Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh trường dự bị đại học dân tộc sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ HẠNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƢỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC SẦM SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ HẠNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƢỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC SẦM SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Quốc Lâm

Nghệ An, 2014




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong các cơng trình khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là một phần kết quả trong quá trình được đào tạo tại chuyên ngành
Quản lý giáo dục - Trường Đại học Vinh. Để có được sản phẩm này, tác giả đã dành nhiều
thời gian, tâm trí trong q trình học tập và nghiên cứu. Đây cũng là kết quả của sự tận tình
giảng dạy, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Vinh.
Với tất cả tình cảm chân thành của mình, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám
hiệu, tới tồn thể các thầy giáo, cơ giáo của trường Đại học Vinh, nhất là đối với các thầy
cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp QLGD K20A chúng tôi; tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Tiến sĩ Phan Quốc Lâm - người hướng dẫn khoa học - người đã rất ân cần, tận tâm chỉ
bảo, giúp đỡ tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong q trình tham gia học tập, nghiên cứu và có số liệu
cho chúng tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các em học sinh cùng các bạn đã giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tơi hy

vọng nhận được sự góp ý, xây dựng của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để luận văn được
hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận .............................................................. 3
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................... 3
6.3. Phương pháp thống kê toán học ............................................................... 4
7. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 4
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƢỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC ........................................................................ 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác quản lý giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh trường dự bị đại học ........................... 8

1.2.1. Giáo dục ................................................................................................ 8
1.2.2. Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh ............................... 9
1.2.3. Quản lý và quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh ..... 13
1.2.4. Biện pháp quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh ...... 17


iv

1.3. Một số vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh dự bị
đại học ........................................................................................................... 22
1.3.1. Học sinh trường dự bị đại học ............................................................. 22
1.3.2. Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức học sinh .................................... 24
1.4.1. Yếu tố xã hội ....................................................................................... 34
1.4.2. Yếu tố bạn, nhóm bạn ......................................................................... 35
1.4.3. Yếu tố nhà trường, thầy cô giáo .......................................................... 35
1.4.4. Yếu tố cá nhân tự rèn luyện ................................................................ 36
Tiểu k t chƣơng 1 ........................................................................................ 38
Chƣơng 2: ĐẠI HỌC DÂN TỘC SẦM SƠN .......................................... 39
2.1. Khái quát về trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn ............................. 39
2.1.1. Quá trình phát triển Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn ........... 39
2.1.2. Nhiệm vụ của trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn...................... 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn .................. 43
2.1.4. Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ ở .............. 44
2.1.5. Tình hình học sinh nhà trường ............................................................ 45
2.2. Thực trạng tư tưởng chính trị, đạo đức của học sinh trường dự bị đại
học dân tộc Sầm Sơn ..................................................................................... 45
2.2.1. Ý thức thực hiện nội quy, quy định của học sinh ............................... 45
2.2.2. Động cơ thái độ học tập của học sinh ................................................. 48
2.2.3. Kết quả rèn luyện của học sinh ........................................................... 49
2.3. Thực trạng quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho

học sinh trường DBDH Dân tộc Sầm Sơn .................................................... 49
2.3.1. Quản lý thực hiện kế hoạch giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cho học sinh ................................................................................................... 50
2.3.2. Quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh ................ 53


v

2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức cho học sinh trường DBDH Dân tộc Sầm Sơn .......................... 64
2.4.1. Về ưu điểm .......................................................................................... 64
2.4.2. Về hạn chế ........................................................................................... 66
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................... 67
Tiểu k t chƣơng 2 ....................................................................................... 70
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC TƢ TƢỞNG
CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG DỰ BỊ ĐẠI
HỌC DÂN TỘC SẦM SƠN ....................................................................... 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu...................................................... 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...................................................... 71
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính tồn diện ..................................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 72
3.2.2. Tăng cường quản lý việc thực hiện kế hoạch giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức cho học sinh ..................................................................... 77
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 89
3.3.2. Điều kiện để thực hiện các biện pháp ................................................. 90
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm ..................................................................... 94
Tiểu k t chƣơng 3 ........................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 96
1. Kết luận ..................................................................................................... 96
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 99
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

DBĐH

Dự bị đại học

ĐH

Đại học

HSSV

Học sinh sinh viên

HS

Học sinh

DTTS

Dân tộc thiểu số

KTX

Ký túc xá



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn ........................... 42
Bảng 2.2. Thống kê số lượng HS từ năm 2009 đến năm 2013 ....................... 45
Bảng số 2.3: Việc thực hiện nội quy ở trường ................................................ 46
Bảng 2.4: Động cơ, thái độ học tập của học sinh............................................ 48
Bảng số 2.5: Khảo sát về kế hoạch giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức
cho học sinh ..................................................................................................... 50
Bảng số 2.6: Triển khai kế hoạch công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho học sinh ....................................................................................... 52
Bảng số 2.7: Kết quả CBQL, giáo viên tham gia giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức....................................................................................................... 53
Bảng số 2.8: Kết quả giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức thông qua các
môn học ........................................................................................................... 54
Bảng số 2.9: Việc quản lý GVCN tham gia giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho học sinh……………….………………………………… ..... ....55
Bảng số 2.10: Các hoạt động của GVCN trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm ...... 56
Bảng số 2.11: Các hoạt động của đoàn thanh niên ......................................... 59
Bảng số 2.12: Những yếu tố ảnh hưởng đến học sinh .................................... 60
Bảng số 2.13: Ảnh hưởng của các tổ chức, đoàn thể ...................................... 63
Bảng số 2.14: Đánh giá thi đua khen thưởng trong công tác giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh ............................................................. 64
Bảng số 2.15: Những ưu điểm ........................................................................ 65
Bảng số 2.16: Những hạn chế ......................................................................... 66
Bảng số 3.1: Đối tượng khảo sát ..................................................................... 91
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi.......................... 92



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh là một lĩnh vực quan
trọng trong hình thành nhân cách, phát triển con người trong nhà trường. Giáo
dục tư tưởng chính trị, đạo đức giúp người học có ý thức về chính trị, ý thức
về pháp luật, ý thức đạo đức. Đây là hoạt động có tổ chức có mục đích, có kế
hoạch của nhà giáo dục nhằm chuyển hoá những chuẩn mục giá trị tư tưởng
chính trị, đạo đức và phẩm chất xã hội thành những phẩm chất và giá trị của
mỗi cá nhân. Giúp người học có ý thức đúng về tinh thần dân tộc về đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, về quyền và nghĩa vụ của công
dân, thực hiện các chuẩn mực đạo đức đối với xã hội, đối với cộng đồng, gia
đình và cá nhân.
Đứng trước tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
của một bộ phận không nhỏ cán bộ giáo viên và những vấn đề tác động đến
thanh niên, học sinh như: sống thực dụng; thiếu ước mơ và hồi bão; khơng
quyết tâm lập thân, lập nghiệp; tiêu cực trong thi cử, chạy theo thành tích đã
làm cho giá trị đạo đức của học sinh có phần mai một. Thêm vào đó, việc hội
nhập, sử dụng rộng rãi của intenet, đã làm cho một bộ phận thanh niên chống
ngợp với văn hóa ngoại lai, trang phục khơng kín đáo, phim ảnh đồi trụy
khơng phù hợp với thuần phong mỹ tục làm ảnh hưởng đến tình bạn, tình yêu
trong lứa tuổi học sinh. Đặc biệt là đối với những học sinh, sinh vên chưa
được giáo dục, trang bị đầy đủ về đạo đức, kỹ năng sống.
Đánh giá thực trạng giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII đã nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên
có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực
dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất



2

nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý
thức cơng dân, lịng u nước, chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh… tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa, thể thao
phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện” [7].
Giáo dục - Đào tạo cùng với việc dạy chữ thì việc dạy người việc rèn
luyện tu dưỡng đạo đức cho học sinh trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng.
Bởi lẽ thanh niên là chủ nhân tương lai của đất nước, là nguồn lực thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, là những người kế thừa chủ nghĩa xã
hội Việt Nam.
Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn là trường chuyên biệt, thuộc hệ thống
các trường đại học: Nhiệm vụ của trường là bổ túc nâng cao trình độ văn hố
cho học sinh dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp trung học phổ thông, trung học bổ
túc, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề, thi trượt đại học có đủ kiến
thức vào học các trường đại học, cao đẳng. Trong thời gian qua nhà trường đã
có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng dạy học và từng bước nâng cao chất
lượng, nội dụng giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên
kết quả vẫn còn nhiều mặt cần quan tâm. Bên cạnh những mặt tốt của đại đa
phần học sinh thì vẫn một bộ phận học sinh vẫn còn ỷ vào chế độ của Đảng và
Nhà nước đối với con em đồng bào dân tộc, mơ hồ lý tưởng cách mạng, ngại
tham gia các hoạt động xã hội, thờ ơ với chính trị thời cuộc, thiếu kỹ năng
sống. Một bộ phận còn lười học, vi phạm nội quy, quy chế nhà trường, thiếu
trung thực trong học tập, thi cử. Một số cán bộ quản lý, giáo viên chỉ tập trung
vào truyền đạt kiến thức chưa chú trọng vào giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức cho học sinh,chưa thực sự là tấm gương cho học sinh noi theo.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và nhận thức nêu trên, chúng tôi chọn đề tài:
“Một số biện pháp quản lý cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức

cho học sinh trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn ”.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục tồn diện cho học sinh trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho học sinh.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức học sinh.
4. Giả thuy t khoa học
Chất lượng quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh sẽ
được nâng cao nếu đề xuất và áp dụng linh hoạt, sáng tạo đồng bộ các biện
pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của cơng tác quản lý giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức cho học sinh
5.2. Nghiên cứu thực trạng của cơng tác quản lý giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức cho học sinh trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn
5.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý cơng tác giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lý thuyết về quản lý; quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường; quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức.
- Nghiên cứu tài liệu, văn kiện, quy chế, quy định liên quan đến quản lý
giáp dục tư tưởng chính trị, đạo đức học sinh.

- Phân tích, khái quát hệ thống các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.


4

- Phương pháp chuyên gia trao đổi phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát, theo dõi, đúc rút kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
Tổng hợp, phân tích số liệu điều tra để khẳng định sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng giáo
dục tư tưởng chính trị, đạo đức học sinh trường dự bị đại học dân tộc
7.2. Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức của học sinh trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức của học sinh trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị. Luận văn gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức học sinh trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho học sinh trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức cho học sinh trường dự bị đại học dân tộc Sầm Sơn.


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
TƢ TƢỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƢỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho thế hệ trẻ là
một nội dung quan trọng nhằm giúp các nhà trường thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện nhân cách người học.
Dù sống trong xã hội nào, con người cũng phải có hai mặt: năng lực và
phẩm chất (tài và đức), là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá nhân tạo nên
hạnh phúc của cá nhân và góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Chủ Tịch Hồ
Chí Minh đã nói: “ Người có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, người có
đức mà khơng có tài làm việc gì cũng khó”.
Con người sinh ra chưa có đạo đức và nhân cách, nó hình thành và phát
triển bởi giáo dục trong suốt cuộc đời, trong môi trường kinh tế- xã hội được
xác định. Chính vì lẽ đó vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức ở thời đại nào
cũng được quan tâm, chú ý của mọi thành viên xã hội. Sự cần thiết phải
thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức để tận dụng tài năng phục vụ cho
lợi ích gia đình và xã hội là nhân cách tốt đẹp của con người chân chính trong
sự nghiệp CNH - HĐH hiện nay.
Cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức góp phần quan trọng vào
việc định hướng hình thành và phát triển nhân cách. Những phẩm chất tư
tưởng chính trị, đạo đức tiến bộ khơng phải tự nhiên mà có, mà phải thơng
qua q trình giáo dục, tự giáo dục, rèn luyện trong lao động và đấu tranh bền
bỉ như Bác Hồ đã dạy: “Gạo đem vào giã bao đau đớn / gạo giã xong rồi trắng
tựa bông / sống ở trên đời người cũng vậy / gian nan rèn luyện mới thành


6


công”, “ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”, [24] mới có
thể giữ vững và nâng cao được phẩm chất đạo đức tốt đẹp của cá nhân, phù
hợp với lợi ích chung của xã hội.
Theo Phạm Minh Hạc - nhà tâm lý học hàng đầu Việt Nam đã nêu lên
các định hướng giá trị đạo đức của con người Việt Nam trong thời kỳ CNH HĐH và bàn về thực trạng cũng như giải pháp ở tầm vĩ mô về giáo dục - đào
tạo con người Việt Nam theo định hướng trên. Về mục tiêu giáo dục tác giả
Phạm Minh Hạc nêu rõ “trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư
tưởng chính trị, đạo đức nhân văn kiến thức pháp luật văn hóa xã hội. Hình
thành cho mọi cơng dân có thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin, đạo đức
trong sáng đối với bản thân, mọi người với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
dân tộc với mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có
thói quen chấp hành quy định, nỗ lực học tập rèn luyện, tích cực cống hiến
sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nước [17tr 168,169,170].
Nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu sâu về lĩnh vực giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức. Qua nghiên cứu đã nêu nhiều tài liệu cụ thể chứng minh
các tình trạng lệch lạc về tư tưởng, suy thoái đạo đức của học sinh, ảnh hưởng
của lối sống thờ ơ với thời cuộc, thực dụng, chỉ biết hưởng thụ, không biết
cống hiến, bỏ học, chán học, mục đích học tập khơng rõ ràng là những vấn đề
nổi cộm.
Từ đó khẳng định vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức trong xã
hội nói chung và trong nhà trường nói riêng là việc làm cần thiết và phải tiến
hành thường xuyên, liên tục. Để làm tốt cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho học sinh cần phải có biện pháp quản lý giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức phù hợp mang lại hiệu quả cao trong tình hình hiện nay.
Trong những năm gần đây trước vấn đề hội nhập, công tác giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức, pháp luật cho học sinh trong các nhà trường được


7


Đảng, Nhà nước quan tâm thể hiện qua các Chỉ thị, Nghị quyết, các Quyết
định về công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức pháp luật trong các nhà
trường chuyên nghiệp cụ thể là:
+ Nghị quyết T.Ư 5 khóa IX từng bước đổi mới cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng.
+ Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tăng cường công tác tư
tưởng rèn luyện phẩm chất đạo đức Cách mạng.
+ Nhiệm vụ và giải pháp tăng cường cơng tác tư tưởng trong tình hình
hiện nay (Ban tư tưởng văn hóa TW - nhà xuất bản chính trị quốc gia).
+ Quyết định số 50/2007/BGDĐT ngày 29/8/2007 giáo dục phẩm chất
chính trị đạo đức lối sống cho HSSV trong các trường Đại học, Cao đẳng.
Trung cấp chuyên nghiệp.
+ Công văn số 5410/BGDĐT-CTHSSV ngày 05/08/2013 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân – HSSV” năm học
2013 - 2014”.
- Bộ GD&ĐT chủ trì tổ chức nhiều Hội nghị, tập huấn cho cán bộ làm
cơng tác văn hố, tư tưởng ở các cơ sở giáo dục. Qua các buổi tập huấn nhiều
cán bộ quản lý đã có những ý kiến về cơng tác giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cho học sinh. Có những kiến nghị với Bộ về triển khai những phương
pháp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức đối với học sinh là người dân tộc
thiểu số.
Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức đã thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục, đã có một số
cơng trình nghiên cứu như:
- Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên - sinh viên và
phương pháp giáo dục- của tác giả Đặng Quốc Bảo.


8


- Việc giáo dục đạo đức cho giới trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh- của tác
giả Đồn Nam Đàn.
Những luận văn thạc sĩ và cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến
công tác quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức và khẳng định
ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học
sinh. Các tác giả đã đề xuất được một số biện pháp cần thiết, khả thi nâng cao
hiệu quả quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho hoc sinh.
Thời gian qua Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn đã có một số cơng
trình nghiên cứu về: “Quản lý dạy học ở Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn
theo yêu cầu tạo nguồn đào tạo cán bộ cho miền núi hiện nay” của Mai Công
Khanh [2009]; "Một số biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Trường
DBĐH Dân tộc Sầm Sơn đến năm 2020" của Mai Thanh Lâm [2010]; "Một
số biện pháp quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở
Trường DBĐH Dân tộc Sầm Sơn" của Đặng Xuân Cảnh [2010]; "Một số biện
pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dạy học ở Trường DBĐH
Dân tộc Sầm Sơn" của Chu Hồng Thắng [2011]. Các cơng trình nghiên cứu
đã đề cập đến vấn đề quản lý dạy học trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý đối với loại hình Trường DBĐH Dân tộc; quản lý tài chính theo
hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý dạy học... Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến việc
quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh. Vì vậy tôi
chọn và nghiên cứu đề tài này, mong muốn đề xuất được một số biện pháp
quản lý công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh nhằm góp
phần cùng nhà trường nâng cao chất lượng quản lý hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đ n công tác quản lý giáo
dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho học sinh trƣờng dự bị đại học
1.2.1. Giáo dục



9

Giáo dục là q trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và
người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách
người học bằng những tác động có ý thức từ bên ngồi, góp phần đáp ứng các
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại.
Theo từ "Giáo dục" tiếng Anh - "Education" - vốn có gốc từ tiếng La
tinh "Educare" có nghĩa là "làm bộc lộ ra". Có thể hiểu "giáo dục là quá trình,
cách thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của người được giáo dục".
Giáo dục bao gồm việc dạy và học, và đơi khi nó cũng mang ý nghĩa
như là quá trình truyền thụ, phổ biến tri thức, truyền thụ sự suy luận đúng đắn,
truyền thụ sự hiểu biết. Giáo dục là nền tảng cho việc truyền thụ, phổ biến văn
hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác. Giáo dục là phương tiện để đánh thức và
nhận ra khả năng, năng lực tiềm ẩn của chính mỗi cá nhân, đánh thức trí tuệ
của mỗi người. Nó ứng dụng phương pháp giáo dục, một phương pháp nghiên
cứu mối quan hệ giữa dạy và học để đưa đến những rèn luyện về tinh thần, và
làm chủ được các mặt như: ngơn ngữ, tâm lý, tình cảm, tâm thần, cách ứng xử
trong xã hội.
Dạy học là một hình thức giáo dục đặc biệt quan trọng và cần thiết cho
sự phát triển trí tuệ, hồn thiện nhân cách học sinh.
Q trình dạy học nói riêng và q trình giáo dục nói chung ln gồm các
thành tố có liên hệ mang tính hệ thống với nhau: mục tiêu giáo dục, nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện giáo dục, hình thức tổ chức và
chỉ tiêu đánh giá. Sự giáo dục của mỗi cá người bắt đầu từ khi sinh ra và tiếp
tục trong suốt cuộc đời.
1.2.2. Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh
- Khái niệm về tư tưởng: Thuật ngữ “tư tưởng có nguồn gốc từ tiếng Hy
Lạp cổ “idea”, có nghĩa là hình thức. Cho đến nay, đã có nhiều định nghĩa tư



10

tưởng khác nhau: tư tưởng là sự phán ánh của hiện thực trong ý thức, là biểu
hiện quan hệ của con người đối với thế giới chung quanh. Là những quan
điểm, ý nghĩa phán ánh thế giới vật chất trong nhận thức con người và thể
hiện mặt này hay mặt khác của thế giới khách quan [Từ điển tiếng việt, tr.107,
Nxb Đà Nẵng, Trung tâm Từ điển học,2002]
Bất cứ tư tưởng nào cũng đều do chế độ xã hội, điều kiện sinh hoạt vật
chất của con người quyết định. Theo Mác, tư tưởng phải gắn với lợi ích, tư
tưởng mà khơng gắn với lợi ích là điều hết sức vơ nghĩa. Nhưng cần thấy là
các nhà tư tưởng thường bảo vệ lợi ích dưới hình thức lý tưởng hố, tức là gắn
cho mình sứ mệnh đại diện chân chính cho toàn xã hội. Trong tác phẩm “Hệ
tư tưởng Đức” Mác và Ăngghen vạch rõ: mỗi giai cấp mới thay thế cho giai
cấp thống trị trước mình, muốn thực hiện được mục đích của mình, đều nhất
thiết phải biểu hiện lợi ích của bản thân mình thành lợi ích của mọi thành viên
trong xã hội hay nói cách trừu tượng: phải gắn cho những tư tưởng của bản
thân mình thành một hình thức phổ biến, phải biểu hiện những tư tưởng đó
thành những tư tưởng duy nhất hợp lý, duy nhất có giá trị phổ biến. Trong
tồn bộ lịch sử tư tưởng từ trước đến nay, chỉ có tư tưởng vơ sản mới thực sự
bảo vệ được lợi ích chung, phổ biến của tồn xã hội. Bởi vì, lợi ích của giai
cấp vơ sản phù hợp với lợi ích của đại đa số người dân trong xã hội.
Tư tưởng là sự phản ánh khái quát hiện thực khách quan trong ý thức
con người, biểu hiện những lợi ích của con người, giai cấp về xã hội. Đó là ý
thức phản ánh tồn tại xã hội dưới dạng khái quát, phản ánh lợi ích của một con
người, biểu hiện những lợi ích của con người, của một tập đoàn người.
- Khái niệm về chính trị: Chính trị là một lĩnh vực đặc biệt, đa dạng và
phức tạp, liên quan đến lợi ích của giai cấp, các lực lượng xã hội. Vì vậy, có
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Kế thừa các nhân tố hợp lý trong các quan
điểm về chính trị, tác giả luận văn cho rằng: chính trị là mối quan hệ giữa các



11

giai cấp, các lực lượng xã hội trong vấn đề chính quyền; là sự tham gia của
nhân dân vào cơng việc xã hội trong vấn đề chính quyền; là sự tham gia của
nhân dân vào công việc của Nhà nước; là tổng hợp những phương pháp,
phương thức hoạt động thực tiễn của các giai cấp, các đảng phái nhằm giáo
dục, giác ngộ quần chúng tham gia vào quá trình giành, giữ và điều khiển
hoạt động của Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp, với mục đích và phạm vi
nghiên cứu, qua thực tế ở Việt Nam luận văn tiếp cận đến chính trị với tư
cách là những hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhằm giáo dục đối
với học sinh để góp phần hồn thiện nhân cách của học sinh.
- Khái niệm về tư tưởng chính trị: Là một hình thái ý thức xã hội có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Nó xuất hiện trong lịch sử
cùng với sự xuất hiện của Nhà nước cổ đại. Tư tưởng chính trị của một thể
chế xã hội là hệ thống quan điểm tư tưởng thể hiện lợi ích căn bản của một
giai cấp nhất định nội dung và hình thức hoạt động của nhà nước về mặt đối
nội cũng như đối ngoại.
- Khái niệm đạo đức: Trong cuốn “Từ điển học sinh” do tác giả
Nguyễn Lương Ngọc và Lê Khả Kế (Nhà xuất bản Hà Nội - 1972) định nghĩa:
“Đạo là phép tắc cơ bản thơng thường, cần phải có giữa người với người” và
“Đức là tính nết tốt, tư cách tốt, hợp với phép tắc đối xử đúng đắn giữa con
người với nhau” [26].
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống
các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Trong từ điển Liên Xô (trước đây) do M.M Rodentan chủ biên đã được
dịch bằng tiếng Việt (Nxb Sự thật - 1986) định nghĩa: “Đạo đức là một trong
những hình thái ý thức xã hội, một chế định xã hội, thực hiện chức năng điều
chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội”.



12

Tóm lại: Đạo đức là một hệ thống các quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự
tự giác trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với cộng
đồng xã hội, với tự nhiên và với bản thân mình.
Trong quá trình xã hội phát triển, những quan niệm về đạo đức và vơ
đạo đức, thiện và ác, chính và tà cũng thay đổi theo. Như trong xã hội phong
kiến, quy định con người phải có 5 cái đức lớn “Nhân - Lễ - Nghĩa - Trí Tín”, riêng người phụ nữ phải có thêm “Tam tịng, Tứ đức”. Đến thời đại Hồ
Chí Minh “Ngũ thường” của Người là: “Nhân - Nghĩa - Trí - Dũng - Liêm”.
Như vậy mỗi giai cấp lại có một kiểu đạo đức của mình để giải quyết những
mâu thuẫn giữa cái chung và cái riêng của xã hội, khái niệm đạo đức ngày
càng đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Đạo đức gồm 3 vấn đề lớn: quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức và hành vi
đạo đức. Chúng hợp thành một tam giác có quan hệ hữu cơ với nhau.
+ Quan hệ đạo đức là hệ thống những quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội về mặt đạo đức. Như quan hệ giữa các thế hệ,
giữa các thành viên trong gia đình, quan hệ tập thể, quan hệ giữa cá nhân với
xã hội, quan hệ bạn bè, quan hệ giữa nam và nữ.
+ Ý thức đạo đức phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng những quy
tắc, chuẩn mực phù hợp với những quan hệ đạo đức. Trong thành phần của ý
thức đạo đức có hai hệ thống có bản gồm tri thức đạo đức và tình cảm đạo
đức. Ý thức đạo đức là tiêu chuẩn giá trị cao nhất tạo nên bản chất đạo đức
của con người, tạo nên đồng cảm của hành vi đạo đức. Ý thức đạo đức luôn
được gắn với hành vi đạo đức.
Hệ thống hành vi đạo đức của con người và sự hiện thực hóa ý thức đạo
đức trong đời sống, tạo nên thực tiễn đạo đức. Khơng có thực tiễn đạo đức thì
ý thức đạo đức trở lên vơ nghĩa, trống rỗng và chỉ là những giáo lý chung.



13

Trong nhà trường XHCN, giáo dục đạo đức cho học sinh là phát triển
mặt đạo đức của nhân cách, là hồn thành ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức,
hành vi và thói quen đạo đức của học sinh theo những nguyên tắc đạo đức
cách mạng mà tấm gương sáng ngời là Chủ tich Hồ Chí Minh .
Giáo dục đạo đức gắn bó hữu cơ với giáo dục tư tưởng chính trị. Giáo
dục tư tưởng chính trị có tác dung xây dựng cơ sở thế giới quan và định
hướng chính trị - xã hội cho ý thức và hành động cá nhân. Ngồi ra giáo dục
đạo đức cịn liên quan mật thiết tới giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật có
tác dụng củng cố và thúc đẩy việc thực hiện các yêu cầu đạo đức .
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội.
Đạo đức là một hình thức ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn
tại xã hội. Vì tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo, như
vậy đạo đức xã hội ln mang tính giai cấp, tính dân tộc".

1.2.3. Quản lý và quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho
học sinh
- Khái niệm quản lý:
Từ khi con người sống thành xã hội có sự phân cơng và hợp tác trong lao
động thì bắt đầu có sự quản lý. Tính chất của việc quản lý thay đổi và phát
triển theo sự phát triển của xã hội loài người, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
Đã có nhiều tác giả định nghĩa về quản lý:
- Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đã định nghĩa “Quản lý là một q trình
tác động có định hướng, có tổ chức lựa chọn trong số các tác động có thể có
dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ
cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục

đích đã định” [19].


14

- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý, nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [27].
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội có liên
quan mật thiết với nhau. Nếu khơng có tổ chức thì khơng biết quản lý ai và
ngược lại, nếu khơng có quản lý thì tổ chức sẽ khơng tồn tại và phát triển được.
Quản lý là hoạt động cần thiết trong mọi hoạt động của xã hội từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Quản lý bao gồm những công việc chỉ huy
và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc nhằm đạt mục tiêu
của tổ chức, của nhóm đề ra. Mục đích hay mục tiêu của hoạt động quản lý là
do chủ thể quản lý đề ra dựa vào mục đích hay mục tiêu chung của xã hội hay
do sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Như vậy quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt: Chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, giáo dục…bằng một hệ thống các luật định, chính sách, nguyên tắc,
phương pháp, biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng.
- Khái niệm Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt
Nam. Vì vậy quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt song
cũng chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý nhà nước XHCN.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh".

[16, tr 32]


15

Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là hiện
tượng xã hội và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi
người thì cũng có thể nói như vậy về quản lý giáo dục. Giáo dục xuất hiện
nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của
thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để cho thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa,
phát triển kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo, làm cho xã hội và bản thân con
người phát triển khơng ngừng. Để đạt mục tiêu đó, quản lý được coi là nhân
tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt động có ý
thức của con người nhằm đạt được những mục đích của mình. Chỉ có con
người mới có khả năng khách thể hóa mục đích, nghĩa là biến cái hình mẫu ý
tưởng của đối tượng trong tương lai, mà ta gọi là mục đích thành trạng thái
hiện thực. Mục đích giáo dục nằm trong mục đích của quản lý giáo dục.
Xét theo quan điểm lý thuyết hệ thống thì quản lý giáo dục là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục
nhằm tạo ra tính “trồi” của hệ thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống tới mục tiêu một cách tốt nhất
trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với mơi trường bên ngồi ln ln biến
động.
Ở các cơ sở giáo dục, thì quản lý giáo dục được hiểu là những tác động
tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Tiêu điểm của nhà trường là quá trình giáo dục nên cũng có thể hiểu

quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình giáo dục được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ


16

đắc lực của các lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ những khái niệm nêu trên chúng ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của quản
lý giáo dục, đó là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và
mục tiêu quản lý. Thực tế các yếu tố này không tách rời nhau mà ngược lại,
chúng có mối quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra
những tác nhân tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ
thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm
cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
hợp thành hệ thống quản lý. Khách thể quản lý nằm ngồi hệ thống quản lý,
nó có thể là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của mơi trường,…Nó có thể
chịu tác động hoặc tác động trở lại hệ thống quản lý. Vấn đề đặt ra đối với
chủ thể quản lý là làm như thế nào để cho những tác động từ phía khách thể
quản lý đến q trình giáo dục là những tác động tích cực, cùng nhằm thực
hiện mục tiêu chung.
Trong quản lý giáo dục, những sự tác động qua lại giữa chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý mang tính chất mềm dẻo, đa chiều. Ở đây khơng thể chỉ
có mệnh lệnh cứng nhắc, rập khn, máy móc vì đối tượng quản lý khơng
phản ứng lại một cách thụ động các tác động quản lý. Vấn đề là phải tơn trọng
họ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong công việc chung.
Quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục nói riêng vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật. Vì vậy, về mặt khoa học, người cán bộ quản lý giáo dục
không chỉ cần nắm các nội dung cơ bản của khoa học quản lý mà còn cần phải
nắm được các quy luật chi phối quá trình giáo dục cùng các khoa học khác

liên quan đến giáo dục. Nhà quản lý cần ln tìm cách đúc kết kinh nghiệm
và cải tiến công việc để có hiệu quả tốt. Mặt khác, nhà quản lý cịn cần phải
có và biết vận dụng khéo léo nghệ thuật quản lý. Nghệ thuật quản lý giáo dục


×