Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGÂN HÀNG ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA HỌC VIỆN TƯ PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 30 trang )


BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGÂN HÀNG ĐỀ THI KẾT THÚC
HỌC PHẦN CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA HỌC VIỆN TƯ PHÁP

(Kèm theo Quyết định số 944/QĐ-HVTP ngày 29 tháng 6 năm 2021
của Giám đốc Học viện Tư pháp)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề
thi kết thúc học phần các chương trình đào tạo của Học viện Tư pháp.
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động đào
tạo các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp tại Học viện Tư pháp.
3. Quy chế này không áp dụng với việc xây dựng, quản lý, sử dụng đề thi kết
thúc học phần của Chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở (hệ
Trung cấp lý luận chính trị).
4. Những nội dung khơng quy định trong Quy chế này được thực hiện theo
các quy định hiện hành có liên quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quy chế tuyển
sinh, tổ chức đào tạo và công tác học viên của Học viện Tư pháp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ và viết tắt
1. Giải thích từ ngữ
a) Ngân hàng đề thi là tập hợp nhiều đề thi của một học phần thi. Ngân hàng


đề thi phải đảm bảo có đủ số lượng đề thi dự kiến sử dụng cho ít nhất 01 năm học.
b) Đề thi gốc là đề thi sau biên soạn đã được thẩm định, phê duyệt về nội
dung, hình thức trình bày và được in ra. Đề thi gốc phải có chữ ký của Tổ trưởng
tổ xây dựng đề thi. Kèm theo đề thi gốc có chế bản vi tính của đề thi ở định dạng
Word và PDF, được lưu trong USB.
c) Bản sao đề thi là bản phô tô từ đề thi gốc. Số lượng bản sao đề thi được
phô tô theo số lượng học viên thi chính thức và đề thi dự trữ theo thông báo từ
Trưởng Ban coi thi.


2

d) Giảng viên ra đề thi độc lập là người được Trưởng bộ môn phân công/mời
ra đề thi để sử dụng cho kì thi kết thúc học phần các chương trình đào tạo của Học
viện Tư pháp trong trường hợp đề thi trong ngân hàng đề thi không sử dụng được
do chương trình đào tạo/quy định của pháp luật có sự thay đổi làm ảnh hưởng đến
tính chính xác/phù hợp của đề thi.
đ) Câu hỏi trắc nghiệm khách quan là loại câu hỏi trắc nghiệm mà học viên
chỉ cần chọn phương án đúng/sai, khơng cần giải thích.
e) Câu hỏi trắc nghiệm tự luận là loại câu hỏi trắc nghiệm mà sau khi lựa
chọn phương án đúng/sai, học viên phải giải thích vì sao chọn phương án đó.
g) Đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm là đề thi có 02 phần: phần câu hỏi trắc
nghiệm và phần câu hỏi tự luận. Đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm có thời gian
làm bài thi giống đề thi tự luận.
h) Đề thi có sai sót nhỏ/khơng nghiêm trọng là những đề thi có sai sót về lỗi
kỹ thuật (như tên khơng thống nhất nhau trong tồn bộ đề thi; sai sót/nhầm lẫn về
mốc thời gian, về thang điểm…), mà sau khi xem xét Tổ trưởng tổ xây dựng đề
thi có thể hiệu đính ngay và việc hiệu đính đề thi khơng ảnh hưởng nhiều đến thời
gian làm bài của học viên.
i) Đề thi có sai sót lớn/nghiêm trọng là những đề thi có sai sót về nội dung

(như nội dung dữ kiện, nội dung tình tiết bổ sung, nội dung câu hỏi khơng có sự
liên kết/phù hợp với nhau…) hoặc sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật (bốc và/hoặc
nhân bản nhầm đề thi của học phần khác, đề thi của chương trình đào tạo khác…)
dẫn đến việc học viên khơng thể làm bài được hoặc Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi
khơng thể hiệu đính được.
k) Đơn vị giảng dạy là các Khoa chuyên môn, Trung tâm liên kết đào tạo
luật sư thương mại quốc tế, Bộ môn thuộc Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
l) Cán bộ khảo thí là người được Trưởng Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo phân công
làm công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo.
2. Quy định các từ ngữ viết tắt
a) Quy chế là Quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi kết
thúc học phần các chương trình đào tạo của Học viện Tư pháp.
b) Học viện là Học viện Tư pháp.


3

Chương II
XÂY DỰNG NGÂN HÀNG ĐỀ THI
Điều 3. Yêu cầu đối với xây dựng ngân hàng đề thi, đáp án
1. Giảng viên biên soạn, biên tập đề thi, đáp án
a) Người được giao nhiệm vụ biên soạn, biên tập đề thi, đáp án cho một học
phần là giảng viên đã và đang tham gia giảng dạy học phần và nắm vững nội dung
chương trình đào tạo của học phần đó.
b) Giảng viên biên soạn và giảng viên biên tập đề thi, đáp án phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, mức độ phù hợp và tính bảo mật của các đề thi, đáp án
mà mình đã biên soạn, biên tập.
2. Hình thức trình bày của đề thi
a) Đề thi phải được chế bản vi tính theo định dạng Word trên khổ giấy A4,

font chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, giãn dịng đơn. Mỗi đề thi hồn chỉnh
khơng q 02 trang giấy, được in 02 mặt. Đề thi phải ghi rõ thang điểm của từng
câu/từng phần (theo quy định tại khoản 6 Điều này), có chữ ký của Tổ trưởng tổ
xây dựng đề thi ở từng trang của đề thi.
b) Mỗi đề thi phải ghi đầy đủ, chính xác các thơng tin về: chương trình đào
tạo, tên học phần, mã học phần, thời gian làm bài thi, các loại tài liệu học viên
được sử dụng trong quá trình làm bài thi. Đề thi phải đánh số trang ở phía dưới
mỗi trang đề thi. Tại phần kết thúc của đề thi phải có chữ “Hết”.
c) Đề thi tự luận trình bày theo mẫu tại Phụ lục số 01; đề thi trắc nghiệm
được trình bày theo mẫu tại Phụ lục số 02; đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm được
trình bày theo mẫu tại Phụ lục số 03; đề thi vấn đáp trình bày theo mẫu tại Phụ
lục số 04.
3. Nội dung đề thi, câu hỏi thi
a) Nội dung đề thi, câu hỏi thi phải phù hợp với nội dung học phần được
quy định trong chương trình đào tạo. Các vấn đề/tình huống đưa vào đề thi phải
là những vấn đề/tình huống phổ biến trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp của
chức danh tư pháp được đào tạo. Nội dung dữ kiện, câu hỏi trong đề thi phải đảm
bảo rõ ràng, logic, khoa học, chính xác, chặt chẽ và cập nhật. Câu hỏi trong đề thi
phải đảm bảo đánh giá được năng lực và phân hố được trình độ của người học.


4

b) Cách diễn đạt trong đề thi phải chính xác, rõ ràng, mạch lạc, thống nhất
và đơn nghĩa. Không sử dụng những từ ngữ gây hiểu lầm hoặc có thể hiểu theo
nhiều nghĩa trong đề thi.
4. Các thức xây dựng đề thi, câu hỏi thi
a) Đề thi tự luận, đề thi trắc nghiệm, đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm có
thể được xây dựng theo một trong hai cách: Giảng viên biên soạn 01 đề thi hoàn
chỉnh (các câu hỏi của đề thi có liên quan đến 01 tình huống/dữ kiện chung); giảng

viên biên soạn các câu hỏi độc lập trên cơ sở các tình huống nhỏ, Tổ trưởng tổ
xây dựng đề thi sẽ chọn một số câu hỏi độc lập để tổ hợp thành 01 đề thi hoàn
chỉnh.
Ngoài hai cách trên, đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm cịn có thể được xây
dựng theo cách giảng viên biên soạn 01 đề thi hoàn chỉnh nhưng chỉ phần tự luận
sử dụng dữ liệu/tình tiết chung, phần trắc nghiệm là các câu hỏi độc lập (không
liên quan đến dữ liệu/tình tiết chung).
b) Câu hỏi trắc nghiệm trong đề thi trắc nghiệm/phần thi trắc nghiệm của
đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm có thể được xây dựng theo loại câu hỏi trắc
nghiệm khách quan hoặc câu hỏi trắc nghiệm tự luận.
c) Đề thi vấn đáp gồm 02 phần: Phần cho học viên bốc thăm ngẫu nhiên,
chuẩn bị trong thời gian theo quy định của Quy chế tuyển sinh, tổ chức đào tạo và
công tác học viên của Học viện Tư pháp và phần dành cho giảng viên hỏi thêm.
Nội dung phần giảng viên hỏi thêm là để kiểm tra sâu/mở rộng hơn nội dung kiến
thức học viên trình bày. Phần hỏi thêm sẽ do giảng viên hỏi thi vấn đáp tự đặt câu
hỏi trên cơ sở phần trả lời của học viên.
Phần câu hỏi vấn đáp cho học viên bốc thăm, chuẩn bị trước có thể được
xây dựng theo một trong hai cách sau: Giảng viên biên soạn các câu hỏi trên cơ
sở các tình huống nhỏ; giảng viên biên soạn các câu hỏi trên cơ sở nội dung của
hồ sơ tình huống. Hồ sơ tình huống sử dụng để biên soạn câu hỏi vấn đáp là những
hồ sơ đã được Giám đốc Học viện ký quyết định nghiệm thu, đang sử dụng hoặc
chưa sử dụng cho chương trình đào tạo. Bộ mơn có trách nhiệm thơng báo cho
học viên các hồ sơ tình huống sử dụng để thi vấn đáp trước ngày thi là 01 tuần.
d) Việc lựa chọn cách thức xây dựng loại câu hỏi trắc nghiệm; cách thức
xây dựng đề thi tự luận, đề thi trắc nghiệm, đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm, đề
thi vấn đáp sẽ do Giám đốc Học viện quyết định trong Kế hoạch xây dựng ngân
hàng đề thi hằng năm trên cơ sở đề xuất của Trưởng đơn vị giảng dạy.


5


5. Số lượng câu hỏi của một đề thi, thời gian làm bài thi
a) Đối với đề thi tự luận:
Đề thi tự luận có thời gian làm bài 120 phút đối với học phần có từ 02 đến
03 tín chỉ; 150 phút đối với học phần có từ 04 tín chỉ trở lên.
Nếu đề thi được xây dựng theo cách giảng viên biên soạn đề thi hồn chỉnh
thì 01 đề thi có từ 03 đến 04 câu hỏi đối với học phần có từ 02 đến 03 tín chỉ; 04
đến 06 câu hỏi đối với học phần có từ 04 tín chỉ trở lên. Nếu đề thi được xây dựng
theo cách tổ hợp từ các câu hỏi độc lập thì 01 đề thi có từ 02 đến 03 câu hỏi đối
với học phần có từ 02 đến 03 tín chỉ; 03 đến 04 câu hỏi đối với học phần có từ 04
tín chỉ trở lên.
b) Đối với đề thi trắc nghiệm:
Đề thi trắc nghiệm có thời gian làm bài 45 phút đối với học phần có từ 02
đến 03 tín chỉ; 60 phút đối với học phần có từ 04 tín chỉ trở lên.
Nếu đề thi sử dụng loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan thì 01 đề thi có
15 câu hỏi đối với các học phần có từ 02 đến 03 tín chỉ; 20 câu hỏi đối với các
học phần có từ 04 tín chỉ trở lên. Nếu đề thi sử dụng loại câu hỏi trắc nghiệm tự
luận thì 01 đề thi có 10 câu hỏi đối với các học phần có từ 02 đến 03 tín chỉ; 15
câu hỏi đối với các học phần có từ 04 tín chỉ trở lên.
c) Đối với đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm:
Đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm có thời gian làm bài như đề thi tự luận
(120 phút đối với học phần có từ 02 đến 03 tín chỉ; 150 phút đối với học phần có
từ 04 tín chỉ trở lên).
Số lượng câu hỏi của từng phần được quy định như sau:
- Số lượng câu hỏi của phần trắc nghiệm: Nếu đề thi sử dụng loại câu hỏi
trắc nghiệm khách quan thì phần trắc nghiệm có từ 7 đến 10 câu hỏi đối với các
học phần có từ 02 đến 03 tín chỉ; từ 10 đến 15 câu hỏi đối với các học phần có từ
04 tín chỉ trở lên. Nếu đề thi sử dụng loại câu hỏi trắc nghiệm tự luận thì phần trắc
nghiệm có 05 đến 07 câu hỏi đối với các học phần có từ 02 đến 03 tín chỉ; từ 07
đến 10 câu hỏi đối với các học phần có từ 04 tín chỉ trở lên.

- Số lượng câu hỏi của phần tự luận: nếu đề thi được xây dựng theo cách
giảng viên biên soạn 01 đề thi hoàn chỉnh hoặc toàn bộ phần tự luận sử dụng 01
tình tiết/dữ kiện chung thì phần tự luận có 02 câu hỏi đối với học phần có từ 02
đến 03 tín chỉ; từ 02 đến 04 câu hỏi đối với học phần có từ 04 tín chỉ trở lên. Nếu
đề thi được xây dựng theo cách tổ hợp từ các câu hỏi độc lập thì phần tự luận có


6

từ 01 đến 02 câu hỏi đối với học phần có từ 02 đến 03 tín chỉ; từ 02 đến 03 câu
hỏi với học phần có từ 04 tín chỉ trở lên.
d) Đối với đề thi vấn đáp:
Đề thi vấn đáp có thời gian chuẩn bị khơng q 15 phút, thời gian trả lời
từ 10 đến 15 phút cho một học viên.
Số lượng câu hỏi của từng phần được quy định như sau:
- Phần học viên bốc thăm, chuẩn bị trước: 02 câu hỏi;
- Phần giảng viên hỏi thêm: 01 đến 02 câu hỏi.
6. Thang điểm
a) Đối với đề thi tự luận: tổng điểm của đề thi là 10 điểm, đề thi phải xác
định rõ điểm của từng câu hỏi.
b) Đối với đề thi trắc nghiệm: cho điểm theo thang điểm bình qn/01 câu
hỏi. Điểm tồn bài được quy đổi về thang điểm 10, điểm quy đổi làm tròn đến
một chữ số thập phân theo công thức sau:
B x 10
A

=
C

Trong đó:


A là điểm bài thi trắc nghiệm của học viên;
B là số câu trả lời đúng của học viên;
C là tổng số câu hỏi của đề thi trắc nghiệm.

c) Đối với đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm: thang điểm của đề thi là 10.
Đề thi được xây dựng với cơ cấu điểm như sau: phần tự luận là 07 điểm; phần trắc
nghiệm là 03 điểm. Điểm phần trắc nghiệm của học viên được tính theo cơng thức
sau:
Bx3
A

=
C

Trong đó:

A là điểm của học viên đạt được trong phần thi trắc nghiệm;
B là số câu trả lời đúng của học viên;
C là tổng số câu hỏi của phần thi trắc nghiệm.

d) Đối với đề thi vấn đáp: thang điểm của đề thi là 10, được xây dựng theo
cơ cấu điểm như sau: Phần cho học viên bốc thăm, chuẩn bị trước là 06 điểm;
phần giảng viên hỏi thêm là 04 điểm.


7

7. Đáp án đề thi
a) Yêu cầu chung

- Đáp án đề thi được xây dựng tương ứng cho từng câu hỏi thi, phải trình
bày cụ thể các nội dung kiến thức, các căn cứ pháp luật, kỹ năng mà học viên cần
đạt được một cách khoa học, chặt chẽ và chính xác.
- Đáp án đề thi phải được biên tập và có chữ ký của Tổ trưởng tổ xây dựng
đề thi ở từng trang của đáp án.
b) Đối với đáp án của đề thi tự luận, phần thi tự luận và đề thi vấn đáp:
phải quy định thang điểm chi tiết đến 0,25 điểm. Đáp án đề thi tự luận, phần thi
tự luận, đề thi vấn đáp được biên soạn theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05.
c) Đối với đáp án của đề thi trắc nghiệm, phần thi trắc nghiệm: bảng đáp
án xác định rõ phần câu hỏi và đáp án đúng, ví dụ: 1A, 2B,… Phần lý giải thực
hiện như đáp án của đề thi tự luận. Đáp án của đề thi/phần thi trắc nghiệm được
biên soạn theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06.
Điều 4. Quy trình xây dựng ngân hàng đề thi
1. Trước ngày 01/12 hằng năm, căn cứ kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt,
số lượng đề thi chưa sử dụng, sự phù hợp của các đề thi chưa sử dụng, Trưởng bộ
môn gửi đề xuất biên soạn ngân hàng đề thi cho Trưởng các đơn vị giảng dạy.
Trường hợp cần chỉnh sửa đề thi chưa sử dụng, Trưởng bộ môn cần nêu rõ trong
đề xuất biên soạn ngân hàng đề thi. Riêng các bộ môn thuộc Cơ sở tại Thành phố
Hồ Chí Minh sẽ gửi đề xuất biên soạn ngân hàng đề thi cho Trưởng Cơ sở tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trưởng các đơn vị giảng dạy/Trưởng Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
tổng hợp đề xuất biên soạn đề thi của các bộ môn thuộc đơn vị và gửi về Trung
tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo trước ngày 15/12 hằng năm.
3. Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo tổng hợp đề xuất
biên soạn đề thi của các đơn vị giảng dạy trong toàn Học viện thành Kế hoạch xây
dựng ngân hàng đề thi, trình Ban Giám đốc Học viện ký ban hành trước ngày 15/1
hằng năm.
4. Trên cơ sở số lượng đề thi của ngân hàng đề thi, các bộ môn thành lập
Tổ xây dựng đề thi gồm Tổ trưởng, Thư ký và các giảng viên tham gia biên soạn,
biên tập đề thi, đáp án. Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi là Trưởng bộ môn hoặc người

phụ trách bộ môn.


8

5. Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi lập bảng phân công thành viên biên soạn
đề thi/câu hỏi thi và đáp án.
6. Thành viên được phân công biên soạn đề thi/câu hỏi thi căn cứ vào nội
dung của môn học để tiến hành biên soạn đề thi/câu hỏi thi kèm đáp án theo đúng
quy định về nội dung, hình thức tại Điều 3 của Quy chế này. Sau khi hoàn thành
việc biên soạn đề thi/câu hỏi thi có kèm theo đáp án, các thành viên giao nộp đề
thi/câu hỏi thi kèm theo đáp án cho Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi. Việc giao nộp
đề thi/câu hỏi thi phải được lập thành văn bản, có chữ ký của thành viên giao nộp
đề thi và Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi.
7. Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi tổ chức phân công biên tập đề thi và đáp án
đề thi/biên tập câu hỏi thi và đáp án. Việc biên tập đề thi/câu hỏi thi được thực
hiện chéo giữa các thành viên của Tổ xây dựng đề thi, đảm bảo mỗi đề thi/câu hỏi
thi phải được ít nhất một thành viên trong Tổ biên tập.
8. Thành viên biên soạn đề thi/câu hỏi thi, đáp án và thành viên biên tập đề
thi/câu hỏi thi, đáp án trao đổi về các vấn đề chưa thống nhất (nếu có). Trường
hợp 02 giảng viên khơng thống nhất được thì Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi phân
công thành viên thứ 3 biên tập hoặc Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi quyết định nội
dung còn chưa thống nhất. Giảng viên biên soạn đề thi/câu hỏi thi, đáp án tiến
hành chỉnh sửa, hoàn thiện đề thi/câu hỏi thi, đáp án.
9. Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi tổ hợp đề thi từ các câu hỏi độc lập (nếu
xây dựng đề thi theo cách biên soạn các câu hỏi độc lập trên cơ sở các tình huống
nhỏ).
10. Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi tổ chức mã hoá đề thi, đáp án.
11. Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi có trách nhiệm tổ chức in đề thi gốc, ký
vào từng trang của các đề thi, đáp án bản gốc, dán, kí niêm phong bảo mật và lưu

trữ bản mềm ngân hàng đề thi trên USB.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGÂN HÀNG ĐỀ THI
Điều 5. Bàn giao, ký quyết định nghiệm thu, phê duyệt việc sử dụng
ngân hàng đề thi
1. Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi bàn giao Ngân hàng đề thi hoàn chỉnh cho
Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo. Ngân hàng đề thi
hoàn chỉnh bao gồm:


9

a) Bộ đề thi gốc cùng đáp án đã được dán và kí niêm phong bảo mật. Mỗi
đề thi, đáp án được niêm phong vào 01 phong bì riêng;
b) 01 USB chứa tập chế bản vi tính của đề thi và đáp án lưu ở định dạng
Word và PDF đã niêm phong bảo mật.
2. Sau khi đã nhận đủ số lượng đề thi, đáp án đề thi theo Kế hoạch xây dựng
ngân hàng đề thi, Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo
tổ chức đóng dấu ký hiệu “Mật” ở mặt ngồi từng phong bì đựng đề thi và trình
Giám đốc Học viện ký quyết định nghiệm thu ngân hàng đề thi, quyết định phê
duyệt/phê duyệt bổ sung đưa vào sử dụng ngân hàng đề thi.
Điều 6. Quản lý ngân hàng đề thi
1. Trong thời gian chưa được Giám đốc Học viện ký quyết định nghiệm
thu, các bản gốc đề thi và đáp án, cùng chế bản vi tính lưu trong USB được lưu
trữ tại tủ sắt hoặc két sắt có khố của Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
đào tạo theo chế độ bảo mật.
2. Sau khi được Giám đốc Học viện ký quyết định nghiệm thu và phê duyệt
việc sử dụng ngân hàng đề thi, Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất
lượng đào tạo có trách nhiệm quản lý ngân hàng đề thi sử dụng cho các lớp đào
tạo tổ chức tại trụ sở chính của Học viện tại Hà Nội và các lớp tổ chức tại các địa

phương do Phịng Đào tạo và Cơng tác học viên quản lý.
3. Đối với đề thi sử dụng cho các lớp đào tạo tổ chức tại Cơ sở tại Thành
phố Hồ Chí Minh và các lớp tổ chức tại các địa phương do Cơ sở tại Thành phố
Hồ Chí Minh quản lý, Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào
tạo có trách nhiệm bàn giao số lượng đề thi theo Kế hoạch xây dựng ngân hàng
đề thi cho Trưởng Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh quản lý, sử dụng theo quy
định. Việc bàn giao đề thi được lập thành biên bản.
Điều 7. Sử dụng ngân hàng đề thi
1. Theo lịch thi đã được Giám đốc Học viện Tư pháp phê duyệt, Giám đốc
Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo/Trưởng Cơ sở tại Thành phố
Hồ Chí Minh tiến hành chọn đề thi ngẫu nhiên từ ngân hàng đề thi theo quy định
dưới đây:
a) Đối với đề thi tự luận: chọn 02 đề thi, trong đó 01 đề thi sử dụng chính
thức và 01 đề thi dự phòng;


10

b) Đối với đề thi trắc nghiệm/đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm: chọn 04
đề thi, trong đó 02 đề thi sử dụng chính thức (01 đề thi cho số báo danh chẵn và
01 đề thi cho số báo danh lẻ), 02 đề thi dự phòng;
c) Đối với đề thi vấn đáp: số lượng đề thi được chọn phụ thuộc vào số lượng
học viên của 01 phòng thi nhưng đảm bảo 01 đề thi vấn đáp chỉ sử dụng tối đa
cho 02 học viên/phòng thi;
d) Đề thi dự phòng chỉ được sử dụng khi đề thi chính thức có sai sót
lớn/nghiêm trọng hoặc có biểu hiện lộ đề thi chính thức.
2. Việc nhân bản đề thi sử dụng chính thức được thực hiện tại Phịng phơ
tơ của Học viện/Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Giám đốc Trung tâm Khảo
thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo/Trưởng Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh
chịu trách nhiệm giám sát việc nhân bản, đóng túi, kí xác nhận lên túi đựng đề thi

và niêm phong bảo mật đề thi theo quy định. Ngồi bìa túi đựng đề thi phải ghi
rõ: tên học phần thi, khoá đào tạo, địa điểm tổ chức thi, số lượng đề thi.
3. Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo/Trưởng
Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh bàn giao các túi đựng đề thi có niêm phong
bảo mật và đề thi dự phòng (chưa nhân bản) cho Trưởng Ban coi thi. Việc bàn
giao các túi đựng đề thi và đề thi dự phịng có biên bản bàn giao theo quy định.
Thời gian bàn giao túi đựng đề thi và đề thi dự phịng từ Giám đốc Trung tâm
Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo/Trưởng Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí
Minh cho Trưởng Ban coi thi trước giờ thi ít nhất là 60 phút. Đối với các lớp đào
tạo được tổ chức tại các địa phương, thời gian bàn giao túi đựng đề thi sử dụng
chính thức, đề thi dự phịng từ Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất
lượng đào tạo/Trưởng Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh cho Trưởng Ban coi thi
trước 01 ngày làm việc (theo lịch công tác địa phương) của Ban coi thi.
4. Sau khi kết thúc kì thi, nếu đề thi dự phịng khơng được sử dụng thì
Trưởng Ban coi thi có trách nhiệm bàn giao lại cho Giám đốc Trung tâm Khảo thí
và Đảm bảo chất lượng đào tạo/Trưởng Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. Việc
bàn giao lại đề thi dự phòng được lập thành biên bản.
5. Đáp án đề thi chỉ được bàn giao cho các bộ môn khi bộ môn tổ chức
chấm thi.
Điều 8. Chỉnh sửa, bổ sung đề thi trong ngân hàng đề thi
1. Đề thi và đáp án trong ngân hàng đề thi có thể được chỉnh sửa, bổ sung
trong trường hợp: Chương trình đào tạo có sự thay đổi dẫn đến câu hỏi trong đề
thi và/hoặc đáp án đề thi không cịn phù hợp; quy định của pháp luật có sự thay


11

đổi làm ảnh hưởng đến tính chính xác/phù hợp của các đề thi, đáp án; số lượng đề
thi trong ngân hàng đề thi không đủ để sử dụng hết năm.
2. Việc chỉnh sửa, bổ sung đề thi trong ngân hàng đề thi được tiến hành

định kì hằng năm. Trước khi xây dựng kế hoạch biên soạn ngân hàng đề thi,
Trưởng các đơn vị giảng dạy chỉ đạo Trưởng các bộ mơn tổ chức kiểm kê, rà sốt
tính phù hợp của các đề thi chưa sử dụng và đề xuất việc chỉnh sửa (bản đề xuất
phải nêu rõ lí do chỉnh sửa) những đề thi này cùng với việc đề xuất biên soạn đề
thi mới. Các đơn vị giảng dạy tổng hợp đề xuất chỉnh sửa, bổ sung đề thi gửi về
Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo theo thời hạn quy định Điều
4 của Quy chế này.
3. Việc chỉnh sửa, bổ sung ngân hàng đề thi có thể được tiến hành đột xuất
khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này. Khi có yêu
cầu chỉnh sửa, bổ sung ngân hàng đề thi đột xuất, Trưởng các đơn vị giảng dạy
phải có văn bản xin ý kiến của Giám đốc Học viện. Việc chỉnh sửa, bổ sung ngân
hàng đề thi đột xuất chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của Giám đốc Học viện.
4. Quy trình nghiệm thu để đưa vào sử dụng đề thi sau khi chỉnh sửa, bổ
sung ngân hàng đề thi quy định tại Khoản 3 Điều này phải được thực hiện theo
quy định tại Khoản 7, 8, 9, 11 Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Quy chế này.
5. Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo phối hợp với đơn vị
giảng dạy tổ chức việc chỉnh sửa, bổ sung đề thi trong ngân hàng đề thi.
6. Trường hợp chưa kịp chỉnh sửa, bổ sung đề thi trong ngân hàng đề thi,
đơn vị giảng dạy báo cáo Giám đốc Học viện để tổ chức ra đề thi độc lập, bàn
giao cho Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo để Trung
tâm thực hiện việc quản lý, nhân bản và bàn giao đề thi cho Trưởng Ban coi thi
để tổ chức thi theo quy định của Quy chế này.
Điều 9. Xử lý khi đề thi có sai sót, đề thi bị lộ
1. Xử lý khi đề thi có sai sót
a) Khi phát hiện đề thi có sai sót trong khi tổ chức thi, cán bộ coi thi thông
báo trực tiếp cho Thư ký Hội đồng quản lý thi học phần/Trưởng Ban coi thi.
Trưởng Ban coi thi có trách nhiệm liên hệ với Tổ trưởng tổ xây dựng đề
thi/Trưởng bộ môn1.

Nếu sử dụng đề thi trong ngân hàng đề thi thì báo cho Tổ trưởng tổ xây dựng đề thi; nếu sử dụng đề thi độc lập

thì báo cho Trưởng bộ môn.
1


12

Nếu xác định sai sót trong đề thi là sai sót nhỏ/khơng nghiêm trọng, Tổ
trưởng tổ xây dựng đề thi/Trưởng bộ mơn chỉnh sửa nội dung sai sót và thơng báo
lại cho Trưởng Ban coi thi để Trưởng Ban coi thi thông báo cho cán bộ coi thi
thực hiện việc hiệu đính đề thi.
Nếu xác định sai sót trong đề thi là sai sót lớn/nghiêm trọng, Tổ trưởng tổ
xây dựng đề thi/Trưởng bộ môn báo cho Trưởng Ban coi thi để Trưởng Ban coi
thi báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Phó Giám đốc phụ trách cơng tác đào tạo/Phó
Giám đốc phụ trách Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh (với các lớp mở tại Cơ sở
tại Thành phố Hồ Chí Minh, các lớp mở tại địa phương do Cơ sở tại Thành phố
Hồ Chí Minh quản lý).
b) Khi phát hiện đề thi có sai sót sau khi buổi thi đã kết thúc, các bộ môn
chịu trách nhiệm hiệu chỉnh đề thi, đáp án thi trước khi công bố cho học viên.
2. Xử lý khi đề thi bị lộ
a) Trường hợp phát hiện đề thi bị lộ trước khi tổ chức thi, Giám đốc Trung
tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo/Trưởng Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí
Minh báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Phó Giám đốc phụ trách cơng tác đào tạo/Phó
Giám đốc phụ trách Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh để sử dụng đề thi dự phịng
đã bốc/thay thế đề thi khác trong ngân hàng đề thi/yêu cầu các bộ môn ra đề thi
mới (nếu kịp thời gian) hoặc cho hỗn/tạm dừng buổi thi (nếu khơng thể/khơng
kịp thời gian nhân bản đề thi dự phòng).
b) Trường hợp phát hiện đề thi bị lộ trong khi tổ chức thi, cán bộ coi thi
báo cáo Trưởng Ban coi thi để xin ý kiến chỉ đạo của Phó Giám đốc phụ trách
cơng tác đào tạo/Phó Giám đốc phụ trách Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh (với
các lớp mở tại Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh và các lớp mở tại địa phương

do Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh quản lý).
c) Các đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, sử dụng
ngân hàng đề thi, cán bộ nhân bản đề thi, cán bộ coi thi, Thư ký Hội đồng quản lý
thi học phần phải phối hợp kiểm tra để xác minh nguyên nhân lộ đề thi. Tuỳ theo
tính chất và mức độ, Giám đốc Học viện chỉ đạo cách giải quyết.
Điều 10. Chế độ bảo mật
1. Đề thi, ngân hàng đề thi và đáp án của đề thi khi chưa công bố là tài
liệu thuộc danh mục bí mật của Học viện ở mức độ “Tối mật”.
2. Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo, Trưởng
các đơn vị giảng dạy, Trưởng Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tổ trưởng tổ
xây dựng đề thi, các giảng viên tham gia biên soạn, biên tập đề thi/câu hỏi thi, cán


13

bộ coi thi, Thư ký Hội đồng quản lý thi học phần, cán bộ nhân bản đề thi thực hiện
đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chế độ bảo mật đề thi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Kinh phí xây dựng ngân hàng đề thi
1. Kinh phí thực hiện việc xây dựng ngân hàng đề thi được lấy từ nguồn
thu sự nghiệp của Học viện Tư pháp.
2. Mức thanh toán đối với các cuộc họp triển khai việc xây dựng ngân hàng
đề thi, biên soạn, biên tập đề thi, đáp án thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ
của Học viện Tư pháp hoặc theo Quyết định của Giám đốc Học viện Tư pháp.
3. Phòng Tài chính – Kế tốn có trách nhiệm:
a) Thẩm định dự toán xây dựng ngân hàng đề thi;
b) Tiến hành các thủ tục thanh tốn kinh phí xây dựng ngân hàng đề thi
theo quy định của Quy chế chi tiêu nội bộ của Học viện Tư pháp hoặc quyết định
của Giám đốc Học viện.

Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cán bộ tham gia quá trình tổ chức và thực hiện nhiệm vụ biên soạn, biên
tập đề thi/câu hỏi thi, đáp án; quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi khơng hồn
thành nhiệm vụ hoặc vi phạm quy trình bảo mật đề thi (bị phát hiện trong khi làm
nhiệm vụ hoặc sau khi kỳ thi kết thúc) sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và
Quy chế khen thưởng, xử lý kỷ luật của Học viện Tư pháp.
2. Cán bộ tham gia quá trình tổ chức và thực hiện nhiệm vụ biên soạn, biên
tập đề thi/câu hỏi thi, đáp án; quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành về thi đua khen thưởng
của Học viện Tư pháp và của Nhà nước.
Điều 13. Triển khai thực hiện
1. Giám đốc Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo, Trưởng
Cơ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng các đơn vị giảng dạy, Tổ trưởng tổ
xây dựng đề thi, Trưởng Ban coi thi, các giảng viên tham gia biên soạn, biên tập
đề thi/câu hỏi thi và đáp án, Thư ký Hội đồng quản lý thi học phần, cán bộ nhân
bản đề thi, cán bộ coi thi và các đơn vị, cá nhân có liên quan khác có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc Quy chế này.


14

2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, các đơn vị, cá nhân có liên quan
cần chủ động phát hiện, báo cáo kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc và
đề xuất giải pháp khắc phục.
3. Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo chất lượng đào tạo là đầu mối tiếp nhận
ý kiến phản ánh, đề xuất, tổng hợp và báo cáo Giám đốc Học viện xem xét, quyết
định/.


15

Phụ lục số 01a: Mẫu đề thi tự luận xây dựng theo cách biên soạn 01 đề thi hoàn chỉnh
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ………………………………..
Tên học phần:…………………..
Mã học phần: ……….Số tín chỉ:….
Thời gian làm bài thi:……………
Đề thi số……..

(Dữ kiện/tình tiết chung)
Câu hỏi 1 ( điểm): Anh/Chị cần……?
Tình tiết bổ sung
Câu hỏi 2 ( điểm): Anh/Chị cần……?
Tình tiết bổ sung
Câu hỏi …. ( điểm): Anh/Chị cần……?

Đề thi gồm…… trang, học viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật, giáo
trình in của Học viện Tư pháp; cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.
Hết./.


16
Phụ lục số 01b: Mẫu đề thi tự luận xây dựng theo cách tổ hợp từ các câu hỏi độc lập
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ………………………………
Tên học phần:…………………..
Mã học phần: ……….Số tín chỉ:….
Thời gian làm bài thi:……………
Đề thi số……..

(Dữ kiện/tình tiết độc lập 1)

Câu hỏi 1 ( điểm) Anh/Chị cần……?
(Dữ kiện/tình tiết độc lập 2)
Câu hỏi 2 ( điểm): Anh/Chị ….……?
(Dữ kiện/tình tiết độc lập 3)
Câu hỏi 3 (

điểm) Anh/Chị …………?

Đề thi gồm…… trang, học viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật, giáo
trình in của Học viện Tư pháp; cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.
Hết./.


17
Phụ lục số 02: Mẫu đề thi trắc nghiệm
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ………………………………..
Tên học phần:…………………..
Mã học phần:
Số tín chỉ:….
Thời gian làm bài thi:……………
Đề thi số……..

(Dữ kiện/tình tiết chung)2
Anh/Chị hãy chọn phương án đúng/sai và lý giải vì sao lại chọn phương án đó3
Câu hỏi 1: Tranh chấp giữa anh A và Công ty B là tranh chấp về kỷ luật lao động theo
hình thức sa thải.
A. Đúng
B. Sai
Câu hỏi 2: Trong các khẳng định dưới đây, khẳng định nào là sai:

A. Tồ án có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp giữa anh A và Cơng ty B là Tồ
án nhân dân quận B, Thành phố HN;
B. Tồ án có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp giữa anh A và Công ty B là Toà
án nhân dân quận H, Thành phố HN;
C. Tồ án có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp giữa anh A và Cơng ty B là Tồ
án nhân dân quận K, Thành phố HN;
D. Tất cả các Tịa án trên đều khơng có thẩm quyền.
…………………..
Câu hỏi 20: Trong các khẳng định dưới đây, khẳng định nào là đúng:
A.Thời hiệu khởi kiện tranh chấp giữa anh A và Cơng ty B tính từ ngày 30/10/2020
B.Thời hiệu khởi kiện tranh chấp giữa anh A và Cơng ty B tính từ ngày 31/10/2020
C.Thời hiệu khởi kiện tranh chấp giữa anh A và Cơng ty B tính từ ngày 3/11/2020
D.Thời hiệu khởi kiện tranh chấp giữa anh A và Công ty B tính từ ngày 4/11/2020

Đề thi gồm…… trang, học viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật, giáo
trình in của Học viện Tư pháp; cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.
Hết./.

Dữ kiện/tình tiết này được sử dụng chung cho các câu hỏi trắc nghiệm. Nếu xây dựng đề thi theo cách tổ hợp từ
các câu hỏi độc lập thì khơng có phần này.
3
Nếu đề thi sử dụng loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan thì khơng có phần giải thích.
2


18
Phụ lục số 03a: Mẫu đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm xây dựng theo cách biên soạn
01 đề thi hồn chỉnh
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ………………………………..

Tên học phần:…………………..
Mã học phần:
Số tín chỉ:….
Thời gian làm bài thi:……………
Đề thi số……..

(Dữ kiện chung)4
Phần I: Trắc nghiệm (03 điểm)
Câu hỏi 1.………………………………………………………………………………………….
A………………………………………………………………………………….
B………………………………………………………………………………….
C………………………………………………………………………………….
D…………………………………………………………………………………
Câu hỏi 10 ……………………………………………………………………………………
A. Đúng
B. Sai
Phần II: Tự luận (07 điểm)
Câu hỏi 1 ( điểm)
Tình tiết bổ sung
Câu hỏi 2 ( điểm)
Tình tiết bổ sung
Câu hỏi 3 ( điểm)

Đề thi gồm…… trang, học viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật, giáo
trình in của Học viện Tư pháp; cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.
Hết./.

Có thể xây dựng Đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm theo hướng Phần trắc nghiệm xây dựng các câu hỏi độc lập
(khơng liên quan đến tình tiết/dữ kiện chung); Phần tự luận sử dụng tình tiết/dữ kiện chung.
4



19
Phụ lục số 03b: Mẫu đề thi kết hợp tự luận và trắc nghiệm xây dựng theo hướng biên soạn
các câu hỏi độc lập
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ………………………………..
Tên học phần:…………………..
Mã học phần:
Số tín chỉ:….
Thời gian làm bài thi:……………
Đề thi số……..

Phần I: Câu hỏi trắc nghiệm (03 điểm)
Câu hỏi 1.………………………………………………………………………………………
A………………………………………………………………………………..
B………………………………………………………………………………..
C………………………………………………………………………………..
D……………………………………………………………………………….
Câu hỏi 10 ……………………………………………………………………………………..
A………………………………………………………………………………..
B………………………………………………………………………………..
C……………………………………………………………………………….
D……………………………………………………………………………….
Phần II: Câu hỏi tự luận (07 điểm)

Câu hỏi 1 (

(Dữ kiện/tình tiết độc lập 1)
điểm): Anh/Chị ………?


Câu hỏi 2 (

(Dữ kiện/tình tiết độc lập 2)
điểm): Anh/Chị ..……?

Đề thi gồm…… trang, học viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật, giáo
trình in của Học viện Tư pháp; cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Hết./.


20
Phụ lục số 04: Mẫu đề thi vấn đáp
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ………………………………..
Tên học phần:…………………..
Mã học phần: ……….Số tín chỉ:….
Thời gian chuẩn bị………/Thời gian trả lời:……
Đề thi số……..
Phần I: Câu hỏi cho học viên bốc thăm (06 điểm)
(Dữ kiện/tình tiết)5
Câu hỏi 1 (
Câu hỏi 2 (

điểm): Anh/Chị …….……?
điểm) : Anh/Chị …….……?

Học viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật, giáo trình in của Học viện Tư
pháp; cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.
Hết./.


5

Nếu câu hỏi được xây dựng trên cơ sở nội dung của hồ sơ tình huống thì khơng có phần này


21
Phụ lục số 05: Mẫu đáp án đề thi tự luận6

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO………..
Tên học phần: ………………
Mã học phần:
Số tín chỉ…..
Đáp án đề thi số…….
Câu hỏi

Nội dung
* Anh/Chị cần làm rõ thêm những nội dung gì sau khi nghe ơng
K trình bày sự việc?7
Câu 1
(….điểm) -

Câu 2
(….điểm)

* Theo quy định của pháp luật hiện hành, ơng K có quyền khởi
kiện vụ tranh chấp tại những Tồ án nào? Vì sao?
-


Điểm
0,25
0,25

0,25
0,25

Đáp án của Phần tự luận trong đề thi tự luận kết hợp trắc nghiệm; đáp án của đề thi vấn đáp (phần học viên bốc
thăm và chuẩn bị trước) được biên soạn theo mẫu này.
7
Ghi lại câu hỏi
6


22
Phụ lục số 06: Mẫu đáp án đề thi trắc nghiệm, Phần trắc nghiệm trong đề thi tự luận kết
hợp trắc nghiệm

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
ĐÁP ÁN ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO…………
Tên học phần: ………………
Mã học phần:
Số tín chỉ…..
Đáp án đề thi số…….

Đáp án đúng

Câu hỏi

A
Câu 1

-

B
Câu 2

Câu 20

Giải thích

C


23
Phụ lục số 07: Bản đăng ký biên soạn đề thi
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày

tháng năm 202

BẢN ĐĂNG KÝ BIÊN SOẠN NGÂN HÀNG ĐỀ THI (BỔ SUNG)
NĂM ………
Kính gửi: Giám đốc Học viện Tư pháp

Căn cứ Quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi kết thúc học phần các chương trình đào tạo của Học viện Tư pháp
(ban hành kèm theo Quyết định số …ngày…. của Giám đốc Học viện Tư pháp), Khoa/Trung tâm……. …… đăng ký biên soạn ngân hàng
đề thi kết thúc học phần của các học phần sau:
STT

Tên học phần


học
phần

Biên soạn đề thi mới
Số lượng
đề thi

Cách thức biên
soạn đề thi

Chỉnh sửa đề thi chưa sử dụng
Số lượng
đề thi

Bộ mơn biên soạn

Lý do chỉnh sửa

1
2

Kính đề nghị Ban Giám đốc Học viện phê duyệt./.

Nơi nhận:
-

-

Giám đốc HVTP;
Trung tâm Khảo thí và ĐBCLĐT;
Lưu: (đơn vị đăng ký biên soạn ngân hàng đề thi).

TRƯỞNG……
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú


24

Phụ lục số 08: Mẫu biên bản bàn giao đề thi từ người biên soạn cho Tổ trưởng tổ xây
dựng đề thi
BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN BÀN GIAO ĐỀ THI, ĐÁP ÁN
Hôm nay, vào hồi….giờ….ngày …..tháng……năm…., tại ……, chúng tơi gồm
có:
1.Bên giao:

- Họ và tên
- Chức vụ
2. Bên nhận:
- Họ và tên:
- Chức vụ:
Tiến hành bàn giao đề thi, đáp án đề thi học phần…………………………thuộc
Chương trình đào tạo…………………………………………… Cụ thể như sau:
STT

Tên học phần

Mã học
phần

Số lượng
đề thi

Số lượng
đáp án

Ghi chú

1
2
3

Các bên xác nhận tất cả
phong bì đựng đề thi,
phong bì đựng đáp án đề
thi nói trên đều cịn ngun niêm phong, có chữ ký trên tem niêm phong của giảng viên

biên soạn đề thi.
Biên bản này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản
BÊN GIAO
(Ký và ghi rõ họ, tên)

BÊN NHẬN
(Ký và ghi rõ họ, tên)


×