Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Một số biện pháp bồi dưỡng hứng thú học tập môn tiếng việt cho học sinh lớp 5 các trường tiểu học huyện châu thành tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.42 KB, 103 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH


PHẠM THỊ BÍCH LIỄU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG
HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 5 CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGHỆ AN - 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH


PHẠM THỊ BÍCH LIỄU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG
HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH LỚP 5 CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành : GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)


Mã số : 60.14.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS TS. Chu Thị Thủy An

NGHỆ AN - 2012


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 2
5 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 3
7. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 5
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................. 5
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về hứng thú học tập nói chung .......................... 5
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về việc bồi dƣỡng hứng thú học tập môn
Tiếng Việt................................................................................................................ 6
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 7
1.2.1. Hứng thú và hứng thú học tập ..................................................................... 7
1.2.2. Môn Tiếng Việt lớp 5 với việc bồi dƣỡng hứng thú học tập cho HS.......... 21
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................................... 27
1.3.1. Thực trạng nhận thức và hoạt động bồi dƣỡng hứng thú học tập môn Tiếng

Việt cho học sinh của GVTH các trƣờng ở huyện Châu Thành, Đồng Tháp ........... 27
1.3.2. Thực trạng hứng thú trong học môn Tiếng Việt của học sinh lớp 5 huyện Châu
Thành, Đồng Tháp ................................................................................................. 28
1.4. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 43
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN
TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5 ................................................................. 45
2.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG HỨNG THÚ
HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5 ...................................... 45
2.1.1. Bám sát mục tiêu, chƣơng trình Tiếng Việt ở Tiểu học ............................ 45
2.1.2. Đề cao sự sáng tạo, tính tích cực của học sinh.......................................... 45
2.1.3. Tính đến các đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 5 ...................................... 47


4

2.1.4. Đảm bảo tính hấp dẫn .............................................................................. 48
2.2. XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG HỨNG THÚ HỌC TẬP
MÔN TIẾNG VIỆT CHO HS LỚP 5 ..................................................................... 48
2.2.1.Bồi dƣỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt thông qua việc khai thác, phát
triển nội dung bài học ............................................................................................ 48
2.2.2. Bồi dƣỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho HS lớp 5 thông qua các
phƣơng pháp dạy học ............................................................................................. 54
2.2.3. Bồi dƣỡng hứng thú học tập cho học sinh thông qua các hình thức và k thuật
dạy học .................................................................................................................. 62
2.2.4.Bồi dƣỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt thông qua các phƣơng tiện, thiết
bị dạy học .............................................................................................................. 73
2.2.5. Bồi dƣỡng hứng thú học tập Tiếng Việt cho học sinh lớp 5 thơng qua các hình
thức hoạt động ngoại khóa ..................................................................................... 76
2.3. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 83
CHƢƠNG 3:THỬ NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................... 85

3.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM .......................... 85
3.1.1. Mục đích thử nghiệm ............................................................................... 85
3.1.2. Nội dung thử nghiệm ............................................................................... 85
3.1.3. Đối tƣợng thử nghiệm .............................................................................. 86
3.1.4. Tiến hành thử nghiệm .............................................................................. 86
3.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................... 90
3.2.1. Về kết quả học tập của học sinh ............................................................... 90
3.2.2. Về mức độ hứng thú của học sinh trong giờ học ...................................... 96
3.3. KẾT LUẬN TỪ DẠY HỌC THỬ NGHIỆM ................................................ 100
3.4. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 101


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, khơng có
việc gì ngƣời ta khơng làm đƣợc dƣới ảnh hƣởng của hứng thú. M.Gorki từng
nói “thiên tài nảy nở từ tình u đối với cơng việc”.Hứng thú biểu hiện trong sự
tập trung cao độ của chú ý. Nó làm tăng hiệu quả của q trình nhận thức. Vì nó
có quan hệ với chú ý và tình cảm nên khi đã có hứng thú thì thƣờng hƣớng tồn
bộ q trình nhận thức vào tồn bộ đối tƣợng, khiến q trình đó nhạy bén và
sâu sắc hơn. Hứng thú nảy sinh hành động và hành động sáng tạo. Hứng thú
phát triển sâu sắc tạo ra nhu cầu cao của cá nhân, cá nhân cần phải hành động để
thoả mãn hứng thú đó. Những hành động phù hợp với hứng thú nhƣ vậy thƣờng
đƣợc tiến hành một cách hết sức tự giác, đầy tính sáng tạo nên bao giờ cũng có
kết quả cao. Hứng thú làm tăng sức làm việc. Hứng thú là một dạng đặc biệt của
tình cảm do sự hấp dẫn của đối tƣợng gây ra. Cho nên khi có hứng thú thì cá
nhân có sức chịu đựng dẻo dai, làm việc một cách say mê. Hứng thú học tập có

vai trị rất lớn trong hoạt động học tập của học sinh, làm tăng hiệu quả của quá
trình nhận thức.
Tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập là nhiệm vụ chung đặt
ra cho các nhà giáo dục, các thầy cô giáo ở nƣớc ta cũng nhƣ ở mọi quốc gia
trên thế giới.
Tạo hứng thú học tập cho học sinh tiểu học có ý ngh a rất quan trọng bởi
đây là bậc học đầu tiên của cuộc đời học sinh, có vai trị đặt nền tảng cho các
bậc học sau này.
Thực trạng dạy và học Tiếng Viêt nói chung và Tiếng Việt lớp 5 nói riêng
ở trƣờng tiểu học hiện nay chƣa tạo đƣợc khơng khí học tập hào hứng, chƣa làm
cho việc học tiếng Việt của học sinh trở thành niềm vui và đạt đƣợc hiệu quả
nhƣ mong muốn.Trong khi đó, mơn học Tiếng Việt là mơn học quan trọng ở bậc
Tiểu học.


6

Lớp 5 là lớp có nội dung chƣơng trình có yêu cầu khá cao, đa phần các
em học sinh trong huyện Châu Thành khơng thích học mơn Tiếng Việt đặc biệt
là các phân môn nhƣ Tập đọc, Tập làm văn, Luyện từ và câu... Trong các tiết
học này, các em chƣa có sự hứng thú học tập dẫn đến chất lƣợng mơn học chƣa
cao, ngày càng có ít học sinh giỏi tiếng Việt.
Mặt khác, hiện nay, ở Việt Nam, chƣa có nhiều cơng trình nghiên cứu
chun sâu về các biện pháp bồi dƣỡng, duy trì hứng thú học tập mơn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 5.
Vì những lý do trên, tôi đi sâu nghiên cứu vấn đề: “Một số biện pháp bồi
dưỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho HS lớp 5 các trường Tiểu học
huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần bồi dƣỡng hứng thú nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn

Tiếng Việt cho học sinh lớp 5 các trƣờng Tiểu học thuộc địa bàn huyện Châu
Thành tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Tiếng Việt ở lớp 5 các trƣờng tiểu học trong
huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp bồi dƣỡng hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 5
các trƣờng tiểu học huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu luận văn xây dựng đƣợc các biện pháp bồi dƣỡng hứng thú học tập
phù hợp với chƣơng trình mơn Tiếng Việt, đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 5
và điều kiện dạy học ở các trƣờng tiểu học huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp
thì có thể góp phần nâng cao chất lƣợng học tập môn Tiếng Việt cho học sinh .
5 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.


7

- Tìm hiểu thực trạng hứng thú học mơn Tiếng Việt của học sinh lớp 5
ở các trƣờng tiểu học huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- Xây dựng biện pháp bồi dƣỡng hứng thú học tập cho học sinh lớp 5.
- Tổ chức thử nghiệm để kiểm tra tính hiệu quả của các nội dung và hình
thức tổ chức đã đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết : để nghiên cứu lịch sử của
vấn đề nghiên cứu hứng thú các mơn học nói chung và mơn Tiếng Việt ở lớp 5
nói riêng, đồng thời nghiên cứu những cơ sở lý luận của đề tài. Từ đó nắm vững

một số vấn đề liên quan đến hứng thú học tập môn Tiếng Việt ở lớp 5.
- Phƣơng pháp khái quát hoá các nhận định độc lập: để nghiên cứu các
hiện tƣợng, và quá trình giáo dục liên quan đến hứng thú học tập.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
-Phƣơng pháp quan sát: để thu thập những thông tin về thực trạng hứng
thú học tập của HS đối với môn TV, những biện pháp bồi dƣỡng hứng thú mà
GV đã sử dụng.
- Phƣơng pháp điều tra (điều tra bằng phiếu và phỏng vấn) : Là phƣơng
pháp sử dụng hệ thống câu hỏi để thu thập các số liệu từ giáo viên và học sinh
lớp năm của huyện Châu Thành để tìm hiểu về vấn đề bồi dƣỡng hứng thú của
giáo viên và mức độ hứng thú của học sinh..
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục để vận dụng các vấn đề lí
luận giáo dục liên quan đến hứng thú vào phân tích thực tiễn bỗi dƣỡng hứng
thú học Tiếng Việt cho học sinh lớp 5.
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: để những ngƣời có trình độ cao góp
ý, hƣớng cách triển khai một đề tài hoặc đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Phƣơng pháp thử nghiệm sƣ phạm: để thử nghiệm những biện pháp bồi
dƣỡng hứng thú học tập môn TV cho HS lớp 5 mà đề tài đã đề xuất.
7. Cấu trúc của luận văn


8

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Xây dựng một số biện pháp bồi dƣỡng hứng thú học tập môn
Tiếng Việt cho HS lớp 5.
Chƣơng 3: Thử nghiệm sƣ phạm.



9

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về hứng thú học tập nói chung
Hứng thú là thuộc tính tâm lý cá nhân, nó có ý ngh a đặc biệt quan trọng
trong hoạt động của con ngƣời nên đã đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc
tập trung nghiên cứu, đặc biệt là hứng thú nhận thức nói chung và các mơn học
trong nhà trƣờng nói riêng.
I.F.Kha-la-mốp nghiên cứu hứng thú học tập của học sinh trong cuốn
“Phát huy tính tích cực của học sinh nhƣ thế nào”, tác giả đã bàn nhiều về những
đặc điểm, nguyên nhân cũng nhƣ biện pháp để hình thành hứng thú học tập cho
học sinh, nêu rõ tầm quan trọng của hứng thú trong hoạt động nhận thức của con
ngƣời.
Nhà tâm lý học Xô Viết Liu-bli-xcai-a cùng các cộng sự của bà đã đề cập
tới những khía cạnh khác nhau của hứng thú nói chung và hứng thú học tập của
học sinh nói riêng. Họ cho rằng hứng thú học tập là một trong những tiền đề
quan trọng để đƣa đến kết quả học tập cao của học sinh.
Ba-phô-vich – một nhà tâm lý học Xô Viết nổi tiếng khác, quan niệm
rằng, hứng thú học tập với tƣ cách là một động cơ học tập, nó quyết định trực
tiếp đến thành tích học tập tƣơng ứng. Hứng thú học tập là cái “tự điều chỉnh
tâm lý cao nhất” trong hệ thống các thứ bậc, các động cơ học tập của học sinh.
Vấn đề hứng thú học tập đối với các môn học ở Việt Nam cũng đƣợc
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Thị Tú Oanh sinh viên khoa
Giáo dục Tiểu học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội I, nghiên cứu hứng thú học
mơn Tốn của học sinh trƣờng Tiểu học Xuân Hoà đã đƣa ra một số biện pháp
phát triển hứng thú học tập mơn Tốn cho học sinh. Ngồi ra, cịn một số nhà
tâm lý học nhƣ: Lê Khanh, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc
Thành, Trần Hữu Luyến….[13,21,37] đã nghiên cứu vấn đề hứng thú học tập

của học sinh.


10

1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về việc bồi dƣỡng hứng thú học tập môn
Tiếng Việt
Đối với môn Tiếng Việt ở Tiểu học đã có một số tác giả quan tâm nghiên
cứu. Có nhiều ý kiến cho rằng, học sinh Tiểu học hiện nay ít hứng thú với mơn
Tiếng Việt, tuy nhiên, các tác giả chƣa nghiên cứu cụ thể thực trạng mức độ
hứng thú của học sinh nhƣ thế nào.
Tác giả Lê Phƣơng Nga thơng qua việc tìm hiểu vốn từ của học sinh Tiểu
học đã kêu gọi các nhà giáo dục hãy quan tâm hơn nữa đối với việc bồi dƣỡng
hứng thú học tập cho học sinh trong phân mơn Từ ngữ nói riêng và mơn Tiếng
Việt nói chung để làm phong phú vốn từ cho học sinh Tiểu học. Tác giả Lê
Phƣơng Nga cũng đã đề cập đến vấn đề bồi dƣỡng hứng thú học tập của học
sinh qua quyển Bồi dƣỡng học sinh giỏi Tiếng Việt [22].
Một số tác giả nhƣ Phạm Thế Sơn, Phan Thiều, Lê Hữu T nh [30] đã
nghiên cứu về thực trạng hứng thú và chất lƣợng học tập của học sinh đối với
phân môn Từ ngữ. Các tác giả này nhận xét rằng, học sinh Tiểu học hiện nay
không hứng thú học Từ ngữ.
Tác giả Thái Thị Hoa cũng nghiên cứu thực trạng hứng thú học môn
Tiếng Việt của học sinh lớp 2 [15]. Trên cơ sở đó, đƣa ra một số yếu tố ảnh
hƣởng đến hứng thú học tập môn học này ở lớp 2.
Tác giả Phan Thị Hiền đã nghiên cứu mức độ hứng thú học tập hứng thú
học môn Tiếng Việt của học sinh tiểu học hiện nay, tìm ra những nguyên nhân
làm cho hứng thú học tập mơn Tiếng Việt của học sinh chƣa cao.
Nhƣ vậy, nhìn chung, cũng đã có khá nhiều tác giả đã quan tâm đến vấn
đề hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh Tiểu học. Tuy nhiên, các tác
giả này mới chỉ nghiên cứu đƣợc thực trạng hứng thú học tập của các phân môn

thuộc môn Tiếng Việt, chƣa đề cập và phân tích tồn diện về hứng thú học tập
đối với tồn mơn học Tiếng Việt. Bên cạnh đó, chƣa có tác giả nào nghiên cứu


11

cụ thể về thực trạng và các biện pháp bồi dƣỡng, duy trì hứng thú học Tiếng
Việt cho học sinh lớp 5.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.2.1. Hứng thú và hứng thú học tập
1.2.1.1. Hứng thú
a. Định nghĩa về hứng thú
Trong TLH, đã có nhiều khái niệm, quan niệm khác nhau về hứng thú.
Trong TLH Xơ viết, đã có định ngh a cho rằng: “Hứng thú là nhu cầu đã đƣợc
nhận thức” [11, 225]. Định ngh a này đã quy hứng thú vào nhu cầu, coi hứng thú
là nhu cầu có ý thức. Một số ngƣới khác lại coi hứng thú là xu hƣớng, chú ý
(B.M.Tep-lôp).
Đến ngày nay, phần nhiều các nhà TLH Xơ viết nghiêng về phía cho rằng
hứng thú là khuynh hƣớng riêng biệt có tính chất nhận thức của cá nhân đối với
những sự vật, hiện tƣợng của hiện thực khách quan. Hứng thú khơng phải là một
tính chất bẩm sinh của cá tính mà nó là một phẩm chất phức tạp của cá tính. Đó
là sự nhận thức tích cực, tự giác, mang tính xúc cảm của cá nhân đối với thế giới
xung quanh. Hứng thú có màu sắc khác nhau ở mỗi ngƣời do đƣợc rèn luyện
trong quá trình vui chơi, học tập, lao động và những hoạt động chung của con
ngƣời.
V.N.Mia-xi-sôp,V.G.I-van-nôp cho rằng: “Hứng thú là thái độ nhận thức
của cá nhân đối với hiện thực” [11, 225].
X.L.Ru-bin- stein coi “hứng thú là biểu hiện của tính tích cực hoạt động trí
óc và tình cảm”.
N.P.Đơ-brƣ-nhin, T. Ri-bô nhận xét: “Hứng thú là khuynh hƣớng lựa chọn

của con ngƣời, của tƣ tƣởng, ý định của con ngƣời” [11, 225].
Theo định ngh a của Từ điển tâm lí học: “Hứng thú là sự biến đổi có tính
giả định của trạng thái tinh thần tích cực hoặc yếu, hoặc mạnh mẽ của các cá
nhân đối với đối tƣợng khác nhau hoặc môi trƣờng cũng nhƣ đối với các hiện
tƣợng, các ngành nghề và các l nh vực kiến thức khác nhau” [37].


12

Những định ngh a trên ít nhiều đã đi sâu vào tìm hiểu bản chất tâm lí của
hứng thú, tuy nhiên vẫn mang tính chất phiến diện. Xét cho cùng, hứng thú
không phải là một nhu cầu, cũng không phải là một thái độ nhận thức hoặc xu
hƣớng, chú ý.
Hứng thú và nhu cầu là hai thuộc tính khác nhau của xu hƣớng cá nhân.
Hai thuộc tính này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Hứng thú nảy sinh trên cơ
sở nhu cầu hay nhu cầu là cơ sở hình thành hứng thú. Tuy nhiên, hứng thú và
nhu cầu khơng thể đồng nhất. Có khi hứng thú dừng lại ở nhu cầu, có khi có nhu
cầu nhƣng khơng hứng thú. Nhu cầu có thể khơng có yếu tố hấp dẫn. Chẳng hạn
có nhu cầu học ngoại ngữ nhƣng mơn ngoại ngữ khó cũng khơng làm cho ta
hứng thú (vì khơng có yếu tố khối cảm).
Hứng thú đi liền với chú ý, nhất là chú ý không chủ định. Hứng thú mang
màu sắc cảm xúc. Đó là dấu hiệu khơng thể thiếu của hứng thú. Nhƣng khơng
phải bất kì thái độ cảm xúc nào cũng gây nên hứng thú mà đó phải là những cảm
xúc sâu sắc, tích cực của cá nhân đối với đối tƣợng.
A.G.Cô-va-li-ôp sau khi phê phán những định ngh a trên đã đƣa ra định
ngh a: “Hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tƣợng nào đó do ý
ngh a của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn về mặt tình cảm của nó” [11,228].
Tuy nhiên, định ngh a này chƣa hẳn đã làm rõ tầm quan trọng của đối
tƣợng đối với cá nhân. Do đó, ta có thể rút ra định ngh a sau: “Hứng thú là thái
độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc

sống vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt
động” [37,142].
Qua định ngh a trên ta thấy, hứng thú có hai đặc điểm nổi bật:
Thứ nhất, cá nhân phải nhận thức rõ ý ngh a của đối tƣợng, hiện tƣợng
đã gây cho mình hứng thú. Cá nhân phải nhận thức đƣợc đối tƣợng đó, hiện
tƣợng đó có liên quan gì đến đời sống của mình? Có nó hoặc khơng có nó thì
mình sẽ ra sao?
Thứ hai, đối tƣợng đó, hiện tƣợng đó phải đem lại cho cá nhân một sự


13

khoái cảm đặc biệt.
b. Cấu trúc của hứng thú
Cấu trúc của hứng thú bao gồm 3 yếu tố: nhận thức, thái độ và hành vi. Cá
nhân hứng thú với một đối tƣợng nào đó thì các yếu tố trên đƣợc biểu hiện rõ
nhất. Thái độ cảm xúc này phản ánh nhận thức của chủ thể về đối tƣợng, nhận
thức luôn là tiền đề là cơ sở cho việc hình thành thái độ. Khi cá nhân nhận thức
đƣợc ý ngh a của đối tƣợng thì cá nhân đó sẽ thích thú và say mê trong quá trình
hoạt động. Vì vậy, cả hai mặt nhận thức và thái độ đƣợc hình thành và phát triển
trong hoạt động của cá nhân với đối tƣợng.
Ba thành tố nhận thức, thái độ, hành vi có mối quan hệ mật thiết với nhau,
tƣơng tác lẫn nhau trong cấu trúc của hứng thú, sự tồn tại của từng mặt riêng lẻ
khơng có ý ngh a với hứng thú, khơng nói lên mức độ của hứng thú. Có những
đối tƣợng ta biết là rất cần, rất có ý ngh a nhƣng ta khơng thấy thích, khơng thấy
hứng thú, ngƣợc lại có những đối tƣợng ta thích nhƣng chỉ là thống qua khơng
có nhu cầu đi sâu tìm hiểu hoạt động với đối tƣợng ngh a là khơng có hứng thú.
Chỉ những đối tƣợng nào chủ thể nhận thức đƣợc ý ngh a của nó và ý ngh a đó
lại phù hợp với nhu cầu của chính chủ thể mới tạo ra đƣợc hứng thú. Sự tƣơng
ứng giữa đặc điểm của đối tƣợng với phẩm chất của chủ thể tạo ra hứng thú, hay

mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể có mức độ tƣơng ứng giữa yêu cầu của
đối tƣợng với yêu cầu của chủ thể có ý ngh a quan trọng đối với việc hình thành
hứng thú của cá nhân. Điều này thể hiện quan điểm quyết định đi đến kết luận
khi xem xét hứng thú: cái bên ngoài quyết định cái bên trong, sự tƣơng tác giữa
các tác động khách quan và các điều kiện chủ quan của chủ thể tạo ra hứng thú.
Sự tƣơng tác này chỉ diễn ra trong hoạt động của chính chủ thể.
c. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân
Hứng thú đƣợc coi là thái độ tích cực của cá nhân đối với hiện thực khách
quan. Thái độ tích cực đó đƣợc biểu hiện ở chỗ nó có vai trị rất lớn đối với hoạt
động của con ngƣời.


14

Hứng thú tạo cho cá nhân một trạng thái tình cảm dễ chịu. Nhƣ phần
định ngh a đã nói, đối tƣợng của hứng thú khơng chỉ có ý ngh a về mặt đời sống
mà cịn có khả năng đƣa lại cho cá nhân những khối cảm. Do đó, khi có hứng
thú đối với l nh vực hoạt động nào đó thì cá nhân ln cảm thấy sung sƣớng
thoải mái trong hoạt động đó.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động một cách sáng
tạo. Thái độ sáng tạo đối với lao động là ln ln tìm tịi cách hoàn thành hoạt
động ấy một cách hoàn hảo nhất. Những tìm tịi nhƣ vậy có thể khơng đƣa đến
kết quả nếu nhƣ bản thân phạm vi các hiện tƣợng mà mình đang tìm tịi bị bó
hẹp trong khn khổ của những điều kiện hoạt động quen thuộc có sẵn. Vai trò
của hứng thú ở đây cũng là mở rộng khn khổ ấy. Hứng thú kích thích ngƣời ta
chuẩn bị tích cực về mọi mặt để có thể bắt tay trực tiếp vào hành động sau này.
Khi hứng thú phát triển sâu sắc đến mức độ biến thành một nhu cầu gay gắt của
mình thì cá nhân thấy cần phải hành động để thỏa mãn hứng thú đó. Thƣờng
thƣờng khi hứng thú đã phát triển đến mức độ nhƣ vậy thì cá nhân bắt tay vào
hành động thật sự, nhằm thỏa mãn hứng thú của mình. Những hành động phù

hợp với hứng thú nhƣ vậy thƣờng đƣợc tiến hành một cách tự giác, đầy tính
sáng tạo và mang lại hiệu quả cao.
Hứng thú tăng cƣờng sức làm việc. Tình cảm dễ chịu do hứng thú đem lại
đã làm cho cá nhân làm việc một cách say sƣa, đôi lúc quên cả mệt mỏi. Do vậy
cá nhân làm việc với một sức mạnh dẻo dai. Làm việc đƣợc lâu dài với tinh thần
hăng say tích cực.
Hứng thú làm tăng hiệu quả của q trình nhận thức. Tình cảm tích cực
do hứng thú gây nên đã có ảnh hƣởng rất tốt đến q trình nhận thức. Khi cá
nhân đã có hứng thú với đối tƣợng nào đó thì cá nhân hƣớng tồn bộ q trình
nhận thức của mình vào đó. Do đó, những kết quả hoạt động đó sẽ mang lại hiệu
quả rất cao.
Nói tóm lại, hứng thú có vai trị rất quan trọng trong đới sống và trong
hoạt động của con ngƣời cảm thấy sống đầy đủ và hạnh phúc khi có những hứng


15

thú. Cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động làm cho con ngƣời trở
nên tích cực. Cơng việc nào phù hợp với hứng thú thì đƣợc thực hiện một cách
dễ dàng và có hiệu quả. Lúc đó, con ngƣời cảm thấy khối cảm khi lao động vì
thấy nó là trị chơi về thể lực và trí tuệ.
1.2.1.2. Hứng thú học tập
a. Khái niệm về hứng thú học tập
Hứng thú học tập là một dạng của hứng thú nhận thức. Hứng thú nhận thức
có đối tƣợng là việc nhận thức thế giới khách quan nói chung, là q trình nhận
thức bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khách quan.
Hứng thú nhận thức có liên quan đến nhiều l nh vực khác nhau trong cuộc sống
và hoạt động của con ngƣời.
Hứng thú học tập bao gồm hứng thú học tập bộ môn, hứng thú đọc sách
báo, hứng thú tìm tịi, áp dụng tri thức khoa học… Song hứng thú học tập bộ

môn là điều kiện tiên quyết, là yếu tố quyết định chi phối các biểu hiện của hứng
thú khác.
Hứng thú học tập có đối tƣợng hẹp hơn nhiều so với hứng thú nhận thức.
Khái niệm học tập hiểu theo ngh a rộng là việc l nh hội những kinh nghiệm lịch
sử, xã hội nói chung. Ngh a là, nó gần với khái niệm nhận thức. Nhƣng khái
niệm học tập theo đúng ngh a TLH là: “Hoạt động chỉ nảy sinh, hình thành và
phát triển ở trẻ em từ 6 tuổi khi đi học nhờ phƣơng pháp nhà trƣờng. PP nhà
trƣờng bao gồm nội dung dạy học, PP chiếm l nh tri thức (cách học) và tổ chức
cho HS l nh hội tri thức (từ phía nhà trƣờng) một cách chuyên biệt” [21,118]. Do
vậy, hứng thú học tập là loại hứng thú gắn với các mơn học trong nhà trƣờng.
Nó là thái độ đặc biệt của học sinh với môn học mà HS thấy có ý ngh a và có
khả năng đem lại khối cảm trong q trình học tập bộ mơn.
Đối tƣợng của hứng thú học tập là nội dung các môn học và hoạt động học
để l nh hội nội dung đó. Hứng thú học tập bao gồm: hứng thú lựa chọn của HS
đối với các tri thức, k năng, k xảo và hứng thú với các hoạt động học tập để đạt
tới những tri thức, k năng, k xảo đó trong các môn học.


16

Hứng thú học tập quan hệ mật thiết với nhu cầu nhận thức của cá
nhân. Nhu cầu là tiền đề, là cơ sở cho sự hình thành và phát triển hứng thú. HS
có nhu cầu nhận thức cao là tiền đề nảy sinh hứng thú học tập. Càng hứng thú
học tập bao nhiêu càng có nhu cầu đi sâu nhận thức đối tƣợng bấy nhiêu.
b. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập
“Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tƣợng nào đó, do
có ý ngh a của nó trong đời sống và do sự hấp dẫn về tình cảm của nó” [11,128].
Ý ngh a quan trọng của đối tƣợng hoạt động có thể do nhiều nguyên nhân
quy định: Nhu cầu, ý thức trách nhiệm xã hội, năng lực… Hứng thú có thể bắt
đầu hình thành kể từ lúc chủ thể nhận thức đƣợc nhu cầu, thiên hƣớng hoặc

ngh a vụ xã hội. Hứng thú có thể hình thành một cách tự phát và khơng có ý
thức, do sự hấp dẫn về mặt tình cảm, sau đó mới dẫn đến nhận thức ý ngh a cần
thiết của đối tƣợng đó. Q trình hình thành hứng thú có thể theo hƣớng ngƣợc
lại: từ chỗ ý thức về ý ngh a của đối tƣợng đến chỗ bị đối tƣợng hấp dẫn. Sự hấp
dẫn về tình cảm của đối tƣợng, có thể có căn ngun sâu xa trong các thuộc tính
của đối tƣợng và chủ thể mà lúc đầu cá nhân không nhận thức đƣợc. Vì sao đối
tƣợng thu hút sự chú ý, gây nên niềm vui và khối cảm? Vì những thuộc tính
của đối tƣợng đã ít nhiều đáp ứng tâm trạng hoặc thích hợp với thói quen của cá
nhân. “Mối quan hệ lẫn nhau giữa chủ thể và khách thể, mức độ tƣơng ứng giữa
yêu cầu của đối tƣợng với yêu cầu của chủ thể có ý ngh a quan trọng đối với
việc hình thành hứng thú” [3,129].
Do vậy sự hình thành và phát triển hứng thú học tập của HS phụ thuộc vào:
* Đặc điểm của mơn học
Những cơng trình nghiên cứu của N.Đ.Lê-vi-tôp đã cho thấy, khi xác định
thái độ của mình đối với mơn học, HS thƣờng xuất phát từ những quan điểm
sau:
- Ý ngh a thế giới quan của mơn học: Mơn học đó đã giúp hiểu quy luật
phát triển của tự nhiên và xã hội, giúp hiểu các hiện tƣợng xã hội đến mức nào.


17

- Ý ngh a nhận thức của mơn học: Nó mở rộng tầm hiểu biết, cung cấp
những tri thức cần thiết và thú vị, vạch ra những điều chƣa hề biết đến mức nào.
- Ý ngh a xã hội của mơn học: Vai trị của nó trong đời sống khoa học, xã
hội, văn hoá, kinh tế đất nƣớc.
- Ý ngh a thực tiễn của môn học đối với một HS: Khả năng nắm đƣợc k
năng và k xảo có ích.
- Mức độ dễ dàng tiếp thu của một môn học mà HS cảm thấy mình có năng
lực hơn.

- Giảng dạy tốt mơn học.
Trong tất cả các động cơ trên thì động cơ dễ dàng tiếp thu của môn học mà
HS cảm thấy có năng lực hơn và giảng dạy tốt mơn học có ý ngh a nhất đối với
HSTH.
Vì vậy, đối với các mơn học nói chung, mơn Tiếng Việt nói riêng GV cần
có các PPDH để HS dễ tiếp thu và u thích mơn học, để HS có hứng thú học
tập ổn định.
* Phẩm chất cá nhân
- Trình độ phát triển trí tuệ của cá nhân:
Để HS thấy đƣợc ý ngh a của đối tƣợng trong đời sống hoặc bị đối tƣợng
hấp dẫn thì HS phải có một trình độ nhất định. P.P.Blôn-xki khẳng định: “Một
cái đầu trống rỗng thì khơng thể suy luận đƣợc; cái đầu đó càng có nhiều kinh
nghiệm và tri thức thì càng có khả năng suy luận hơn” [38,105].
Tƣ chất và năng lực có ý ngh a quan trọng về phƣơng diện lựa chọn đối
tƣợng. Thái độ lựa chọn đối tƣợng và sự rung cảm của cá nhân kèm theo thái độ
phụ thuộc vào những đặc thù riêng của tƣ chất và năng lực.
Trí tuệ HS càng phát triển thì khả năng nhận thức và hoạt động nhận thức
của các em càng tăng thêm và điều đó giải thích sự phát triển, sự khơi sâu và
những biến đổi về chất trong hứng thú của các em.
- Đặc điểm tâm lí cá nhân.


18

- Tổ chức của hệ vận động - cảm giác càng phát triển cũng nhƣ cảm xúc
của cá nhân càng phát triển thì khi đối tƣợng tác động đến chủ thể một cách mới
mẻ, ấn tƣợng hay sinh động sẽ làm cho chủ thể bị hấp dẫn.
* Tập thể HS
Những ngƣời trong tập thể đánh giá phẩm chất, ý ngh a của đối tƣợng nhƣ
thế nào và thái độ của họ đối với đối tƣợng ra sao thì điều đó cũng chi phối thái

độ của cá nhân đối với đối tƣợng.
Tập thể là nơi HS có thể hợp tác cùng nhau, cùng nâng cao trí tuệ và cảm
xúc về đối tƣợng.
* Giáo viên
Trong DH thì GV là ngƣời giữ vai trò chủ đạo, là ngƣời định hƣớng, tổ
chức, điều khiển q trình học tập của HS. Vì thế, GV có thể tạo nên những điều
cần thiết để kích thích hoạt động cho HS. Chẳng hạn, GV trình bày tài liệu một
cách rõ ràng, dễ hiểu, sinh động, sâu sắc thì làm tăng giá trị môn học, tạo sự hấp
dẫn đối với HS ; GV cũng có thể làm cho các em ngạc nhiên bằng tính chất bất
ngờ của kiến thức mới, bằng hiệu quả của một cảnh tƣợng, bằng cách buộc phải
bộc lộ sức lực của bản thân, bằng cách đạt tới kết quả độc đáo một cách tự lực,
bằng ý ngh a quan trọng của đối tƣợng nghiên cứu. Tất cả các cách đó sẽ tác
động lên cảm xúc của HS, hình thành thái độ có cảm xúc đối với học tập. Nếu
khơng tính đến nhân tố xúc cảm của HS, ta có thể dạy những kiến thức, k năng
nhƣng không thể gây ra đƣợc ở các em hứng thú, thái độ tích cực thƣờng xun.
GV cũng có thể tổ chức hoạt động sao cho từ bƣớc đầu các em đã thu đƣợc
kết quả dù khơng lớn và có đƣợc niềm vui thành công. Thực tế cho thấy bộ mặt
tinh thần đạo đức của GV, chiều rộng và chiều sâu của kiến thức, k năng diễn
cảm khi trình bày tài liệu, khả năng thu hút HS vào bài học có ảnh hƣởng tới sự
hình thành và phát triển hứng thú của HS.
c.Vai trò của hứng thú học tập
Hứng thú học tập là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy HS say
mê, tự giác học tập để trở thành con ngƣời phát triển toàn diện. Trong hoạt động


19

học tập, hứng thú làm cho các quá trình cảm giác, tri giác, trí nhớ, tƣởng
tƣợng, tƣ duy diễn ra tập trung hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
Hứng thú làm tăng khả năng tri giác có chủ định, tăng cƣờng tính lựa chọn

của tri giác và đẩy nhanh tốc độ tri giác.
Hứng thú tăng cƣờng các quá trình ghi nhớ có ý ngh a, giúp HS nhớ bài lâu
hơn và bền vững hơn. Nhiều nhà TLH nổi tiếng nhƣ L.X.Vƣ-gốt-xki, R.E.Lê-vina cho rằng, chính trong q trình DH tạo nên độ bền và chiều sâu của tri thức.
Tri thức l nh hội nhờ hứng thú thƣờng nhớ lâu và dễ tái hiện.
Hứng thú thúc đẩy sự phát triển của tƣ duy độc lập, óc phê phán và tăng
cƣờng tính sáng tạo, linh hoạt của tƣ duy.
Nhƣ vậy, hứng thú tác động đến quá trình nhận thức của HS trong học tập.
Hứng thú học tập còn tạo ra những xúc cảm, tình cảm tích cực ở HS trong q
trình học tập. Nó có khả năng làm tăng sức làm việc, làm cho HS học tập say
mê, không mệt mỏi. Hứng thú học tập làm nảy sinh tính tích cực hoạt động ở
HS. Những HS có hứng thú học tập thực sự thƣờng học tập một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo hơn. Các em không chỉ chú ý nghe giảng trên lớp mà cịn
tiến hành nhiều hình thức học tập khác nhau nhƣ: học bài ở nhà, tìm đọc các tài
liệu tham khảo…
Tóm lại, hứng thú học tập tác động tồn diện đến bản thân ngƣời học, đến
tiến trình hoạt động và phát triển của quá trình DH, đến hiệu quả của quá trình
DH. Bởi vậy, hình thành và phát triển hứng thú học tập cho HS là mục tiêu quan
trọng mà mỗi GV cần hƣớng tới.
d. Biểu hiện của hứng thú học tập
Sự biểu hiện của hứng thú học tập chính là sự cụ thể hố các giai đoạn
phát triển của hứng thú, các dấu hiệu đƣợc biểu hiện ở mức độ phát triển cao dần
của hứng thú tƣơng ứng với mỗi giai đoạn. Khi học sinh có hứng thú với mơn
học ta có thể thấy những biểu hiện cụ thể sau:
Tập trung chú ý cao độ và tích cực phát biểu trong giờ học: Chú ý của
học sinh khơng phải là q trình nhận thức nhƣng nó tham gia vào các quá trình


20

nhận thức, là điều kiện đảm bảo cho các quá trình này diễn ra một cách có

hiệu quả. Khi học sinh hứng thú học tập, trong giờ học, các em thƣờng chăm
chú nghe thầy cơ giáo giảng, chú ý có chủ định đạt ở mức độ cao. Sự chú ý nghe
giảng giúp học sinh nắm đƣợc nội dung, hiểu đƣợc bài càng có nhu cầu hiểu biết
sâu hơn về bài học nên trong giờ học thƣờng tích cực phát biểu ý kiến, xây dựng
bài làm cho giờ học trở nên sôi nổi, việc tiếp thu tri thức sẽ trở nên nhẹ nhàng và
thƣờng mang lại hiệu quả cao.
Khi có hứng thú, học sinh thường thích làm và làm đầy đủ các bài tập của
môn học: Hứng thú học tập không chỉ dừng lại ở sự chú ý nghe giảng trên lớp
mà các em còn tự giác làm và làm đầy đủ các bài tập. Học sinh có khả năng học
và làm bài tốt thì mới chăm chỉ học bài, ngƣợc lại sự thành công khi giải đƣợc
các bài tập đã tạo ra niềm vui trí tuệ, kích thích sự phát triển của hứng thú, học
sinh tin vào khả năng của bản thân, thấy đƣợc cái hay cái đẹp của môn học, khi
đó hứng thú với mơn học ngày càng đƣợc nâng cao.
Hứng thú thể hiện nhu cầu nhận thức đã phát triển cao: Cũng nhƣ hứng
thú, hứng thú học tập có mối quan hệ mật thiết với nhu cầu nhận thức. Học tập
khơng chỉ có ý ngh a về mặt đời sống mà cịn có khả năng mang lại cho học si nh
những khoái cảm đặc biệt. Khi học sinh có hứng thú với mơn học các em thƣờng
có nhu cầu hiểu biết nhiều hơn, luôn cảm thấy cần thiết để thoả mãn nhu cầu đó
thì học sinh thấy cần phải hành động học tập, cần phải tích luỹ tri thức và tất cả
những gì liên quan tới mơn học. Các em không thoả mãn với những bài giảng và
sách giáo khoa mà còn thƣờng nêu thắc mắc, câu hỏi khi chƣa hiểu bài hay tìm
những tài liệu có liên quan đến mơn học
Hứng thú biểu hiện ở tính tích cực hành động, tích cực suy nghĩ tìm tịi:
Hứng thú học tập không chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức hay thái độ, mà tất yếu
phải dẫn đến tính tích cực hành động, tích cực suy ngh tìm tịi để ứng dụng tri
thức vào thực tiễn. Tính tích cực hành động và suy ngh mang tính chủ quan của
học sinh phụ thuộc vào nhận thức và khả năng của các em. Hành động và suy
ngh tìm tịi trở thành nhu cầu cần thiết, nguyện vọng chính đáng của bản thân,



21

các em tích cực tự giác hoạt động với sức mạnh và sự say mê bên trong mà
không cần đến sự khuyến khích động viên của ngƣời khác.
Hứng thú học tập biẻu hiện rõ nhất ở kết quả học tập: Kết quả học tập là
sản phẩm của cả một quá trình học tập và rèn luyện. Nó vừa phản ánh trình độ
kiến thức của học sinh vừa đánh giá trình độ và phƣơng pháp giảng dạy của giáo
viên, nên nó là thƣớc đo quan trọng để đánh giá chất lƣợng giáo dục. Một học
sinh chăm chỉ học bài, từ chỗ tập trung chú ý nghe giảng, tích cực phát biểu
trong giờ học, đến chỗ làm bài tập đầy đủ, và tích luỹ tri thức thì bao giờ kết quả
học tập cũng cao hơn.
Mỗi dấu hiệu trên đây đều có sự kết hợp giữa ba yếu tố nhận thức, thái
độ, hành vi. Điều đó một lần nữa khẳng định thành phần cấu trúc của hứng thú,
hứng thú học tập phải bao gồm 3 mặt là nhận thức, thái độ và hành vi. Các mặt
này có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự biểu hiện của các dấu hiệu tƣơng ứng
với các giai đoạn hình thành và phát triển của hứng thú. Mức độ chú ý nghe
giảng và thích thú với bài học tƣơng ứng với giai đoạn hình thành của hứng thú,
mức độ học và làm bài tập đầy đủ tƣơng ứng với giai đoạn hình thành thái độ
nhận thức. Dấu hiệu nêu thắc mắc và tìm câu hỏi có liên quan đến môn học, vận
dụng kiến thức môn học vào thực tiễn và luôn đạt kết quả cao chứng tỏ hứng thú
đã bền vững và hƣớng toàn bộ hoạt động của cá nhân theo hƣớng tích cực. Dấu
hiệu này tƣơng ứng với sự hình thành hành vi của hứng thú. Nhƣ vậy, hứng thú
học tập biểu hiện thông qua những yếu tố bên trong và bên ngoài, tạo nên tính
tích cực hố rộng rãi trong hoạt động trí tuệ, tiếp thu trí tuệ để hình thành kỹ
năng, phát triển nhân cách cho học sinh.
Dấu hiệu đặc trƣng của hứng thú học tập của sự thích thú với mơn học và
tính tích cực trong hoạt động học tập bộ mơn. Hứng thú học tập bao gồm ba mặt
biểu hiện: nhận thức, thái độ, hành vi đối với môn học.
- Nhận thức: Tức là HS phải nhận thức đƣợc ý ngh a của môn học. Hiểu
đƣợc nội dung môn học, l nh hội đƣợc những kiến thức của môn học.



22

- Thái độ: bao gồm những xúc cảm tích cực của HS đối với môn học
và hoạt động học bộ mơn. Cụ thể là:
+ Tâm trạng háo hức chờ đón giờ học.
+ Có niềm vui nhận thức cùng sự thích thú khi tiếp nhận bài học.
+ Thích thú thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Vui sƣớng với thành công trong học tập.
- Hành vi: Là hình thức biểu hiện ra ngoài của hứng thú học tập. Là sự nỗ
lực vƣợt khó và tính tích cực tiến hành các hoạt động để đạt đƣợc kết quả trong
học tập. Cụ thể là :
+ Trong lớp, chú ý nghe giảng.
+ Tích cực phát biểu ý kiến.
+ Tích cực tham gia thảo luận cùng bạn bè.
+ Sƣu tầm thêm các thơng tin.
+ Tìm đọc sách, tài liệu tham khảo.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn…
Chú ý nghe giảng và tích cực phát biểu trong giờ học là dấu hiệu đầu tiên
của hứng thú học tập, hoạt động học là hoạt động căng thẳng nên nếu chỉ có ý
thức ngh a vụ và ý thức tổ chức kỉ luật thì khơng đủ để bắt HS chú ý thƣờng
xuyên, lâu dài. Chỉ có hứng thú thì HS mới tập trung, chú ý lâu vào bài học.
Khi có hứng thú, HS thƣờng hồn thành các nhiệm vụ học tập GV giao. Có
nhu cầu hiểu biết nhiều hơn nên thƣờng tìm tịi sƣu tầm đọc thêm các tài liệu.
Khi đã có hứng thú học tập, không chỉ dừng ở mức độ nhận thức hay cảm
xúc mà tất yếu phải tiến tới tích cực hành động. Một HS chăm chú nghe giảng,
tích cực phát biểu, chăm chỉ học và làm bài, đọc thêm những tài liệu, biết ứng
dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thì chắc chắn phải đạt kết quả cao trong
học tập.

c. Biện pháp nâng cao hứng thú học tập cho học sinh
Một yêu cầu đặt ra cho giáo viên tiểu học trong giai đoạn hiện nay là cần
sử dụng những phƣơng pháp năng động hơn trong dạy học nhằm phát huy tính


23

tích cực của học sinh và bồi dƣỡng hứng thú học tập cho các em. Mỗi giáo
viên phải không ngừng học hỏi, suy ngh để tìm ra những cách thức, những con
đƣờng thuận lợi nhất để đạt đƣợc mục đích đó. Có thể nói, làm thế nào để vừa
kích thích hứng thú học tập của học sinh vừa thực hiện tốt mục tiêu của tiết dạy
là sự trăn trở của tất cả mọi giáo viên.
- Hứng thú học tập là thái độ yêu thích đặc biệt của học sinh đối với việc
học, đƣợc thể hiện qua nhiều mức độ nhƣ: sự chú ý, tập trung, sự ham thích và
cao nhất là niềm đam mê. Ở cấp tiểu học, đa số các em đều chỉ thể hiện ở mức
chú ý, tập trung chứ rất ít học sinh đạt tới mức độ đam mê do các em chƣa ý
thức đƣợc những lợi ích của việc học tập. Cho nên, đối với học sinh tiểu học,
với tâm lí thích đƣợc khen và động viên thì những lời khuyến khích của thầy cơ
sẽ là động lực thúc đẩy các em cố gắng hơn, tập trung hơn trong giờ học.
Có thể chỉ với một lời khen: “Hôm nay cô thấy con làm bài tập này rất
tốt” hoặc là: “Con đã hiểu đƣợc nội dung của bài thơ rồi đấy”. Giáo viên đã kích
thích sự hứng thú vốn tiềm ẩn trong học sinh về đối tƣợng mình đang học, thái
độ hứng thú đó sẽ là điểm khởi đầu cho một chuỗi những biến đổi trong nhận
thức của học sinh về lợi ích của việc học. Do đó, giáo viên tiểu học phải coi
trọng việc bồi dƣỡng hứng thú học tập cho các em ngay từ những buổi học đầu
tiên, những bài học đầu tiên. Đây là một q trình lâu dài và địi hỏi sự khéo léo
trong nghệ thuật sƣ phạm.
- Tổ chức các hình thức học tập phong phú, tăng cƣờng hình thức học tập
ngồi trời với các k năng thiết thực cho cuộc sống nhƣ: quan sát, trải nghiệm,
thực hành…Ví dụ nhƣ thay vì yêu cầu học sinh ngồi trong lớp tƣởng tƣợng và tả

lại vƣờn cây của trƣờng em thì giáo viên có thể dẫn học sinh ra thăm vƣờn
trƣờng và cho các em đƣợc tự do quan sát các loại cây trong vƣờn, cho các em
nhổ cỏ, tƣới nƣớc cho cây… điều đó sẽ khơi dậy trong các em những cảm xúc
mới mẻ và chắc chắn bài văn của các em sẽ sinh động hơn, giàu ý tứ hơn, đồng
thời sẽ giúp các em hình thành tình yêu đối với thiên nhiên và cuộc sống.
- Ngồi ra, cịn có rất nhiều biện pháp kích thích hứng thú cho các em
nhƣ: Làm cho các em thấy đƣợc lợi ích của việc học bằng cách chỉ rõ vai trò của
từng đối tƣợng các em đang đƣợc học, ví dụ nhƣ khi học về Tính chất của nƣớc,


24

giáo viên có thể hỏi: “Chúng ta đã biết các tính chất của nƣớc, vậy chúng ta sẽ
ứng dụng các tính chất này để phục vụ nhƣ thế nào cho cuộc sống? ”;
Bồi dƣỡng hứng thú học tập là một việc làm thiết thực và có tác động mạnh mẽ
đến q trình học tập của học sinh bởi vì “khơng thể làm tốt việc nếu mà ta
khơng có hứng thú với việc đó”.
1.2.2. Mơn Tiếng Việt lớp 5 với việc bồi dƣỡng hứng thú học tập cho HS
1.2.2.1. Vai trò và mục tiêu Tiếng Việt ở trường tiểu học
a. Vai trị của mơn Tiếng Việt ở tiểu học
“Ngơn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của con ngƣời” (Lê
Nin), “Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tƣ tƣởng” (Mác), ngôn ngữ là phƣơng
tiện biểu hiện của tâm trạng, tình cảm.
Trẻ em đi vào đời sống tinh thần của mọi ngƣời xung quanh nó, duy nhất
thơng qua phƣơng tiện là tiếng mẹ đẻ và ngƣợc lại, thế giới bao quanh đứa trẻ
đƣợc phản ánh trong nó chỉ thơng qua chính cơng cụ này (K.A. Usinxki). Mơn
Tiếng Việt có vai trị rất quan trọng trong hệ thống các mơn học ở nhà trƣờng và
đối với sự phát triển của trẻ em.
Với tƣ cách là một môn học trung tâm ở tiểu học, nó vừa là đối tƣợng
nghiên cứu vừa là công cụ để học tập tất cả các môn học khác. Kỹ năng nghe,

nói, đọc, viết là phƣơng tiện cần thiết để hoạt động lao động học tập của học
sinh. Nếu khơng có mơn Tiếng Việt thì trẻ em không thể học đƣợc các môn học
khác trong nhà trƣờng. Nói cách khác, trẻ em nắm kỹ năng học tập, trƣớc hết
cần nghiên cứu Tiếng Việt - chìa khóa nhận thức của học vấn, của sự phát triển
trí tuệ đúng đắn.
Mơn Tiếng Việt gúp em có khả năng tƣ duy và khả năng biểu đạt. Khơng
có một phạm vi hoạt động xã hội nào mà khơng địi hỏi một sự hiểu biết sâu sắc
Tiếng Việt.
Môn Tiếng Việt rèn luyện cho các em k năng ngơn ngữ: nghe, đọc, nói,
viết nhằm giúp học sinh sử dụng Tiếng Việt có hiệu quả trong giao tiếp và suy
ngh .


25

Môn Tiếng Việt gợi mở cho học sinh cảm nhận cái hay, cái đẹp của
ngôn từ Tiếng Việt và hiểu đƣợc phần nào cuộc sống xung quanh. Môn Tiếng
Việt bồi dƣỡng cho các em tình cảm chân thành, lành mạnh nhƣ tình cảm gia
đình, tình thầy trị, tình bạn bè, tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc, con ngƣời. Đồng
thời hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất tốt đẹp. Có thể nói,
nếu khơng có Tiếng Việt sẽ khơng có bất cứ một hoạt động nào khác trong nhà
trƣờng.
b. Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học
Theo Chương trình Giáo dục phổ thơng – cấp Tiểu học (ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 05-5-2006 của Bộ trƣởng Giáo
dục và Đào tạo), mục tiêu của môn Tiếng Việt ở cấp Tiểu học là:
“1. Hình thành và phát triển ở học sinh các k năng sử dụng tiếng Việt
(nghe, đọc, nói, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trƣờng hoạt động của
lứa tuổi.
Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của

tƣ duy.
2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về xã hội, tự nhiên và
con ngƣời, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nƣớc ngồi.
3. Bồi dƣỡng tình u tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con ngƣời Việt
Nam xã hội chủ ngh a.”
1.2.2.2. Đặc điểm của môn Tiếng Việt ở lớp 5
a. Nội dung tổng thể chương trình Tiếng Việt lớp 5
Ở lớp 5, việc hồn thành mục tiêu chung của môn Tiếng Việt đƣợc cụ thể
hóa thành những yêu cầu về kiến thức và k năng đối với học sinh nhƣ sau:
* Kiến thức
- Nắm đƣợc một số từ ngữ, thành ngữ, tục ngữ theo chủ điểm, nắm đƣợc
ngh a của một số yếu tố Hán Việt, một số thành ngữ, tục ngữ thông dụng.


×