Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin về con người và vấn đề xây dựng cong người trong sự nghiệp Công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.44 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A- Lời nói đầu
Phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nớc công nghiệp.
Đó là một câu đựoc nhắc nhiều lần kể từ sau Đại hội Đảng IX trên các phơng tiên
thông tin đại chúng. Đó là mục tiêu của đát nớc ai ai cũng đã đựoc nghe đợc biết
nhng làm thế nào để hoàn thành mục tiêu đó và vai trò của bản thân họ quan
trọng nh thế nào thì không phải nhiều ngời biết và hiểu thấu đáo
Không phải nói đến công nghiệp hóa là chỉ nghĩ đến ngay máy móc thiết
bị mà phải hiểu rõ , đúng đắn khái niêm đó trong bối cảnh đất nớc hiện nay, nó
bao gồm nhiều yếu tố. Trong đó yếu tố con ngời đợc đặt lên hàng đầu, yếu tố con
ngời là động lực và là cái hích đầu tiên cũng là điểm đến cuối cùng của mọi sự
phát triển xã hội.trong bất cứ phơng thức sản xuất nào, dù phơng tiện máy móc có
hiện đại tối tân nh thế nào thi vai tò của con ngời vẫn không vì vậy mà giảm đi,
ngợc lại nó còn tăng lên. Đối với nớc ta trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại
hoá, yếu tố con ngời ngày càng đợc khẳng định khi Đang và Nhà nớc đã đặt giáo
dục là quốc sách hàng đầu, đây không phải là một biều ngữ nữa mà đợc ghi trong
Hiến pháp nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chứng tỏ toàn Đảng toàn dân
đã coi trọng sự nghiệp giáo dục, coi trọng yếu tố con ngời trong sự nghiệp chung
của dân tộc
Yếu tố con ngời đã đợc Mác phân tích rõ ràng, và khi chúng ta nhận thức
đúng nó thì sẽ hành động hợp lí hơn tạo điều kiện để con ngời phát huy hết những
phẩm chất vốn có của mình để phục vụ cho đất nớc.
Vì muồn giải quyết, có một cái nhìn sâu hơn về một vấn đề đang đợc toàn
xã hội quan tâm, dựa vào những nguồn tài liệu hiện có trong tay và vốn hiểu biết
vấn đề đã đợc tích luỹ nên tôi trình bày đề tài này:
Quan điểm chủ nghĩa mác-lênin về con ngời và vấn đề xây dng con ngời
trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta


Nguyễn Tuấn Phúc - Pháp I - K43E
Website: Email : Tel : 0918.775.368


B.Nội dung
1. Lý luận về con ngời.
1.1. Khái niệm chung về con ngời:
Trong xã hôi không một ai nhầm lẫn con ngời với loài động vật, song
không phải vì thế mà câu hỏicon ngời là gì bị trở thành đơn giản, vì câu hỏi chỉ
là chân thực khi con ngời có khả năng tách ra khỏi bản thân mình để nhận thức
mình với t cách là hệ thống trong quá trình vận động, sinh thành. Từ thời cổ đại
đến nay vấn đề con ngời luôn giữ một vị trí quan trọng trong các học thuyết triết
học. Các nhà triết học đa ra rất nhiều các quan điểm khác nhau về con ngời nhng
nhìn chung các quan điểm triết học nói trên đều xem xét con ngời một cách trừu t-
ợng ,do đó đã đi đến những cách lý giải cực đoan phiến diện.
Chủ nghĩa Mác đã kế thừa và khắc phục những mặt hạn chế và đồng thời
phát triển những quan niệm hạn chế về con ngời đã có trong các học thuyết trớc
đây để đi đến những quan niệm về con ngời hiện thực, con ngời hoạt động thực
tiễn cải tạo tự nhiên và xã hội. Với t cách là con ngời hiện thực, con ngời vừa là
sản phẩm của tự nmhiên và xã hội, đồng thời vừa là chủ thể cải tạo tự nhiên và xã
hội. Hay nói cách khác chủ nghĩa Mác xem xét con ngời nh một thực thể sinh
học- xã họi.
1.2. Con ngời là một thực thể sinh học- xã hội .
Con ngời là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến hoá lâu
dài của giới hữu sinh. Con ngời tự nhiên là con ngời sinh học mang tính sinh học.
Tính sinh học trong con ngời quy định sự hình thành những hiện tợng và quá trình
tâm lý trong con ngời là điều kiện quyết định sự tồn tại của con ngời. Song con ng-
ơì không phải là động vật thuần tuý nh các động vật khác mà là một động vật có
tính chất xã hội với nôị dung văn hoá lịch sử của nó. Con ngời là sản phẩm của xã
hội, là con ngời xã hội mang bản tính xã hội. Con ngời chỉ có thể tồn tại đợc một
khi con ngời tiến hành lao động sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu sinh
Nguyễn Tuấn Phúc - Pháp I - K43E
Website: Email : Tel : 0918.775.368
học của mình. Lao động sản xuất là yếu tố quyết định sự hình thành con ngời và ý

thức. Chính lao động đã quy định bản chất xã hội của con ngòi, quy định cái xã
hội của con ngời và xã hội lại quy định sự hình thành cá nhân và nhân cách . Vì
con ngơi là sản phẩm cuả tự nhiên và xã hội nên con ngời chịu sự chi phối của
môi trờng tự nhiên và xã hội cùng các quy luật biến đổi của chúng.
Với t cách là con ngời xã hội, là con ngời hoạt động thực tiễn, con ngời
sản xuất ra của cải vật chất tác động vào tự nhiên để cải tạo tự nhiên, con ngời
chính là chủ thể cải tạo tự nhiên. Con ngời là sản phẩm của tự nhiên song con ngời
có thể thống trị tự nhiên nếu biết nắm bắt và tuân theo các quy luật của bản thân
giới tự nhiên. Con ngời không chỉ là sản phẩm của xã hội mà còn là chủ thể cải tạo
xã hội. Bằng hoạt động sản xuất con ngời sáng taọ ra toàn bộ nền văn hoá vật chất
và tinh thần. Mặc dù tự nhiên và xã hội đều vận động theo quy luật khách quan,
nhng trong quá trình hoạt động, con ngời luôn luôn xuất phát từ nhu cầu động cơ
và hứng thú, theo đuổi những mục đích nhất định và do đó đã tìm cách hạn chế
hay mở rộng phạm vi tác dụng của quy luật cho phù hợp với nhu cầu và mục đích
của mình.
Nh vậy con ngời là sản phẩm của tự nhiên và xã hội vừa là chủ thể cải taọ
tự nhiên và xã hội. Con ngòi là thực thể thống nhất sinh học- xã hội.
1.3. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng hoà những mối
quan hệ xã hội.
Xuất phát từ con ngời hiện thực, Mác đã nhận thấy lao động đóng vai trò
quyết định trong việc phân chia ranh giới giữa con ngời và động vật. Vì lao động
là hoạt động xã hội nên mọi sự khác biệt giữa con ngời và động vật đều là kết quả
của cuộc sống con ngời trong xã hội. Cá nhân là thực thể xã hội và bản chất con
ngời có tính lịch sử cụ thể. Điều đó quy định sự khác nhau của con ngời trong các
thời đại khác nhau, sự khác nhau này tuỳ thuộc vào sự phát triển của xã hội, sự
thay đổi các quan hệ xã và giao tiếp. Vì vậy, bản chất con ngời là tổng hoà các
mối quan hệ xã hội, không chỉ tổng hoà các mối quan hệ trong hiện taị mà cả
trong quá khứ.
Nguyễn Tuấn Phúc - Pháp I - K43E
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tốm lại, bản chất chung nhất, sâu sắc nhất nhất của con ngời là tổng hoà
các mối quan hệ giữa ngời và ngời trong xã hội diễn ra trong hiện tại và cả trong
quá khứ. Bản thân của con ngời không phải là cố định, bất biến mà có tính lịch sử
cụ thể. Chúng ta không thể hiểu bản chất con ngời bên ngoài mối quan hệ giữa cá
nhân và xã hội.
2. Vấn đề xây dựng con ngời trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nớc.
2.1. Công nghiệo hoá- hiện đại hoá
2.1.1 Một số quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Từ trớc tới nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghiệp hoá.Vậy
nên hiểu phạm trù này nh thế nào?
Quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hoá cho rằng công nghiệp hoá
là đa đặc tính công nghiệp cho một hoạt động, trang bị ( cho một vùng, một nớc),
các nhà máy, các loại công nghiệp... Quan niệm mang tính triết tự này đợc hình
thành trên cơ sở khái quát quá trình hình thành lịch sử công nghiệp hoá ở các nớc
Tây Âu, Bắc Mỹ.
Nghiên cứu định nghĩa phạm trù công nghiệp hoá của các nhà kinh tế Liên
Xô (cũ) ta thấy trong cuốn giáo khoa kinh tế chính trị của Liên Xô đợc dịch sang
tiếng Việt Nam 1958, ngời ta đã định nghĩa công nghiệp hoá XHCN là phát triển
đại công nghiệp, trớc hết là công nghiệp nặng, sự phát triển ấy cần thiết cho việc
cải tạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên cơ sở kỹ thuật tiên tiến.
Quan điểm công nghiệp hoá là quá trình xây dựng và phát triển đại công
nghiệp, trớc hết là công nghiệp nặng của các nhà kinh tế học Liên Xô đã đợc
chúng ta tiếp nhận thiếu sự phân tích khoa học đối với điều kiện cụ thể của nớc ta.
Cuốn Từ điển tiếng Việt đã giải thích công nghiệp hoá là quá trình xây dựng
nền sản xuất cơ khí lớn trong tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt
công nghiệp nặng, dần tới sự tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và
nâng cao năng suất lao động. Trên thực tế, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc những năm 60, ta đã mắc phải sai lầm đó, kết quả là nền kinh tế vẫn không
thoát khỏi nền công nghiệp lạc hậu, nông nghiệp lạc hậu, kết cấu hạ tầng yếu

kém... Mặc dù không đạt đợc mục tiêu nhng cũng chính nhờ công nghiệp hoá mà
Nguyễn Tuấn Phúc - Pháp I - K43E
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc ta đẫ xây dựng đợc một số cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định, tạo ra tiềm lực về
kinh tế-quốc phòng, phục vụ chiến tranh, đảm bảo đợc phần nào đời sống nhân
dân.
Năm 1963, tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc ( UNIDO)
đã đa ra một định nghĩa: công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế,
trong quá trình này, một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân đợc
động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nớc với kỹ thuật hiện
đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận luôn thay đổi để sản xuất
ra t liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế
phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ của nền kinh tế và xã hội.
Theo quan điểm này, quá trình công nghiệp hoá nhằm thực hiện nhiều mục tiêu
chứ không phải chỉ nhằm một mục tiêu kinh tế-kỹ thuật.
2.1.2. Công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở Việt Nam
Từ quan điểm đổi mới về công nghiệp hoá- hiện đaị hoá của đại hội Đảng
lần thứ VII rút ra từ thực tiễn công nghiệp hoá trên thế giới và ở nớc ta, có thể đa
ra định nghĩa: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại , dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo ra năng suất xã hội chủ
nghĩa
Tại lễ kỉ niêm 70 năm ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam, nguyên
tổng bí th Lê Khả Phiêu đã phat biểu:Định hớng phát triển của chúng ta là chủ
nghĩa xã hội. Không ngừng bồi dỡng các nhân tố xã hội chủ nghĩa trong quá trình
phát triển là mỗi quan tâm hàng đầu. Chúng ta tập trung vào xây dựng, lấy xây
dựng kinh tế là trung tâm. Phấn đấu đến năm 2020, Tổ quốc Việt Nam thân yêu
thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu, cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Công

nghiệp hoá - hiện đại hoá, trớc hết là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn. Với một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện
đạivà chế độ công hữu các t liêu sản xuất chủ yếu, phát huy mọi nguồn lực, mọi
thành phần kinh tế, kinh tế nhà nớc, hợp tác, hộ gia đình, trang trại, t nhân, liên
doanh với nớc ngoài mà kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, cung với kinh tế
Nguyễn Tuấn Phúc - Pháp I - K43E
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hợp tác làm nền tảng, kết hợp chặt chẽ với nhau thành một thể thống nhất, hỗ trợ
và thúc đẩy lẫn nhau,làm cho sức sản xuất đợc giải phóng luôn năng động, bảo
đảm nền kinh tế tăng trởng mạnh, cân đối và bền vững.
Nh vậy, trong hoàn cảnh đất nớc hiện nay, thì công nghiệp hoá hiện đại
hoá là một đờng lối phát triển kinh tế hết sức hợp lí nếu chúng ta không muốn bị
tụt hậu so vơí thế giới. Hiện nay thì nớc ta cũng đang là một trong những nớc
nghèo nhât thế giới, nếu nói một cách khách quan thì chúng ta đã bị lạc hâu so
với thời đại hàng chục năm, trong khi thế giới đã đi và thời đại tự động hoá thì
chúng ta đang sử dụng lại các máy móc mà ngời ta đã sử dụng cách đây hàng chục
năm về trớc với năng suất rất thấp, lối sản xuất tản mạn mang tính chất của sản
xuất thủ công nghiệp đang đè nặng trên vai những ngời lao động chúng ta. Do vậy
cần phải có chế độ chính sách đúng đắn của nhà nớc trong hoạt động giáo dục
nhằm đào tạo cho đất nớc những thế hệ lao đông có chất lợng cao để đáp ứng cho
nhu cầu lao động của đất nớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất n-
ớc.
2.2. Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội
2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực nớc ta
Khi đề cập đến thực trạng nguồn nhân lực của bất ki một quốc gia nào đều
phải đề cập đến hai mặt đó là thế mạnh và hạn chế
Những thế mạnh phải nói đến đó là:
_ Thứ nhất, ở Việt Nam hiện nay có lực lợng lao động dồi dào với 45.6
triệu ngời trong độ tuổi lao động.
_ Thứ hai, Việt Nam có tỷ lệ tơng đối cao về lao động trẻ trong kết cấu

dân số, phần lớn có học vấn phổ thông, ngay cả ở nông thôn cũng chiếm một tỷ lệ
khá cao, trình độ đại học của vùng này cũng đợc cải thiện đáng kể (kì thi tuyển
sinh 2002 tỉ lệ thí sinh nông thôn đỗ cao đột biến hơn mọi năm). Đây là một tiền
đề quan trọng tạo điều kiện tiếp thu các kiến thức kỹ năng nghề nghiệp, kể cả
những ngành nghề mới. Lực lợng lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đợc
đào tạo tơng đối lớn (so với các nớc có thu nhập nh nớc ta). Hiện tại nớc ta có trên
9000 tiến sĩ và phó tiến sĩ, trên 800000 ngời có trình độ đại học cao đẳng, trên 2
triệu công nhân kỹ thuật. Đây là điều kiện quan trọng cho quá trình phát triển
khoa học, tiếp thu, làm chủ và thích nghi với các công nghệ nhập từ nớc ngoài, kể
cả công nghệ cao.
Nguyễn Tuấn Phúc - Pháp I - K43E
Website: Email : Tel : 0918.775.368
_ Thứ ba, chúng ta có một lợng tơng đối lớn ngời Việt sống ở nớc ngoài,
tập trung chủ yếu ở châu Âu, châu Mỹ và Ôxtraylia; trong đó tỉ lệ ngời có trình độ
cao về chuyên môn và nghiệp vụ là đáng kể ( trên 300000 ngời). Đây là một
nguồn lực quan trọng góp phần phát triển đất nớc, là cầu nối giữa Việt Nam và thế
giới về mặt chuyển giao tri thức, công nghệ và các quan hệ quốc tế.
_ Thứ t, đó là bản tính hiếu học, thông minh cần cù lao động của con ngời
Việt Nam. Truyền thống đó cần đợc nuôi dỡng và phát huy làm cơ sở cho việc
nắm bắt, tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng, sáng tạo những phát minh,
sáng kiến khoa học của nhân loại phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội
của đất nớc. Tính cộng đồng, ý thức trách nhiệm với cộng đồng đợc phát huy
mạnh mẽ sẽ có thể hỗ trợ đắc lực không chỉ cho việc truyền bá tay nghề, kinh
nghiệm nghề nghiệp mà còn có thể giúp nhau cả về vốn liếng, tạo dựng và phát
triển cơ nghiệp, hỗ trợ nhau tìm kiếm công ăn việc làm, góp phần làm giảm sức ép
về lao động hiện nay. Dân tộc Việt Nam còn có truyền thống biết chịu đựng gian
khổ để tiết kiệm, tích luỹ cho đầu t mở rộng, tạo dựng cơ đồ cho mình và cho nền
kinh tế nớc nhà nói chung.
Nhng vấn đề nhức nhối hơn cả là những hạn chế,những điểm yếu kém:
_ Thứ nhất, số ngời lao động đợc đào tạo quá ít chỉ chiếm xấp xỉ 6% dân

số và 12% tổng số lao động. Mặt bằng dân trí còn thấp, số năm đi học của ngời
dân từ 7 tuổi trở lên mới đạt 4,9năm. Đáng lo ngại hơn là mặc dù chúng ta đã cố
gắng để đạt đợc hơn 90% dân số biết chữ nhng hiện nay lại đang diễn ra quá trình
tái mù chữ, nhất là các tỉnh miền núi (có xã số ngời mù chữ lên tới 70%); trong số
trẻ em ở độ tuổi đi học chỉ có 47% em học hết cấp I. Số ngời đợc đào tạo có tay
nghề cao cũng nh ngời có học vấn đại học và sau đại học năm 1982 là 0,26% năm
1993 còn 0,2%. Tỉ lệ này ở các nớc công nghiệp mới Đông nam á là 0,6% đến
1%. Trong 75% lao động sản xuất nông nghiệp chỉ có 7% đợc đào tạo. Vì vậy
năng suất lao động thấp, trong công nghiệp chỉ đạt 30% mức trung bình của thế
giới, còn trong nông nghiệp một lao động của ta chỉ nuôi đợc 3 đến 5 ngời, trong
khi chỉ số này ở các nớc phát triển là 20 đến 30 ngời. Đây là trở ngại lớn nhất khi
tiến hành công nghiệp hoá trong nông nghiệp trong kinh tế nông thôn nói riêng và
trong cả nền kinh tế Việt Nam nói chung.
_Thứ hai, đội ngũ cán bộ khoa học trẻ quá ít. Qua điều tra ở 17 trờng đại học thì
số cán bộ giảng dạy dới 35 tuổi chỉ có 8%. Phần lớn những tri thức có trình độ trên
đại học đang là những chuyên gia đầu ngành đã ở độ tuổi 55 đến 60. Hơn 60%
phó tiến sĩ và tiến sĩ, hơn 70% giáo s và hơn 90% giáo s đều ở độ tuổi này.Trong
Nguyễn Tuấn Phúc - Pháp I - K43E
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khi đó sinh viên giỏi sau khi tốt nghiệp đều không muốn ở lại trờng. Vì vậy việc
chuẩn bị cho đội ngũ trí thức kế cận sẽ gặp không ít khó khăn.
_Thứ ba, việc bố trí sử dụng cán bộ còn nhiều việc bất hợp lý giữa các
vùng, các ngành: 80% cán bộ khoa học công nghệ làm việc tại Hà Nội, ở thành
phố Hồ Chí Minh chỉ có 12%. Đa số các cán bộ khoa học của ta làm việc trong
các viện nghiên cứu, các trờng học, còn trong các ngành sản xuất vật chất thì rất ít
Chẳng hạn, trong các ngành nông lâm ng nghiệp chỉ có 8,1% cán bộ có trình độ
đại học và 6,49% cán bộ có trình độ sau đại học. Trong khi có tới 34% cán bộ có
trình độ đại học và 55,47% trình độ sau đại học làm việc trong các ngành khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội. Nhìn vào một số nớc trong khu vực, cán bộ khoa
học làm việc trong các ngành sản xuất chiếm tỉ lệ rất cao nh Thái Lan: 58%,

HànQuốc: 48%, Nhật Bản: 64%. Chính việc phân bố lực lợng lao động không hợp
lý này gây nên hiện tợng thừa thiếu giả tạo, gây ra nạn thất nghiệp đặc biệt trong
lao động tri thức. Qua điều tra ở 55 trờng đại học có khoảng 14 nghìn sinh viên ra
trờng cha có việc làm.. Trong khi đó nhiều vùng, nhiều miền nhất là miền núi
vùng sâu vùng xa lại thiếu cán bộ quản lí có trình độ và cán bộ khoa học kỹ thuật.
Nguyên nhân chủ yếu là một mặt do sinh viên ra trờng muốn ở lại công tác tại các
thành phố, khu công nghiệp, nơi kinh tế phát triển để có thu nhập cao hơn và điều
kiện việc làm tốt hơn, mặt khác chúng ta cha có chính sách thu hút để điều chỉnh
sự phân bố này.
_ Thứ t, thể chất, sức khoẻ của thanh niên Việt Nam còn rất nhiều hạn chế.
Sự phát triển về phơng diện sinh lý và thể lực dờng nh chững lại sau hơn 40 năm
thanh niên nớc ta không cao thêm 1cm nào và không cân nặng thêm 1kg nào,
mức duy dinh dỡng ở trẻ em dới năm tuổi là gần 50%
_ Thứ năm, ngời lao động nớc ta nói chung cha có nếp lao động công
nghiệp, quen theo kiểu sản xuất nhỏ, lao động giản đơn còn gò bó trong nếp sống
phơng đông, cha truyền con nối. Chính vì thế mà cho tới tận thế kỷ 20 công cụ
làm việc ở các bễ lò rèn Bắc Ninh vẫn không khác bao nhiêu với công cụ đã rèn
cày cuốc và vũ khí đánh giặc Ân thời Thánh Gióng, các cô gái Hà Đông vẫn dệt
lụa trên các khung cửi mà cách đây 900 năm các cô gái triều Lý đã sử dụng.
Trên đây là những thực trạng của lao động Việt Nam với những thế mạnh
cũng nh các mặt hạn chế. Phải có những nố lực phi thờng bằng hành động thực
tiễn trong việc huy động và sử dụng nguồn lực này thì công nghiệp hoá hiện đại
hoá mới có thể thành công. Đó cũng là lý do vì sao nhiều nhà khoa học kêu gọi
phải tiến hành một cuộc cách mạng con ngời mà thực chất là cách mạng về chất
lợng nguồn lao động. Cách mạng con ngời với công nghiệp hoá hiện đại hoá là
Nguyễn Tuấn Phúc - Pháp I - K43E
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hai mặt của một quá trình thống nhất, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Bởi vậy, mỗi bớc tiến lên của cuộc cách mạng con ngời sẽ đem lại những
thành tựu to lớn cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và ngợc lại.

2.2.2. Giải pháp sự phát triển của nguồn nhân lực Việt Nam.
Nhìn rõ đợc thực trạng về nguồn nhân lực của nớc ta để chúng ta phát huy
những điểm mạnh , khắc phục và hạn chế những điểm yếu đồng thời đa ra đợc
những yêu cầu đối với giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực . Một mặt phải trực tiếp
giải quyết vấn đề về chất lợng nguồn nhân lực, về trình độ văn hoá và trình độ
chuyên môn kĩ thuật, mặt khác phải giải quyết vấn đề nâng cao thể lực ngời lao
động và phân phối nguồn nhân lực một cách hợp lý. Trong trình tự giải quyết
phải đi tuần tự từ tiếp tục xoá mù chữ, phổ cập tiểu học, trang bị những kiến thức
cơ bản, đào tạo nghề từ sơ cấp đến các bậc cao hơn nhng phải tạo ra một bộ phận
ngời lao động có chất lợng cao, đặc biệt phải chú trọng đào tạo lao động kĩ thuật,
nhằm đáp ứng nhu cầu của những ngành công nghệ mới, các khu công nghiệp và
các khu kinh tế mở.
Trớc tiên , việc mở rộng quy mô giáo dục đào tạo là rất cần thiết. Nhng cố
gắng mở rộng quy mô giáo dục đào tạo của nớc ta vẫn không theo kip đợc tốc độ
gia tăng dân số. Quy mô mọi ngành , bậc học hiện nay đều cha đáp ứng đợc yêu
cầu theo học của mọi lứa tuổi. Nhìn chung số học sinh và số trờng lớp ở mọi
ngành học từ mẫu giáo , các cấp phổ thông , trung học chuyên nghiệp , cao đẳng ,
đại học đều tăng . Các hệ thống trung tâm xúc tiến việc làm, các trung tâm kĩ
thuật tổng hợp , hớng nghiệp và nhiều cơ sở dạy nghề bán công , dân lập, t thục đ-
ợc thành lập. Quy mô đào tạo có chuyển biến là nhờ tăng cờng hình thức đào tạo
ngắn hạn. Riêng đối với quy mô của hệ thống đào tạo nghề ngày càng bị thu hẹp.
Đảng và Nhà nớc cần có chính sách khuyến khích mở rộng và hỗ trợ cho các trờng
dạy nghề nhằm thu hút học sinh, sinh viên, khắc phục sự mất cân đối trong cơ cấu
ngành học , bậc học của giáo dục đào tạo. Giáo dục mầm non có tầm quan trọng
đặc biệt đứng từ góc độ chuẩn bị nền tảng về thể lực và trí lực cho nguồn nhân
lực . Giáo dục phổ thông , đặc biệt là giáo dục tiểu học theo kinh nghiệm của các
nớc đang phát triển, là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định các cơ
Nguyễn Tuấn Phúc - Pháp I - K43E

×