Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Quan điểm chủ nghĩa mác-lenin về tôn giáo liên hệ vs việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.36 KB, 17 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề tôn giáo là một vấn đề nhạy cảm khơng chỉ đối với Việt Nam
mà cịn nhiều nước trên thế giới. Vì thế ln cần có những hiểu biết thấu đáo
trước khi giải quyết các vấn đề này.
Vấn đề tôn giáo đã từng bị chủ nghĩa đế quốc tìm cách lợi dụng phục
vụ cho âm mưu xâm lược và chống phá cách mạng ở Việt Nam nói riêng và
các nước xã hội chủ nghĩa nói chung. Chúng sử dụng tôn giáo như là một
chiêu bài trong âm mưu diễn biến hịa bình hịng chống phá sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cũng như các nước khác.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều hình thức tín ngưỡng, tơn giáo
khác nhau và đang có chiều hướng phát triển trên phạm vi cả nước. Vì vậy,
để tiến hành thắng lợi công cuộc đổi mới ở nước ta, trước hết đòi hỏi Đảng
và Nhà nước cần phải có cái nhìn đúng đắn những vấn đề lí luận và thực tiễn
về vấn đề tôn giáo cũng như có những chính sách một cách phù hợp và linh
hoạt trong tình hình hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên và để phục vụ cho việc học tập môn Chủ nghĩa
Xã Hội Khoa Học, trong phạm vi nhỏ của một bài tiểu luận, em sẽ tập trung
phân tích những vấn đề chung nhất về tôn giáo , đồng thời đưa ra phương
hướng giải quyết vấn đề tôn giáo theo ý kiến cá nhân của mình.

NỘI DUNG


I.

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo.
1. Khái niệm và bản chất của tôn giáo.

a) Khái nệm
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực


khách

quan, thơng qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự
nhiên, thần bí,…
-Tơn giáo khác với mê tín dị đoan
b) Bản chất
- Tơn giáo là một hiện tượng xã hội-văn hóa
- Tơn giáo là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan
- Tơn giáo và tín ngưỡng khơng đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định.
- Tín hiện niềm tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng
có tính thần thánh, linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ.
- Mê tín là chỉ những niềm tin trong một mối quan hệ nhân quả siêu
nhiên: một trong những sự kiện hay hành động sẽ dẫn đến các sự kiện hay
hành động khác mà khơng có bất kỳ q trình vật lý nào liên kết hai sự kiện
như điềm báo, phù phép.
- Mê tín mâu thuẫn với khoa học tự nhiên hay phản khoa học.
- Dị đoan là sự suy đoán, hành động một cách tùy tiện, sai lệch những
điều bình thường, chuẩn mực trong cuộc sống.
- Mê tín dị đoan là tin vào những điều mơ hồ, nhảm nhí, khơng phù hợp
với lẽ tự dẫn tới hậu quả xấu cho cá nhân, gia đình và cộng đồng về sức
khoẻ, thời gian, tài sản và có thể cả tính mạng con người.
2. Nguồn gốc của tôn giáo.
a) Nguồn gốc kinh tế- xã hội của tôn giáo.
- Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém con
người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn, vì
vậy họ đã gắn cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực to lớn, thần thánh


hóa những sức mạnh đó. Từ đó, họ xây dựng nên những biểu hiện tôn giáo
để thờ cúng.

- Khi xã hội phân chia thành giai cấp đối kháng, con người cảm thấy bất
lực trước sức mạnh của thế lực giai cấp thống trị. Họ khơng giải thích được
nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức, bóc lột, tội ác … tất cả họ
quy về số phận và định mệnh.
- Họ đã thần thành hóa một số người thành những thần tượng có khả
năng chi phối suy nghĩ và hành động người khác mà sinh ra tôn giáo.
=> Như vậy, sự yếu kém về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự
bần cùng về kinh tế, áp bức, bóc lột về chính trị, bất lực trước những bất
công của xã hội là nguồn gốc sâu xa của
b) Nguồn gốc nhận thức.
- Ở một giai đoạnh lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn.
- Sự nhận thức của con người khi xa rời hiện thực, thiếu khách quan dễ
rơi vào ảo tưởng, thần thành hóa đối tượng.
- Trong tự nhiên và xã hội có nhiều điều khoa học chưa khám phá và giải
thích được nên con người lại tìm đến tơn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức của tơn giáo chính là sự tuyệt đối hóa, sự cường
điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan
thành cái siêu nhiên, thần thánh.
c) Nguồn gốc tâm lý.
- Do sự sợ hãi, lo âu của con người trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội,
các nhà duy vật cổ đại thường đưa ra luận điểm “sự sợ hãi sinh ra tôn giáo”.
- Lênin cũng cho rằng, sợ hãi trước thế lực mù quáng của tư bản …. sự
phá sản “đột ngột” “bất ngờ”, “ngẫu nhiên”, làm họ bị diệt vong …, dồn họ
vào cảnh chết đói, đó chính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại.


- Ngay cả những tâm lý tích cực như lịng biết ơn, sự kính trọng cũng có
khi được thể hiện qua tơn giáo.
3. Tính chất của tốn giáo.

a) Tính lịch sử của tôn giáo.
- Con người sáng tạo ra tôn giáo. Mặc dù nó cịn tồn tại lâu dài, nhưng nó
chỉ là một phạm trù lịch sử. Tơn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy trừu
tượng của con người đạt tới mức độ nhất định
- Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng giai đoạn lịch sử, tơn giáo
có sự biến đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đó.
Thời đại thay đổi, tơn giáo cũng có sự thay đổi, điều chỉnh theo.
- Đến một giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhận thức được bản
chất các hiện tượng tự nhiên, xã hội, khi con người làm chủ được tự nhiên,
xã hội, làm chủ được bản thân mình và xây dựng được niềm tin cho mỡi con
người thì tơn giáo sẽ khơng cịn.
- Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự
thay đổi theo.
- Trong q trình vận động của các tơn giáo, chính các điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành
nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
- Đến một giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhận thức được bản
chất các hiện tượng tự nhiên, xã hội, khi con người làm chủ được tự nhiên,
xã hội, làm chủ được bản thân mình và xây dựng được niềm tin cho mỡi con
người thì tơn giáo sẽ khơng cịn.


b) Tính quần chúng của tơn giáo.
- Tơn giáo là nơi sinh hoặt văn hóa, tinh thần của một số bộ phận quần
chúng nhân dân lao động. Hiện nay, số lượng tín đồ của các tơn giáo chiếm
tỷ lệ khá cao trong dân số thế giới.
- Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh khát vọng
của những con người bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bát ái … Bởi
vì, tơn giáo thường có tính nhân văn, nhân đạo hướng thiện. Vì vậy, cịn
nhiều người ở trong các tầng lớp khác nhau của xã hội.
- Nhiều tơn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được

nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt là quần chúng
lao động, tin theo.
c) Tính chính trị của tơn giáo.
- Tính chính trị của tơn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chi giai cấp,
các giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
- Trong nội bộ tơn giáo, cuộc đấu tranh giữa các dòng, hệ, phái nhiều khi
cũng mang tính chính trị. Trong những cuộc đấu tranh ý thức hệ, thì tơn giáo
thường là một bộ phận của đấu tranh giai cấp, nên tơn giáo mang tính chính
trị.
- Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tơn giáo để phục
vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã
hội, tơn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
- Ngày nay, tôn giáo đang có chiều hướng phát triển, đa dạng, phức tạp
khơng chỉ ở quốc gia mà còn cả phạm vi quốc tế.
- Sự xuất hiện các tổ chức quốc tế của tôn giáo với thế lực lớn đã tác động
đến nhiều mặt, trong đó có chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Vì vậy, cần
nhận thức rõ: đa số quần chúng đến với tôn giáo nhằm thõa mãn nhu cầu


tinh thần; song trên thực tế đã và đang bị các thế lực chính trị – xã hội lợi
dụng để thực hiện mục đích ngồi tơn giáo của họ.
4. Chức năng của tôn giáo
a) Chức năng đền bù hư ảo
- Luận điểm nổi tiếng của C. Mác: “Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân” ,
tôn giáo đã tạo ra cái vẻ bề ngoài của “sự giảm nhẹ” tạm thời những nỗi đau
khổ của con người, an ủi cho những sự mất mát, thiếu hụt của con người
trong cuộc sống.
- Chức năng đền bù hư ảo không chỉ là chức năng chủ yếu, đặc thù mà còn
là chức năng phổ biến của tơn giáo. Ở đâu có tơn giáo ở đó có chức năng đền
bù hư ảo.

- Mặc dù là chức năng chủ yếu nhưng chức năng đền bù hư ảo không thể
tách rời các chức năng khác của tôn giáo.
b) Chức năng thế giới quan
- Khi phản ánh một cách hư ảo hiện thực, tơn giáo có tham vọng tạo ra một
bức tranh của mình về thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức của con
người dưới một hình thức phi hiện thực.
- Sự lý giải của tơn giáo về thế giới nhằm hướng con người tới cái siêu nhiên
, thần thánh, do đó nó đã xem nhẹ đời sống hiện thực. Quan niệm này có thể
tác động tiêu cực đến ý thức giáo dân, đến thái độ của họ đối với xung
quanh.
c) Chức năng điều chỉnh
- Tôn giáo đã tạo ra một hệ thống các chuẩn mực, những giá trị nhằm điều
chỉnh hành của những con người có đạo


- Hệ thống chuẩn mực, giá trị trong lý thuyết đạo đức và xã hội mà tôn giáo
tạo ra đã ảnh hưởng quan trọng đến mọi hoạt động của con người.
d) Chức năng giao tiếp
- Chức năng giao tiếp của tôn giáo thể hiện khả năng liên hệ giữa những
người có chung một tín ngưỡng.
- Ngồi mối liên hệ giao tiếp trong quá trình thờ cúng, giữa các giáo dân cịn
có sự giao tiếp ngồi tơn giáo như liên hệ kinh tế, liên hệ cuộc sống hàng
ngày, liên hệ trong gia đình... làm củng cố, tăng cường các mối liên hệ tôn
giáo của họ.
e) Chức năng liên kết
- Tôn giáo với tư cách là bộ phận tất yếu trong cấu trúc thượng tầng đã đóng
vai trị quan trọng của nhân tố liên kết xã hội, là nhân tố làm ổn định những
trật tự xã hội đang tồn tại, dựa trên những hệ thống giá trị và chuẩn mực
chung của xã hội.
- Trong những điều kiện xã hội nhất định, tôn giáo có thể biểu hiện như là

ngọn cờ tư tưởng của sự chống đối lại xã hội, chống lại chế độ phản tiến bộ
đương thời.
5. Nguyên tắc giải quyết các vấn đề trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tơn giáo gắn liền với
cuộc vận động đồn kết các tín đồ tơn giáo trong q trình cải tạo xã hội cũ
xây dựng xã hội mới.
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của
nhân dân


- Phát huy mặt tích cực, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của
tôn giáo gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo
- Cần phân biệt rõ ràng hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải
quyết vấn đề tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo
II. Liên hệ vấn đề này với việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam
hiện nay.

1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
a) Việt Nam là quốc gia có nhiều tơn giáo.
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tơn giáo. Nó được hình thành khơng
chỉ trong nước mà cịn có sự du nhập từ các nước phương Đơng, phương
Tây tạo nên sự đa dạng, phong phú.
- Đó là do điều kiện địa lý nước ta thuận lợi cho việc giao lưu của nhiều
luồng tư tưởng, văn hoá khu vực và thế giới, lại chịu ảnh hưởng của hai nền
văn minh lớn của thế giới là Trung Hoa và Ấn Độ.
- Nước ta có 54 dân tộc ở nhiều khu vực khác nhau, với điều kiện tự
nhiên, khí hậu, lối sống, phong tục, tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau.

b) Tơn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen nhau, chung sống hồ bình, khơng
có xung đột, chiến tranh tơn giáo.
Đều được thể hiện ở:
- Trên điện thờ của một số tơn giáo có sự hiện diện của một số vị thần,
thánh, tiên, phật... của nhiều tôn giáo


- Về phía giáo sĩ: ở Việt Nam có nhiều tăng ni, phật tử thông thạo giáo lý
Phật giáo, đồng thời cũng triết thuyết Khổng Mạnh và nghiên cứu cả đạo
giáo.
c) Các tơn giáo ở Việt Nam nói chung ln đồng hành cùng dân tộc, có
nhiều đóng góp quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Dân tộc Việt Nam ln có một long nồng nàn yêu nước với những đức
tính phẩm chất quý báu như “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng
cây”,…
- Gia đình là tế bào của xã hội, dù hồn cảnh gia đình có ra sao nhưng
ln có bát hương, bàn thờ cúng tổ tiên và những người đã khuất.
- Làng xóm có cơ cấu, thiết chế rất chặt chẽ. Mỡi làng có phong tục, lối
sống riêng. Trong phạm vi làng xã từ lâu đã hình thành tục thờ cúng thần địa
phương. và việc thờ cúng này trở nên phổ biến ở nhiều tộc người
- Những con người có cơng với đất nước đều được tôn sùng, thờ cúng để
tưởng nhớ.
- Là một quốc gia với nghề lúa nước là chính: Nhìn chung, tín đồ các tơn
giáo Việt Nam hiểu giáo lý không sâu sắc nhưng lại chăm chỉ thực hiện
những nghi lễ tơn giáo và sinh hoạt cộng đồng tín ngưõng một cách nhiệt
tâm.


d) Hàng ngũ chức sắc các tơn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong giáo
hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ

e) Các tơn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tơn giáo
ở nước ngồi.
- Tơn giáo ở Việt Nam đã dần dần được mở rộng và phát triển theo mức
hiện đại hóa.
f, Tơn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
- Sự đối lập về thế giới quan của tôn giáo và thế giới quan duy vật biện
chứng trong nền tảng tư tưởng của Đảng là cơ sở để chúng lợi dụng, khoét
sâu mâu thuẫn giữa chế độ xã hội chủ nghĩa với tôn giáo
- Lợi dụng về đức tin và sự gắn kết cộng đồng của tôn giáo nhằm lôi kéo, tập
hợp lực lượng chống phá cách mạng nước ta
- Triệt để tận dụng những bất cập, sơ hở của các cấp chính quyền trong quản
lý, tổ chức thực hiện chính sách tơn giáo để kích động quần chúng gây mất
ổn định an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội tại các địa phương
- Dựa vào đặc điểm địa lý, khó khăn về kinh tế, văn hóa, xã hội ở các vùng
dân tộc thiểu số, tôn giáo để phát triển tôn giáo, chia rẽ khối đại đồn kết
tồn dân tộc
2. Tình hình thực hiện chính sách tơn giáo ở nước ta hiện nay.
Tôn giáo là lĩnh vực nhạy cảm, thu hút sự chú ý của dư luận trong
nước và quốc tế. Đây cũng là lĩnh vực dễ bị lợi dụng vào các hoạt động gây
chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị - xã hội
=> Việc đề ra chính sách và thực hiện chính sách đối với tín ngưỡng, tơn
giáo là vấn đề khó khăn, phức tạp, phải hết sức thận trọng.


a) Về ưu điểm.
- Tôn giáo ở nước ta luôn chung sống hịa bình, ít xảy ra những mâu thuẫn
về sắc tộc, tôn giáo. Đa số là do thế lực thù địch lợi dụng lịng tin.
- Các tơn giáo hoạt động trong khn khổ pháp luật bình đẳng trước pháp
luật.
- Chính sách tơn giáo của ta ngày càng được cụ thể hoá, đáp ứng ngày

càng tốt hơn nguyện vọng của chức sắc và tín đồ.
- Ln tun truyền giáo dục, tổ chức những hoạt động lễ hội về tôn giáo
để người dân tham gia, cầu nguyện để mang tới điều an vui, an lành
- Nhờ chính sách phát triển kinh tế phù hợp đã làm cho đời sống vật chất
và tinh thần của chức sắc, tín đồ được nâng lên.
- Chúng ta đã ngăn chặn, hạn chế, phá vỡ được những âm mưu của các thế
lực thù địch lợi dụng tơn giáo vì mục đích kinh tế, chính trị...
- Củng cố đồn kết những người có tín ngưỡng, tơn giáo với nhau, có
niềm tin vào Đảng, vào cơng cuộc đổi mới ở nước ta.
b) Về hạn chế.
- Vẫn ln có một số bộ phận cán bộ, người dân bị u mê, nghe theo lời của
các thế lực thù địch dẫn đến những cuộc phản động, chống phá,…
- Các thế lực thù địch đan ra sức lợi dụng tôn giáo để thục hiện chiến lược
“Diễn biến hịa bình” đối với nước ta.
- Chính sách tơn giáo của ta vẫn cịn chung chung, chưa được cụ thể hóa.
- Một bộ phận khơng nhỏ chức sắc, tín đồ cịn nghi ngờ, dao động hoang
mang trước sự xuyên tạc của các thế lực thù địch.


- Đời sống của một số bộ phận tôn giáo cịn khó khăn, dễ bị các thế lực
thù địch lấy lợi ích làm mờ mắt.
- Cịn xảy ra nhiều vụ việc liên quan đến tôn giáo nhưng chỉ giải quyết bị
động qua loa, khiến cho các thế lực thù địch dễ dàng lợi dụng.
c) Giải pháp
* Nhóm giải pháp mang tính phương pháp luận:
- Tơn trọng và bảo đảm quyền tự do, tín ngưỡng tơn giáo;
- Đồn kết tơn giáo;
- Bảo đảm cho chức sắc, tín đồ tơn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”;
- Xây dựng mơi trường văn hóa, thực hiện lành mạnh các hoạt động tôn
giáo;

- Bảo tồn, phát huy, khai thác những giá trị văn hóa tơn giáo phục vụ cho
phát triển;
* Nhóm giải pháp cho cơng tác quản lý Nhà nước về tôn giáo;
- Nhận thức đầy đủ, thống nhất quan điểm về tôn giáo trong tình hình mới;
- Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh;
- Tăng cường quản lý Nhà nước về tơn giáo;
- Củng cố, hồn thiện bộ máy làm cơng tác tơn giáo.
* Nhóm giải pháp trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội:
- khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trí tuệ cho con người
- Cần bám sát các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Xử lý khôn khéo tinh tế với các hiện tượng “cạnh tranh” giữa văn hóa tơn
giáo với văn hóa dân tộc cổ truyền và văn hóa cách mạng.


- Nắm vững những biến chuyển của tình hình thực tiễn nhận thức kịp thời
mối quan hệ kinh tế - văn hóa - xã hội trong từng giai đoạn, trên từng địa
bàn cụ thể
- Đặt tôn giáo trong mối quan hệ hữu cơ với quá trình giải quyết vấn đề dân
tộc
* Nhóm giải pháp trong cơng tác vận động quần chúng vùng đồng bào có
đạo:
- Cần phải xây dựng lực lượng chính trị mà trước hết là cơng tác xây dựng
Đảng.
- Cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền bằng các phương tiện truyền
thông đại chúng
- Kịp thời xử lý nghiêm minh các hoạt động lợi dụng tự do tín ngưỡng tơn
giáo nhằm chống lại chính quyền.
- Nhiệm vụ cấp bách là phải kiên quyết xóa bỏ những đạo, tổ chức chính trị
phản động đội lốt tơn giáo.
d) Quan điểm, đường lối của Đảng ta về tôn giáo và cơng tác tơn giáo.

Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo thể hiện
tập trung trong Nghị quyết 25-NQ/TW, ngày 12-3-2003, của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX.
* Về Quan điểm chỉ đạo: Nghị quyết 25 đề ra 5 quan điểm chỉ đạo của Đảng
và Nhà nước ta về tơn giáo, chính sách tơn giáo và công tác tôn giáo:


- Một là, tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận Nhân
dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước
ta.
- Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất qn chính sách đại đồn kết tồn
dân tộc: Đồng bào các tôn giáo là một bộ phận của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
- Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần
chúng.
- Bốn là,công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo.
* Về nhiệm vụ của công tác tôn giáo: Nghị quyết nêu 6 nhiệm vụ là:
- Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân
- Tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường theo đúng chính
sách và pháp luật của nhà nước.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống "Tốt đời, đẹp
đạo" trong quần chúng tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ở cơ sở. Xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng
và bảo vệ đất nước.
- Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo, tự giác và phối hợp đấu
tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tơn giáo,
dân tộc để phá hoại đồn kết dân tộc, chống đối chế độ.
- Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với đường lối

đối ngoại của Đảng và Nhà nước


- Tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về cơng tác tơn
giáo
* Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước qua các kỳ Đại hội
Đảng từ X - XIII:
Sau Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 12-3-2003 (khóa IX), quan điểm, chính
sách tơn giáo tiếp tục được thể hiện trong văn kiện Đại hội Đảng X, XI, XII,
XIII.
- Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân;
- Chống việc lợi dụng tự do tín ngưỡng, tơn giáo làm tổn hại đến lợi ích của
Tổ quốc và nhân dân.

II.

Kết luận.
- Thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” chống phá cách mạng Việt
Nam, các thế lực thù địch chưa bao giờ từ bỏ việc lợi dụng hoạt động tín
ngưỡng, tơn giáo để can thiệp vào công việc nội bộ nước ta hịng phá vỡ
khối đại đồn kết tồn dân tộc, gây mất ổn định chính trị, cản trở q trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, nhận diện và chủ động đấu
tranh với hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng trong nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Nhận diện rõ những đặc điểm của quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta
hiện nay để một mặt tiếp tục phát huy hiệu quả và tăng cường mối quan hệ
tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo tạo sự đồng thuận, đồn kết dân tộc, đồn
kết tơn giáo nhằm xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.



- Chủ động ngăn chặn, phòng ngừa tác động tiêu cực, kiên quyết đấu tranh
chống lại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch. Luôn tỉnh táo, tin
tưởng và thực hiện tốt mọi đường lối chính sách của Đảng và Nhà Nước.

PHỤ LỤC
III. THÔNG TIN TRA CỨU

ST
T

Đường dẫn

1

/>
2

/>
3

/>
4

/>%E1%BB%A9c-n%C4%83ng-c%E1%BB%A7a-t%C3%B4n-gi
%C3%A1o

5

youtube.com/watch?v=owLxnNk5Z-M


6

/>
7

/>

Bảng đường dẫn tài liệu



×