Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trường tiểu học tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________________________

VŨ THỊ HẰNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________________________

VŨ THỊ HẰNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM MINH HÙNG

NGHỆ AN - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tập thể và cá nhân:
Với tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đến các Thầy
giáo, cơ giáo, các nhà khoa học trường Đại học Vinh đã tham gia giảng dạy
và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại trường;
Tôi xin được cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa; Trung tâm
Giáo dục thường xuyên tỉnh; Cán bộ giáo viên phòng Bồi dưỡng nâng cao
trình độ của Trung tâm cùng các anh chị học viên các lớp Bồi dưỡng CBQL
trường TH khóa 57, 58 học tại Trung tâm GDTX tỉnh đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thu thập tài liệu, số liệu và tư liệu khoa học trong quá trình nghiên
cứu;
Đặc biệt, tác giả xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Phạm Minh Hùng - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên cổ vũ, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng Luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của q thầy giáo, cơ
giáo, các nhà khoa học.
Tôi chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2016

Tác giả

Vũ Thị Hằng


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TỈNH .................. 7
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 11
1.2.1. Bồi dưỡng và bồi dưỡng nghiệp vụ ...................................... 11
1.2.2. Cán bộ và cán bộ quản lý trường học ................................... 14
1.2.3. Quản lý và quản lý công tác bồi dưỡng ................................ 23
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng .............. 26
1.3. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trường Tiểu học ở
Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.............................................. 28
1.3.1. Mục đích, u cầu cơng tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo
dục tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh ....................... 28
1.3.2. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức cơng tác bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý giáo dục tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh .......................................................................................... 29

1.3.3. Đánh giá kết quả tổ chức công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý giáo dục tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh............ 36
1.4. Vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh38
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh ............................................................................... 38
1.4.2. Nội dung quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh ................................................................................................ 38
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục
thường xuyên cấp tỉnh ................................................................... 43


iii

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NGHIỆP
VỤ CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH THANH HÓA ................................. 46
2.1. Khái quát về Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa ..... 46
2.1.1. Q trình phát triển .............................................................. 46
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................... 46
2.1.3. Quy mô đào tạo ................................................................... 48
2.1.4. Đội ngũ ................................................................................ 49
2.1.5. Cơ sở vật chất ...................................................................... 53
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................... 54
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ............................................... 54
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng ............................................... 55
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................... 55

2.2.4. Phương pháp khảo sát .......................................................... 55
2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trường
Tiểu học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa ................ 55
2.3.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng ............................................ 55
2.3.2. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng ..................................... 61
2.3.3. Thực trạng đánh giá kết quả bồi dưỡng ................................ 61
2.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý
trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa ... 64
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp cho cán bộ
quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh
Thanh Hóa ..................................................................................... 64
2.4.2. Thực trạng tổ chức công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục thường xun tỉnh
Thanh Hóa ..................................................................................... 67
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo cơng tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh ................................................................................................ 70
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục thường
xuyên tỉnh Thanh Hóa ................................................................... 72
2.4.5. Thực trạng đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả quản
lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trường Tiểu học
ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh ................................ 76
2.5. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................... 79


iv

Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO

DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH THANH HÓA ............................................ 82
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................. 82
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh
Hóa............................................................................................................. 84
3.2.1. Tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục thường xun tỉnh
Thanh Hóa ..................................................................................... 84
3.2.2. Đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
giáo dục cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các trường Tiểu học ở
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa ....................... 86
3.2.3. Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh
Thanh Hóa ..................................................................................... 88
3.2.4. Kết hợp với cơ sở trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học viên sau khóa học ....................................................... 96
3.2.5. Tăng cường các hoạt động giao lưu, tham quan, nghiên cứu
thực tế quản lý giáo dục trong và ngồi tỉnh trong cơng tác bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trường Tiểu học ở Trung tâm
Giáo dục thường xun tỉnh Thanh Hóa ...................................... 102
3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 114
PHỤ LỤC


v

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Cán bộ quản lý

:

CBQL

Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục thường xuyên

:

GD&ĐT

:

GDTX

Quản lý giáo dục

:

QLGD

Tiểu học

:

TH

Trung học cơ sở


:

THCS

Ủy ban nhân dân

:

UBND


vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trị của thơng tin
trong chu trình quản lý ................................................................. 25
Sơ đồ 1.2. Các bước đánh giá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD ............. 37
Bảng
Bảng 2.1. Bảng số liệu đội ngũ CBGV Trung tâm GDTX tỉnh...................... 51
Bảng 2.2. Thống kê số CBQL tham gia bồi dưỡng tính đến năm 2015 ........ 56
Bảng 2.3. Ý kiến đánh giá về thực hiện chương trình, nội dung bồi dưỡng.. 59
Bảng 2.4. Tổng hợp các ý kiến đánh giá về đội ngũ giáo viên tham gia bồi
dưỡng .............................................................................................. 60
Bảng 2.5. Đánh giá chung về chất lượng giảng dạy các học phần của giáo viên
ở các Module................................................................................... 60
Bảng 2.6. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên ............. 61
Bảng 2.7. Kế hoạch dạy học lớp Bồi dưỡng CBQL trường TH K57 ............. 65

Bảng 2.8. Bảng số liệu khảo sát ý kiến đánh giá về thực trạng lập kế hoạch bồi
dưỡng nghiệp vụ QLGD cho đội ngũ CBQL trường TH ............... 67
Bảng 2.9. Số liệu khảo sát ý kiến đánh giá về thực trạng tổ chức, thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng ............................................................................. 70
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng .............................................................................................. 73
Bảng 2.11. Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ các lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ
QLGD năm học 2013 - 2014 .......................................................... 77
Bảng 2.12. Đánh giá về tài liệu bồi dưỡng tại các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
QLGD năm học 2014 - 2015 .......................................................... 78
Bảng 3.1: Các hoạt động tại trường TH Xuân Trường, Thọ Xuân, TH ........ 98
Bảng 3.2. Khảo sát sự cần thiết của các giải pháp quản lý ........................... 107
Bảng 3.3. Kết quả thăm dị tính khả thi của các giải pháp quản lý ............... 108


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước Việt Nam coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Giáo dục được các quốc gia trên thế giới coi như chìa khố để mở cửa
vào tương lai. Trong báo cáo "Học tập của cải nội sinh" của UNESCO nêu
lên các nguyên tắc để xác định nội dung của Giáo dục và đào tạo, đã chỉ rõ 4
trụ cột của giáo dục: học để biết, học để làm, học để sống chung với nhau, học
để tự khẳng định mình.
Để khẳng định vai trò của giáo dục trong giai đoạn cách mạng mới,
ngay từ Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam (Tháng 12/1996) đã nêu “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Cạnh đó, về định

hướng chiến lược phát triển GD&ĐT, Đảng ta cũng đã chỉ rõ những thành tựu
đạt được cùng với sự yếu kém cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt là chất lượng,
hiệu quả của GD&ĐT mà một trong những nguyên nhân của sự yếu kém đó là
cơng tác quản lý thiếu hiệu quả. Nghị quyết đã chỉ rõ: “Hiện nay sự nghiệp
GD&ĐT đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phát triển quy mô
GD&ĐT, vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng GD&ĐT, trong khi khả năng
và điều kiện đáp ứng yêu cầu cịn hạn chế. Đó là mâu thuẫn trong q tình
phát triển, những thiếu sót chủ quan, nhất là yếu kém về quản lý đã làm cho
mâu thuẫn đó ngày càng thêm gay gắt”. Để khắc phục yếu kém này, Nghị
quyết cũng đã chỉ rõ cần phải làm: “Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán
bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy GD&ĐT” [20].
Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng xác định tiếp tục đổi mới công tác
cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản


2

lý các cấp: Vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối
sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân
dân, phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng coi trọng những người có đức
có tài. [21]
Đến đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam
(Tháng 01/2011) đã định hướng phát triển KT-XH giai đoạn 2011 - 2020 là:
“Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát
triển nhanh, hiệu quả và bền vững”, “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi

mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL là khâu
then chốt”[23].
Chỉ thị 40-CT/TW của ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đã nêu rõ:
“…mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được chuẩn hoá
đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt là nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thơng qua việc
quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1].
Một trong các giải pháp thực hiện đổi mới QLGD đã nêu trong chiến
lược phát triển giáo dục là “Xây dựng và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ CBQL
giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQL giáo dục các cấp
về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều


3

chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm
chất của từng người”[11].
Giáo dục Tiểu học là một cấp học quan trọng của hệ thống giáo dục
quốc dân, là cầu nối của giáo dục Tiểu học và giáo dục Mầm non, Trung học
phổ thơng. Cấp học này nhằm giúp học sinh hình thành nhân cách nền tảng
của con người mới xã hội chủ nghĩa, có kiến thức cơ bản, những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật về một số nghề nghiệp có thể đi vào cuộc sống lao động, học
nghề hoặc tiếp tục học lên THCS, trung học phổ thơng.
Giáo dục nói chung và giáo dục TH nói riêng ở tỉnh Thanh Hóa trong
những năm gần đây có nhiều thành tựu trên tất cả các mặt. Đội ngũ CBQL
nhà trường, đặc biệt là CBQL trường TH đã có những bước tiến bộ, tuy nhiên
so với yêu cầu mới cần phải có một đội ngũ CBQL trường TH có đủ phẩm

chất chính trị, trình độ nghiệp vụ, năng lực quản lý ở một tầm cao mới, đảm
đương được nhiệm vụ được giao và những mục tiêu đặt ra. Chính vì vậy việc
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ CBQL trường TH trong
giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo
Quyết định số: 1847/QĐ-CT ngày 06/6/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa với nhiệm vụ chính là: Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ quản lý, năng lực
quản lý cho đội ngũ CBQL trường Mầm non, Tiểu học và THCS. Tuy nhiên,
trong thời gian qua công tác bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD cho đội ngũ CBQL
trường Mầm non, Tiểu học và THCS đang thực hiện theo chương trình của
Bộ GD&ĐT ban hành tại quyết định số 3481/GD-ĐT năm 1997; thực chất
chương trình này rất nặng về lý thuyết, phần thực hành nghiệp vụ quản lý,
tình huống quản lý trường học tại Trung tâm GDTX tỉnh cịn hạn chế, khơng
phát triển năng lực quản lý trường học trong thực tiễn, các kỹ năng quản lý
nhà trường ít được chú trọng. Xuất phát từ những lý do trên, tơi có mong


4

muốn chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý công
tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trường Tiểu học tại Trung tâm
Giáo dục thường xun tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản
lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL trường Tiểu học tại Trung tâm
GDTX tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL trường Tiểu
học ở Trung tâm GDTX cấp tỉnh.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL trường
Tiểu học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu công tác bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD cho
đội ngũ CBQL (bao gồm: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) các trường TH tại
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
- Đề tài tổ chức khảo sát thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng tại
Trung tâm GDTX tỉnh trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho
CBQL trường Tiểu học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa nếu đề xuất và
thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ cho CBQL trường Tiểu học ở Trung tâm GDTX cấp tỉnh.


5

5.2. Khảo sát thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho
CBQL trường Tiểu học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ
cho CBQL trường Tiểu học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;

- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phần mềm để xử lý số liệu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ và
quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL trường Tiểu học ở Trung
tâm GDTX cấp tỉnh.


6

7.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho
CBQL trường Tiểu học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ
cho CBQL trường Tiểu học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng

nghiệp vụ cho CBQL trường Tiểu học ở Trung tâm GDTX cấp tỉnh.
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho
CBQL trường Tiểu học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý cơng tác bồi dưỡng nghiệp vụ
cho CBQL trường Tiểu học ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN CẤP TỈNH
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nền giáo dục nước ta đã và đang từng bước phát triển vững chắc.
Cùng với sự phát triển của hệ thống giáo dục nước nhà, công tác bồi nghiệp
vụ QLGD cho đội ngũ CBQL cũng từng bước ổn định và phát triển. Trong
những ngày đầu, công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL nói chung và bồi
dưỡng đội ngũ CBQL cho các trường TH nói riêng chưa đặt ra, nhưng việc
lựa chọn những nhà giáo có tài, có đức để làm cơng tác QLGD đã được coi
trọng đặc biệt.
Từ những năm 1956, 1957 Đảng và Nhà nước đã tiến hành đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục với các chương trình khác nhau như
chương trình kiến thức quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước, chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ theo chuyên đề; nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu khoa học
kỹ thuật, kinh tế, văn hóa - xã hội.
Tại Thanh Hóa, năm 1966, thực hiện Thơng tư số 46/TT-ĐTBD ngày
01/09/1964 của Bộ Giáo dục về công tác đào tạo CBQL và giáo viên, Ty giáo
dục đã có quyết định thành lập Trường Bồi dưỡng giáo viên do Ty giáo dục
trực tiếp quản lý. Từ những ngày đầu thành lập cho đến ngày giải phóng Miền

Nam thống nhất Tổ đất nước, Trường bồi dưỡng giáo viên Thanh Hóa đã
hồn thành nhiệm vụ chính trị của mình: Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và
CBQL có đủ năng lực, phẩm chất trong giảng dạy và quản lí giáo dục.


8

Năm 1986, nhằm đáp ứng nhiệm vụ đổi mới đất nước, Trường Cán bộ
quản lý giáo dục Thanh Hóa được thành lập theo quyết định số 974/QĐ ngày
17/10/1986 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa mà tiền thân là Trường Bồi
dưỡng giáo viên.
Năm 1993, thực hiện Nghị quyết số 109/ HĐBT (nay là Chính phủ)
ngày 12/4/1991 về việc "Sắp xếp tổ chức biên chế hành chính sự nghiệp" của
Hội đồng Bộ trưởng ngày 12/4/1991 và chỉ thị số 225/CT ngày 01/8/1991 về
việc "Tổ chức sắp xếp lại mạng lưới các trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân", Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thanh Hóa trở thành Khoa cán bộ
quản lý giáo dục của trường Cao đẳng sư phạm Thanh Hóa.
Năm 1997, Trường Đại học Hồng Đức được thành lập theo quyết định
số 797/TTg ngày 24/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sáp nhập các
trường Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Cao đẳng Y tế của
tỉnh Thanh Hóa. Ban Giám hiệu trường ra quyết định thành lập Trung tâm cán
bộ quản lý với 15 cán bộ giáo viên, chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Ban
Giám hiệu nhà trường.
Tháng 6 năm 2003, do nhu cầu cần có một Trung tâm Giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh nhằm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong thời kì cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa các hình
thức và loại hình đào tạo của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, Trung tâm
Giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa ra đời trên cơ sở sáp nhập 3 đơn vị:
Trung tâm bồi dưỡng cán bộ quản lý (Đại học Hồng Đức), Trung tâm Giáo
dục thường xuyên (Đại học Hồng Đức) và Trung tâm Bồi dưỡng Giáo dục

(Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa), thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
quyết định số 1847/QĐ-CT của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về
việc thành lập Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh. Giám đốc Sở Giáo dục


9

và Đào tạo Thanh Hóa giao nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ quản lý trường Mầm
non, Tiểu học và Trung học cơ sở cho Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh.
Chương trình bồi dưỡng lúc này có nhiều nội dung như: Bồi dưỡng
trình độ, nghiệp vụ QLGD cho đội ngũ CBQL, bồi dưỡng trình độ giáo viên
với các hệ khác nhau: tập trung, bán tập trung và hệ vừa làm vừa học. Trường
sư phạm bồi dưỡng đã biên soạn và cho xuất bản cuốn “Những bài giảng về
quản lý trường học” cuốn sách chứa các nội dung và đề cập đến vấn đề lý
luận quản lý trường học, mục tiêu quản lý trường học, tính chất nhà trường
phổ thơng XHCN, cơ cấu tổ chức nhà trường TH.
Ở nước ngoài cùng thời gian này có cuốn sách “Những vấn đề về quản
lý trường học” chủ biên P.V.Zimin, Kondakôp; do (Trường Quản lý giáo dục
Trung ương 1, xuất bản năm 1985). Từ đó, các trường Quản lý giáo dục ở các
địa phương đã sử dụng các cuốn sách này để làm giáo trình giảng dạy [35].
- Đào tạo cán bộ quản lý chuyên nghiệp:
Khổng Tử cho rằng cán bộ quản lý chuyên nghiệp phải hiểu biết sâu
sắc về con người và lịch sử xã hội. Ơng đã đề cập tới tính phức tạp của hoạt
động quản lý và ông đã thành công trong việc đào tạo cán bộ quản lý chuyên
nghiệp thể hiện trong tư tưởng chính sau đây:
Khơng nên q chú ý đến cơ chế, chính sách quản lý mà tập trung chú
ý đến vấn đề con người trong việc tuyển chọn các nhà quản lý. Ơng cho rằng
quản lý khơng phải là năng lực bẩm sinh mà là một năng lực có thể học tập để
chiếm lĩnh được. Vấn đề đào tạo cán bộ quản lý phải thông qua các giai đoạn
như: Tu thân, Tề gia, Trị quốc, Bình thiên hạ. Việc Tu thân, Tề gia phải được

học tập ngay ở chương trình phổ cập. Những người học hết chương trình phổ
cập này nếu học giỏi sẽ được học thêm Lục nghệ, chỉ sau khóa học nâng cao
này mới được làm cán bộ quản lý. Những người như thế dù làm quan hay


10

không làm quan đều được gọi là kẻ sĩ và nếu có tài đức cao hơn thì gọi là
Qn tử.
Prederiek Winslow Taylor (1856 - 1915) tác giả của "The sienthife
Principles of management" (1991) - là một trong những người đầu tiên khởi
cơng việc hình thành lý luận quản lý hiện đại. Đưa ra 4 nguyên tắc cơ bản để
quản lý một cách khoa học:
+ Nghiên cứu khoa học mỗi yếu tố của một công việc được xác định
phương pháp tốt nhất để hồn thành;
+ Tuyển chọn cơng nhân cẩn trọng, huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ
theo các phương pháp đã chọn;
+ Hợp tác đầy đủ và toàn diện với công nhân;
+ Phân công công việc và trách nhiệm rõ ràng.
- Tư tưởng xuyên suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ coi ý
thức và năng lực chính trị của nhân dân phải là sản phẩm của hoạt động quản
lý, tham gia quản lý nhà nước và quản lý xã hội của nhân dân. Người nói:
“Nhà nước ta phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân
dân, làm cho mọi người cơng dân Việt Nam thực sự tham gia vào công việc
Nhà nước” [40], mà ngày nay thể hiện tư tưởng đó là khẩu hiệu: “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Về lựa chọn cán bộ lãnh đạo, Người cho
rằng: “Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn
thành được nhiệm vụ vẻ vang. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo.
Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng
không đào tạo nhân dân được” [40].

Tư tưởng đạo đức của người cán bộ là lời nói phải đi đôi với việc làm,
nêu gương làm việc tốt, đấu tranh và khắc phục thói hư tật xấu. “Quần chúng
chỉ quý trọng những người có tư cách đạo đức, muốn hướng dẫn nhân dân
mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước” [40].


11

Tu dưỡng, rèn luyện trong sự nghiệp phục vụ nhân dân là cơ sở quan
trọng nhất để trau dồi đạo đức cách mạng. Nhưng một việc quan trọng khác
không kém phần quan trọng là đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chống chủ
nghĩa quan liêu, xâm phạm lợi ích của nhân dân. Người nói: “Một dân tộc,
một Đảng và mỗi con người ngày hôm qua là vĩ đại, sự hấp dẫn lớn, không
nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu
lòng dạ không trong sáng nữa, nếu rơi vào chủ nghĩa cá nhân” [40].
Đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ quản lý đang được Đảng ta quan tâm
hàng đầu, phát triển nguồn nhân lực có đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng
địi hỏi của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời phát huy yếu tố đồn kết,
huy động sức mạnh toàn dân tạo thành một khối thống nhất vững chắc đưa
dân tộc Việt Nam trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, điểm qua lịch sử nghiên cứu đã cho thấy công tác bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý các trường TH đã được nhiều nhà khoa học quan tâm
sâu sắc. Tuy nhiên, đến nay việc nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp quản
lý công tác bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD tại một TT GDTX cấp tỉnh thì vẫn
đang bỏ ngỏ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Bồi dưỡng và bồi dưỡng nghiệp vụ
1.2.1.1. Bồi dưỡng
Theo từ điển Tiếng Việt của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn
quốc gia 2005 thì: “Bồi dưỡng làm cho năng lực, phẩm chất tăng thêm” [64].

Bồi dưỡng là làm nâng cao trình độ nghề nghiệp, quá trình này diễn ra khi cá
nhân hoặc tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn
của bản thân để đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.


12

Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ về Đào tạo và Bồi dưỡng cơng chức, tại điều 5 giải thích: “Bồi dưỡng là
hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [44].
Có thể hiểu bồi dưỡng là một dạng đào tạo đặc biệt, là giai đoạn tất yếu
tiếp theo của chương trình đào tạo liên tục, tiếp nối thường xuyên trong suốt
cuộc đời nghề nghiệp của mỗi người. Bồi dưỡng là q trình nâng cao kiến
thức, cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc thêm về nghiệp
vụ, củng cố các kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã
được đào tạo trước đó.
Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao năng lực nghề nghiệp chỉ diễn ra khi cá
nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp.
1.2.1.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ
* Nghiệp vụ
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng của Nguyễn Như Ý cho
rằng:“Nghiệp vụ là công việc chuyên môn của một nghề” [65].
Trong kỷ yếu Hội thảo Quốc gia các trường Sư phạm năm 1998 tại
thành phố Vinh - Nghệ An cũng đã khẳng định: “Dưới mọi trường nghề,
nghiệp vụ là toàn bộ kiến thức, kỹ năng cần thiết để người học làm tốt cơng
việc của mình sau khi được đào tạo” [34].
* Bồi dưỡng nghiệp vụ
Theo định nghĩa của Ủy ban Nhân lực Anh, công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ quản lý được xác định như là: Một q trình có kế hoạch làm biến đổi

thái độ, kiến thức hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc
có hiệu quả trong một hoạt động hay một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích
của nó, xét theo tình hình cơng tác ở tổ chức, là phát triển nâng cao năng lực
cá nhân và đáp ứng nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan.


13

Hoạt động bồi dưỡng là một quá trình cập nhật, bổ túc thêm một số
kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ
bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng... tới
đối tượng. Tổ chức các chương trình bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ chính
là việc tổ chức những cơ hội cho mọi người học tập để nâng cao năng lực cá
nhân đồng thời làm gia tăng giá trị nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là
CBQL tại các nhà trường. Các chương trình bồi dưỡng chun mơn, nghiệp
vụ giúp cho họ có thể sử dụng tốt hơn các kĩ năng, tiềm lực vốn có, phát huy
hết khả năng làm việc của họ.
Với quan niệm như vậy, công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý có thể đạt
tới một số mục đích sau:
- Phát triển năng lực làm việc cán bộ quản lý và nâng cao khả năng
thực hiện công việc thực tế.
- Giúp cán bộ quản lý ln phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu
nhân lực trong tương lai của tổ chức.
- Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của cán bộ quản
lý do thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có khả
năng thích nghi với cơng việc mới một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
Bồi dưỡng nghiệp vụ là bổ túc thêm kiến thức, kỹ năng cần thiết về
nghiệp vụ chuyên môn sau khi được đào tạo cơ bản. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho
CBQL trường TH chính là bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp. Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội

Đối với CBQL trường TH bồi dưỡng nghiệp vụ góp phần quan trọng
thiết thực vào việc tạo ra những CBQL có chất lượng, đáp ứng nhu cầu và
nhiệm vụ tình hình mới.
Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ là một nhiệm vụ quan trọng
không chỉ nâng cao năng lực công tác cho cán bộ quản lý hiện tại mà chính là


14

đáp ứng các yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai của tổ
chức. Bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ quản lý là thực hiện
nhiệm vụ lấp đầy khoảng trống giữa một bên là những điều đã đạt được, đã có
trong hiện tại với một bên là những yêu cầu chất lượng cho tương lai, những
địi hỏi cần phải có theo chuẩn mực.
1.2.2. Cán bộ và cán bộ quản lý trường học
1.2.2.1 Cán bộ
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện Khoa học xã hội Việt
Nam định nghĩa: “Cán bộ là người làm cơng tác có nghiệp vụ chun mơn
trong cơ quan nhà nước” [62].
Theo Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Cán bộ là công dân Việt
Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [53].
1.2.2.1. Cán bộ quản lý trường học
CBQL trường TH người đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lý, có
trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động GD của nhà
trường, có vai trị ra quyết định quản lý, tác động điều khiển các thành tố

trong các quan hệ nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD&ĐT,
được quy định bằng pháp luật hoặc bằng các văn bản, thông tư, hướng dẫn do
các cấp có thẩm quyền ban hành.
* CBQL trường TH bao gồm Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng
- Hiệu trưởng:


15

+ Hiệu trưởng trường TH là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý
các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch
UBND cấp huyện bổ nhiệm đối với trường TH công lập, công nhận đối với
trường TH tư thục theo đề nghị của Trường phịng GD&ĐT. Nhiệm kỳ của
Hiệu trưởng trường cơng lập là 05 năm; hết nhiệm kỳ Hiệu trưởng được luân
chuyển đến một môi trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu điều động. Hiệu
trưởng chỉ được quản lý một trường TH.
Sau mỗi năm học, Hiệu trưởng trường TH được cấp có thẩm quyền
đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà
trường.
+ Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường TH
phải là giáo viên có thời gian dạy học ít nhất 03 năm ở cấp TH, đã hồn thành
chương trình bồi dưỡng CBQL, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường TH và có sức khỏe.
Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc
cơng nhận Hiệu trưởng có thể có thời gian dạy học ít hơn theo quy định.
- Phó Hiệu trưởng
+ Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng, do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm đối với
trường TH công lập, công nhận đối với trường TH tư thục theo đề nghị của
Trưởng phịng GD&ĐT.

+ Người bổ nhiệm hoặc cơng nhận làm Phó Hiệu trưởng trường TH
phải có thời gian dạy ít nhất 02 năm trở lên ở cấp TH, có uy tín về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên mơn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý
trường TH và có sức khỏe. Trường hợp do do yêu cầu đặc biệt của công việc,
người được bổ nhiệm hoặc công nhận Phó hiệu trưởng có thể có thời gian dạy
học ít hơn theo quy định.


16

* Chức năng, nhiệm vụ của người CBQL trường TH
- Chức năng
Điều 16, Luật Giáo dục 2005 quy định về vai trò và trách nhiệm của
cán bộ quản lý giáo dục:
“Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn, năng lực quản lý và trách
nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý
giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục” [53].
- Nhiệm vụ, quyền hạn của CBQL
Điều lệ trường TH năm 2010 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn
của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
+ Hiệu trưởng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập các tổ chuyên mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn

trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
c) Phân cơng, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia q trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân
viên theo quy định;
d) Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường;


17

e) Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường;
tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật,
phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ
chức kiểm tra, xác nhận việc hồn thành chương trình Tiểu học cho học sinh
trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
g) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lí;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
h) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục;
i) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực
lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà
trường đối với cộng đồng [7].
+ Phó Hiệu trưởng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
b) Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ
quyền;
c) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên mơn, nghiệp vụ quản lí;
tham gia giảng dạy bình qn 4 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ

cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định [8].
* Những quy định về chuẩn Hiệu trưởng trường TH:
“Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
1. Tiêu chí 1: Phẩm chất chính trị
a) Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh
phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;


×