Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và đánh giá sơ bộ thành phần hóa học của dây thường xuân (hedera nepalensis var sinensis (tobler) rehder) thu thập ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗

LƯƠNG ĐÌNH ĐỨC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DÂY THƯỜNG XUÂN
(HEDERA NEPALENSIS VAR. SINENSIS (TOBLER) REHDER)
THU THẬP Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội- 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗˗

LƯƠNG ĐÌNH ĐỨC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DÂY THƯỜNG XUÂN
(HEDERA NEPALENSIS VAR. SINENSIS (TOBLER) REHDER)
THU THẬP Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa:



QH.2016. Y

Người hướng dẫn:

PGS. TS. Đinh Đoàn Long
PGS. TS. Phạm Thanh Huyền

Hà Nội- 2021


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên với tất cả lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi
tới: PGS.TS. Đinh Đoàn Long, phó Hiệu trưởng Trường Đại học Y Dược Đại học Quốc Gia Hà Nội và PGS.TS. Phạm Thanh Huyền, trưởng khoa Tài
nguyên Dược liệu – Viện Dược liệu, những thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ em hồn thành khóa luận này. Thầy cơ khơng chỉ trang bị cho em
kiến thức, mà còn truyền cho em niềm đam mê, lòng nhiệt huyết, sự kiên
trì và luôn sẵn sàng giúp đỡ mỗi khi em gặp khó khăn.
Em xin chân thành cảm ơn cô TS. Phạm Thị Hồng Nhung và các thầy
cô trong Bộ môn Y Dược học cơ sở là người đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết tận tình chỉ bảo, quan tâm giúp đỡ em. Các thầy cơ cịn là tấm gương về
tác phong làm việc và lối sống đạo đức cho em noi theo.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Phạm Thị Ngọc, ThS. Lại Việt Hưng,
ThS. Nguyễn Quỳnh Nga cùng các cán bộ khoa Tài nguyên Dược liệu - Viện
Dược liệu đã giúp đỡ, hướng dẫn cũng như tạo điều kiện về kỹ thuật để em có
thể hoàn thành được nghiên cứu thực nghiệm tại Khoa. Em xin cảm ơn TS.
Nguyễn Tuấn Hiệp khoa Công nghệ chiết xuất - Viện Dược liệu đã tạo điều kiện
cũng như giúp em nhanh chóng hoàn thiện và thu thập số liệu đầy đủ cho khóa
luận này.
Cho em gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu cùng tồn thể các thầy cơ

giáo Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội dạy dỗ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt năm năm em học tập tại trường.
Chúng em trân trọng cảm ơn sự tài trợ kinh phí của Bợ Khoa học và Công
nghệ Việt Nam cho đề tài mã số NVQG-2018/02 do PGS.TS. Đinh Đoàn Long
chủ trì để thực hiện nghiên cứu này.
Trong quá trình làm thực nghiệm và hồn thành khóa luận tại Viện Dược
liệu, em đã ln học hỏi và cớ gắng để hồn thành khóa luận này. Nhưng do
kiến thức còn hạn hẹp và nhiều thiếu sót nên khóa luận của em khơng tránh
khỏi những sai sót cần bổ sung và hồn chỉnh. Em kính mong nhận được sự
góp ý của các thầy, cơ cùng anh, chị để khóa luận của em được hồn thiện hơn.


Ći cùng, em xin được bày tỏ lịng biết ơn và sự yêu thương đến gia
đình và bạn bè đã luôn ở bên cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian học tập và thực hiện đề tài khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nợi, ngày 9 tháng 6 năm 2021
Tác giả

Lương Đình Đức


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký tự việt tắt

Tên đầy đủ

ADN

Acid deoxyribonucleic


DPP-4

Dipeptidyl peptidase-4

EMA

Cơ quan quản lý Dược châu Âu (European
Medicines Agency)

GC-MS

Sắc kí khí ghép khối phổ (Gas Chromatography
Mass Spectometry)

H. helix

Thường xuân (Hedera helix L)

H. nepalensis var. sinensis Dây thường xuân (Hedera nepalensis var.
sinensis (Tobler) Rehder)
HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High-performance
liquid chromatography)

ICH

Hợi nghị q́c tế về hài hịa hóa các thủ tục đăng
ký Dược phẩm sử dụng cho con người.

(International Conference on Harmonization).

NNA

Napthyl acetic acid


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Danh sách mẫu Dây thường xuân ................................................... 13
Bảng 2.1. Chương trình dung môi rửa giải ..................................................... 16
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính tương thích của hệ thống ............................. 26
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính ............................................... 27
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát độ lặp................................................................... 28


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Vị trí phân bớ chi Hedera trên thế giới ............................................. 5
Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của hederagenin 3-O-α-L arabinopyranoside và
pulsatilla saponin A........................................................................... 7
Hình 1.3. Phân bố địa lý của Dây thường xuân .............................................. 12
Hình 3.1. Một đoạn Dây thường xuân ............................................................ 20
Hình 3.2. Cành mạng hoa và quả Dây thường xuân ....................................... 20
Hình 3.3. Cụm hoa Dây thường xuân ............................................................. 21
Hình 3.4. Hoa Dây thường xuân ..................................................................... 21
Hình 3.5. Lát cắt ngang/ dọc quả và hạt Dây thường xuân............................. 21
Hình 3.6. Lát cắt ngang lá Dây thường xuân .................................................. 22
Hình 3.7. Lát cắt ngang thân Dây thường xuân .............................................. 23

Hình 3.8. Lát cắt ngang thân rễ Dây thường xuân .......................................... 24
Hình 3.9. Sắc ký đồ của mẫu trắng (1), chuẩn Hederacoside C (2), chuẩn alpha
hederin (3), mẫu chuẩn hỗn hợp A_C (4) mẫu dịch chiết Lá Dây
thường xuân (5) ............................................................................... 25
Hình 3.10. Đồ thị mối tương quan giữa nồng độ và diện tích peak của
hederacoside C và Alpha hederin ................................................... 26
Hình 3.11. Thẩm định tính tương thích của hệ thống với 6 hỗn hợp dung dịch
chuẩn hederacosdie C và alpha hederin có nồng đợ 50 µg/ml ........ 27
Hình 3.12. Khảo sát đợ lặp của phương pháp ................................................. 28
Hình 3.13. Hàm lượng Hederacoside C của mẫu phân tích............................ 29
Hình 3.14. Hàm lượng Alpha-hederin của mẫu phân tích .............................. 30


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1.Tổng quan về chi Hedera L. ................................................................. 3
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm chung về hình thái chi Hedera L. ................................. 4
1.1.3. Thành phần lồi và phân bố ......................................................... 4
1.2.Tổng quan về Dây thường xuân H. nepanlensis var. sinensis........... 5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................... 5
1.2.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học........................................ 6
1.2.3. Tác dụng dược lý .......................................................................... 7
1.2.4. Một số tác dụng dược lý đã được chứng minh ............................. 8
1.2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................... 10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 13
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 14

2.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ...................................................... 14
2.2.2. Phương pháp thu thập mẫu vật ................................................... 15
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh ............................... 15
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu giải phẫu............................................ 15
2.2.5. Phương pháp định lượng hoạt chất Hederacoside C và AlphaHederin trong dược liệu Dây thường xuân ................................ 16
2.2.6. Phân tích kết quả ........................................................................ 17
2.3. Vật liệu, thiết bị nghiên cứu .............................................................. 17
2.3.1. Hóa chất sử dụng ........................................................................ 17
2.3.2. Thiết bị sử dụng........................................................................... 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 19
3.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật học ................................................... 19
3.1.1. Thu thập mẫu và thẩm định tên khoa học ................................... 19
3.1.2. Đặc điểm hình thái loài Dây thường xuân.................................. 20
3.1.3. Đặc điểm vi phẫu loài Dây thường xuân .................................... 21


3.2. Thành phần hóa học Dây thường xuân thu hái tại Việt Nam ....... 25
3.2.1. Tối ưu điều kiện sắc ký ............................................................. 25
3.2.2. Định lượng hoạt chất Hederacoside C và Alpha-hederin ..... 29
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 32
4.1. Phân tích hình thái ............................................................................. 32
4.2. Đánh giá định lượng hoạt chất Hederacoside C và Alpha
hederin.................................................................................................. 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 36
1. Kết luận .................................................................................................. 36
2. Kiến nghị ................................................................................................ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO


ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên được
thiên nhiên ưu đãi cho hệ thực vật phong phú và đa dạng, trong đó đặc biệt phải
kể đến nhóm Tài ngun cây th́c. Theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu
năm 2016, Việt Nam có 5117 lồi thực vật và nấm lớn có cơng dụng làm th́c;
100 lồi tảo biển. 408 loài đợng vật và 75 loại khống vật có cơng dụng làm
th́c ở Việt Nam [13]. Tuy nhiên, phần lớn các cây thuốc được sử dụng theo
kinh nghiệm dân gian hoặc theo y học cổ truyền mà chưa được nghiên cứu một
cách chuyên sâu và đầy đủ để dễ dàng trong tiêu chuẩn hóa dược liệu, tăng chất
lượng và tăng giá trị sử dụng. Vì vậy, cần có thêm nhiều nghiên cứu về đặc
điểm hình thái phục vụ phân loại dược liệu nhằm bảo tồn, chọn, tạo và nhân giống
để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền công nghiệp chế biến dược liệu bền vững.
Chi Hedera (L.) trong hệ thống phân loại thực vật thuộc họ Nhân sâm
(Araliaceae), có khoảng 15 lồi [5]. Mợt sớ loài được biết có giá trị làm thuốc.
Hai loài đến nay được sử dụng rộng rãi và nghiên cứu nhiều hơn cả về dược
học là Thường xuân - H. helix và Dây thường xuân - H. nepalensis var. sinensis
đều có phạm vi phân bớ tương đới hẹp trên thế giới. Trong đó thì H. helix là
cây dược liệu được sử dụng lâu đời ở châu Âu, được phát triển thành nhiều
dược phẩm như Prospan, đem tới doanh sớ lên đến hơn 37,8 triệu đơ tính riêng
ở Mỹ năm 2019. Tuy nhiên, Thường xuân - H. helix thì lại hoàn toàn không
phải cây thuốc bản địa ở Việt Nam. Trong khi đó, ở Việt Nam ghi nhận lồi H.
nepalensis var. sinensis phân bớ khá phong phú ở một số tỉnh miền núi cao
phía Bắc với trữ lượng ước tính ban đầu khoảng hàng chục tấn nhưng lại chưa
được nghiên cứu khai thác và phát triển. Các nghiên cứu về H. nepalensis var.
sinensis cũng rất hạn chế trên thế giới so với H. helix mặc dù cây này ở Việt
Nam đã được sử dụng trong y học cổ truyền từ lâu. Trong “Danh lục các loài
thực vật Việt Nam”, Dây thường xn được ghi nhận có mợt sớ tác dụng trong
giải độc, trị phong huyết, đau lưng, chữa sưng hạch, mắt mờ [2]. Trên thế giới,
các nghiên cứu dược lý liên quan đến H. nepalensis var. sinensis được tập trung
trong khoảng 10 năm trở lại đây cho thấy nhiều tác dụng dược lý tương đồng
với H. helix. Theo đó, các dịch chiết và sản phẩm H. nepalensis var. sinensis

được tìm thấy có khả năng bảo vệ thần kinh, hỗ trợ điều trị tiểu đường, chống
1


oxy hóa, kháng nấm, điều trị mợt sớ vấn đề về hơ hấp và có tiềm năng phòng
chớng ung thư [2]. Một nghiên cứu của Laila Jafri (2016) chỉ ra rằng trong dây
thường xuân chứa các hợp chất n-hexan và ethyl acetate được chứng minh có
tác dụng chớng ung thư [27], ngồi ra cịn chứa lupeol, mợt triterpenoid có hoạt
tính ức chế dipeptidyl peptidase - 4 với tiềm năng chữa bệnh tiểu đường [24,
31]. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng H. nepalensis var. sinensis có tác dụng
bảo vệ thần kinh [24], chống viêm, giảm đau, chống đông máu và chớng trầm
cảm [37]. Loại saponin chính trong H. nepalensis var. sinensis là các
hederacoside (C, B, D, E, F, G, H và I) [37]. Thơng qua q trình lên men hoặc
thủy phân cơ bản, người ta nhận được Alpha - hederin, dẫn xuất
monodesmosidic của Hederacoside C [23]. Ngoài ra, các nghiên cứu hình thái,
vi phẫu còn rất ít về thành phần hóa học đã xác định được các nhóm hợp chất
như: saponin, courmarin, acid hữu cơ, tinh dầu, các hợp chất như sterol và
caroten với saponin là thành phần chính [7]. Qua đó, cần thêm các nghiên cứu
để xem liệu H. nepalensis var. sinensis ở Việt Nam có giá trị có thể thay thế
được thường xuân H. helix trong điều chế và phát triển thành thuốc với các hoạt
tính sinh học tương đương H. helix hay khơng?
Ở Việt Nam, lồi H. nepalensis var. sinensis hiện nay chưa có nhiều
nghiên cứu chính vì vậy Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội kết hợp
với Viện Dược liệu đã tiến hành một chuỗi các nghiên cứu về đặc điểm hình
thái, vi phẫu, đặc điểm hóa học, chỉ thị phân tử di truyền của Dây thường xuân
ở Việt Nam. Là một nhánh của đề tài lớn đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
Nghiên cứu đặc điểm thực vật và đánh giá sơ bợ thành phần hóa học của
Dây thường xn (Hedera nepalensis var. sinensis (Tobler) Rehder).
Nghiên cứu này hướng đến hai mục tiêu:
1. Thẩm định tên khoa học của Dây thường xuân (Hedera nepalensis var.

sinensis (Tobler) Rehder).
2. Xác định đặc điểm hình thái, vi phẫu của Dây thường xuân (Hedera
nepalensis var. sinensis (Tobler) Rehder).
3. Đánh giá sơ bợ thành phần hóa học của Dây thường xuân ở Việt Nam
(Hedera nepalensis var. sinensis (Tobler) Rehder).

2


CHƯƠNG 1. TỞNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Tởng quan về chi Hedera L.

1.1.1. Lịch sử nghiên cứu
Chi Hedera L. được mô tả vào 1753 bởi Linné. Hedera L., bao gồm
khoảng 16 taxon phân bố khắp châu Âu, Bắc Phi, Macaronesia và châu Á. Các
mối quan hệ phát sinh loài trong Hedera đã được kiểm tra bằng cách sử dụng
sự hạn chế thay đổi vị trí của ADN lục lạp và dữ liệu trình tự không mã hóa.
Dữ liệu ADN lục lạp được so sánh với dữ liệu đoạn đệm của phiên mã bên
trong ribosom nhân đã được công bố. Khi so sánh giữa hai tập dữ liệu, không
phát hiện sự không đồng nhất về lồi nào, cũng khơng có nhóm nào giớng nhau
được chia sẻ giữa các cấu trúc liên kết. Ba trung tâm đa dạng cho chi Hedera
bao gồm: châu Âu, Tây Á, và khu vực Macaronesian, với sự phân chia toàn
diện đóng vai trò trong sự tiến hóa của chi Hedera. Bố mẹ của các loài đa bội
H. hibernica, H. iberica và H. Pastuchovii được xác định trên cơ sở so sánh
ADN lục lạp phát sinh giống loài và cấu trúc liên kết đoạn đệm phiên mã bên
trong. Thể lưỡng bội H. helix được coi như cha mẹ của thể tứ bội H. hibernica.
Việc so sánh ADN lục lạp và đoạn đệm phiên mã bên trong cũng chỉ ra rằng H.
canariensis là tổ tiên bên dòng mẹ lưỡng bội lai với H. hibernica, dẫn đến sự

hình thành H. iberica. Bớ mẹ của thể lục bợi H. Pastuchovii có thể là H.
nepalensis var. sinensis. Đa dạng hóa taxon trong mỗi khu vực là tương đối gần
nhau, như được chỉ ra bởi mức độ phân hóa trình tự tương đối thấp [17]. Lông
tuyến của chi Hedera rơi vào hai nhóm: lông hình sao và những lông giống như
vảy (McAllister, 1981). Các taxon với lơng tuyến hình sao là: H. azorica Carr.,
H. helix L. subsp. helix, H. helix L. forma poetarum (Nyman) McAllister &
Rutherford, H. helix L. subsp. rhizomatifera McAllister, và H. hibernica
(Kirch.) Bean. Các taxon với lông tuyến giống như vảy như là: H. algeriensis
Hibberd, H. canariensis Willd., H. colchica (K. Koch) K. Koch, H. cypria
McAllister, H. maderensis K. Koch ex Rutherford subsp. iberica McAllister,
H. maderensis K. Koch ex Rutherford subsp. maderensis, H. Maroccana
McAllister, H. nepalensis K. Koch, H. nepalensis K. Koch var. sinensis
Rehder, H. pastuchovii Woronow, và H. rhombea (Miq.) Bean. Lum & Maze
(1989) đã thực hiện một phân tích nhiều chiều trên lông tuyến của chi Hedera.
3


Từ kết quả phân tích này, các taxon mới như: H. cypria, H. helix subsp.
rhizomatifera, và H. maderensis subsp. iberica đã được mơ tả bởi Rutherford
et al. (1993). Ngồi ra, Lum và Maze (1989) không thể kiểm tra lông tuyến của
H. pastuchovii. Nghiên cứ hình thái lông tuyến đã được sử dụng rộng rãi như
một đặc điểm phân định taxon trong chi Hedera (Seeman, 1868; Hibberd, 1893;
Tobler, 1912; Lawrence & Schultze, 1942; McAllister, 1981; Rose, 1996) [14].
1.1.2. Đặc điểm chung về hình thái chi Hedera L.
Trong họ Nhân sâm (Araliaceae), chi Hedera (L.) là đại diện có đặc điểm
hình thái dạng dây leo duy nhất. Cây leo thường xanh có nhiều rễ móc khí sinh,
khơng có gai. Lá mọc so le, lá đơn không có lá kèm, phiến lá phân thùy, dài 510 cm, rộng 3-8 cm, gân chân vịt. Cụm dạng hoa chùy, ćng có lơng hình sao,
gồm nhiều tán. Hoa nhỏ, màu vàng trắng và lục trắng; lá bắc rất nhỏ, dài có 5
răng nhỏ; tràng 5, gớc rợng, có mợt mào ćn ở giữa; nhị 5; bầu 5. Quả hạch
tròn, khi chín có màu đen [2, 5, 6].

1.1.3. Thành phần loài và phân bố
Nghiên cứu sự tiến hóa của chi Hedera (chi Ivy, họ Nhân sâm), thơng tin
chi tiết từ dữ liệu ADN lục lạp phân tích có 16 lồi: H. algeriensis Hibberd: Bờ
biển của Mediterrancan của Algeria và Tunisia; H. azorica Carr: Azores; H.
canariensis Willd: Quần đảo Canary; H. colchica K. Koch: Caucasus, Thổ Nhĩ
Kì; H. cypria McAllister: Dãy núi Troodos ở Cyprus; H. helix L. subsp. helix:
châu Âu, Scandinavia, Bulgaria, miền Tây Thổ Nhĩ Kì, Cyprus, Hy Lạp, Crete
và Ukraine; H. helix L. f. poetarum (Nyman) McAllister and Rutherford: Ý và
Tây Transcaucasia; H. helix L. subsp. rhizomatifera McAllister: Southern
Spain; H. hibernica (Kirch.) Bean: Bờ biển Đại Tây Dương của châu Âu từ
Ireland qua phía Tây Nam của nước Anh và Pháp đến Tây Nam Tây Ban Nha;
H. iberica (McAllister) Ackerfield and J. Wen: Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha;
H. maderensis K. Koch ex Rutherford: Madeira; H. maroccana McAllister: Ma
rốc; H. nepalensis K. Koch. var nepalensis: Nepal, Kashmir; H. nepalensis K.
Koch. var. sinensis Rehder: Trung Quốc; H. pastuchovii G. Woronow:
Caucasus, Elburz, Dãy núi ở Iran; H. rhombea (Miq.) Bean: Đài Loan, Nhật
Bản, Hàn Quốc [14].

4


Hình 1.1. Vị trí phân bớ chi Hedera trên thế giới
Nguồn: Plants of the world online [43]
Theo các nghiên cứu về phát sinh chủng lồi cho thấy châu Á chính là
trung tâm xuất xứ của chi Hedera, sau đó các loài thuộc chi phát tán đến châu
Âu và vùng Địa Trung Hải. Ngày nay, các lồi tḥc chi Hedera phân bố chủ
yếu ở các vùng ôn đới và cận nhiệt đới như châu Âu và một số vùng châu Á
với nền nhiệt trung bình từ 26 – 30o C và cần đợ ẩm cao. Sớ lượng và thành
phần lồi tại châu Á có xu hướng suy giảm so với trước đây. Hiện ở Trung
Q́c cũng ghi nhận có 2 lồi là H. nepalensis var. sinensis và H. rhombea var.

formosana [19, 25, 32, 40].
1.2.

Tổng quan về Dây thường xuân H. nepanlensis var. sinensis

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Loài Dây thường xuân được mô tả và đặt tên theo hệ thống phân loại
lưỡng phân lần đầu tiên bởi tác giả K.Koch với tên khoa học là Hedera
nepalensis K. Koch vào năm 1853. Đến năm 1929, tác giả Wien gộp một loài
khác là Hedera chinensis vào cùng loài H. nepalensis, và cho rằng Hedera
nepalensis K. Koch là một tên đồng danh của loài Hedera sinensis. Tuy nhiên
gần đây (năm 2002) Jun Wen khi nghiên cứu về đặc điểm hình thái và DNA
của chi Hedera trên thế giới đã cho rằng loài Hedera nepalensis có 2 thứ H.
nepalensis var. sinensis và H. nepalensis var. nepalensis [16]. Các nghiên cứu

5


về nhân giớng các lồi tḥc chi Hedera trên thế giới nhìn chung cịn ít, trong
đó có mợt vài nghiên cứu nhân giống in_vivo (qua rễ hoặc thân) và in_vitro
(nuôi cấy mô). Một nghiên cứu nhân giống in_vivo H. nepalensis var. sinensis
từ thân và rễ dưới tác dụng của chất điều hòa sinh trưởng NAA (napthyl acetic
acid) cho tỉ lệ sống sót lên đến trên 95% [28]; trong khi một nghiên cứu nhân
giống in_vitro khác ở H. nepalensis var. sinensis trong mơi trường ni có hàm
lượng khống thấp (WPM và B5) cho tỉ lệ cây sớng sót khoảng 80% tế bào ung
thư [14, 36, 38].
1.2.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học
Trong nghiên cứu phân tích GC-MS của dầu dễ bay hơi từ loài H.
nepalensis var. sinensis vào năm 2007 của Tong Xing và Chen Xiao-qing đã
phân tách ra được 30 thành phần, trong đó có 21 loại hợp chất đã được xác

định, trong đó các thành phần chính là Terpenes và chất dẫn xuất epoxy
(33,17%), phthalic diisobutyl este (18,89%), caryophyllene oxide (15,10%),
acid eicosanoic (13,65%), sclareolit (6,17%), spathulenol (4,77%),
caryophyllene (2,49%) và alpha-caryophyllene (1,41%) [38], trong nghiên cứu
về khả năng ức chế với 5 loại nấm (Penicillium sp., Aspergillus niger,
Cladosporiumsp., Epicoccum sp. và Alternaria sp.) bằng phân tích headspaceGC-MS của Meng Xue và cộng sự (2010) đã cho các kết quả tương tự với 23
loại hợp chất đã được xác định gồm 11 hợp chất Terpene chiếm 64,73% (trong
đó nhiều nhất là Pinen và Camphen chiếm 30,67% và 14,92%) nhận thấy được
hiệu quả chống vi khuẩn của hợp chất alpha-pinene [33].
Sameen Saleem và cộng sự (2014) đã phát hiện hợp chất triterpenoid
lupeol trong H. nepalensis var. sinensis [37]. Ngoài lupeol, saponin được chứng
minh là hợp chất hóa học chủ yếu trong lá và thân của H. nepalensis var.
sinensis. T. Li và cộng sự (2015) đã tìm thấy hai hợp chất chính có tác dụng
chớng ung thư trong Dây thường xn là hederagenin 3-O-α-Larabinopyranoside (1) và pulsatilla saponin A (2) bằng phương pháp sắc ký hóa
học và phương pháp quang phổ [31]. Ngồi ra, Jafri và cợng sự (2017) đã báo
cáo sự tồn tại của catechin và axit caffeic trong phần ethyl acetate của H.
nepalensis var. sinensis và tìm thấy tỷ lệ đáng kể các hợp chất phenolic có hoạt
tính chớng oxy hóa đầy hứa hẹn [28]. Không những vậy, phân tích hóa thực vật
6


của H. nepalensis var. sinensis cho thấy sự tồn tại của các alcaloid, terpenoid,
steroid, tannin và flavonoid [16].

2

1

Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của hederagenin 3-O-α-L-arabinopyranoside
(1) và pulsatilla saponin A (2) [31]

1.2.3. Tác dụng dược lý
Trong các lồi tḥc chi Hedera, đến nay hầu hết các nghiên cứu dược
lý được tiến hành trên 2 loài Thường xuân - H. helix và Dây thường xuân - H.
nepalensis var. sinensis. Kết quả tìm kiếm tài liệu trên trang PubMed (tính tới
28/3/2021, với từ khóa “Hedera” ở phần tiêu đề các báo cáo nghiên cứu dược
lý) cho thấy 145 bài báo đã được công bố, trong đó có 110 nghiên cứu liên quan
đến H. helix và 35 báo cáo liên quan đến H. Nepalensis var. sinensis. Theo đó
các dịch chiết và sản phẩm của H. helix và H. nepalensis var. sinensis đều được
tìm thấy có khả năng kháng nấm, điều trị mợt sớ vấn đề về hô hấp, hỗ trợ điều
trị tiểu đường. Ngồi ra, mợt sớ lồi trong chi có khả năng tác dụng chống gây
độc tế bào, chống viêm và bảo vệ đại tràng [21, 27, 28, 35-37], một số nghiên
cứu cho thấy tác dụng ức chế ung thư tuyến tiền liệt của dịch chiết H. helix
[42]. Trong quá trình phân tích thì hợp chất Hederagenin phân lập từ H. helix
có hoạt tính thức đẩy tế bào chết, vì vậy có tiềm năng phòng chống ung thư [42].
Các nghiên cứu dược lý liên quan đến H. nepalensis var. sinensis được
tập trung trong khoảng 10 năm trở lại đây (2007 – 2017) cho thấy nhiều tác

7


dụng dược lý tương đồng với H. helix. Chẳng hạn, nghiên cứu của Uddin và
cộng sự (2012) cho thấy các dịch chiết ethyl acetate của phần thân lá H.
nepalensis var. sinensis có tác dụng chớng khuẩn đường hơ hấp [39]. Trong khi
đó, Ahmad và cợng sự (2012) tìm thấy dịch chiết methanol của Dây thường
xuân không gây độc tế bào nuôi cấy và không gây ngưng kết hồng cầu [39].
Một nghiên cứu được thực hiện với các phân đoạn methanol, n-hexane, ethyl
acetate và nước (2011) cho thấy các phân đoạn ethyl acetate và nước của Dây
thường xuân H. nepalensis var. sinensis có hoạt tính kháng oxy hóa và ức chế
khới u mạnh [29].
1.2.4. Một số tác dụng dược lý đã được chứng minh

Tác dụng chống tiểu đường
Samreen Saleem và cộng sự (2014) đã thực hiện một nghiên cứu trên
chuột mắc bệnh tiểu đường sử dụng dịch chiết thô H. nepalensis var. sinensis
để đánh giá hiệu quả dựa trên nồng độ glucose được đo bằng máy đo đường
huyết, sau đó so sánh các thông số giữa chuột được điều trị và không được điều
trị. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra H. nepalensis var. sinensis làm giảm đáng kể
mức đường huyết theo thời gian và làm phục hồi chức năng gan [24]. Nghiên
cứu khác cũng chỉ ra Dây thường xuân H. nepalensis var. sinensis chứa các hợp
chất tự nhiên với hoạt tính ức chế dipeptidyl peptidase - 4 (DPP - 4). Một trong
số cơ chế của thuốc chống tiểu đường hiện nay dựa trên nguyên lý ức chế DPP4, đây là một enzym phá hủy incretins. Incretins là hoocmon tự nhiên do cơ thể
tiết ra lượng lớn sau bữa ăn với vai trò điều chỉnh lượng đường huyết thơng qua
kích thích tuyến tụy tiết insulin. Khi ức chế enzym DPP - 4 sẽ làm tăng nồng
độ và kéo dài thời gian tác dụng của incretins, làm tăng tiết insulin và giảm tiết
glucagon trong tuần hoàn, dẫn đến giảm glucose máu. Do đó, H. nepalensis
var. sinensis được đánh giá có tiềm năng trong điều trị tiểu đường [37].
Tác dụng chống oxy hóa
Nghiên cứu của Samia Inayatullah và cộng sự (2015) về tiềm năng chớng
oxy hóa của dịch chiết methanol của H. nepalensis var. sinensis được thử
nghiệm trong môi trường nước và lipid. Khả năng chống oxy hóa đã được
nghiên cứu trong nước bằng cách sử dụng xét nghiệm quét gốc tự do DPPH

8


(1,1 - diphenyl - 2 - picrylhydrazyl) và gốc ABTS (2,2’- azinobis - 3 ethylbenzothiazoline - 6 -sulfonate). Trong khi hoạt tính chớng oxy hóa trong
lipid được xác định bằng đánh giá chỉ sớ ơi hóa (TBARS - Thiobarbituric Acid
Reactive Substances). Các chất nghiên cứu có tác dụng chớng oxy hóa theo cơ
chế diệt gốc tự do sẽ làm giảm màu của dung dịch có chứa nồng đợ chất tự do
xác định. Sau đó, khả năng chống oxy hóa xác định bằng cách đo đợ hấp thụ
quang ở bước sóng thích hợp. Nghiên cứu đưa ra kết quả hàm lượng gốc DPPH

là 26,7 ± 0,2 (mM TE/g); ABTS là 54,7 ± 1,6 (mmol TE/g); TBARS là 393 ±
3,4 (mmol TE/g). Trong đó, mM TE/g là µmol đương lượng chất chuẩn Trolox
(Trolox Equivalent - TE) trên 1 g chất khô. Hai hợp chất chính trong dịch chiết
thơ của H. nepalensis var. sinensis có chất có khả năng chớng oxy hóa là axit
chlorogen và rutin [31, 34, 41].
Nghiên cứu khám phá các chất chớng oxy hóa tự nhiên bao gồm nghiên
cứu các hợp chất polyphenolic và khả năng chớng oxy hóa của H. nepalensis
var. sinensis cũng đã được thực hiện. Nguyên liệu sử dụng là dịch chiết thô và
các dịch chiết phân đoạn của nó thu trong dung mơi: n-hexan, ethyl acetate và
nước. Tổng hàm lượng flavonoid và phenolic được định tính bằng phương pháp
so màu sử dụng quercetin và axit gallic. Sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC-DAD) để phát hiện các hợp chất flavonoid. Theo đó, hàm lượng
flavonoid là 2,4 ± 0,16 QE /100 mg (đương lượng quercetin trên mỗi gram dịch
chiết) và hàm lượng phenolic là 12,90 ± 0,15 mg GAE/100 mg (GAE/g - đương
lượng acid galic trên mỗi gram dịch chiết). Tác dụng chống oxy hóa được đánh
giá bằng khả năng dọn sạch nhóm hydro peroxide (H2O2). Các chiết suất thô
cũng như phân đoạn của H. nepalensis var. sinensis cho thấy khả năng chớng
oxy hóa cao với chỉ sớ IC50 từ 31,19 đến 200 µg/mL. Trong đó, dịch chiết ethyl
acetate được cho là có khả năng chớng oxy hóa cao nhất, dịch chiết n-hexan
thấp hơn và sau cùng là dịch chiết với nước [17, 19, 22].
Tác dụng chống ung thư
Laila Jafri và cộng sự (2015) đã thực hiện phân tích các đặc tính hóa học
và gây đợc tế bào ung thư trong ống nghiệm của cây. Xét nghiệm hóa trị ung
thư trong ớng nghiệm được thực hiện bằng xét nghiệm nitrite, xét nghiệm NFB,
xét nghiệm aromatase và xét nghiệm quinone reductase 1 (QR1). Tiềm năng
9


gây độc tế bào được đánh giá trên ba dòng tế bào ung thư: MCF-7, MDA-MB231 và xét nghiệm sulforhodamine B (SRB). Kết quả xét nghiệm hóa trị ung
thư cho thấy các dịch chiết phân đoạn n-hexan và ethyl acetate của cây được

thử nghiệm có tiềm năng ngăn ngừa ung thư. Dịch chiết thô và các phần dịch
chiết phân đoạn của nó đã ức chế sự tăng trưởng của ba dòng tế bào ung thư
hơn 60%, giá trị IC50 của lupeol thay đổi từ 2,32 đến 10,2 μM. Định lượng
lupeol dựa trên HPLC-DAD trong các mô thực vật khác nhau đã được chứng
minh rằng lá của H. nepalensis var. sinensis là một nguồn lupeol phong phú
(0,196 mg/100 mg trọng lượng khô) [27].
Tác dụng giảm đau
Với phương pháp thử nghiệm Hot Plate trong nghiên cứu phản ứng đau
và đánh giá hiệu quả của thuốc giảm đau bằng cách quan sát phản ứng với cơn
đau do nhiệt. H. nepalensis var. sinensis cho kết quả về khả năng giảm đau lên
tới 59,1% so với morphine là 80% (p <0,01) [20]. Trong thử nghiệm sự đau
để đánh giá hiệu quả giảm đau ngoại vi được đặc trưng bởi sự giải phóng các
chất trung gian giảm đau nội sinh chẳng hạn như axit arachidonic,
cyclooxygenas.
Tác dụng kháng viêm
Hammad và cộng sự (2017) sử dụng dịch chiết thô Dây thường xuân H.
nepalensis var. sinensis (200 mg/kg) với mô hình histamin để xác định khả
năng chống viêm ở nồng độ hiệu quả nhất. Sự ức chế phù tối đa được phát hiện
ở 90 phút. Mẫu đối chứng dương được thực hiện với chlorpheniramine maleate.
Ưc chế của chlorpheniramine maleate là 77% và của H. nepalensis var. sinensis
là 63,5% (p < 0,01). Dịch chiết của H. nepalensis var. sinensis cho thấy giúp
làm giảm đáng kể tình trạng viêm do histamine tạo ra [26].
1.2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.5.1. Đặc điểm hình thái Dây thường xn
Theo Phạm Hồng Hợ (2000) trong “Cây cỏ Việt Nam”, loài Dây thường
xuân H. nepalenis var. sinensis được mơ tả: dây bị. Lá khơng lơng, hình thể
hơi biến thiên, thon hình thoi, chót nhọn, gân từ đáy 3, gân - phụ 2-3 cặp, mặt

10



trên màu ôliu đậm, mặt dưới màu ôliu nâu. Phát hoa mang tán như hoa đầu
nhiều hoa, có lông sét. Trái tròn, màu cam đỏ [6].
Trong “Danh lục thực vật Việt Nam”, tập II của tác giả Nguyễn Tiến Bân
có mơ tả lồi H. nepalensis var. sinensis: dây bị dài tới 20m, có nhiều dễ móc
khí sinh ở các mắt, lá đơn; cụm hoa có lông màu đỏ nâu. Mọc rải rác trong rừng
thưa, ở độ cao 100-1600m [2].
Trong cuốn “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, Đỡ Huy
Bích và các tác giả đã mơ tả Dây thường xn có dây leo nhỏ, ln xanh, dài
10-12, mọc bám nhờ những rễ phụ mọc từ các mấu. Thân mềm nhẵn, màu lục
nhạt hoặc nâu nhạt, có nớt sần. Lá mọc so le, rất đa dạng, dài 5-10 cm ở cành
có hoa; nhỏ và ngắn hơn ở cành bất thụ; phiến dài, nhẵn, không chia thùy, gốc
hẹp; cuống lá mảnh. Cụm hoa mọc ở đầu cành thành tán tròn hoặc 2-6 tán dạng
ngù, ćng có lơng hình sao; hoa có cánh hình tam giác, mọc cong x́ng. Qủa
mọng, hình cầu, đường kính 7,5 mm, màu vàng lục hoặc vàng cam, có thịt
nạc. Mùa ra hoa là khoảng tháng 10 [3].
Theo Võ Văn Chi (2012), Dây thường xuân là cây leo thường xanh có
nhiều rễ móc khí sinh, khơng có gai. Lá đơn không có lá kèm, phiến lá phân
thùy, dài 5-10cm, rộng 3-8cm; gân chân vịt. Cụm hoa chùy, gồm nhiều tán, có
lơng hình sao. Hoa nhỏ, màu vàng trắng và lục trắng, gớc rợng, có mợt mào
ćn ở giữa; nhị 5; bầu 5. Qủa hạch tròn, khi chín màu đen [5].
Có thể thấy việc mơ tả trong các tài liệu đã công bố chưa có sự thống
nhất về dạng quả và màu của quả khi chín. Phải chăng có sự khác nhau này là
do trong quá trình nghiên cứu các tác giả đã mơ tả lồi Dây thường xuân Việt
Nam ở những vùng khác nhau.
1.2.5.2. Thành phần hóa học
Theo Đào Duy Hoàng (2014), thành phần hóa học lá Dây thường xuân
thu hái ở Việt Nam H. Nepalensis var. sinensis gồm có các nhóm hợp chất như:
saponin, courmarin, acid hữu cơ, tinh dầu, các hợp chất sterol và caroten với
saponin là thành phần chính. Kết quả này khá giớng với các nghiên cứu trên

thế giới về H. helix L.,( Araliaceae) tuy nhiên loài Dây thường xuân thu hái ở
Việt Nam khơng có flavonoid và alkaloid. Dù vậy, với thành phần chính được
11


dùng làm thuốc giống nhau là saponin, Dây thường xuân ở Việt Nam vẫn có
nhiều tiềm năng để sử dụng làm thuốc [7].
1.2.5.3. Tác dụng dược lý
Theo Y học cổ truyền, Dây thường xuân đã được sử dụng từ lâu đời trong
y học cổ truyền để phòng và chữa bệnh. Ở mỡi q́c gia, Dây thường xn có
tên gọi khác nhau. Ở Việt Nam, Dây thường xuân còn được gọi là Bách cước
ngô công [1]. Bộ phận dùng làm thuốc là lá, thân, rễ, quả tươi hoặc phơi khơ.
Về tính vị quy kinh, Dây thường xuân có vị đắng, tính mát thường có tác dụng
trong khu phong, giải đợc, hoạt huyết, tiêu sưng; quả vị ngọt, tính ấm được
dùng để trừ phong huyết. Công dụng của Dây thường xuân là chữa đơn sưng
như chế rượu với lá đã giã nhỏ, gạn lấy dịch ́ng, phần bã cịn lại đắp vào chỡ
sưng đau. Khi gặp vấn đề về mụn lở thì lấy thân hoặc rễ cây sắc hoặc ngâm với
rượu uống. Sắc hoặc ngâm rượu cịn có cơng dụng chữa huyết bế trong bụng,
giúp giảm các triệu chứng đau lưng, mỏi gối ở người già [3].
1.2.5.4. Đặc điểm phân bố ở Việt Nam
Dây thường xuân phân bố ở vùng cận nhiệt đới và ôn đới ẩm châu Á từ
vùng cận Himalaya thuộc Ấn Độ, qua Tây - Nam Trung Quốc xuống Bắc Việt
Nam. Dây thường xuân là cây ưa khí hậu ẩm ướt, hơi chịu bóng, mọc bám trên
đá, rải rác trong rừng thưa, ở độ cao 1000 - 1.600m. Ở Việt Nam, Dây thường
xuân có phân bố ở các khu vực có độ cao lớn, các mẫu thu được ghi nhận ở độ
cao khoảng 1500m trở lên: Sơn La (Mộc Châu), Lào Cai (Sa Pa), Hòa Bình
(Mai Châu, Hang Kia), Lai Châu (Sìn Hồ, Tam Đường, Than Uyên), Hà Giang
(Đồng Văn, Mèo Vạc), Lạng Sơn (Mẫu Sơn).

Hình 1.3. Phân bớ địa lý của Dây thường xuân

12


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

21 mẫu đã được thu thập trên cả nước, trong đó 19 mẫu tḥc Dây thường
xn (kí hiệu N1-N19) và 2 mẫu Thường xuân (kí hiệu H20, H21) với vị trí thu
mẫu được mơ tả trong bảng 2.1. Nơi thu mẫu được ghi số hiệu kèm theo lý lịch
như địa điểm, tọa độ, thảm thực vật tự nhiên, hiện trạng tác động của con người
và một số đặc điểm sinh học. Mẫu thu được chia làm 2 nhóm, một nhóm được
bảo quản trong tủ sấy (600C) phục vụ cho việc định danh loài và làm tiêu bản
lưu giữ tại phịng tiêu bản và mợt nhóm mẫu được đem đi để phân tích HPLC.
Bảng 2.1. Danh sách mẫu Dây thường xuân
Stt Kí
hiệu

Địa điểm lấy mẫu

GPS

Thời gian Ghi chú
Trồng/tự
lấy mẫu
nhiên
TT Phó Bảng, Đồng 23°14'49.81"N 29/08/2018 Tự
Văn, Hà Giang
nhiên
105°11'36.53"E


1

N1

2

N2

TT Phó Bảng, Đồng 23°14'46.36"N 29/08/2018 Tự
Văn, Hà Giang
nhiên
105°11'30.49"E

3

N3

TT Phó Bảng, Đồng 23°15'01.61"N
Văn, Hà Giang
05°11'24.46"E

29/08/2018 Tự
nhiên

4

N4

Phố Là, Đồng Văn, 23°15'48.33"N
Hà Giang

05°09'56.85"E

29/08/2018 Tự
nhiên

5

N5

Phố Là, Đồng Văn, 23°15'20.97"N 29/08/2018 Tự
Hà Giang
nhiên
105°10'29.61"E

6

N6

Sủng Là, Đồng Văn, 23°14'39.08"N 29/08/2018 Tự
Hà Giang
nhiên
105°12'48.68"E

7

N7

Sủng Là, Đồng Văn, 23°14'37.25"N
Hà Giang
105°47'6.49"E


8

N8

Sủng Là, Đồng Văn, 23°14'47.62"N 29/08/2018 Tự
Hà Giang
nhiên
105°12'43.66"E

9

N9

Phó Cáo, Đồng Văn, 23°12'49.49"N
Hà Giang
103°47'6.49"E
13

29/08/2018 Tự
nhiên

29/08/2018 Tự
nhiên


10

N10


Phó Cáo, Đồng Văn, 23°13'00.07"N 29/08/2018 Tự
Hà Giang
nhiên
105°10'31.06"E

11

N11

Phó Cáo, Đồng Văn, 23°14'39.08"N 29/08/2018 Tự
Hà Giang
nhiên
105°10'38.25"E

12

N12

Hồ Thầu, Hoàng Su 22°39'18.38"N 30/08/2018 Tự
Phì, Hà Giang
nhiên
104°35'45.13"E

13

N13

Hồ Thầu, Hồng Su 22°39'43.50"N 30/08/2018 Tự
Phì, Hà Giang
nhiên

104°36'11.35"E

14

N14

Hồ Thầu, Hồng Su 22°39'28.47"N 13/10/2018 Tự
Phì, Hà Giang
nhiên
104°35'57.14"E

15

N15

Hồ Thầu, Hồng Su 22°39'31.37"N 17/11/2018 Tự
Phì, Hà Giang
nhiên
104°36'11.12"E

16

N16

Thu Tà, Xí Mần, Hà 22°39'01.08"N 30/08/2018 Tự
Giang
nhiên
104°35'31.20"E

17


N17

Bản Khoang, Sa Pa, 22°22'59.25"N
Lào Cai
103°47'6.49"E

18

N18

Đèo Ô Quí Hồ, Sa Pa, 22°22'51.15"N 21/04/2019 Tự
Lào Cao
nhiên
103°47'45.99"E

19

N19

Đèo Ô Quí Hồ, Sa Pa, 22°22'37.53"N 21/09/2019 Tự
Lào Cai
nhiên
103°47'31.76"E

20

H20* TT Sa Pa, Lào Cai

22°21'10.29"N


21/04/2019 Tự
nhiên

21/09/2019 Trồng

103°51'36.04"E
21

H21* Đà Lạt

11°56'11.56"N

11/06/2019 Trồng

108°27'28.12"E
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Với khóa luận này, tham khảo các tài liệu để nắm bắt được các thơng tin
cơ bản về: I) Vị trí phân loại và danh pháp của lồi tḥc chi Hedera. II) Nguồn
14


gớc và vùng phân bớ của lồi. III) Giá trị sử dụng của các lồi. IV) Kế thừa các
sớ liệu và phương pháp nghiên cứu. V) Kế thừa số liệu, kết quả từ các bài báo,
các nghiên cứu trong và ngoài nước.
2.2.2. Phương pháp thu thập mẫu vật
Trong quá trình thu thập mẫu vật, chúng tôi thu mẫu làm 2 loại như sau:
I) Mẫu vật phục vụ nghiên cứu hình thái của cây, Thu thập mẫu vật thực hiện
làm các tiêu bản khô, mẫu phải có cơ quan sinh sản là hoa hoặc quả hoặc cả

hải. các mẫu sau khi thu thập được chúng tôi ép khô để làm mẫu lưu trữ và
nghiên cứu về mặt hình thái tại phịng Tiêu bản dược liệu, khoa Tài nguyên
dược liệu, Viện dược liệu (NIMM); II) Mẫu phục vụ nghiên cứu giải phẫu của
cây: rễ, thân rễ, thân khí sinh, lá (chủ yếu sử dụng các lá bánh tẻ).
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu hình thái so sánh
I) Trong q trình thực hiện khóa luận này, chúng tôi sử dụng phương
pháp phân loại so sánh hình thái theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [12]. Để xác
định tên khoa học, nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân loại các taxon của
các loài thu thập được. Phương pháp này không đòi hỏi những thiết bị phức tạp,
dễ tiến hành, đảm bảo đợ chính xác và phù hợp với điều kiện nước ta. II) Đối
chiếu các mẫu thu được với mẫu lưu trữ tại phòng Tiêu bản Dược liệu của Viện
Dược liệu (NIMM); Bảo tàng sinh học, khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên (HNU). III) Tham khảo các mơ tả về lồi và các thứ của lồi trong
các cơng trình nghiên cứu khác nhau để xác định tên khoa học cả loài đặc biệt
là các chuyên khảo về phân loại như tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn (2003) [10].
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu giải phẫu
Chúng tối tiến hành nghiên cứu giải phẫu các phần lá, thân, rễ của các
mẫu thu được theo phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Bá (1977) [1], Trần
Văn Ơn [8, 9]. Phân tích được thực hiện ở phần rễ, thân rễ, thân khí sinh, lá của
các loài thu được. Các bước thực hiện bao gồm:
Cắt mẫu và tẩy nội chất
Bước 1. Cố định mẫu trên dụng cụ cắt vi phẫu cầm tay microtome và cắt
bằng dao lam. Sử dụng phẫu thức cắt ngang. Cắt những lát mỏng qua thân củ,
rễ, lá. Thân rễ cắt ngang, rễ cắt ở rễ chính, có thiết diện phù hợp; lá cắt ngang
15


gân giữa và một phần phiến lá hai bên, đoạn 1/3 kể từ cuống lá, lá được chọn
là lá bánh tẻ không quá già hoặc quá non, khảo sát trên nhiều lá để ghi nhận,
mô tả đặc điểm chung. Mẫu tươi được cắt trực tiếp không qua xử lý. Tuy nhiên

để lưu mẫu vật cho việc kiểm định sau này, mẫu được ngâm trong dung dịch
carnoy I trong 24h sau đó chuyển sang dung dịch bảo quản gồm cồn 70o.
Bước 2. Ngâm mẫu ngay sau khi cắt trong dung dịch cloramin 5% hoặc
dung dịch natri hypoclorit (nước Javen) trong 20-30 phút. Rửa mẫu qua nước.
Bước 3. Ngâm mẫu trong dung dịch acid acetic 1% trong 10-15 phút để
tẩy cloramin còn sót lại. Rửa mẫu qua với nước.
Nhuộm mẫu
Bước 4. Nḥm mẫu bằng đỏ carmin 0,5% trong 5 phút, khi thấy bám
màu đỏ là được.
Bước 5. Nhuộm xanh methylene 1% quan sát đến khi bám màu xanh đậy
lamen.
Soi mẫu:
Bước 6. Tiến hành soi mẫu trên kính hiển vi ở thị kính 10x, vật kính 5x,
10x, 20x, 40x và chụp ảnh lại bằng máy ảnh.
2.2.5. Phương pháp định lượng hoạt chất Hederacoside C và Alpha- Hederin
trong dược liệu Dây thường xuân
Nghiên cứu định lượng bằng phương pháp HPLC với điều kiện sắc ký;
hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) Shimadzu; Cụt Shim- pack GIST
C18 (250 ì 4,6 mm, 5 àm); Nhiệt đợ cợt: 25 oC, thể tích tiêm: 20 µL; Tớc đợ
dịng: 1ml/ ph; Bước sóng phát hiện: 210 nm; Pha động; Acetonitrile (Kênh A)
và dung dịch acid phosphoric 0,1% (Kênh B); Rửa giải theo chương trình
Gradient mô tả trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Chương trình dung mơi rửa giải
Thời gian (phút)

A (%)

B (%)

0


20

80

25

60

40

32

100

0

35

100

0

16


×