Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trung tâm dạy nghề hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN THẾ LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRUNG TÂM
DẠY NGHỀ - HƢỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN THẾ LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRUNG TÂM
DẠY NGHỀ - HƢỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN TƢ


NGHỆ AN - 2014


CHỮ KÝ XÁC NHẬN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN

KHOA CHUYÊN MÔN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và chưa được
cơng bố ở bất kỳ cơng trình nào. Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về
luận văn của mình.
Tác giả

Phan Thế Long


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến lãnh đạo Nhà
trường, Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận
lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng u cầu
địi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp chúng tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt
tôi xin chân thành cảm ơn nhà giáo TS. MAI VĂN TƢ đã chân tình hướng
dẫn giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành quản lý
giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả anh, chị em bạn bè đồng nghiệp đã

tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Những nội dung học tập được ở trường thông qua tài liệu được các nhà
giáo lên lớp hướng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp
đã giúp tôi nâng cao nhận thức để hoàn thiện Đề tài: Một số giải pháp quản lý
chất lượng đào tạo nghề ở Trung tâm Dạy nghề - Hướng nghiệp và Giáo dục
thường xuyên Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Xin trân trọng cảm ơn !
Nghệ An, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Phan Thế Long


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ - HƢỚNG NGHIỆP
VÀ GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN ............................................................ 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu .................................. 13
1.3. Trung tâm dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân........................... 25
1.4. Quản lý chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động ở Trung tâm dạy nghề ...................................................................... 28
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đào tạo nghề đáp ứng
nhu cầu nhân lực của thị trường lao động ....................................................... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 38
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRUNG TÂM DN-HN&GDTX HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH ... 39
2.1. Vài nét tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh ................................................................................................................. 39

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số và nguồn nhân lực ............... 39
2.1.2. Đặc trưng kinh tế - xã hội .................................................................. 40
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến sự
phát triển giáo dục nói chung, phát triển cơng tác dạy nghề nói riêng ........ 42
2.2. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Trung tâm DN-HN&GDTX
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................ 44
2.2.1. Sự hình thành và phát triển ................................................................ 44
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ...................................................................... 45
2.2.3. Quá trình hoạt động đào tạo của Trung tâm ..................................... 47
2.2.4. Tổ chức bộ máy nhân sự của Trung tâm............................................ 48


2.3. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề hiện nay của Trung tâm DNHN GDTX huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh ...................................................... 50
2.3.1. Công tác quản lý mục tiêu ĐT ........................................................... 52
2.3.2. Về quản lý nội dung chương trình đào tạo ........................................ 53
2.3.3. Về quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên . 55
2.3.4. Về quản lý cơ sở vật chất phục vụ ĐT ............................................... 57
2.3.5. Về quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên .................................. 59
2.3.6. Về quản lý hoạt động học tập của học sinh ....................................... 60
2.3.7. Về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá ........................................... 61
2.3.8. Về quản lý liên kết phối hợp ĐT giữa Trung tâm với các CSSX ....... 63
2.4. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đào tạo nghề ở Trung tâm DNHN GDTX Lộc Hà theo phương pháp phân tích SWOT ............................. 65
2.4.1. Những mặt mạnh ................................................................................ 66
2.4.2. Những mặt yếu kém, tồn tại ............................................................... 68
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................. 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 73
Chƣơng 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP QL CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRUNG TÂM DN-HN&GDTX LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH . 74
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................. 74
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trung tâm DNHN GDTX Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh ................................................................... 75

3.2.1. Tăng cường công tác khảo sát nhu cầu nhân lực của thị trường LĐ ... 75
3.2.2. Tăng cường công tác quảng bá thu hút người học ............................... 76
3.2.3. Kế hoạch hóa cơng tác đào tạo của Trung tâm theo hướng nâng cao
chất lượng ĐTN đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động ........... 78
3.2.4. Tổ chức, chỉ đạo quá trình đào tạo của Trung tâm theo hướng nâng cao
CL ĐTN đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động ........................ 83


3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo qua một số giải pháp QLCL ĐTN
đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động ở Trung tâm .................. 92
3.2.6. Đổi mới công tác QL cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ quản lý chất
lượng ĐTN đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường LĐ ............................. 94
3.3. Khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp đã đề ra ................................................................................................... 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 102
1. Kết luận ..................................................................................................... 102
2. Kiến nghị ................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 110


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nội dung viết tắt

1


CS ĐTN

Cơ sở đào tạo nghề

2

CTĐT

Chương trình đào tạo

3

DN-HN&GDTX Dạy nghề - Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên

4

ĐTN

Đào tạo nghề

5

GD

Giáo dục

6

GQVL


Giải quyết việc làm

7

GV

Giáo viên

8

HĐ ĐT

Hoạt động đào tạo

9

HĐDH

Hoạt động dạy học

10

HS-HV

Học sinh học viên

11

KHĐT


Kế hoạch đào tạo

12

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

13

PPDH

Phương pháp dạy học

14

QLCL ĐTN

Quản lý chất lượng đào tạo nghề

15

QLĐT

Quản lý đào tạo

16

QLGD


Quản lý giáo dục

17

QTĐT

Quá trình đào tạo

18

TCN

Trung cấp nghề

19

TTLĐ

Thị trường lao động

20

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.2: Thống kê kết quả tuyển sinh, đào tạo từ năm 2008 - 2013 ............ 48

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm DN-HN GDTX Lộc Hà ............. 50
Bảng 2.3: Đánh giá chung về thực trạng công tác QL CLĐT nguồn nhân lực
theo hướng đáp ứng nhu cầu TTLĐ của Trung tâm ....................................... 51
Bảng 2.4: Mức độ cần thiết và mức độ đã thực hiện của công tác quản lý mục
tiêu ĐT............................................................................................................. 52
Bảng 2.5.Tính cần thiết và mức độ đã thực hiện của cơng tác quản lý nội dung
và chương trình đào tạo ................................................................................... 54
Bảng 2.6: Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện của Trung tâm trong việc đổi
mới PPDH ....................................................................................................... 56
Bảng 2.7. Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các giải pháp QL CSVC và
trang thiết bị trong Trung tâm ......................................................................... 57
Bảng 2.8: Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện của các giải pháp quản lý
hoạt động giảng dạy của giáo viên .................................................................. 59
Bảng 2.9. Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện của các giải pháp quản lý
hoạt động học tập của HS................................................................................ 60
Bảng 2.10. Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các giải pháp quản lý ...... 62
Bảng 2.11. Mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các giải pháp quản lý công
tác liên kết phối hợp ĐT giữa Trung tâm với các cơ sở sản xuất ................... 64
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các giải pháp quản lý đào
tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động ở Trung tâm DNHN GDTX Lộc Hà ........................................................................................ 98
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các giải pháp quản lý đào
tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động ở Trung tâm DNHN GDTX Lộc Hà ........................................................................................ 99


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự
nghiệp dạy nghề đã được quan tâm, ổn định và có bước phát triển, đáp ứng tốt

hơn nhu cầu nhân lực kỹ thuật của thị trường lao động. Tuy nhiên, dạy nghề
vẫn cịn nhiều khó khăn, tồn tại và là mối quan tâm của toàn xã hội.
Đảng và Nhà nước ta đã có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 2020 với mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại...’’
Quan điểm chỉ đạo của Chính phủ về việc thực hiện mục tiêu phát triển
dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 đó là: (Trích Quyết định số 630/QĐ - TTg về
việc phê duyệt chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020)
1. Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội; là
một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc
gia, địi hỏi phải có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương,
các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện
đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động.
2. Thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nước về dạy nghề,
nhằm tạo động lực phát triển dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, HĐH, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
3. Nâng cao chất lượng và phát triển quy mơ dạy nghề là một q trình, vừa
phổ cập nghề cho người lao động, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của các
ngành, nghề sử dụng nhân lực có tay nghề cao trong nước và xuất khẩu lao động.
4. Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển dạy nghề, tập
trung xây dựng các trường nghề chất lượng cao, trong đó ưu tiên các trường đạt
đẳng cấp quốc tế; các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế.


2

Với mục tiêu phát triển tổng quát của chiến lược phát triển dạy nghề thời
kỳ 2011 - 2020 là: Đến năm 2020, dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo;
chất lượng đào tạo của một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu
vực


SE N và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp

phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao
động, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập,
giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
Trong chiến lược phát triển dạy nghề chỉ rõ 9 giải pháp để đạt được mục
tiêu chiến lược trong đó có giải pháp thứ 7 là “Gắn kết giữa dạy nghề với thị
trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp”:
- Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao
động ở các cấp (cả nước, vùng, tỉnh, huyện, xã) để đảm bảo cho các hoạt động
của hệ thống dạy nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết việc làm.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm chính trong việc đào tạo nghề cho doanh
nghiệp của mình (tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho lao động của doanh
nghiệp; phối hợp với cơ sở dạy nghề để cùng đào tạo, đặt hàng đào tạo); có
trách nhiệm đóng góp vào quỹ hỗ trợ học nghề; đồng thời trực tiếp tham gia
vào các hoạt động đào tạo nghề (xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định
danh mục nghề, xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của
học sinh học nghề…).
- Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhu cầu việc làm
(số lượng cần tuyển dụng theo nghề và trình độ đào tạo, yêu cầu về thể lực,
năng lực khác…) và các chế độ cho người lao động (tiền lương, môi trường
và điều kiện làm việc, phúc lợi…) cho các cơ sở dạy nghề; đồng thời thường


3

xun có thơng tin phản hồi cho cơ sở dạy nghề mức độ hài lòng đối với “sản
phẩm” đào tạo của cơ sở dạy nghề.
- Cơ sở dạy nghề tổ chức theo dõi, thu thập thông tin về học sinh học

nghề sau khi tốt nghiệp.
- Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận các thơng tin từ phía doanh
nghiệp và thay đổi để thích ứng với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động để gắn kết đào tạo và
sử dụng lao động.
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại đất nước, các hệ thống, các
ngành nghề đều phải chuyển mình, phải phát triển theo sự phát triển chung
của tỉnh, của đất nước. Hệ thống giáo dục quốc dân của chúng ta cũng vậy,
phải tạo ra con đường, cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Trong đó, khơi
phục các trường học nghề, trung học kỹ thuật ở tất cả các địa phương khắp cả
nước, nhất là những địa phương có nhu cầu cao về lao động có tay nghề; phải
định hướng cho các địa phương xây dựng cơ sở giáo dục sau trung học đa
cấp, đa ngành tại địa phương trên cơ sở quy hoạch lại các trường giáo dục.....
các trường nghề, phát triển mạnh các Trung tâm DN-HN GDTX tại địa
phương, ưu tiên phát triển ở những vùng kinh tế - xã hội cịn gặp nhiều khó
khăn; quy hoạch mạng lưới các Trung tâm dạy nghề, giáo dục thường xuyên,
giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, hình thành trường dạy nghề, các
trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề ...
Huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh mới được thành lập theo Nghị định số
20/2007/NĐ-CP ngày 07/02/2007 của Chính phủ trên cơ sở sát nhập 7 xã
vùng Hạ Can của huyện Can Lộc và 6 xã vùng biển của huyện Thạch Hà.
Trung tâm DN-HN GDTX Lộc Hà là cơ sở dạy nghề của huyện cung cấp
nguồn nhân lực cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện nhà, cho khu kinh
tế Vũng Áng, mỏ sắt Thạch Khê, đây là khu vực có nền kinh tế phát triển, là


4

nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất lớn của các ngành công nghiệp, nhu cầu
học tập nghề nghiệp để lập nghiệp và nâng cao dân trí ngày càng tăng.

Hiện nay, quy mô trường, lớp phục vụ cho đào tạo nghề khá rộng rãi
song vẫn còn lạc hậu so với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự phát
triển kinh tế xã hội của huyện và của tỉnh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học tuy từng bước được đầu tư nâng cấp song vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ
cũng như chưa theo kịp với công nghệ sản xuất tiên tiến; nội dung chương
trình tuy đã được xây dựng kịp thời nhưng vẫn còn rất nhiều bất cập. Trình độ
năng lực kỹ thuật dạy học của đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế, một bộ
phận giáo viên dạy thực hành thiếu kinh nghiệm thực tế sản xuất. Đặc biệt là
giải pháp quản lý đào tạo nghề của cán bộ quản lý còn bất cập, thiếu sự phối
kết hợp trong việc thúc đẩy giữa một bên là tích cực chủ động của học sinh
với một bên là phương pháp dạy học có hiệu quả của đội ngũ giáo viên. Trong
khi đó trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh với sự phát triển nhanh chóng của các khu
cơng nghiệp Vũng Áng, mỏ sắt Thạch Khê, khu du lịch Thiên Cầm, các nhà
máy nhiệt điện... địi hỏi cần phải có một lực lượng lao động kỹ thuật lành
nghề có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động tại các địa phương
trong tỉnh, đồng thời có năng lực nghề nghiệp để tham gia xuất khẩu lao động
tại các nước trong khu vực

SE N,... Chính vì vậy, nghiên cứu giải pháp

quản lý chất lượng đào tạo nghề đang là một trong những vấn đề nóng bỏng
và cấp thiết hiện nay. Việc đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đào
tạo nghề trong những cơ sở giáo dục đào tạo hiện nay cần được quan tâm
nghiên cứu.
Trong những năm qua, Trung tâm DN-HN GDTX Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh tuy mới thành lập nhưng đã có đóng góp tích cực trong việc đào tạo
nguồn nhân lực có kỹ thuật, đáp ứng được phần nào nhu cầu của thị trường
lao động trong huyện, trong tỉnh. Tuy vậy, so với yêu cầu chung của nền kinh



5

tế thị trường hiện nay và những năm tiếp theo, công tác quản lý chất lượng
đào tạo nghề của Trung tâm DN-HN GDTX Lộc Hà cịn khơng ít khó khăn
và bất cập như: sự đổi mới quản lý tổ chức đào tạo còn chuyển biến chậm,
nhận thức của một số CBQL, GV, HS và các thành viên trong xã hội về công
tác quản lý chất lượng đào tạo nghề trong thời gian qua tuy đã có rất nhiều
chuyển biến nhưng hiệu quả đào tạo vẫn còn nhiều hạn chế cả về quy mô lẫn
chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu, mục tiêu phát triển công nghiệp của
tỉnh trong thời kỳ đổi mới. Việc sử dụng, khai thác nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) cho hoạt động dạy nghề hiệu quả thấp, đầu tư cơ sở vật chất, các
phương tiện, thiết bị dạy học chưa đáp ứng tương xứng với vị trí của nó. Cơng
tác xã hội hóa giáo dục cho hoạt động này còn nhiều hạn chế và chưa có cơ
chế hữu hiệu. Giải quyết được tất cả những vấn đề trên chính là mục tiêu của
việc hồn thiện và đổi mới công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề của
Trung tâm DN-HN GDTX Lộc Hà nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào
tạo nguồn nhân lực mà huyện Lộc Hà và tỉnh Hà Tĩnh đã xác định.
Với những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu vấn đề Một số giải pháp
quản l chất lƣợng đào tạo nghề ở Trung tâm Dạy nghề - Hƣớng nghiệp
và Giáo dục thƣờng xuyên huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh làm đề tài luận
văn cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài
nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý đào tạo nghề ở Trung tâm DNHN GDTX Lộc Hà, đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo
nghề ở Trung tâm DN-HN GDTX Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu


6


Công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các Trung tâm DNHN&GDTX.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trung tâm DNHN GDTX huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trung
tâm DN-HN GDTX huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh có cơ sở khoa học, khả thi
thì có thể nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trung tâm đáp ứng được nhu
cầu nhân lực của thị trường lao động trong và ngoại huyện Lộc Hà.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề một số giải pháp quản lý chất
lượng đào tạo nghề ở Trung tâm DN-HN&GDTX.
5.2. Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng một số giải pháp quản lý
chất lượng đào tạo nghề ở Trung tâm DN-HN GDTX Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trung
tâm DN-HN GDTX Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu :
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu l luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận có liên quan đến đối tượng nghiên
cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề
tài. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
6.2.2. Phương pháp quan sát
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục


7


6.2.4. Phương pháp chuyên gia
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học để xử l các kết quả nghiên cứu
7. Đóng góp của đề tài luận văn:
7.1. Về mặt l luận
Làm rõ xu thế tất yếu và đặc trưng của quản lý chất lượng đào tạo nghề ở
Trung tâm Dạy nghề - Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên huyện Lộc
Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về một số giải pháp quản lý
chất lượng đào tạo nghề ở Trung tâm nghề.
7.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá một cách đầy đủ khách quan thực trạng quản lý chất lượng đào
tạo nghề, đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trung tâm
Dạy nghề - Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị luận văn gồm có 3 chương
- Chương 1. Cơ sở lý luận về vấn đề quản lý chất lượng đào tạo nghề ở
Trung tâm DN-HN&GDTX.
- Chương 2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề ở Trung tâm DNHN GDTX huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Chương 3. Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trung
tâm DN-HN GDTX huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.


8

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ - HƢỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO
DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghề nghiệp là một loại hình lao động mang tính chất riêng, đặc thù của

con người. Nghề nghiệp được hình thành và phát triển gắn liền với việc hình
thành và phát triển của xã hội loài người. Việc đào tạo nghề cho LĐ đã được
các quốc gia chú trọng theo từng giai đoạn xây dựng và phát triển của quốc
gia mình. Trên Thế giới, ĐTN được hình thành và tổ chức thành trường, lớp
bắt đầu từ nền sản xuất cơ khí hóa. Trong các thời kỳ sản xuất trước sản xuất
cơ khí hóa, ĐTN chỉ là đào tạo thợ theo cách truyền nghề gia đình, chưa có tổ
chức quy mô cấp nhà nước.
Ngày nay, tùy theo đặc điểm của từng nước mà có mơ hình ĐTN khác
nhau, nhưng tất cả đều hết sức quan tâm, chú trọng đến việc phát triển hệ
thống ĐTN, nhất là các nước đã và đang phát triển.
Chúng ta đang sống trong thời kỳ văn minh phát triển rực rỡ nhất trong
lịch sử nhân loại, khoa học kỹ thuật và cơng nghệ đã có những bước nhảy vọt
phi thường, nhiều thành tựu khoa học được nhanh chóng áp dụng vào sản
xuất. Xã hội lồi người bước vào thiên niên kỷ mới, thế kỷ của nền văn minh
tin học, điện tử viễn thông, công nghệ sinh học với nền kinh tế tri thức. Chính
sự phát triển của nền khoa học công nghệ đã thúc đẩy nhiều ngành nghề phát
triển. Người ta nhận thấy rằng hệ thống nghề nghiệp ngày càng phức tạp,
phong phú đòi hỏi cao so với thời kỳ sản xuất công nghiệp và tiểu thủ cơng
nghiệp trước đây, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã làm
biến đổi nhận thức quan hệ và cuộc sống của nhân loại trên toàn TG. Xã hội
muốn phát triển đương nhiên cần có sự lao động nhiệt tình hăng say và sáng


9

tạo của con người thơng qua nghề nghiệp của mình, con người đã cải tạo TG
ngày càng tốt đẹp hơn. Vì vậy, cơng tác quản lý chất lượng đào tạo nghề
chiếm vị trí rất quan trọng trong xã hội, giúp mỗi cá nhân phát huy hết khả
năng của mình, tìm kiếm được một công việc phù hợp, giúp người LĐ có thu
nhập đảm bảo cho cuộc sống đồng thời giải quyết nguồn nhân lực cho thị

trường LĐ.
Luật giáo dục đã quy định “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo
nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất giáo
dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và xã hội”.
Đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, phục vụ cho
quá trình phát triển đất nước đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Trên thực tế, khi khoa học, công nghệ phát triển, quy trình cơng
nghệ thay đổi, người lao động khơng có nghề, khơng có trình độ khoa học,
thường khơng có khả năng để thích ứng kịp thời, trong khi đó tỉ lệ LĐ qua
đào tạo hiện nay ở nước ta là rất thấp mới chỉ đạt khoảng 48%. Xuất phát từ
thực tiễn như vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
và giáo dục đưa ra các biện pháp quản lý đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
nhu cầu của thị trường lao động.
Bàn về đào tạo nguồn nhân lực, Các Mác chỉ ra nghiệm vụ cơ bản là
“Một là giáo dục trí tuệ, hai là giáo dục thể chất, ba là dạy kỹ thuật nhằm giúp
học sinh nắm vững được những nguyên lý cơ bản của tất cả các quy trình sản
xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn
thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận
suông”, tư tưởng này của Bác đã thể hiện trong các giai đoạn phát triển của
nền giáo dục Việt Nam, “Biết và làm đi đơi, lí luận và hành động phối hợp”.
Ở Pháp, vào giữa thế kỷ XIX đã xuất hiện nhiều cuốn sách mang nội
dung đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển


10

cơng nghiệp mang lại. Ngay khi đó, người ta nhận thấy rằng, hệ thống nghề
nghiệp đã rất phức tạp, sự chun mơn hóa vượt lên hẳn so với giai đoạn sản
xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Trên cơ sở đó, nội dung cuốn sách

đã khẳng định tính cấp thiết phải hướng dẫn, trang bị cho thế hệ trẻ đưa vào
lao động sản xuất nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình và của xã hội.
Ở Đức vấn đề đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường đã được
nhiều nhà giáo dục học nghiên cứu về lao động, kỹ thuật và kinh tế trong hoạt
động dạy học. Các cơng trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ về nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức đào tạo nghề nghiệp tạo điều kiện cho học sinh phát
triển thành những con người trưởng thành trong cuộc sống lao động, xã hội.
Ở Trung Quốc, quán triệt quan điểm “ba trong một” bao gồm đào tạo,
sản xuất, dịch vụ, đặc biệt trong đào tạo các trường phải gắn bó chặt chẽ với
các cơ sở xuất và dịch vụ.
Ở Indonexia, để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho thị trường thương
mại tự do

SE N, hệ thống đào tạo của nước này đã được nghiên cứu phát

triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp sản
xuất được quan tâm hàng đầu, hệ thống đào tạo được song hành thực hiện bởi
trường dạy nghề và các bên tham gia đào tạo.
Ở Thái Lan, một trong những mục tiêu chiến lược của kế hoạch phát
triển quốc gia lần thứ 8 và lần thứ 9 của Thái Lan tập trung vào phát triển
nguồn nhân lực trong nền kinh tế phát triển năng động. Thực tế đào tạo chưa
đáp ứng được yêu cầu nguồn lao động kỹ thuật. Do đó, để có nhân lực kỹ
thuật phục vụ tại các DNSX, họ đã tổ chức đào tạo tại xưởng sản xuất của
mình. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp trước mắt, trong năm gần đây, Thái Lan
đã nghiên cứu và xây dựng “hệ thống hợp tác đào tạo nghề” để giải quyết tình
trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng nêu trên và hướng tới phát triển
nhân lực kỹ thuật trong tương lai.


11


Ở Việt Nam, quá trình phát triển của ĐTN gắn với lịch sử phát triển của
dân tộc và trải qua nhiều thăng trầm của hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước, tuy vậy có thể nhìn nhận, sự ra đời và phát triển các trường dạy
nghề đào tạo cơng nhân kỹ thuật bắt đầu được hình thành vào khoảng cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Từ cách mạng tháng 8 năm 1945, sự nghiệp ĐTN đã chuyển sang một
giai đoạn lịch sử mới. Trong 9 năm kháng chiến chống Pháp, ĐTN chưa có
điều kiện phát triển mạnh nhưng đã có những chuyển biến kịp thời nhằm đào
tạo đội ngũ cơng nhân, cán bộ cho quốc phịng, y tế, nông nghiệp, sư phạm…
theo phương châm: trường lớp nhỏ, ngắn hạn, phân tán trong chiến khu, vùng
tự do, vừa làm vừa học, gắn với thực tiễn, phù hợp với hoàn cảnh “Toàn dân
kháng chiến, toàn diện kháng chiến”.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đến năm 1975, đất nước tạm
chia thành hai miền Nam, Bắc. Miền Bắc bước vào thời kỳ xây dựng CNXH,
đấu tranh thống nhất đất nước, Miền Nam bị thống trị bởi chế độ Mỹ - Ngụy.
Trong bối cảnh lịch sử đó, tại Miền Bắc dạy nghề đã phát triển nhanh, đặc
biệt là khi có sự hỗ trợ hiệu quả của các nước XHCN, nhất là Liên Xơ cũ.
Ngày 09/10/1969 Chính phủ đã ban hành nghị định số 200/CP về việc thành
lập Tổng cục đào tạo cơng nhân kỹ thuật, có thể coi đây là mốc lịch sử đánh
dấu sự phát triển ĐTN theo hướng chính quy, tập trung. Ở Miền Nam từ năm
1945 đến năm 1975, ĐTN cũng trải qua nhiều biến động và xuất hiện sự du
nhập tư bản vào các xí nghiệp ở các thành phố, các khu cơng nghiệp như Biên
Hịa, Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định…đòi hỏi một lực lượng lớn LĐ kỹ thuật
phục vụ cho bộ máy chiến tranh và đơ thị hóa.
Chiến thắng lịch sử, giải phóng hoàn toàn Miền Nam ngày 30/4/1975 đã
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, đưa đất nước tiến lên nền sản xuất lớn XHCN.


12


Giai đoạn này, ĐTN phát triển mạnh, góp phần xây dựng CNXH, nhưng vẫn
chịu ảnh hưởng của nền kinh tế với cơ chế tập trung bao cấp.
Ngày 23/5/1998, Chính Phủ đã ban hành Nghị Định số 33/1998/NĐ - CP
về việc tài thành lập Tổng cục dạy nghề (Thuộc Bộ LĐ-TBXH). Từ đó đến
nay hệ thống ĐTN khơng ngừng phát triển về quy mô và số lượng trường lớp.
Ngày 29/11/2006 tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI đã thơng qua Luật dạy nghề có hiệu lực kể từ ngày
01/7/2007, theo đó hệ thống dạy nghề đào tạo theo ba cấp trình độ: Sơ cấp
nghề, TCN và CĐN. Đến cuối năm 2008, tồn quốc có 80 trường CĐN, 204
trường TCN và 684 Trung tâm dạy nghề…
Về ĐTN nói chung và quản lý hoạt động đào tạo nghề nói riêng đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học theo những góc độ khác nhau như:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc đã phân tích tình hình giáo dục nước ta và
phương pháp đổi mới giáo dục đào tạo đã xác định, việc xây dựng một nền
giáo dục kỹ thuật đó là nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ phát
triển cơng nghệ. Trong cơng trình nghiên cứu của tác giả đã chú ý nhiều đến
vấn đề giáo dục nghề nghiệp.
Theo tác giả Phạm Tất Dong trong cơng trình khoa học của mình đã điều
tra “Trong những người khơng kiếm ra việc làm, có 67,4% là khơng biết
nghề, có 85,5% là thanh niên trong tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm”.
Trên cơ sở đó, tác giả xác định cần chú trọng việc hình thành những năng lực
nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để họ tự tìm việc làm, đồng thời tiếp sau quá trình
hướng nghiệp thì phải dạy nghề cho học sinh…
Có thể nói rằng, các cơng trình nghiên cứu khoa học ở trong và ngồi
nước rất có giá trị về mặt phương pháp luận và lý luận đối với việc thực hiện


13


viết đề tài luận văn của tác giả. Tuy nhiên, những cơng trình khoa học đó
chưa đi sâu khảo sát cũng như chưa đề ra những giải pháp quản lý hoạt động
đào tạo một cách cụ thể cho một đối tượng hoặc một trường cụ thể. Do đó, tơi
mạnh dạn nghiên cứu đề tài và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng
đào tạo nghề ở Trung tâm Dạy nghề - Hướng nghiệp và Giáo dục thường
xuyên huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Nghề và đào tạo nghề
* Nghề
- Là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, gắn liền với sự phân công lao
động trong xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật của đất nước.
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau
nhất định. Cho đến nay thuật ngữ "nghề" được hiểu và định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề:
- Theo từ điển Bách khoa Liên Xô (cũ), định nghĩa nghề: Là một loại
hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc
của sự sinh tồn.
- Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống
nhất, chẳng hạn có định nghĩa được nêu: "Nghề là một tập hợp lao động do sự
phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề
mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền
sản xuất và nhu cầu xã hội".
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song
chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.


14


- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội
địi hỏi phải có một q trình đào tạo nhất định.
Hiện nay, xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác
động khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lược
phát triển KT-XH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy, phạm trù "nghề" biến
đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.
* Đào tạo nghề
- Đào tạo
Trong GD và ĐT có các quá trình tiếp nối và xen kẽ: đào tạo, bồi dưỡng
và đào tạo lại. Các quá trình này gắn liền với sự hình thành và phát triển nhân
cách của người học, phát triển nghề nghiệp của người GV theo xu thế học tập
thường xuyên, học suốt đời.
Theo quan niệm phổ biến, đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ phẩm chất đạo đức cho người học để vào đời, học có thể
trở thành người LĐ có tay nghề cao. Q trình đào tạo diễn ra theo kế hoạch,
chương trình theo quy định, theo cấp độ đào tạo.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam "Đào tạo là quá trình tác động đến
con người nhằm làm cho người đó tiếp thu và nắm chắc kiến thức, kỹ năng,
thái độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc
sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào
sự phát triển của xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của lồi người, về
cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn liền với giáo dục
nhân cách" [21; tr298].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo "Đào tạo là q trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề


15


cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và có hiệu quả" [7;
tr45].
Theo từ điển Tiếng Việt thì thuật ngữ đào tạo có nghĩa là dạy dỗ, rèn
luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp, đào tạo thành người có
tri thức, chuyên môn, nghiệp vụ.
Như vậy, hoạt động đào tạo trong nhà trường, quá trình hoạt động đào
tạo bao gồm nhiều thành tố như: Cơ chế (quan điểm, chủ trương, chính sách,
chế độ…), con người (cán bộ, giáo viên, học sinh…), quá trình hay cơng việc
cụ thể (dạy, học, quản lý…), điều kiện cơ sở vật chất (trang thiết bị, phòng
học, nhà xưởng…), mơi trường (gia đình, xã hội…)
Q trình đào tạo là sự phối hợp hoạt động của cán bộ, GV và HS nhằm
phát triển nhân cách của HS do nhà trường tổ chức và quản lý.
Các quá trình bộ phận hợp thành q trình đào tạo có những mục tiêu,
nhiệm vụ riêng nhưng tất cả phải đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu quản
lý chung cũng như mục tiêu chung của nhà trường. Q trình đào tạo có thể
được phân chia thành hai q trình bộ phận đó là: Quá trình đào tạo trên lớp
trong nhà trường và quá trình đào tạo ngồi lớp, ngồi nhà trường.
- Đào tạo nghề
Từ phân tích nêu trên: đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích
nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với mỗi công việc
hiện tại và trong tương lai. Đào tạo nghề là q trình chuyển giao một cách có
hệ thống những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó đến người
học; ngồi ra cịn trang bị cho người học về ý tưởng, đạo đức, về tác phong
công nghiệp và lòng yêu mến nghề nghiệp.
- Đào tạo bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:


×