Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề hà tĩnh giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 120 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN KIM SƠN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CƠ SỞ DẠY NGHỀ HÀ TĨNH
GIAI ĐOẠN 2011-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN LÝ GIÁO DỤC

VINH, NĂM 2012
Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các giảng viên trường Đại học Vinh trực
tiếp giảng dạy cho tôi trong khóa cao học K18 - Chuyên ngành Quản lý Giáo
dục, cung cấp kiến thức nền tảng cơ bản để tôi thực hiện Đề tài; đặc biệc xin
chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bá Minh đã dành nhiều thời gian và công
sức, với nhiệt huyết và trách nhiệm hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện
luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám đốc Sở Lao
động Thương binh và Xã hội và các Sở, ban ngành liên quan của tỉnh Hà
Tĩnh; các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng Dạy nghề và các phòng liên
quan của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Tĩnh; các cơ sở dạy nghề,


các doanh nghiệp đã cung cấp cho tôi tư liệu thực hiện luận văn này.
Luận văn có thể coi là cơng trình nghiên cứu của bản thân được đúc
kết từ kiến thức, kinh nghiệm của hơn 20 năm trực tiếp giảng dạy tại một số
trường PTTH và cơ sở dạy nghề và gần 10 năm làm công tác Quản lý dạy
nghề trên địa bàn Hà Tĩnh. Các giải pháp được đề xuất mang tính giả thuyết
có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi nhưng khơng tránh
khỏi những sai sót.
Xin trân trọng cảm ơn!

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


3

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa...................................................................................
Lời cảm ơn.......................................................................................
Mục lục............................................................................................
Danh mục các các từ viết tắt, các ký hiệu.......................................
Danh mục các bảng, các hình vẽ, đồ thị..........................................
MỞ ĐẦU..........................................................................................

1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG CƠ SỞ DẠY NGHỀ

6


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................

6

1.2. Một số khái niệm có liên quan....................................................

12

1.3. Phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề.............................................

16

1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề.

30

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CƠ SỞ 35
DẠY NGHỀ HÀ TĨNH HIỆN NAY
2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng...................................

35

2.2. Thực trạng quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề ở Hà
Tĩnh hiện nay.................................................................................................

49

2.3. Đánh giá thực trạng công tác nâng cao năng lực đào tạo ở cơ sở
dạy nghề Hà Tĩnh........................................................................................... 59
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CƠ SỞ DẠY 65

NGHỀ HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2011- 2020.
Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


4

3.1. Định hƣớng phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề Hà Tĩnh giai
đoạn 2011- 2020............................................................................................

65

3.2. Giải pháp phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề Hà Tĩnh giai đoạn 71
2011- 2020......................................................................................................
3.3. Thăm dị tính cấp thiết và khả thi các giải pháp phát triển hệ 104
thống cơ sở dạy nghề Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2020.
KẾT LUẬN.........................................................................................

108

CÁC KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT...........................................................

110

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................

112

PHỤ LỤC............................................................................................

113


Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


5

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt

Nghĩa của từ đƣợc viết tắt

1.

BLĐTBXH.........

Bộ lao động – Thƣơng binh và xã hội..................

2.

SLĐTBXH.........

Sở lao động – Thƣơng binh và xã hội..................

3.

CBQL.................

Cán bộ quản lý......................................................

4.


CĐ .....................

Cao đẳng...............................................................

5.

CĐSPKT............

Cao đẳng sƣ phạm kỹ thuật.................................

6.

CNKT................

Cơng nhân kỹ thuật..............................................

7.

CNH, HĐH........

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố............................

8.

CSDN.................

Cơ sở dạy nghề....................................................

9.


CSDN CL.........

Cơ sở dạy nghề cơng lập......................................

10.

CSDN NCL......

Cơ sở dạy nghề ngồi cơng lập............................

11.

CSVC.................

Cơ sở vật chất ......................................................

12.

DS-KHHGĐ......

Dân số-Kế hoạch hố gia đình............................

13.

ĐH ....................

Đại học................................................................

14.


ĐHSPKT...........

Đại học sƣ phạm kỹ thuật....................................

15.

ĐTKTTH............

Đào tạo kỹ thuật thực hành..................................

16.

ĐTN...................

Đào tạo nghề ........................................................

17.

GD-ĐT ..............

Giáo dục-Đào tạo..................................................

18.

GDP...................

Thu nhập bình quân đầu ngƣời...........................

19.


GDTX-HN-DN

Giáo dục thƣờng xuyên-Hƣớng nghệp-Dạy nghề.

20.

GTZ...................

Dự án ngân hàng phát triển Đức..........................

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


6

Giáo viên dạy nghề................................................

21.

GVDN...............

22.

HSSV................. Học sinh sinh viên...............................................

23.

HT...................... Hà Tĩnh................................................................


24.

IMPP.................

Dự án hỗ trợ, cải thiện cuộc sống cho ngƣời nghèo

25.

KT -XH ............

Kinh tế -Xã hội....................................................

26.

KTTT................

Kinh tế tri thức....................................................

27.

KTTH – HN......

Kỹ thuật tổng hợp-Hƣớng nghiệp.......................

28.

LĐNT................

Lao động nông thôn.............................................


29.

MTQG............... Mục tiêu Quốc gia...............................................

30.

MTQG GD-ĐT

Mục tiêu Quốc gia Giáo dục - Đào tạo................

32.

SPKT................

Sƣ phạm kỹ thuât................................................

33.

TTDN................

Trung tâm Dạy nghề............................................

34.

THCN...............

Trung học chuyên nghiệp....................................

35.


THCS................

Trung học cơ sở...................................................

35.

THPT................

Trung học Phổ thông..........................................

36.

UBND...............

Uỷ ban nhân dân .................................................

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


7

DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Quy mô dân số và lao động tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2001-2010;...
Bảng 2.2: Lực lƣợng lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2001-2010;...
Bảng 2.3. Lực lƣợng lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2001-2010;...
Biểu 2.4: Thực trạng cơ sở vật cchất phục vụ dạy nghề hà Tĩnh; ....................
Bảng 3.1 : Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề thời kỳ 2011- 2020;................
Bảng 3.2: Quy mô đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020;
Bảng 3.3: Cơ sở vật chất cần có trong các CSDN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Bảng 3.4: Nhu cầu giáo viên trong các CSDN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;

Bảng 3.5: Kết quả thăm dị tính cần thiết;..................................................
Bảng 3.6: Kết quả thăm dị tính khả thi;.....................................................
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp;.............
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân; ...................................................
Sơ đồ1.2: Hệ thống giáo dục quốc dân (theo lát cắt dọc). .................................

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


8

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN VĂN
Chất lƣợng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển nền kinh
tế của từng địa phƣơng và của mỗi quốc gia. Trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế và tồn cầu hố hiện nay, quan điểm đó càng đƣợc chứng minh và
khẳng định. Quốc gia nào có chất lƣợng nguồn nhân lực cao thì khả năng
chiếm ƣu thế và phát triển kinh tế càng nổi trội. Chất lƣợng nguồn nhân lực
phụ thuộc vào quan điểm, phƣơng pháp và cách tiếp cận các ƣu thế của từng
quốc gia. Một trong những nhân tố đóng vai trị quan trọng quyết định chất
lƣợng nguồn nhân lực chính là hệ thống cơ sở đào tạo nghề bởi đây là cái nôi
đào tạo nên đội ngũ lao động kỹ thuật phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nƣớc.
Để đáp ứng nhu cầu nhân lực có tay nghề ở các cấp trình độ phục vụ
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010, Thủ tƣớng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 phê duyệt
Quy hoạch mạng lƣới trƣờng Dạy nghề giai đoạn 2002 – 2010; Bộ trƣởng Bộ
lao động – Thƣơng binh và xã hội đã ban hành Quyết định số 07/2006/QĐTT-BLĐTBXH ngày 02/10/2006 về Quy hoạch mạng lƣới trƣờng cao đẳng
nghề, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề đến năm 2010, định hƣớng đến
năm 2020 và Quyết định số 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH ngày 07/6/2005 phê

duyệt Đề án phát triển xã hội hoá dạy nghề đến năm 2020.
Qua 10 năm thực hiện xây dựng mạng lƣới cơ sở dạy nghề đã phát triển
rộng khắp trên tồn tỉnh. Đã hình thành hệ thống dạy nghề theo 3 cấp trình độ
(sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) thay thế hệ thống dạy nghề ngắn
hạn và dài hạn trƣớc đây. Mạng lƣới cơ sở dạy nghề phát triển rộng khắp trên
toàn tỉnh: năm 2010 so với năm 2001 thì số trƣờng dạy nghề tăng từ 1trƣờng
lên 8 trƣờng gồm 3 trƣờng Cao đẳng nghề, 5 trƣờng Trung cấp nghề; số lƣợng
Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


9

trung tâm dạy nghề tăng từ 4 trung tâm lên 23 trung tâm); ngồi ra có trên
hàng chục doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các cơ sở giáo
dục khác tham gia dạy nghề. Quy mô tuyển sinh học nghề năm 2010 so với
năm 2001 tăng gần 1,5 lần, trong đó: dạy nghề trình độ trung cấp nghề và cao
đẳng nghề (dạy nghề dài hạn) tăng gấn 2,5 lần (từ 3520 ngƣời lên 8500
ngƣời). Cơ cấu ngành nghề đào tạo đã từng bƣớc đƣợc điều chỉnh theo cơ cấu
ngành nghề trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đã mở thêm nhiều nghề đào
tạo mới mà thị trƣờng lai động có nhu cầu và các nghề phục vụ cho việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến hết năm 2010 đạt 32,5%.
Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn
2001 – 2010.
Trong những năm qua, Hà Tĩnh đã tập trung phát triển hệ thống cơ sở
dạy nghề để cung cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng phục vụ các chƣơng
trình, dự án đang đƣợc triển khai trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc phát triển
mạng lƣới cơ sở dạy nghề trong thời gian vừa qua vẫn còn những hạn chế,
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu học nghề của xã hội, yêu cầu của thị trƣờng lao

động và hội nhập quốc tế. Để không ngừng đảm bảo về số lƣợng, nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực trực tiếp phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá và khắc phục những tồn tại, hạn chế của hệ thống mạng lƣới cơ sở dạy
nghề hiện nay đòi hỏi phải xây dựng Quy hoạch phát triển mạng lƣới trƣờng
dạy nghề, trung tâm dạy nghề trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2011 – 2020.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài Giải
pháp phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề Hà Tĩnh giai đoạn2011- 2020 làm
đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ của mình.

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


10

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề xuất một số giải pháp phát triển hệ thống CSDN nhằm đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hà Tĩnh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢ NG NGHIÊN CỨU:
hách thể nghi n c u
Công tác phát triển cơ sở dạy nghề.
ối t

ng nghi n c u

Một số giải pháp phát triển cơ sở dạy nghề Hà Tĩnh giai đoạn 2011- 2020.
4. GIẢ THU ẾT KHOA HỌC:
Các giải pháp đƣợc đề xuất có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và
có tính khả thi nếu đƣợc thực hiện sẽ góp phần nguồn nhân lực kỹ thuật phục
vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hà Tĩnh.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát
triển hệ thống cơ sở dạy nghề.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, đánh giá thực trạng phát
triển hệ thống cơ sở dạy nghề tỉnh Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề tỉnh Hà
Tĩnh đến năm 2020.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do điều kiện không cho phép nên tơi chỉ tổ chức thăm dị tính khoa
học, thực tiễn, khả thi của các giải pháp mà không tổ chức thực nghiệm.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nh

ph ơng pháp nghi n c u

u n

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


11

Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa
Nh

ph ơng pháp nghi n c u th c ti n

7.2.1. Phƣơng pháp điều tra: Điều tra theo các tiêu chí liên quan đến
phạm vi của đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Phƣơng pháp phân tích sản ph m hoạt động: Khảo sát các kết
quả phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề tỉnh Hà Tĩnh.

7.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn: Lấy ý kiến của các chuyên gia, lãnh đạo
các cấp về quản lý dạy nghề, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trƣờng
dạy nghề, năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề.
7.2.4. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm:
7.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia:
7.3. Các phƣơng pháp khác
Phƣơng pháp dự báo, so sánh, thống kê tốn học.
8. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
8.1. Về mặt

u n

Hệ thống những vấn đề lý luận để xây dựng cơ sở lý luận cho việc phát
triển hệ thống cơ sở dạy nghề.
8.2. Về mặt th c ti n
Đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề tỉnh Hà Tĩnh
đến năm 2020 nhằm giúp các nhà quản lý có cơ sở để phát triển chất lƣợng
đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Hà Tĩnh.
9. CẤU TRƯC LUẬN VĂN:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng
Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


12

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề tại Hà Tĩnh hiện
nay.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề tại Hà Tĩnh

đến năm 2020.

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


13

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG CƠ SỞ DẠY NGHỀ
1.1.

LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Đã có nhiều Hội thảo, Hội nghị với sự tham gia của các chuyên gia đầu

ngành về lĩnh vực giáo dục đào tạo nói chung, lĩnh vực dạy nghề nói riêng.
Có nhiều nghiên cứu, báo cáo, đánh giá thực trạng, dự báo xu thế phát triển và
đề ra những định hƣớng, giải pháp quy hoach hệ thống cơ sở dạy nghề nói
riêng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực nói chung. Tháng 2 năm 2002 tại Hà
Nội, Bộ lao động –Thƣơng binh và Xã hội đã tổ chức Hội thảo Khoa học
"Phát triển Lao động kỹ thuật việt Nam giai đoạn 2001-2010"; từ 1617/7/2002 tại Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức hội thảo khoa học "Hoàn thiện
hệ thống cơ sở dạy nghề, hệ thống chính sách dạy nghề nhằm tạo điều kiện và
khuyến khích phát triển Lao động kỹ thuật". Tại các Hội thảo đã có các báo
cáo đề tài nghiên cứu khoa học: "Đổi mới Hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy
nghề ở Việt nam giai đoạn 2001-2010", "Định hƣớng phát triển đội ngũ giáo
viên dạy nghề đến năm 2010" của Phó Giáo sƣ, tiến sỹ Đỗ Minh Cƣơng, Tổng
cục trƣởng Tổng cục Dạy nghề; đề tài "chính sách phát triển hệ thống đào tạo
kỹ thuật thực hành" của Thạc sỹ Phan Chính Thức, phó Tổng cục trƣởng
Tổng cục Dạy nghề. Trong những năm gần đây, các vấn đề về phát triển dạy
nghề, đào tạo nguồn nhân lực là những đề tài đƣợc các nhà nghiên cứu, các

học viên qun tâm xây dựng các đề tài khoa học thạc sỹ nhƣ đề tài Thạc sỹ
khoa học: "Một số giải pháp quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của
thị trường lao động ở trường trung cấp Bách khoa Bắc Ninh" của tác giả Đàm
Hƣng Long, năm 2010; đề tài thạc sỹ khoa học: "Một số giải pháp quản lý
hoạt động dạy học thực hành ở trường trung cấp Bách khoa Bắc Ninh" của
tác giả Đoàn Hải Ninh, năm 2010; đề tài thạc sỹ khoa học: "Một số giải pháp
Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


14

kết hợp đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề ở Nghệ An" của tác giả Hồng Xn Trƣờng, trƣởng phịng Dạy
nghề, Sở LĐ-TB&XH Nghệ An, năm 2010. Các kinh nghiệm xây dựng và
phát triển hệ thống dạy nghề, các Đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực dạy
nghề là những cơ sở, căn cứ lý luận và thực tiễn để bản thân nghiên cứu và
viết Luận văn.
Trƣớc năm 1998 khi nghiên cứu về Giáo dục nghề nghiệp (đào tạo
nghề) các chuyên gia tƣ vấn trong và ngoài nƣớc đều khẳng định hệ thống
Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam đã bị lãng quên trong một thời gian dài. Khi
truy nguyên ngƣời ta cho rằng sự lãng quên này có nhiều nguyên nhân, song
chủ yếu là do các nhà hoạch định chính sách coi Giáo dục nghề nghiệp nhƣ là
một bộ phận thứ yếu, một phụ lục của hệ thống giáo dục. Giai đoạn này trong
hệ thống đào tạo nghề Việt Nam có hai cấp độ đào tạo:
- Dài hạn (chƣơng trình đào tạo từ 1 đến 3 năm)
- Ngắn hạn (dƣới 1 năm)
Các chƣơng trình đào tạo trên chƣa thể hiện sự liên thơng trình độ đào
tạo trong hệ thống và cũng khơng liên thơng đƣợc với các trình độ khác trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Cơ cấu hệ thống đào tạo nghề này đã trở nên lạc
hậu, không phù hợp với những biến động của khoa học công nghệ, xu thế hội

nhập trong khu vực và thế giới cũng nhƣ để đánh giá năng lực, tạo sự cạnh
tranh bình đẳng trong đào tạo. Đây chính là điểm yếu nhất của hệ thống đào
tạo nghề, khi mà ý thức hệ bằng cấp đang ngự trị trong xã hội thì cơ cấu hệ
thống đào tạo nghề này sẽ tạo nên con đƣờng cụt, khơng có hƣớng phát triển
cho những ai bƣớc chân vào học nghề, lập nghiệp. Thực tiễn cho thấy chỉ
những ngƣời thất bại trong con đƣờng khoa cử và những ngƣời nghèo hoặc
hồn cảnh khó khăn mới bƣớc chân vào hệ thống đào tạo nghề.

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


15

Theo định hƣớng đổi mới Giáo dục – Đào tạo của Đảng, trong những
năm tới , phát triển đào tạo nghề phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, tiến bộ khoa học – công nghệ, đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất
lƣợng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng, gắn nhà trƣờng với doanh
nghiệp. Kết luận của Ban chấp hành TW tại Hội nghị lần thứ VI bàn về giáo
dục – đào tạo đã chỉ rõ: Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc
dân và sắp xếp, củng cố, phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục. Hệ
thống giáo dục quốc dân tiếp tục được hoàn thiện theo hướng đa dạng hoá,
chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hố, liên thơng; tổ chức phân luồng sau
trung học cơ sở và trung học phổ thông theo hướng xây dựng cơ cấu đào tạo
hợp lý, gắn với yêu cầu của thị trường lao động… Hình thành hệ thống đào
tạo kỹ thuật thực hành với nhiều cấp trình độ, đẩy nhanh tiến độ xây dựng
một số trường đại học, trường dạy nghề trọng điểm. Xây dựng đề án cơ cấu
lại hệ thống đào tạo và cơ quan quản lý, chỉ đạo điều hành quốc gia về nguồn
nhân lực của cả nước. Tiếp tục sắp xếp, củng cố mạng lưới các trường, nhất
là các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề… Đẩy

nhanh xây dựng một số trường trọng điểm, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật
cơng nghệ. Tiếp tục triển khai mơ hình gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học trong
các doanh nghiệp lớn.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới
chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giảng dạy và phƣơng thức đào tạo đội
ngũ lao động có chất lƣợng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh tế, kỹ thuật
mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn việc hình thành các khu cơng nghiệp, khu cơng
nghệ cao với hệ thống các trƣờng đào tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố
hợp lý hệ thống trƣờng dạy nghề trên địa bàn cả nƣớc, mở rộng các hình thức
đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động,,.

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


16

Cuối năm 2001 Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc phát
triển giáo dục 2001 – 2010. Theo đó, mục tiêu phát triển đối với đào tạo nghề
là: Tăng quy mô đào tạo nghề, đặc biệt quan tâm nâng cao chất lƣợng dạy
nghề, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực về số lƣợng,
chất lƣợng, cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề của các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu vực nông thôn, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất kh u lao
động; chú trọng phát triển đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo công nhân kỹ
thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao. Hình thành hệ thống
đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thủ
tƣớng Chính phủ cũng đã phê duyệt quy hoạch mạng lƣới trƣờng dạy nghề
đến năm 2010. Theo Quyết định này, hệ thống cơ sở dạy nghề bao gồm các
trƣờng dạy nghề, các trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề; các trƣờng
THCN và cao đẳng kỹ thuật có chức năng và nhiệm vụ dạy nghề; trong đó

đào tạo nghề có 3 cấp trình độ đào tạo là:
Cấp I (Bán lành nghề): Ngƣời lao động đƣợc trang bị một hoặc một số
kỹ năng nghề nhất định, nhằm phổ cập nghề cho ngƣời lao động, tăng cơ hội
tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa
phƣơng, của doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp nông thôn, chuyển dịch
cơ cấu lao động.
Cấp II (Lành nghề): Ngƣời lao động đƣợc trang bị kiến thức và kỹ
năng nghề diện rộng hoặc chuyên sâu, có khả năng đảm nhận đƣợc những
cơng việc phức tạp, nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp lớn, các khu
công nghiệp, khu chế xuất, những dây chyền sản xuất sử dụng công nghệ cao và
phục vụ nhu cầu xuất kh u lao động.
Cấp III (Trình độ cao): Ngƣời lao động đƣợc trang bị kỹ năng nghề
thành thạo và kiến thức chuyên môn kỹ thuât cần thiết dựa trên nền học vấn
Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


17

THPT hoặc THCN để có khả năng vận hành các thiết bị tiên tiến hiện đại và có
năng lực xử lý các tình huống phức tạp, đa dạng trong các dây chuyền sản xuất tự
động, công nghệ hiện đại.
Nhƣ vậy hệ thống đào tạo nghề (“thiên” về thực hành) là một phân hệ
trong hệ thống giáo dục quốc dân, song song với hệ thống đào tạo Hàn lâm
(“thiên” về lý thuyết) đƣợc thể mơ hình hố bằng sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1 CƠ CẤU HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
GIÁO DỤC HÀN LÂM

ĐÀO TẠO NGHỀ (KTTH)

Tiền sĩ

Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng

Trình độ cao

Lành nghề

Kỹ năng nghề
thành thạo, kiến
thức chuyên môn
sâu
Kiến thức, kỹ
năng rộng

Bán lành nghề
Trung học phổ thông

Kiến thức,
k.năng nghề nhất
định

TRUNG HỌC CƠ SỞ

Luật Dạy nghề đƣợc Quốc hội Khoá XI, kỳ họp thứ 10 (tháng 11 năm
2006) đã đề cập mối quan hệ, tƣơng đối thống nhất và liên thông trình độ đào
tạo giữa Giáo dục nghề nghiệp (Dạy nghề) và Giáo dục hàn lâm trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Theo Luật Dạy nghề, hệ thống cơ sở dạy nghề bao
gồm các trƣờng dạy nghề, các trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề; các
Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh



18

trƣờng THCN và cao đẳng kỹ thuật có chức năng và nhiệm vụ dạy nghề;
trong đó có 3 cấp trình độ đào tạo là:
Dạy nghề trình độ Sơ cấp: Nhằm trang bị cho ngƣời học nghề năng lực
thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số cơng việc của
một nghề; có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng
nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Dạy nghề trình độ Trung cấp: Nhằm trang bị cho ngƣời học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các cơng việc của một nghề; có khả
năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào cơng việc; có đạo
đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức
khoẻ, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Dạy nghề trình độ Cao đẳng: Nhằm trang bị cho ngƣời học nghề kiến
thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả
năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo,
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết đƣợc các tình huống
phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong cơng nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
độ cao hơn.
Hệ thống đào tạo nghề hiện nay đã tạo ra sự phân hệ và mối quan hệ
liên thông với các hệ thống bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân nhƣ:
giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và sau đại học. Trong đó hệ thống đào
tạo nghề đƣợc phân nhánh bắt đầu từ bậc THCS theo sơ đồ lát cắt dọc thể
hiện bằng sơ đồ 1.2:


Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


19

Sơ đồ1.2: HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN (THEO LÁT CẮT DỌC)

GIÁO DỤC
MẦM NON

GIÁO DỤC
PHỔTHÔNG

Tiểu học

ĐÀO TẠO NGHỀ (KTTH)

Trung học cơ sở

Sơ cấp
nghề

Trung cấp Cao đẳng
nghề
nghề

Trung học Phổ thông

THỊ

TRƢỜNG
LAO
ĐỘNG

Đào tạo hàn lâm (CĐ, ĐH, sau ĐH)



Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh

ĐH

Sau ĐH


20

1.2.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN

1.2.1. Giáo dục nghề nghiệp:
Luật Giáo dục năm 2005 đã xác định, giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
“Trung cấp chuyên nghiệp đƣợc thực hiện từ ba đến bốn năm học đối với
ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một đến hai năm đối với ngƣời
có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; Dạy nghề đƣợc thực hiện dƣới một
năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo
nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng” (Luật Giáo dục, năm 2005).
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là “Đào tạo ngƣời lao động có kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lƣơng tâm

nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo
điều kiện cho ngƣời lao động có khả năng tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh” (Luật Giáo dục,
năm 2005).
1.2.2. Dạy nghề
Khái niệm nghề: Là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ
đƣợc đào tạo con ngƣời có những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại
sản ph m vật chất hay tinh thần nào đó đáp ứng những nhu cầu của xã hội.
Khái niệm Dạy nghề:
Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: Dạy nghề là việc dạy các kỹ
năng thực hành nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể
để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một
cách có hệ thống để chu n bị cho con ngƣời thích nghi với cuộc sống và khả

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


21

năng đảm nhận một công việc nhất định. (Theo Bách khoa toàn thƣ mở
Wikipedia).
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khố học (Luật Dạy nghề, năm 2006).
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu

của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Hệ thống cơ sở dạy
nghề hiện nay bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
Dạy nghề chính quy đƣợc thực hiện với các chƣơng trình sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khoá học tập
trung và liên tục.
Dạy nghề thường xuyên đƣợc thực hiện với các chƣơng trình dạy nghề
nhằm bồi dƣỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề; dạy nghề
theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề; đào tạo chuyển giao công nghệ.
Dạy nghề thƣờng xuyên đƣợc thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm,
phƣơng pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của ngƣời học nghề nhằm tạo
điều kiện cho ngƣời lao động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
thích ứng với yêu cầu của thị trƣờng lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo
việc làm.
Dạy nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao
đẳng nghề.

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


22

Dạy nghề trình độ sơ cấp đƣợc thực hiện từ ba tháng đến dƣới một năm
đối với ngƣời có trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học.
Dạy nghề trình độ trung cấp đƣợc thực hiện từ một đến hai năm học tuỳ
theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học phổ thơng; từ ba
đến bốn năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở.
Dạy nghề trình độ cao đẳng đƣợc thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ
theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học phổ thơng; từ
một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp

trung cấp nghề cùng ngành nghề đào tạo.
1.2.3. Cơ sở dạy nghề:
Theo Luật Dạy nghề 2006, cơ sở dạy nghề bao gồm: Các trung tâm dạy
nghề, các trƣờng trung cấp nghề, trƣờng cao đẳng nghề; các lớp dạy nghề của
Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác (gọi
chung là doanh nghiệp), trƣờng trung cấp chuyên nghiệp, trƣờng cao đẳng,
trƣờng đại học, cơ sở giáo dục khác có đăng ký hoạt động dạy nghề.
1.2.4. Hệ thống cơ sở dạy nghề:
Theo Luật Dạy nghề, Hệ thống cơ sở dạy nghề bao gồm các trường dạy
nghề, các trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề; các trường THCN và cao
đẳng kỹ thuật có chức năng và nhiệm vụ dạy nghề. Hệ thống cơ sở dạy nghề
là một phân hệ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.5. Phát triển, biện pháp, giải pháp:
a) Phát triển: Là sự biến đổi của sự vật hiện t-ợng cả về số l-ợng, chất
l-ợng từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp,
từ ch-a hoàn thiện đến hoàn thiện theo một tiến trình thời gian nhất định.

Trn Kim Sn K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


23

b) Biện pháp: Theo định nghĩa triết học ngắn gọn thì biện pháp là cách
thức, con đ-ờng để chuyển tải nội dung. Theo ý nghĩa này, thì chính nội dung
quy định lựa chọn, sử dụng biện pháp.
Theo nghĩa khái quát, biện pháp là cách thức, con đ-ờng để giải quyết
một vấn đề cụ thể nào đó nhằm đạt mục đích nhất định.
c) Giải pháp: Là một khái niệm rộng, bao quát hơn biện pháp mang cả
tính chất lý luận và có ý nghĩa định h-ớng cho nhiều biện pháp nhằm giải
quyết vấn đề theo mục đích nhất định. Khái niệm giải pháp th-ờng gần nghĩa

với khái niệm ph-ơng pháp. Vì vậy, sự phân biệt các khái niệm biện pháp,
ph-ơng pháp, giải pháp chỉ có ý nghĩa t-ơng đối.
1.3. PHT TRIN HỆ THỐNG CƠ SỞ DẠY NGHỀ:
1.3.1. Mục tiêu phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề:
Chúng ta biết rằng “Nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trƣởng xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”. Để đáp
ứng nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH cần phải hình thành hệ thống dạy
nghề để đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật “đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào
tạo; chất lượng đào tạo một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trên thế
giới; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện
chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm
bảo an sinh xã hội” (Trích Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 –
2020). Cụ thể hơn mục tiêu phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề là:
- Xây dựng mạng lƣới cơ sở dạy nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng và quốc gia.

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


24

- Nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề góp phần nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực, tạo việc làm mới và tự tạo việc làm cho ngƣời lao
động; đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trƣờng lao động và nguyện vọng
học tập suốt đời của ngƣời lao động; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động,
cơ cấu kinh tế.
1.3.2. Công tác quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề:
Chiến lƣợc phát triển Dạy nghề đến năm 2020 đã xác định: Hướng quy

hoạch phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề được thực hiện theo chủ trương xã
hội hoá, đa dạng hoá, linh hoạt, năng động, thích ứng với cơ chế thị trường.
Nhà nước tập trung xây dựng một số trường trọng điểm, chất lượng cao, làm
nòng cốt cho việc đào tạo lao động kỹ thuật có trình độ cao đáp ứng cho các
ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp, đặc biệt là các tổng công ty lớn mở các cơ sở đào tạo nghề. Do
đó cơng tác quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề cả nƣớc và của từng
địa phƣơng phải đảm bảo yêu cầu tuân thủ quy hoạch phát triển chung của cả
hệ thống trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2.1. Vai trị của cơng tác quy hoạch trong phát triển hệ thống cơ sở
dạy nghề
Quy hoạch có vai trị quan trọng trong việc thực hiện đƣờng lối, chiến
lƣợc phát triển, tăng trƣởng. là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết
định, hoạch định các chính sách phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đồng
thời có nhiệm vụ điều chỉnh cơng tác chỉ đạo theo những mục tiêu của quy
hoạch. Giúp cho các nhà quản lý phải bố trí, sắp xếp và xây dựng các kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn phát triển hệ thống theo một quy trình hợp lý, làm
căn cứ cho hoạch định các chính sách, kế hoạch và những dự án cụ thể.

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


25

Trên cơ sở đánh giá phân tích thực trạng hệ thống cơ sở dạy nghề về
những điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi và khó khăn; các dự báo về quy
mô, xu thế các vấn đề phát triển liên quan, từ đó nắm bắt cơ hội, dự đốn xu
thế phát triển của hệ thống phù hợp với quan điểm mục tiêu, phƣơng hƣớng,
chƣơng trình hành động và những giải pháp thực hiện; phù hợp với khả năng
điều kiện cụ thể tình hình phát triển KT - XH của địa phƣơng, vùng và cả

nƣớc. Hay nói cách khác, đó là bản luận chứng khoa học về quá trình phát
triển của hệ thống dạy nghề trong thời kỳ quy hoạch.
1.3.2.2.

êu cầu của công tác quy hoạch trong phát triển hệ thống cơ sở

dạy nghề
Mục đích cơ bản của quy hoạch ngành GD - ĐT nói chung và hệ thống
cơ sở dạy nghề nói riêng nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định
các chủ trƣơng kế hoạch phát triển của bản thân ngành cũng nhƣ của các
ngành khác trong địa phƣơng, phục vụ cho việc xây dựng các chƣơng trình kế
hoạch, dự án đầu tƣ phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm. Do đó Quy hoạch
phát triển và phân bố ngành GD - ĐT nói chung, hệ thống cơ sở dạy nghề nói
riêng phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch phát triển của cả nƣớc và của địa
phƣơng. Quy hoạch hệ thống cơ sở dạy nghề là một bộ phận không thể thiếu
của quy hoạch ngành và quy hoạch kinh tế - xã hội. Chính vì thế, một mặt nó
phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản chung của quy hoạch, một mặt khác nó
trở thành cơ sở cho các bộ phận khác của quy hoạch kinh tế xã hội. Điều đó
có nghĩa là, nó phải gắn với quy hoạch dân cƣ, quy hoạch lao động, quy
hoạch vùng kinh tế; Có sự kết hợp hài hịa giữa ngành và lãnh thổ; phải đảm
bảo sự tƣơng thích với quy hoạch các ngành khác, lấy các ngành khác làm cơ
sở và đồng thời là cơ sở để quy hoạch các ngành khác.

Trần Kim Sơn – K18, Quản Lý Giáo dục, Đại học Vinh


×