cho người, nên hoa màu lương thực dành nhiều hơn cho chăn nuôi đã giúp tăng nhanh đàn lợn trong vùng..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Câu 8. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học: - Xác định quy mô cơ cấu ngành công nghiệp của các trung tâm công nghiệp Thái nguyên, Hạ long, Cẩm phả. - Nguyên nhân hình thành cơ cấu công nghiệp của các trung tâm công nghiệp trên. Đáp án - Thái Nguyên : + Quy mô :là trung tâm công nghiệp quy mô dưới 9 nghìn tỉ đồng. + Cơ cấu ngành gồm : Luyện kim đen, Luyện kim màu, Cơ khí, Sản xuất vật liệu xây dựng. - Cẩm Phả : + Quy mô : là trung tâm công nghiệp quy mô dưới 9 nghìn tỉ đồng. + Cơ cấu ngành gồm: Đóng tàu, khai thác than đá - Hạ Long : + Quy mô: là trung tâm công nghiệp quy mô từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng. + Cơ cấu ngành gồm: Đóng tàu, Cơ khí, khai thác than đá, Chế biến nông sản. * Nguyên nhân hình thành cơ cấu ngành: - Do tác động của nhân tố điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là chính. Ví dụ : Thái Nguyên có mỏ sắt nên có cơ cấu ngành là Luyện kim đen và Luyện kim màu. Quảng Ninh có than đá nên có cơ cấu ngành là khai thác than đá..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Nội dung 2. VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Câu 1. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy kể tên các tỉnh của vùng Đồng bằng Sông Hồng. Phân tích ý nghĩa vị trí địa lý của vùng đối với việc phát triển kinh tế-xã hội. Đáp án - Các tỉnh của vùng đồng bằng Sông Hồng: Hà Nội, Vĩnh phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà nam, Nam Định, Ninh Bình. - Ý nghĩa của vị trí địa lý của vùng. Có vị trí thuận lợi , nhiều tỉnh của vùng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Bắc Trung Bộ và vịnh Bắc Bộ. Câu 2. Tại sao phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông Hồng? Đáp án - Cùng với công cuộc đổi mới diễn ra trên phạm vi cả nước, thì Đồng bằng Sông Hồng cũng phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng ở Đồng bằng Sông Hồng. Xu hướng chung là tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I, tăng tỉ trọng của khu vực II và khu vực III. Chuyển dịch trên cơ sở đảo bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường. - Đồng bằng Sông Hồng là vùng có dân số đông, mật độ dân số 1225 người/km2 gấp 4,8 lần mật độ trung bình cả nước . Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển việc làm trở thành một trong những vấn đề nan giải ở Đồng bằng Sông Hồng vì vậy cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tạo ra nhiều việc làm. Câu 3. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông Hồng diễn ra như thế nào? Nêu những định hướng chính trong tương lai. Đáp án - Năm 2010 tỉ trọng của khu vực I là 20% khu vực II là 34% và lhu vực III là 46%. Xu hướng chung là tiép tục giảm khi vực I tăng tỉ trọng của khu vực II và III. Đây là sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, tuy nhiên còn chậm. - Trong những năm tới trọng tâm là phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. - Khu vực I giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi. - Khu vực II tăng các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả thế mạnh về tự nhiên và con người của vùng - Khu vực II tăng tỉ trọng ngành du lịch Câu 4. Hãy phân tích những cơ sở để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng Sông Hồng. Đáp án - Dân cư đông nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm và trình độ, nên có khả năng đáp ứng yêu cầu đổi mới chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Cơ sở hạ tầng thuộc loại tốt nhất cả nước, mạng lưới giao thông phát triển , khả năng cung cấp điện nước đảm bảo là cơ sở để phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến. - Thị trường rộng lớn lịch sử khai thác lâu đời là sơ sở để phát triển dịch vụ - Biển có điều kiện để nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản phát triển giao thông vận tải du lịch biển - Dân số qua đông nên chuyển dịch cơ cấu kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động - Một số tài nguyên bị khai thác quá mức nên chuyển dịch để giảm áp lực khai thác nhất là tài nguyên đất, nước. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng còn chậm chưa phát huy hết thế mạnh của vùng..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Câu 5. Dựa vào bảng số liệu sau: Diện tích và dân số các vùng nước ta năm 2013 Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ Đồng bằng Sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Tây nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích (km2) 101377 14957 51459 44376 54641 23591 40572. Dân số ( nghìn người) 12686 19254 10298 9065 5460 15460 17479. 1. 2.. Chứng minh Đồng bằng Sông Hồng là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất cả nước. Giải thích tại sao dân cư lại tập trung đông đúc ở Đồng bằng Sông Hồng. Đáp án 1. Chứng minh Đồng bằng Sông Hồng là nơi dân cư đông đúc nhất cả nước. Bảng diện tích và dân số và mật độ dân sô các vùng nước ta năm 2013 Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ Đồng bằng Sông Hồng Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ Tây nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích (km2) 101377 14957 51459 44376 54641 23591 40572. Dân số ( nghìn người) 12686 19254 10298 9065 5460 15460 17479. Mật độ dân số ( Người/km2 125 1287 200 204 99 655 430. - Mật độ dân số của Đồng bằng Sông Hồng đứng đầu cả nước với 1287 người / km2, đứng thứ 2 là Đông Nam Bộ 665 người/km2. 2. Nguyên nhân: - Diện tích của Đồng bằng sông Hồng ít nhất so với các vùng khác trong cả nước, đứng thứ 7/7 vùng. nhưng dân số lại nhiều nhất so với các vùng trong cả nước, với 19257 nghìn người. - Đồng bằng Sông Hồng có nhiều điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thuận lợi nên dân cư tập trung sinh sống đông. - Đồng bằng Sông Hồng có thành phố Hà Nội là thủ đô của đất nước, một trung tâm kinh tế chính trị hàng đầu cả nước nên có sức hút đối với dân cư. Câu 6. Tại sao việc làm là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội gay gắt ở vùng Đồng bằng Sông Hồng? Đáp án Đồng bằng Sông Hồng là vùng có dân số đông, mật độ dân số 1225 người/km2 gấp 4,8 lần mật độ trung bình cả nước . Trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển việc làm trở thành một trong những vấn đề nan giải ở Đồng bằng Sông Hồng vì vậy cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tạo ra nhiều việc làm. - Diện tích của Đồng bằng sông Hồng ít nhất so với các vùng khác trong cả nước, đứng thứ 7/7 vùng. nhưng dân số lại nhiều nhất so với các vùng trong cả nước, với 19257 nghìn người. -. Câu 7. Cho bảng số liệu sau: Ngành Năm Nông –lâm – ngư nghiệp Công nghiệp-xây dựng Dịch vụ 1.. Cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng Sông Hồng. Đơn vị: % 1990 1995 2000 2005 45,6 32,6 29,1 25,1 22,7 25,4 27,5 29,9 31,7 42,0 43,4 45,0. 2010 20,0 34,0 46,0. Vẽ biểu đồ miền thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng Sông Hồng giai đoạn 1990-2010..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 2.. Từ biểu đồ đã vẽ, hãy rút ra nhận xét và giải thích. Đáp án. 1. Vẽ biểu đồ.. 2. Nhận xét.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> Nội dung 3. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ Câu 1. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học , hãy kể tên các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ theo thứ tự từ Bắc vào Nam. Phân tích ý nghĩa vị trí địa lý đối với phát triển kinh tế của vùng. Đáp án - Các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế. - Ý nghĩa vị trí địa lý. Phía bắc giáp Đồng bằng Sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, phía nam giáp duyên hải Nam Trung Bộ nên Bắc Trung Bộ có vị trí như cầu nối các tỉnh miền Bắc với các tỉnh miền Nam.; phía Đông giáp biển Đông giàu tiềm năng, tạo điều kiện để giao lưu và phát triển các ngành kinh tế biển; phía tây giáp Lào qua các cửa khẩu dễ dàng giao lưu với nước bạn. Với đặc điểm vị trí trên giúp cho các vùng phát triển kinh tế và mở rộng quan hệ trong và ngoài nước. Câu 2. Phân tích các điều kiện để hình thành cơ cấu kinh tế nông –lâm –ngư nghiệp ở Bắc Trung Bộ. Đáp án - Diện tích rừng của toàn vùng là 2,46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng cả nước, Độ che phủ rừng là 47,8% ( năm 2006) chỉ đứng sau Tây nguyên. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý ( táu, lim, sến, kiền kiền, săng lẻ, lát hoa..) nhiều lâm sản chim thú có giá trị, Hiện nay rừng giàu tập trung ở vùng giáp biên giới Việt – Lào, nhiều nhất là Nghệ an, Thanh Hóa. Quảng Bình. Hàng loạt lâm trường hoạt động chăm lo việc khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng. - Vùng đồi trước núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc, Với diện tích đất Badan tuy không lớn nhưng khá màu mỡ, có thể trồng cây công nghiệp lâu năm như Cà phê, Cao su, Hồ tiêu. Ở các đồng bằng lớn là đất cát pha thuận lợi phát triển các cây công nghiệp hàng năm như Lac, mía, thuốc lá. Trong vùng đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và các vùng lúa thâm canh. - Các tỉnh ở Bắc Trung Bộ đều có khả năng phát triển nghề cá. Hiên nay việc nuôi thủy sản nước lợ, nước mặn được phát triển khá mạnh, đang làm thay đổi khá rõ nét cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển. Câu 3. Tại sao nói việc phát triển cơ cấu kinh tế nông – lâm-ngư nghiệp sẽ góp phần phát triển bền vững ở Bắc Trung Bộ. Đáp án - Ở Bắc Trung Bộ vấn đề hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp có ý nghĩa lớn đối với sự hình thành cơ cấu kinh tế chung của vùng, vì nó không chỉ tạo ra cơ cấu ngành, mà còn tạo thế liên hoàn bền vững trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian. - Chỉ có hình thành cơ cấu kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp thì Bắc Trung Bộ mới khai thác hết tiềm năng của vùng, tận dụng được lợi thế nội sinh của vùng, từ đó phát triển một cách bền vững nền kinh tế, ít phụ thuộc vào bên ngoài. Câu 4. Trình bày tóm tắt việc hình thành cơ cấu nông-lâm –ngư nghiệp theo lãnh thổ ở vùng Bắc Trung Bộ. Đáp án - Việc hình thành cơ cấu lâm nghiệp. Diện tích rừng của vùng là 2,46 triệu ha, trong đó rừng trồng chiếm 34%, rừng phòng hộ 50%, rừng đặc dụng 16%. Hàng loạt lâm trường hoạt động chăm lo việc khai thác đi đôi với tu bổ bảo vệ rừng. - Việc hình thành cơ cấu nông nghiệp. Vùng đồi trước núi có thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc. Đàn trâu có khoảng 750 nghìn con, đàn bò có khoảng 1,1 triệu con. Vùng đất badan tuy không lớn nhưng khá màu mỡ, Bắc trung bộ đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm như Cà phê ở Nghệ an, Quảng trị, Cao su, Hồ tiêu ở Quảng bình, Quảng trị, Chè ở tây Nghệ an. Ở các đồng bằng lớn là đất cát pha thuận lợi phát triển các cây công nghiệp hàng năm như Lạc, mía, thuốc lá. Trong vùng đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và các vùng lúa thâm canh. Bình quân lương thực đầu người vì vậy đã tăng khá nhanh, năm 2005 đạt 348kg/người. - Việc hình thành cơ cấu ngư nghiệp. Tuy không có bãi cá lớn, nổi tiến nhưng các tỉnh Bắc Trung Bộ đều có khả năng phát triển nghề cá biển. Nghệ an là tỉnh trọng điểm nghề các của Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên do phần lớn tàu thuyền có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên ở nhiều nơi nguồn lợi thủy sản có nguy cơ suy giảm rõ rệt. Hiẹn nay việc nuôi thủy sản nước lợ, nước mặn được phát triển khá mạnh, đang làm thay đổi khá rõ nét cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Câu 5. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy: - Kể tên các cảng biển và cửa khẩu quốc tế vùng Bắc Trung Bộ, xếp vào các tỉnh, thành phố tương ứng. - Trình bày tiềm năng tự nhiên để phát triển hoạt động đánh bắt hải sản vùng Bắc Trung Bộ. Đáp án - Các cảng biển : Cửa lò – Nghệ An, Vũng Áng – Hà Tĩnh, Đồng Hới – Quảng Bình, Cửa Việt- Quảng Trị, Thuận An- Thừa Thiên Huế, Chân Mây – Thừa Thiên Huế. - Các cửa khẩu quốc tế: Na Mèo – Thanh Hóa, Nậm Cắn – Nghệ An, Cầu Treo – Hà Tĩnh, Cha Lo- Quảng Bình, Lao Bảo- Quảng Trị. - Tiềm năng tự nhiên để phát triển hoạt động đánh bắt hải sản. + Bờ biển dài, tất cả các tỉnh đều có biển, nhiều bãi cá, bãi tôm, nhiều cảng biển. Câu 6. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy trình bày hiện trạng phát triển công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ. Nêu giải pháp để thúc đẩy phát triển công nghiệp ở vùng này. Đáp án - Công nghiệp của vùng hiện đang phát triển dựa trên một số tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn, nguồn nguyên liệu của nông – lâm – thủy sản và nguồn lao động dồi dào tương đối rẻ. - Do hạn chế về điều kiện kỹ thuật, vốn, nên cơ cấu công nghiệp chưa thật định hình, một số tài nguyên khoáng sản vẫn ở dạng tiềm năng hoặc khai thác không đáng kể. Trong vùng có một số nhà máy xi măng lớn như Bìm Sơn, Nghi sơn ( Thanh Hóa) Hoàng mai ( Nghệ An) - Phát triển năng lượng ( điện ) là một ưu tiên trong phát triển công nghiệp của vùng. Hiện nay, việc giải quyết hu cầu về điện chủ yếu dựa vào mạng lưới điện quốc gia. Một số nhà máy thủy điện đã và đang được xây dựng như Bản Vẽ (320MW) trên sông Cả ( Nghệ An), Cửa Đại ( 97MW) trên sông Chu ( Thanh Hóa), Rào Quán (64MW) trên sông Rào Quán ( Quảng Trị ). Các trung tâm công nghiệp của vùng: Thanh Hóa- Bỉm Sơn, Vinh, Huế..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Nội dung 4. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ Câu 1. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy kể tên các tỉnh, thành phố vùng duyên hải Nam Trung Bộ theo thứ tự từ Bắc vào Nam. Phân tích ý nghĩa vị trí địa lý của vùng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Đáp án - Các tỉnh, thành phố vùng duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. - Ý nghĩa vị trí địa lí: Phía Nam giáp Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển năng động nhất nước ta. Phía tây giáp Tây Nguyên là vùng giàu nguyên liệu, năng lượng; tỉnh Quảng Nam giáp với Lào, Phía Đông giáp Biển Đông, thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế, phía bắc giáp Bắc Trung Bộ. Câu 2. Chứng minh Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có điều kiện để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. Đáp án - Các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ đều giáp biển. có thể nói thiên nhiên đã ban tặng vùng này nhiều ưu ái trong phát triển kinh tế biển. - Biển miền trung lắm tôm, cá và các hải sản khác. Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, nhưng các bãi tôm, bãi cá lớn nhất là ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng sa, Trường Sa. đây là điều kiện để phát triển nghề cá của vùng. - Nam Trung Bộ có nhiều bãi biển nổi tiếng như Mỹ Khê ( Đà Nẵng), Sa Huỳnh ( Quảng Ngãi), Quy Nhơn ( Bình Định), Nha Trang ( Khánh Hòa ). Cà Ná ( Ninh Thuận), Mũi Né ( Bình Thuận) ..đây là điều kiện để phát triển du lịch biển. - Nam Trung Bộ có nhiều địa điểm thuận lợi để xây dựng các cảng nước sâu. Đây là điều kiện để phát triển dịch vụ hàng hải. - Vùng thềm lục địa vùng Nam Trung Bộ có dầu khí, bờ biển có thể sản xuất muối. Đây là điều kiện để phát triển ngành khai thác khoáng sản và sản xuất muối.. Câu 3. Trình bày vai trò đối với việc phát triển các ngành kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Vì sao đánh bắt xa bờ đang được đẩy mạnh ở vùng này. Đáp án - Vai trò đối với việc phát triển các ngành kinh tế biển. + Nâng cao hiệu quả kinh tế cho vùng, các hoạt động khai thác cá biển, nuôi cá ở các vũng vịnh đầm phá, các hoạt động dịch vụ du lịch, dịch vụ hàng hải, khai thác dầu khí, sản xuất muối tạo công ăn việc làm cho nhân dân trong vùng nâng cao đời sống kinh tế cho người lao động. + Phát huy lợi thế tiềm năng tự nhiện: Mỗi lĩnh vực kinh tế biển đều phát huy một tiềm năng tự nhiên của vùng, tiềm năng về thủy sản, khoáng sản, danh lam thắng cảnh... + Phát huy lợi thế tiềm năng về kinh tế-xã hội. phát huy kinh tế biển sẽ sử dụng được nguồn lực lao động địa phương, cơ sở vật chất kỹ thuật đang được đầu tư mạnh mẽ. + Việc phát triển các ngành kinh tế biển còn góp phần bảo vệ vùng biển, bảo vệ toàn chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, cũng cố an ninh quốc phòng của đất nước đặc biệt là an ninh biển đảo, khẳng định chủ quyền biển đảo trên Biển Đông. + Phát triển tổng hợp kinh tế biển giúp vùng Nam Trung Bộ thu hút đầu tư nước ngoài phát triển nền kinh tế mở, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Câu 4. Tại sao việc tăng cường kêt cấu hạ tầng giao thông vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế của vùng. Đáp án Việc tăng cường kết cấu hạ tầng giao thông vận tải như việc nâng cấp quốc lộ 1A, đường 19, đường 26, đường sắt Bắc-Nam, hệ thống sân bay Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh, Tuy Hòa, sẽ làm tăng vai trò chung chuyển, giao lưu giữa vùng với các vùng khác trong nước và với các nước trong khu vực như Lào và đông bắc Thái Lan. Từ đó tạo ra thế mở cửa hơn cho vùng và sự phân công lao động mới, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế của vùng..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Câu 5. Vấn đề lương thực, thực phẩm của vùng cần được giải quyết bằng cách nào ? khả năng giải quyết vấn đề này. Đáp án Duyên hải Nam Trung Bộ là một dải lãnh thổ hẹp, các nhánh núi ăn ngang ra biển đã chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tiềm năng phát triển nông nghiệp của vùng hạn chế hơn so với Bắc Trung Bộ, ở các đồng bằng đất cát pha và đất cát là chính, nhưng cũng có đồng bằng màu mỡ như đồng bằng Tuy Hòa ( Phú Yên). Với điều kiện như vậy nên nhìn chung Nam Trung Bộ không đáp ứng được lương thực cho nhân dân trong vùng. Vê vấn đề lương thực của vùng giải quyết theo hướng những nơi có điều kiện trồng cây lương thực thì phát huy để đảm bảo một phần tự cung tự cấp lương thực, số còn thiếu phải phải trao đổi mua bán từ các vùng trọng điểm lương thực khác như Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tuy khó khăn về nông nghiệp nhưng bù lại Nam Trung Bộ có tiềm năng to lớn về phát triển đánh bắt và nuôi trổng hải sản. vì vậy vùng không những đủ thực phẩm mà còn dư thừa cung cấp cho các vùng khác. Phát triển nền ngư nghiệp hàng hóa là cách tốt nhất để nâng cao đời sống nhân dân trong vùng. Câu 6. Trình bày hiện trạng phát triển nghề cá và du lịch biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Đáp án - Hiện trạng phát triển nghề cá. + Biển miền trung lắm tôm, cá và các hải sản khác. tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, nhưng lớn nhất là các tỉnh cực nam trung bộ, và ngư trường Hoàng Sa-Trường sa. + Bờ biển có nhiều vụng, đầm phá thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. + Sản lượng thủy sản của vùng tăng nhanh năm 2012 đã đạt 846,7 nghìn tấn, trong đó riêng lượng cá biển đã là 764,1 nghìn tấn. + Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, phong phú trong đó nước mắm Phan Thiết ngon nổi tiếng. + Trong tương lai ngành thủy sản sẽ có vai trò lớn hơn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa. Tuy nhiên hiện nay vấn đề khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa cấp bách đặt ra. - Hiện trạng phát triển du lịch biển. + Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều bãi biển nổi tiếng như: Mĩ Khê, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Nha Trang, Cà Ná, Mũi Né... Nhiều trung tâm du lịch biển hấp dẫn du khách. + Việc phát triển du lịch biển gắn với du lịch đảo và hàng loạt hoạt động du lịch nghĩ dưỡng, thể thao khác đang phát triển. Câu 7 Dựa vào átlát địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy phân tích các điều kiện và hiện trạng phát triển công nghiệp ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Đáp án - Điều kiện phát triển công nghiệp của vùng duyên hải Nam Trung Bộ. + Với tiềm năng lớn về thủy sản Nam Trung Bộ có điều kiện phát triển công nghiệp chế biến nông – lâm-thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng. + Nam Trung Bộ có nhiều địa điểm thuận lợi để xây dựng các cảng biển, nhân dân trong vùng đa số sống bằng ngư nghiệp nên vùng có điều kiện phát triển công nghiệp cơ khí, đặc biệt là cơ khí đóng và sữa chữa tàu biển. + Vùng thềm lục địa ở duyên hải Nam Trung Bộ đã được khẳng định là có dầu khí nên đây là điều kiện để phát triển ngành công nghiệp khai thác. + Vùng có một số sông khá lớn và có thể tận dụng nguồn nước từ Tây Nguyên đây là điều kiện để phát triển công nghiệp thủy điện. - Hiện trạng phát triển công nghiệp. + Đã hình thành được chuổi các trung tâm công nghiệp, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết. + Công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông-lâm –thủy sản và sản xuất hàng tiêu dùng. Việc thu hút đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy sự hình thành một số khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất, nhờ thế công nghiệp đang khởi sắc. Câu 8. Nêu ý nghĩa của việc tăng cường cơ sở năng lượng đối với vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Cơ sở năng lượng của vùng được giải quyết bằng cách nào? Đáp án - Việc tăng cường cơ sở năng lượng đối với vùng duyên hải Nam Trung Bộ có ý nghĩa lớn vì nó là cơ sở để phát triển các ngành kinh tế của vùng Nam Trung Bộ như Chế biến thủy hải sản, du lịch biển, dịch vụ hàng hải, khai thác khoáng sản, đáp ứng nhu cầu phục vụ sinh hoạt của đời sống nhân dân. - Cơ sở năng lượng của vùng được giải quyết bằng cách sau đây: + Sử dụng điện lưới quốc gia qua đường dây 500 KV, xây dựng một số nhà máy thủy điện quy mô trung bình như Sông Hinh (Phú Yên), Vĩnh Sơn ( Bình Định) Hàm Thuận – Đa mi ( Bình Thuận) A Vương ( Quảng Nam) Đa nhim ( Ninh Thuận), Đại Ninh ( Bình Thuận). Tương lai dự kiến nhà máy điện nguyên tử đầu tiên của nước ta sẽ được xây dựng ở vùng này..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Câu 9. Dựa vào bảng số liệu sau. Sản lượng thủy sản ở Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ. Đơn vị : Nghìn tấn ) Tiêu chí Nuôi trồng Khai thác. Bắc Trung Bộ 2005 65,5 182,2. Duyên hải Nam Trung Bộ 2005 2012 48,9 82,6 574,9 764,1. 2012 110,2 284,6. 1. Nhận xét về tình hình phát triển thủy sản ở Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ. 2. Giải thích vì sao có sự chệnh lệch về sản lượng thủy sản giữa hai vùng ? Đáp án - Bắc Trung Bộ: + Tình hình nuôi trồng và đánh bắt thủy sản của vùng Bắc Trung Bộ tăng về nuôi trồng, năm 2005 đạt 65,5 nghìn tấn, đến năm 2012 tăng lên 110,2 nghìn tấn, về khai thác, năm 2005 đạt 182,2 nghìn tấn, đến năm 2012 tăng lên 284,6 nghìn tấn. + Tình hình nuôi trồng thủy sản của Bắc Trung Bộ đạt sản lượng nhiều hơn vùng Nam Trung Bộ. Năm 2005 Bắc Trung Bộ đạt 65,5 nghìn tấn, Nam Trung Bộ chỉ đạt 48,9 nghìn tấn. Năm 2012 Bắc Trung Bộ đạt 110,2 nghìn tấn, Nam Trung Bộ chỉ đạt 82,6 nghìn tấn. + Tình hình khai thác thủy sản của Bắc Trung Bộ đạt sản lượng ít hơn rất nhiều so với Nam Trung Bộ, năm 2005 Bắc Trung Bộ chỉ đạt 182,2 nghìn tấn, Nam Trung Bộ đã đạt 574,9 nghìn tấn. năm 2012 Bắc Trung Bộ chỉ đạt 284,6 nghìn tấn thì Nam Trung Bộ đã đạt 764,1 nghìn tấn. - Nam Trung Bộ: + Tình hình nuôi trồng và đánh bắt của Nam Trung Bộ đều tăng nhanh, về nuôi trồng, năm 2005 đạt 48,9 nghìn tấn, năm 2012 đã đạt 82,6 nghìn tấn, về khai thác, năm 2005 đạt 574,9 nghìn tấn thì đến năm 2012 đã đạt 764,1 nghìn tấn. * Nguyên nhân: Khai thác cá của Nam Trung Bộ nhiều hơn Bắc Tung bộ là do vùng biển Nam Trung Bộ lắm tôm cá, tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, và đặc biệt nhiều ở các tỉnh cực nam trung bộ và ngư trường Hoàng sa- Trường Sa. Ở Bắc Trung Bộ không có các bãi cá nổi tiếng, chỉ có tỉnh Nghệ An là trọng điểm nghề cá của Bắc Trung Bộ. Câu 10. Cho bảng số liệu sau. Số lượng đàn bò cả nước, Bắc Trung Bộ và duyện hải Nam Trung Bộ. Đơn vị : Nghìn con Vùng Năm Cả nước Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ. 2005 5540,7 1110,9 1293,3. 2012 5194,2 913,8 1189,8. 1. Vẽ biểu đồ hình tròn so sánh tỉ trọng đàn bò của Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ với cả nước năm 2005 và 2012. 2. Từ biểu đồ đã vẽ hãy rút ra nhận xét. Đáp án 1. Vẽ biểu đồ. - Xử lý số liệu. Cơ cấu số lượng đàn bò cả nước, Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ. Đơn vị : Nghìn con Vùng Năm Cả nước Bắc Trung Bộ Duyên hải Nam Trung Bộ - Vẽ biểu đồ.. 2005 100 20 23,3. 2012 100 17,6 23.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 2. Nhận xét. - Tỉ trọng đàn bò của Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ so với cả nước có giảm, Năm 2005 cả hai vùng chiếm 43,3%, năm 2012 giảm xuống còn 40,6%. - Số lượng đàn bò của cả nước, của Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ đều giảm, năm 2005 cả nước có 5540,7 nghìn con, năm 2012 giảm xuống còn 5194,2 nghìn con..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Nội dung 5. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN Câu 1. Trình bày các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với việc phát triển cây Cà phê ở Tây nguyên. Đáp án - Điều kiện tự nhiên. + Tây nguyên có tiềm năng to lớn về phát triển cây Cà phê, Đất đai và khí hậu Tây nguyên rất phù hợp với việc trồng cây Cà phê. + Đất Badan có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và các vùng chuyên canh quy mô lớn. + Khí hậu có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài 4-5 tháng là điều kiện thuận lợi để phơi sấy. Câu 2. Trình bày thực trạng phát triển cây Cà phê ở Tây nguyên. Để phát triển ổn định cây Cà phê ở Tây nguyên cần có giải pháp gì? Đáp án - Cà phê là cây công nghiệp quan trọng sô một của Tây Nguyên, diện tích cà phê ở Tây nguyên năm 2010 là 491,5 nghìn ha. chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. Đắk lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất ( 259 nghìn ha ) Cà phê chè được trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát hơn, ở Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng ; còn cà phê vối được trồng ở vùng nóng hơn, chủ yếu ở tỉnh Đắk lắk, Cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng có chất lượng cao. - Giải pháp ổn định cây cà phê ở Tây Nguyên. + Hoàn thiện vùng quy hoạch, phải có sơ sở khoa học đi đối với bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi + Hạn chế rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm + Đẩy mạnh khâu chế biến và xuất khẩu. Câu 3. Giải thích vì sao việc trồng cây công nghiệp lâu năm ở Tây nguyên có ý nghĩa to lớn không những về kinh tế-xã hội mà cả về môi trường. Đáp án Câu 4. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây nguyên đang được phát huy và điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội ở Tây nguyên. Đáp án Câu 5. Tại sao trong việc khai thác tài nguyên rừng ở Tây nguyên cần phải chú trọng khai thác đi đôi với bão vệ và tu bổ rừng ? Đáp án. Câu 6. Cho bảng số liệu sau: Diện tích gieo trồng cà phê của Tây nguyên và cả nước, giai đoạn 1995-2010. Đơn vị: nghìn ha Năm Cả nước Tây nguyên Các vùng khác. 1995 186,4 147,3 39,1. 2000 561,9 468,6 93,3. 2005 497,4 445,4 52,0. 2010 554,8 491,5 63,3. 1. 2.. Vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng cà phê của Tây nguyên so với cả nước giai đoạn 1995-2010. Nhận xét vai trò của Tây nguyên trong việc phát triển cây Cà phê đối với cả nước. Đáp án 1. Vẽ biểu đồ. - Xử lý số liệu. Cơ cấu diện tích gieo trồng cà phê của Tây nguyên và cả nước,.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> giai đoạn 1995-2010. Đơn vị: % Năm Cả nước Tây nguyên Các vùng khác -. 1995 100 79 21. 2000 100 83 17. 2005 100 89,5 10,5. 2010 100 88,6 11,4. Vẽ biểu đồ.. Câu 7. So sánh sự giống và khác nhau về điều kiện sản xuất cây công nghiệp lâu năm giữa trung du và miền núi Bắc bộ với Tây nguyên. Đáp án Câu 14. (2.0 điểm) 1. Dựa vào bản đồ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên của Atlat Địa lí Việt Nam, cho biết các loại cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên. Nêu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất cây công nghiệp ở vùng này. Đáp án - Cây công nghiệp lâu năm: Cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè - Giải pháp: + Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích đi đôi với bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi. + Đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp. + Đẩy mạnh chế biến và xuất khẩu. Câu 25. (3,5 điểm) 3. Việc xây dựng các công trình thuỷ điện ở Tây Nguyên có ý nghĩa như thế nào đốivới sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng? Đáp án 3. Việc xây dựng các công trình thuỷ điện ở Tây Nguyên có ý nghĩa như thế nào đốivới sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng ? - Cung cấp điện. - Hồ thuỷ điện: Đem lại nguồn nước tưới trong mùa khô, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch. Câu 48. (1,5 điểm) 1. Chứng minh Tây Nguyên là vùng có thuận lợi về tự nhiên để phát triển cây công nghiệp lâu năm. Đáp án - Đất đai + Diện tích đất có khả năng trồng cây công nghiệp lâu năm rộng lớn..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> + Có nhiều loại đất tốt, đặc biệt đất badan thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm. + Nhiều vùng đất tốt tập trung cho phép sản xuất với quy mô lớn. - Khí hậu + Khí hậu cận xích đạo gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng và việc bảo quản sản phẩm. + Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, thích hợp cho các cây công nghiệp nhiệt đới và cận nhiệt đới. + Mùa khô kéo dài là điều kiện phơi sấy bảo quản sản phẩm. Nội dung 6. VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘ Câu 1. Giải thích vì sao Đông Nam Bộ có nền kinh tế phát triển nhất so với các vùng khác trong cả nước? Câu 2. Giải thích tại sao trong quá trình phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ vấn đề bảo vệ môi trường luôn được quan tâm. Câu 3. Trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ. Câu 4. Việc thu hút vốn đầu tư có ý nghĩa như thế nào đối với việc phát triển công nghiệp theo chiều sâu. Câu 5. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng đầu của nước ta . Giải thích nguyên nhân. Câu 6. Tại sao thủy lợi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Bộ. Câu 7. Cho bảng số liệu sau: Diện tích gieo trồng cao su của Đông Nam Bộ và cả nước giai đoạn 2000-2012. Đơn vị : nghìn ha. Vùng Năm 2000 2005 2008 2010 Cả nước 413,8 482,7 631,5 740,5 Đông Nam Bộ 272,5 306,4 395,0 433,9 Các vùng khác 141,3 176,3 336,5 306,6 1. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng cao su của Đông Nam Bộ so với cả nước giai đoạn 2000-2010 2. Nhận xét về vai trò của Đông Nam Bộ đối với việc phát triển cây cao su của cả nước. Giải thích nguyên nhân. Câu 8. Hãy chứng minh rằng Đông Nam Bộ có khả năng phát triển tổng hợp kinh tế biển. Câu 9. So sánh sự giống và khác nhau về điều kiện sản xuất cây công nghiệp lâu năm giữa Đông Nam Bộ với Tây nguyên Câu 10. So sánh việc phát triển tổng hợp kinh tế biển giữa Duyên hải Nam Trung Bộ với Đông Nam Bộ. Câu 54. (3,0 điểm) 1. Tại sao thủy lợi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Bộ ? Đáp án 1. Tại sao thủy lợi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Bộ ? - Xuất phát từ đặc điểm khí hậu: + Khí hậu Đông Nam Bộ có sự phân hóa theo mùa sâu sắc gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. + Diễn giải: • Mùa khô kéo dài tới 4 – 5 tháng nên thường xảy ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng. • Mùa mưa, lượng mưa tập trung có thể gây ngập úng một số khu vực. - Phát triển thủy lợi là giải pháp quan trọng để: + Tăng diện tích đất trồng trọt. nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các vùng thấp. + Tăng hệ số sử dụng đất. + Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về nông phẩm. Câu 56 (2,0 điểm) Cho bảng số liệu: Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên theo giá so sánh 1994 (đơn Năm 1999 2002 2004 2006 Đông Nam Bộ 366 390 452 515 Tây Nguyên 221 143 198 234 Hãy so sánh thu nhập bình quân đầu người của hai vùng theo bảng số liệu trên và giải thích. Đáp án - So sánh + Giống nhau: thu nhập của cả Đông Nam Bộ và Tây Nguyên đều có xu hướng tăng. + Khác nhau: • Đông Nam Bộ: tăng liên tục. • Tây Nguyên: 1999 – 2002 giảm, 2002 – 2006 tăng. • Thu nhập của Đông Nam Bộ luôn cao hơn.. vị: nghìn đồng).

<span class='text_page_counter'>(71)</span> - Giải thích + Kinh tế ngày càng phát triển nên thu nhập bình quân đầu người của cả hai vùng có xu hướng tăng. + Thu nhập bình quân đầu người của Tây Nguyên có thời gian giảm chủ yếu do những biến động về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp. + Đông Nam Bộ có thu nhập bình quân cao hơn do trình độ phát triển kinh tế cao hơn. Nội dung 7. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Câu 1. Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày vị trí địa lý vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phân tích ý nghĩa vị trí địa lý của vùng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội. Câu 2. Phân tích thế mạnh và hạn chế của tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của Đồng bằng sông cửu long. Câu 3. Dựa váo Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày sự phân bố các loại đất ở đồng bằng sông Cửu Long. Vì sao Đồng bằng sông cửu long có diện tích đất mặn và đất phèn lớn. Câu 4. Giải thích tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long. Câu 5. Để sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long càn giải quyết những vấn đề chủ yếu nào. Câu 6. Cho bảng số liệu sau: Hiện trạng sử dụng đất của đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long năm 2012. Đơn vị : nghìn ha. Loại đất Vùng Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long Tổng diện tích 1494,8 4055,4 Đất sản xuất nông nghiệp 725,2 2600,3 Đất lâm nghiệp 129,4 304,7 Đất chuyên dùng 268,3 257,3 Đất ở 129,9 122,4 Đất khác 242,0 770,7 a. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện quy mô và cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. b. So sánh cơ cấu sử dụng đất của hai đồng bằng và giải thích. Câu 7. Cho bảng số liệu sau: Giá trị sản xuất công nghiệp của đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long qua các năm Đơn vị: nghìn tỉ đồng Vùng Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long a.. Năm 2000 193,1 87,6. Năm 2010 629,6 297,8. năm 2012 1151,0 431,9. Vẽ biểu đồ cột ghép so sánh giá trị sản xuất công nghiệp của Đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long trong 3 năm trên. b. So sánh giá trị sản xuất công nghiệp ở đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Giải thích nguyên nhân. Câu 18 ( 2.0 điểm) 1. Dựa vào bảng số liệu sau, vẽ biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện diện tích, năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long qua các năm và nhận xét. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT LÚA CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM Năm 2005 2008 2010 2011 Diện tích ( nghìn ha) 3826 3859 3946 4089 Năng suất ( tạ/ha) 50,4 53,6 54,7 56,7 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2011, NXB Thống kê, 2012) Đáp án a. Vẽ biểu đồ:.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> b) Nhận xét - Diện tích và năng suất đều tăng. - So với năng suất, diện tích tăng chậm hơn Câu 50 ( 1.0 điểm) 1. Trình bày những thế mạnh để phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đáp án - Thế mạnh tự nhiên + Thuận lợi cho việc khai thác tài nguyên thủy sản, môi trường khai thác với hàng trăm bãi cá, bãi tôm. + Thuận lợi cho việc nuôi trồng, diện tích mặt nước, môi trường nuôi trồng, con giốn với hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản. - Thế mạnh kinh tế – xã hội + Thuận lợi về lao động, thị trường với dân số hơn 17,4 triệu người chiếm 20,7% số dân cả nước, giáp với Đông Nam Bộ khu vực kinh tế phát triển năng động , đây là thị trường rộng lớn. Nhân dân trong vùng có kinh nghiệm trong đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. + Thuận lợi về cơ sở vật chất – kĩ thuật, cơ sở hạ tầng với hệ thống các cơ sở chế biến , cung cấp giống, ao nuôi cá vùng có tiềm năng lớn để mở rộng và phát triển ngành thủy sản. Câu 60 (3,0 điểm) Cho bảng số liệu: DIỆN TÍCH LÚA CẢ NĂM CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG QUA CÁC NĂM. (Đơn vị: Nghìn ha) Năm Đồngg bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long. 2008 2010 1110 1105 3859 3946 (Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2011, NXB Thống kê, 2012) 1. Vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích lúa cả năm của Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long qua các năm. 2. Nhận xét diện tích lúa cả năm của hai vùng trên từ biểu đồ đã vẽ và giải thích. Đáp án 1.Vẽ biểu đồ .. 2005 1139 3826.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 2.Nhận xét diện tích lúa cả năm của hai đồng bằng từ biểu đồ đã vẽ và giải thích. a) Nhận xét: - Diện tích lúa của Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) giảm, của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tăng. - Diện tích lúa của ĐBSCL lớn hơn nhiều so với ĐBSH. b) Giải thích: - Diện tích lúa của ĐBSH giảm do một phần đất lúa được chuyển sang đất chuyên dùng trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa... Diện tích lúa của ĐBSCL tăng do khai hoang và tăng vụ. - Diện tích tự nhiên của ĐBSCL rộng hơn nhiều so với ĐBSH nên có diện tích đất lúa lớn hơn. Nội dung 8. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO Câu 1. Tại sao phải khai thác tổng hợp kinh tế biển ? Nước ta có những thuận lợi gì về tự nhiên để phát triển du lịch biển. Câu 2. Dựa vào Atlat địa lý Việt nam và kiến thức đã học, hãy kể tên các nước ven Biển Đông. Câu 3. Việc tăng cường hơp tác giữa Việt nam với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển, đảo có ý nghĩa như thế nào ? Câu 4. Tại sao nói phát triển kinh tế-xã hội ở các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của nước ta hiện nay cũng như trong tương lai. Câu 5. Chứng minh rằng vùng biển nước ta giàu nguồn lợi sinh vật biển. Ở nước ta hiện nay, việc đánh bắt hải sản xa bờ có ý nghĩa như thế nào đối với phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng. Câu 6. Hệ thống đảo và quần đảo của nước ta có vai trò như thế nào trong sự phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển. Câu 7. Trình bày việc khai thác tài nguyên khoáng sản ở vùng biển nước ta. Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ lại có ý nghĩa rất lớn. Câu 8. Trình bày vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa nước ta . Việc đánh bắt hải sản của ngư dân nước ta có ý nghĩa như thế nào về kinh tế và an ninh quốc phòng. Câu 25. (3,5 điểm) 1. Trình bày các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển ở nước ta. Đáp án 1. Trình bày các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển ở nước ta.? - Nguồn lợi sinh vật: Phong phú, giàu thành phần loài; nhiều loài giá trị kinh tế cao, loài quý hiếm ... - Tài nguyên khoáng, dầu mỏ, khí tự nhiên nhiều. - Có nhiều vụng biển kín, cửa sông thuận lợi xây dựng cảng. - Có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt; đảo ... thuận lợi cho phát triển du lịch..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Nội dung 9. CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM. Câu 1. Trình bày đặc điểm vùng kinh tế trọng điểm. Kể tên các tỉnh thành phố thuộc 3 vùng kinh tế trọng điểm của nước ta. Câu 2. Phân tích thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế- xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Câu 3. Phân tích thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Câu 4. Phân tích thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Câu 5. So sánh thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam. Câu 6. Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm . Nêu phạm vi các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta..

<span class='text_page_counter'>(75)</span>

×