Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Rèn luyện kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học 8 cho học sinh ở trường thcs luận văn thạc sỹ hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 181 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐẶNG THỊ MỸ NGỌC

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CƠ BẢN
ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC 8 CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG THCS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH – 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG THỊ MỸ NGỌC

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CƠ BẢN
ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HĨA HỌC 8 CHO HỌC SINH
Ở TRƢỜNG THCS
Chun ngành: Lí luận và Phƣơng pháp dạy học Hóa học
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. CAO CỰ GIÁC



VINH – 2012


3
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Cao Cự Giác – Trƣởng Bộ mơn Lí luận và phƣơng pháp
dạy học hố học, khoa Hóa trƣờng Đại học Vinh, đã giao đề tài, tận tình hƣớng dẫn và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Xuân Trƣờng và PGS.TS Lê Văn Năm đã dành
nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hố học cùng các thầy
giáo, cơ giáo thuộc Bộ mơn Lí luận và phƣơng pháp dạy học hố học khoa Hoá học
trƣờng ĐH Vinh và ĐHSP Đồng Tháp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn tất cả những ngƣời thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trƣờng THCS An Hiệp, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện luận văn này.

Đồng Tháp, tháng 9 năm 2012

Đặng Thị Mỹ Ngọc


4
KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ

Viết tắt


Ngun tố hóa học

NTHH

Kí hiệu hóa học

KHHH

Ngun tử khối

NTK

Cơng thức hóa học

CTHH

Cơng thức phân tử

CTPT

Phƣơng trình hóa học

PTHH

Định luật bảo tồn khối lƣợng

ĐLBTKL

Thể tích


V

Khối lƣợng

m

Số mol (lƣợng chất)

n

Sách giáo khoa

SGK

Trung học sơ sở

THCS

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Thực nghiệm

TN


Đối chứng

ĐC

Phƣơng pháp dạy học

PPDH

Nhà xuất bản

NXB

Nhà xuất bản giáo dục
Nhà xuất bản đại học quốc gia

NXBGD
NXBĐHQG


5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................................ 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Cái mới của đề tài .................................................................................................... 4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 6
1.1. Đặc điểm chung của học sinh ở trƣờng THCS khi học tập mơn hóa học ........... 6
1.1.1. Tâm sinh lí ......................................................................................................... 6
1.1.2. Trình độ nhận thức ............................................................................................ 8
1.1.3. Nhu cầu học tập ................................................................................................. 9
1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của mơn hóa học cấp THCS ...................................... 10
1.2.1. Chuẩn ............................................................................................................... 10
1.2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình mơn học ..................................... 10
1.2.3. Các mức độ về kiến thức, kĩ năng của mơn hóa học cấp THCS ...................... 10
1.2.4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thơng .................... 11
1.3. Sự đổi mới nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng và theo nội dung
chƣơng trình giảm tải mơn hóa học ở trƣờng THCS ................................................. 11
1.3.1. Đổi mới mục tiêu dạy học ................................................................................ 11
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học ........................................................................ 13
1.3.3. Đổi mới nội dung dạy học................................................................................ 14
1.3.4. Đổi mới phương pháp đánh giá ....................................................................... 15
1.4. Khái niệm về kĩ năng giải bài tập ....................................................................... 15
1.4.1. Kĩ năng ............................................................................................................. 16
1.4.2. Kĩ năng giải bài tập ......................................................................................... 16


6
1.5. Tác dụng của bài tập hóa học trong dạy học ở trƣờng THCS ............................ 16
1.5.1. Khái niệm về bài tập hoá học .......................................................................... 16
1.5.2. Tác dụng củng cố và phát triển kiến thức (trí dục) ......................................... 17
1.5.3. Tác dụng phát triển tư duy cho học sinh ......................................................... 18
1.5.4. Tác dụng rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học và liên hệ kiến thức với thực tế
.................................................................................................................................... 18
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................................ 19
Chƣơng 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CƠ BẢN ĐỂ GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC 8 CHO

HỌC SINH Ở TRƢỜNG THCS ................................................................................... 20
2.1. Phƣơng pháp giải bài tập hóa học cho học sinh lớp 8 ở trƣờng THCS .............. 20
2.2. Các kĩ năng giải bài tập hóa học cơ bản của học sinh lớp 8 ở trƣờng THCS .... 22
2.2.1. Nhóm các kĩ năng chung khi giải bài tập ........................................................ 23


Kĩ năng “Đọc và phân tích kỹ đề bài” ........................................................... 23



Kĩ năng “Tóm tắt được đề bài” ...................................................................... 24



Kĩ năng “Trình bày lời giải” .......................................................................... 24

2.2.2. Một số kĩ năng cơ bản khi giải bài tập hóa học dành cho học sinh lớp 8 ....... 25


Kĩ năng 1: Viết đúng kí hiệu hóa học của ngun tố ...................................... 26



Kĩ năng 2: Viết đúng công thức nguyên tử, phân tử ....................................... 28



Kĩ năng 3: Lập được CTPT của chất dựa vào qui tắc hóa trị và ngược lại... 29




Kĩ năng 4: Lập được phương trình hóa học ................................................... 32



Kĩ năng 5: Áp dụng cơng thức tính tốn......................................................... 35



Kĩ năng 6: Tính theo cơng thức hóa học ........................................................ 39



Kĩ năng 7: Tính theo phương trình hóa học (bài tốn mol tìm khối lượng, thể

tích của chất trong phản ứng, …) .......................................................................... 43


Kĩ năng 8: Phân loại và gọi tên các chất ....................................................... 47



Kĩ năng 9: Viết được phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng .......... 50



Kĩ năng 10: Nhận biết và phân biệt các chất ................................................. 52




Kĩ năng 11: Xác định độ tan của chất và tính nồng độ dung dịch (C%, CM) và

ngược lại ................................................................................................................ 54


7


Kĩ năng 12: Giải bài tập thực nghiệm ............................................................ 57

2.3. Cách sử dụng hệ thống bài tập để rèn các kĩ năng cơ bản trong dạy học hóa học
lớp 8 ở trƣờng THCS ................................................................................................. 59
2.3.1. Hệ thống bài tập để rèn các kĩ năng cơ bản trong dạy học hóa học lớp 8 ở
trường THCS .............................................................................................................. 59
2.3.2. Sử dụng hệ thống bài tập để rèn các kĩ năng cơ bản trong dạy học hóa học lớp
8 ở trường THCS........................................................................................................ 97
* Rèn kĩ năng cơ bản trong các bài dạy hình thành khái niệm, kiến thức mới thông
qua các bài tập ....................................................................................................... 97
* Rèn kĩ năng cơ bản trong các bài dạy luyện tập, vận dụng kiến thức thông qua
các bài tập ............................................................................................................ 101
* Rèn kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học trong các thí nghiệm và bài thực
hành ...................................................................................................................... 103
* Rèn kĩ năng cơ bản trong các bài kiểm tra đánh giá mức độ vận dụng kiến thức
của học sinh.......................................................................................................... 105
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 116
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................................... 117
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ............................................ 117
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm ............................................................................. 117
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................................. 117
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm........................................................................ 117

3.3. Tiến hành thực nghiệm ..................................................................................... 118
3.3.1. Tiến hành các giờ dạy đã lựa chọn theo phương án ..................................... 118
3.3.2. Phương tiện trực quan ................................................................................... 119
3.3.3. Tiến hành kiểm tra kết quả ............................................................................ 119
3.4. Kết quả các bài dạy thực nghiệm sƣ phạm ....................................................... 119
3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 121
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................................... 128
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 132


8
1. Kết luận ................................................................................................................ 133
2. Kiến nghị.............................................................................................................. 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 136
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN VÀ KẾT QUẢ …………………...…P.1
PHỤ LỤC 2: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ……………………………...P.10
PHỤ LỤC 3: ĐÁP ÁN CÁC ĐỀ KIỂM TRA ……………………………………….P.31


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển của xã hội cũng nhƣ sự tăng lên cấp số nhân về tri thức, hệ
thống trƣờng lớp cũng phải thay đổi theo, nhu cầu của xã hội về số lƣợng ngƣời đào tạo,
sự phát triển tâm sinh lý của học sinh, chất lƣợng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp
ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
phù hợp với thực tiễn và truyền thống của Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ
thơng ở các nƣớc phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy và học đã đƣợc xác định trong Nghị quyết

Trung ƣơng 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII (12 - 1996),
đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), đƣợc cụ thể hóa trong các chỉ thị
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phƣơng pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng tới hoạt động học tập chủ động
của ngƣời học, chống lại thói quen học tập thụ động.
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực là nhằm tăng cƣờng tính
thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học, tự tìm tịi và óc sáng tạo. Nhân tố quyết
định thắng lợi và đƣa một quốc gia từ nền nông nghiệp trở thành một quốc gia tiên tiến,
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa là con ngƣời, là nguồn lực ngƣời Việt Nam đƣợc phát
triển về số lƣợng và chất lƣợng tri thức. Việc này cần đƣợc bắt đầu từ giáo dục phổ
thông mà trƣớc hết là phải bắt đầu từ việc xác định mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp
đào tạo nhằm giúp cho học sinh phát triển tri thức cơ bản, hình thành và phát triển năng
lực tƣ duy, nhận thức, kĩ năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, vận dụng kiến
thức đã học vào thức tiễn, cuộc sống hằng ngày.


2
Đổi mới phƣơng pháp dạy học giúp cho học sinh hoạt động tích cực hơn, chủ
động hơn. Ngồi ra, giáo viên chủ động tổ chức và hƣớng dẫn cho học sinh biết cách
lĩnh hội kiến thức, phát triển tƣ duy độc lập, sáng tạo, hình thành phƣơng pháp và nhu
cầu tự học, bồi dƣỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập, tiếp tục
vận dụng các ƣu điểm của phƣơng pháp truyền thống và dần làm quen với phƣơng
pháp dạy học mới.
Trong quá trình dạy học ở trƣờng phổ thông, nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là
phát triển tƣ duy cho học sinh ở mọi bộ mơn, trong đó có bộ mơn hóa học. Hóa học là

mơn khoa học thực nghiệm và lý thuyết, mà nội dung quan trọng nhất của mơn hóa học
là nhằm giúp cho học sinh nắm vững kiến thức và vận dụng đƣợc kiến thức (chính là
khả năng thực hành thí nghiệm và giải quyết tốt các bài tập) vì thế bên cạnh việc nắm
vững lý thuyết, ngƣời học còn phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo mọi vấn đề thông
qua hoạt động thực nghiệm, thực hành giải bài tập. Việc giải bài tập hóa học khơng
những giúp rèn luyện kĩ năng vận dụng, đào sâu, mở rộng kiến thức đã học mà cịn có
tác dụng rèn luyện tính tích cực, trí thơng minh, óc sáng tạo cho học sinh, giúp các em
có hứng thú học tập. Chính vì điều này việc giải bài tập hóa học ở trƣờng phổ thơng
giữ một vai trị quan trọng trong việc dạy và học hóa học, đặc biệt là việc sử dụng hệ
thống các bài tập này theo hƣớng dạy học tích cực.
Để giải đƣợc các dạng bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và các loại sách bài
tập hóa học cơ bản và nâng cao khác dành cho học sinh lớp 8, địi hỏi học sinh phải có
kĩ năng giải bài tập hóa học. Thực tế là hệ thống những kĩ năng cơ bản để giải bài tập
này thƣờng phải đƣợc hình thành và rèn luyện ngay từ lớp 8. Vì với nhiều khái niệm
mới, các định luật, cơng thức hóa học, phản ứng hóa học, phƣơng trình hóa học, cơng
thức tính tốn, ….. buộc học sinh phải nhớ và vận dụng một cách máy móc vào việc
giải bài tập, thì lâu ngày học sinh cũng sẽ dần quên đi.
Đồng thời, theo kết quả thăm dò ý kiến của 200 học sinh và một số giáo viên trên
địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, số lƣợng học sinh khơng giải đƣợc các
dạng bài tập hóa học lớp 8 cơ bản, đặc biệt là: khơng viết đúng kí hiệu hóa học của
ngun tố; khơng tính đƣợc phân tử khối; khơng viết đƣợc cơng thức hóa học của hợp


3
chất do khơng nhớ hóa trị; khơng viết đƣợc phƣơng trình hóa học do khơng biết cách
viết hoặc khơng biết cách cân bằng phƣơng trình; khơng biết tính theo cơng thức hóa
học và phƣơng trình hóa học do khơng áp dụng đƣợc công thức hoặc không thể chuyển
đổi đƣợc công thức, …. Từ kết quả khảo sát trên, số lƣợng học sinh khơng giải đƣợc
các dạng bài tập hóa học cơ bản này chiếm một tỉ lệ khá cao.
Chính vì thế, giáo viên cần thiết phải giúp học sinh hình thành và rèn luyện đƣợc

những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học, từ đó giúp học sinh dễ dàng giải quyết
các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo, giúp các em khắc sâu
kiến thức và đồng thời cũng giúp học sinh dễ dàng lĩnh hội kiến thức mới.
Nhận thức đƣợc vấn đề trên và cùng với sự hƣớng dẫn của thầy giáo PGS.TS Cao
Cự Giác tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Rèn luyện kĩ năng cơ bản để giải bài tập
Hóa học 8 cho học sinh ở trường THCS”
2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn, xây dựng hệ thống những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học cần
hình thành cho học sinh lớp 8 và nghiên cứu áp dụng chúng theo hƣớng dạy học tích
cực nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học, góp phần tích cực vào việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học ở trƣờng THCS.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Bài tập trong SGK hóa học 8.
- Học sinh lớp 8 ở trƣờng THCS An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- Giáo viên dạy mơn Hóa học 8 ở trƣờng THCS An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Việc nghiên cứu sử dụng những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học cho học sinh
lớp 8 ở trƣờng THCS đạt đƣợc hiệu quả cao theo hƣớng dạy học tích cực địi hỏi ngƣời
giáo viên nắm chắc bản chất các định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học, nội dung
kiến thức của chƣơng trình đổi mới và lựa chọn đƣợc một hệ thống kĩ năng, bài tập đa
dạng phong phú, chứa đựng những bài toán nhận thức, những vấn đề thực tiễn cần giải
quyết để thông qua việc giải chúng trong giờ học dƣới mọi hình thức đều rèn luyện


4
phát triển năng lực học tập, năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng
tìm tịi một cách độc lập, sáng tạo cho học sinh.
5. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu tổng quan các cơ sở lý luận liên quan đến việc đổi mới phƣơng pháp

dạy học hóa học theo hƣớng dạy học tích cực.
 Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn hóa học cấp
THCS và chƣơng trình giảm tải nội dung mơn hóa học cấp THCS của Bộ giáo dục.
 Lựa chọn – xây dựng hệ thống những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học cần
rèn luyện cho học sinh lớp 8.
 Nghiên cứu việc rèn luyện hệ thống những kĩ năng cơ bản vào việc giải bài tập
hóa học cho học sinh lớp 8.
 Thực nghiệm sƣ phạm: Đánh giá hiệu quả các nội dung đề xuất về phƣơng
hƣớng rèn luyện hệ thống những kĩ năng có bản để giải bài tập hóa học cho học sinh
lớp 8.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phƣơng pháp sau:
 Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phƣơng pháp thu thập các nguồn tài liệu lí luận.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập.
 Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp chuyên gia, quan sát các quá trình học tập, giảng dạy hóa học ở
trƣờng THCS.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: đánh giá hiệu quả các biện pháp rèn
luyện những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học theo hƣớng dạy học tích cực.
 Phƣơng pháp thống kê tốn học: xử lý phân tích các kết quả thực nghiệm sƣ
phạm.
7. Cái mới của đề tài


5
 Lựa chọn - xây dựng hệ thống những kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học cần
rèn luyện cho học sinh ở trƣờng THCS.
 Đề xuất phƣơng hƣớng rèn luyện hệ thống những kĩ năng cơ bản để giải bài tập
hóa học 8 cho học sinh theo hƣớng dạy học tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới phƣơng

pháp dạy học và nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học ở trƣờng THCS.


6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đặc điểm chung của học sinh ở trƣờng THCS khi học tập mơn hóa học
1.1.1. Tâm sinh lí
Trong tự nhiên, mọi sinh vật không ngừng phát triển và thay đổi. Con ngƣời cũng
vậy, kể từ khi sinh ra đời, cơ thể ngày một lớn lên, trí tuệ ngày thêm sâu sắc. Có một
khoảng thời gian đặc biệt mà có những bƣớc phát triển nhảy vọt, đó là tuổi dậy thì. Dậy
thì bắt đầu từ 10 - 15 tuổi. Thời gian này, các em đang học ở trƣờng trung học cơ sở (từ
lớp 6 - 9). Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển
của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trƣởng thành và đƣợc phản
ánh bằng những tên gọi khác nhau nhƣ: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng
hoảng”,…. Đây là lứa tuổi có bƣớc nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách
dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (ngƣời trƣởng thành) tạo
nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm,
đạo đức… của thời kỳ này.
Theo tâm lí học lứa tuổi, học sinh lớp 8 ở trƣờng THCS đang có những thay đổi,
phát triển cả về thể chất lẫn tâm sinh lí. Giai đoạn này trong các em có sự tồn tại song
song “vừa tính trẻ con, vừa tính ngƣời lớn”, thích tự khẳng định mình, muốn tự mình
quyết định các vấn đề xảy ra trong cuộc sống của chính bản thân mình. Chính vì lẽ đó
mà một số vấn đề các em chƣa hiểu, chƣa thể giải quyết một cách đúng đắn, hợp lí nhất
là trong giao tiếp ứng xử và trong học tập.
Đến tuổi này, các em đã có những vai trị nhất định, đƣợc gia đình thừa nhận nhƣ
là một thành viên tích cực của gia đình, cha mẹ khơng cịn coi các em là bé nhỏ nữa,
mà đã quan tâm đến ý kiến của các em hơn, dành cho các em những quyền sống độc
lập hơn, đề ra những yêu cầu cao hơn, các em đƣợc tham gia bàn bạc một số cơng việc
của gia đình và đã biết quan tâm đến việc xây dựng, bảo vệ uy tín của gia đình. Những
sự thay đổi đó đã làm cho trẻ ý thức đƣợc vị thế của mình trong gia đình và động viên,

kích thích các em hoạt động tích cực, độc lập, tự chủ.
Các em đƣợc tham gia vào nhiều dạng hoạt động ở nhà trƣờng nhƣ: lao động, học
tập ngoại khóa, văn nghệ, thể thao, cơng tác xã hội... Thiếu niên thích làm những cơng


7
việc đƣợc mọi ngƣời biết đến, nhất là những công việc cùng làm với ngƣời lớn. Các em
cho rằng công tác xã hội là việc làm của ngƣời lớn và có ý nghĩa lớn lao. Do đó đƣợc
làm các cơng việc xã hội là thể hiện mình đã là ngƣời lớn và muốn đƣợc thừa nhận
mình là ngƣời lớn. Do tham gia công tác xã hội, mà quan hệ của học sinh trung học cơ
sở đƣợc mở rộng, kinh nghiệm cuộc sống phong phú lên, nhân cách của thiếu niên
đƣợc hình thành và phát triển.
Việc học tập ở trƣờng trung học cơ sở là một bƣớc ngoặc quan trọng trong đời
sống của trẻ. Ở các lớp dƣới, trẻ học tập các hệ thống các sự kiện và hiện tƣợng, hiểu
những mối quan hệ cụ thể và đơn giản giữa các sự kiện và hiện tƣợng đó. Ở trƣờng
trung học cơ sở, việc học tập của các em phức tạp hơn một cách đáng kể. Các em
chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những có sở của các khoa học, các em học tập có
phân mơn… Mỗi mơn học gồm những khái niệm, những quy luật đƣợc sắp xếp thành
một hệ thống tƣơng đối sâu sắc. Điều đó địi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao.
Trong học tập, các em phải thật sự nhận thức đƣợc việc học tập của bản thân, xây
dựng động cơ học tập đúng đắn, thái độ học tập tích cực, hiệu quả. Nếu nhƣ khơng có
một động lực từ bên trong thoi thúc các em, động cơ học tập không đúng đắn hoặc
không có động cơ học tập thì việc học tập của các em nhƣ một thói quen, một việc làm
thƣờng nhật mà khơng có sự định hƣớng, khơng có sự hứng thú của những đam mê.
Chính vì thế mà một số em hời hợt, dửng dƣng trƣớc kết quả học tập của mình.
Trong giao tiếp ứng xử với bạn bè, các em thích khẳng định mình, bảo vệ “cái tơi”
của bản thân, cho nên khi bị hỏng một vài kiến thức nhỏ các em ngại hỏi lại thầy cô,
bạn bè dẫn đến lỗ hỏng nghiêm trọng dẫn đến mất căn bản, các em học yếu môn học
dẫn đến chán học, không chịu học, ….
Theo kết quả thăm dò ý kiến học sinh thì tỉ lệ học sinh ngại hỏi khá cao (47%), dẫn

đến việc các em bị hỏng kiến thức, mất căn bản, khơng hình thành đƣợc những kĩ năng
cơ bản để giải bài tập hóa học, mà hóa học ở lớp 8 là nên tảng cho các lớp tiếp theo. Vì
vậy giáo viên cần tạo niềm tin cho các em, xác định động cơ học tập đúng đắn và giúp
các em hình thành, phát triển và rèn luyện các kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học
cho học sinh.


8
Khi vào lớp 8 các em học sinh bắt đầu làm quen với mơn học mới – mơn Hóa học
mà thực tế hóa học khơng xa lạ đối với các em, các loại hợp chất hóa học hiện hữu
khắp mọi nơi, trong cơ thể sinh vật, trong thực phẩm, quần áo, vật dụng sinh hoạt
thƣờng ngày, ….
Khi học các môn học khác học sinh có đƣợc kĩ năng tƣ duy, suy luận, chứng minh,
giải thích các kết quả, … thì khi học mơn Hóa học, các em có thêm đƣợc nhiều kĩ năng
nhƣ: gọi tên các hóa học của các chất quen thuộc (than – cacbon, muối ăn – natri
clorua,..) ; viết đƣợc cơng thức hóa học của các chất đó, biết tính tốn thành phần phần
trăm của các ngun tố trong hợp chất hoặc phần trăm của các chất trong hỗn hợp; có
thể viết đƣợc PTHH cho các phản ứng hóa học xảy ra trong đời sống; tính đƣợc nồng
độ dung dịch của chất; nhận biết các chất quen thuộc (khí oxi, hiđrơ, khí cacbonic,
hoặc dung dịch axit, bazơ, ..), ….
Với mơn học mới có khá nhiều kiến thức liên quan gần gũi với thực tế, giải thích
các hiện tƣợng xảy ra trong đời sống hằng ngày (Vì sao quả bong bóng khi bơm khí
hiđro vào lại bay cao đƣợc, cịn ta thổi hơi vào nó lại khơng bay cao? Hay tại sao ta
không nên dùng nƣớc để dập tắt đám lửa do xăng dầu cháy? …). Vấn đề quan trọng cốt
lõi là làm cách nào để học sinh học tốt mơn học, từ đó học sinh mới có thể u thích
mơn học này. Vấn đề này đƣợc rất nhiều giáo viên quan tâm và nhận thấy rằng học
sinh phải nắm vững kiến thức và các kĩ năng cơ bản để giải bài tập hóa học thì mới có
thể học tốt bộ mơn. Vì vậy, ta cần hiểu rõ học sinh và giai đoạn phát triển tâm lý tuổi
thiếu niên, điều đó giúp chúng ta có biện pháp giáo dục đúng đắn để các em có hứng
thú học tập bộ mơn và phát triển một nhân cách tồn diện.

1.1.2. Trình độ nhận thức
Tuy cùng học tập cùng một chƣơng trình giáo dục giống nhau nhƣng mỗi học sinh
đều có sự phát triển về thể chất và trí tuệ khác nhau, có điều kiện học tập, hồn cảnh
sống và sự quan tâm chăm sóc ở gia đình khác nhau, có động cơ và thái độ học tập
khác nhau, môi trƣờng giáo dục khác nhau thì năng lực học tập, khả năng chiếm lĩnh tri
thức của mỗi học sinh cũng sẽ khác nhau.


9
Khả năng học tập, giải quyết vấn đề của mỗi học sinh rất khác nhau, cùng một độ
tuổi nhƣng về trình độ chung rất chênh lệch nhau. Mỗi học sinh có ƣu thế riêng nhƣng
nhìn chung các em chƣa biết phát huy hết khả năng nổi trội của mình.
- Một số học sinh chƣa tự giác học, chƣa có động cơ học tập, khả năng phân tích,
tổng hợp, so sánh còn hạn chế, chƣa mạnh dạn trong học tập do hiểu kiến thức chƣa
sâu, chƣa vững, thiếu tự tin. Điều này đƣợc thể hiện qua kết quả khảo sát ý kiến của
học sinh: tỉ lệ học sinh không chuẩn bị bài trƣớc ở nhà là 32%; không khai thác hết
công dụng của sách giáo khoa chiếm tỉ lệ khá cao 55%; khi giải bài tập, học sinh còn bị
lệ thuộc vào sách giải thể hiện qua tỉ lệ học sinh trang bị sách giải bài tập hóa học 54%.
- Qua kết quả phỏng vấn lấy ý kiến của giáo viên và học sinh: kĩ năng giải các dạng
bài tập cơ bản trong sách giáo khoa của học sinh còn nhiều hạn chế nhƣ: viết sai kí
hiệu hóa học, cơng thức phân tử của chất, gọi tên chất đa số còn chƣa chính xác, chƣa
biết cách cân bằng phƣơng trình hóa học, học thuộc bài nhƣng khơng áp dụng đƣợc các
tính chất của chất, vận dụng các cơng thức cịn sai sót, chƣa linh hoạt dẫn đến kết quả
học tập cũng bị hạn chế.
- Một số học sinh chƣa có ý thức học tập tốt nên khi vào lớp lại không viết bài,
không chủ động chiếm lĩnh kiến thức, không làm bài tập, gây mất trật tự dẫn đến kết
quả học tập bị yếu kém.
1.1.3. Nhu cầu học tập
Thực tế là học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong học tập bộ mơn hóa học, vì đây là
mơn học mới, có nhiều kí hiệu, cơng thức tính tốn, phƣơng trình hóa học phức tạp,

khó cân bằng, …học sinh ngại học nhất là hóa trị của nguyên tố hóa học, đến viết cơng
thức hóa học (vì hai vấn đề này liên quan mật thiết với nhau), chuyển đổi cơng thức
tính tốn hay bị sai nên ngần ngại khi gặp các bài toán tính theo cơng thức hóa học và
phƣơng trình hóa học, …
Theo kết quả khảo sát ý kiến của học sinh thì tỉ lệ học sinh đạt điểm dƣới trung bình
khoảng 14%, đây là con số mà giáo viên bộ môn hóa học phải có nhiều cố gắng trong
giảng dạy để hạ thấp tỉ lệ này. Bằng cách giúp học sinh tạo động cơ học tập đúng đắn,
kích thích lịng say mê học tập của học sinh từ lĩnh vực mà các em thích, đó là qua các


10
bài dạy có thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm do học sinh tự làm, thực hành, … Từ đó,
giúp học sinh biết cách khai thác sách giáo khoa ở phần có thí nghiệm, thực hành, dần
dần đến tồn bài và đến các bài tập, ….
Vì vậy, phát triển năng lực nhận thức và rèn luyện các kĩ năng là những yêu cầu cơ
bản, quan trọng nhất của quá trình dạy học hóa học cho học sinh. Trong dạy học hố
học, bài tập hóa học là một phƣơng tiện và phƣơng pháp rất có lợi thế để hình thành
các kĩ năng và phát triển năng lực tƣ duy cho học sinh.
1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của mơn hóa học cấp THCS
1.2.1. Chuẩn
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí tuân thủ những nguyên tắc nhất định, đƣợc dùng
để làm thƣớc đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt
đƣợc những yêu cầu của chuẩn là đạt đƣợc mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lí
hoạt động, cơng việc, sản phẩm đó.
1.2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình mơn học
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chƣơng trình mơn học là các u cầu cơ bản, tối thiểu
về kiến thức, kĩ năng của môn học là học sinh cần phải và có thể đạt đƣợc sau mỗi đơn
vị kiến thức.
1.2.3. Các mức độ về kiến thức, kĩ năng của mơn hóa học cấp THCS
Các mức độ về kiến thức, kĩ năng đƣợc thể hiện cụ thể trong Chuẩn kiến thức, kĩ

năng của chƣơng trình giáo dục phổ thơng.
 Về kiến thức:
Học sinh có một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản, ban đầu về hóa học bao gồm:
(1) Hệ thống các khái niệm hóa học cơ bản.
(2) Các kiến thức cơ bản về một số hợp chất vô cơ, hữu cơ quan trọng.
Học sinh có đƣợc một số kiến thức cơ bản, kỹ thuật tổng hợp về nguyên liệu, sản
phẩm, quá trình, thiết bị sản xuất hóa học và bảo vệ mơi trƣờng.
 Về kĩ năng:
Học sinh có đƣợc một số kĩ năng phổ thơng, cơ bản, thói quen làm việc khoa học,
đó là:


11
(1) Kĩ năng cơ bản, tối thiểu làm việc với hóa chất, với dụng cụ thí nghiệm.
(2) Biết cách làm việc khoa học, biết tổ chức hoạt động để chiếm lĩnh khoa học,
kĩ thuật.
(3) Có kĩ năng giải các bài tập định tính, định lƣợng.
(4) Biết vận dụng kiến thức.
 Về thái độ, tình cảm
(1) Giáo dục học sinh lịng say mê bộ mơn hóa học.
(2) Học sinh có niềm tin về sự tồn tại và sự biến đổi vật chất,cống mê tín dị
đoan, thấy đƣợc sức mạnh của tri thức con ngƣời, đó chính là sức mạnh tiềm tàng của
con ngƣời.
(3) Học sinh có ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ khoa học trong đời
sống hằng ngày.
(4) Học sinh có những phẩm chất, thái độ cần thiết trong cuộc sống.
Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học sinh ở các
mức độ từ đơn giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ khác nhau của nhận
thức.
Mức độ cần đạt đƣợc về kiến thức đƣợc xác định theo 6 mức độ: nhận biết, thơng

hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo.
1.2.4. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thơng
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chƣơng trình giáo dục phổ thơng vừa là căn cứ, vừa là
mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá.
1.3. Sự đổi mới nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng và theo nội dung
chƣơng trình giảm tải mơn hóa học ở trƣờng THCS
1.3.1. Đổi mới mục tiêu dạy học
Mơn hóa học ở trƣờng THCS có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
đào tạo của nhà trƣờng THCS. Mơn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến
thức phổ thơng, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học, hình thành ở các em một số kĩ
năng phổ thơng, cơ bản và thói quen làm việc khoa học, góp phân giáo dục đạo đức,


12
phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Chƣơng trình mơn hóa học ở trƣờng THCS có nhiệm vụ giúp cho học sinh đạt đƣợc
các mục tiêu cụ thể sau đây:
 Về kiến thức
Học sinh có đƣợc một hệ thống kiến thức phổ thơng, cơ bản ban đầu về hóa học
bao gồm:
+ Hệ thống khái niệm hóa học cơ bản, học thuyết, định luật hóa học nhƣ:
nguyên tử, nguyên tố, phân tử, phản ứng hóa học, đơn chất, hợp chất, mol, định luật
bảo tồn khối lƣợng, …
+ Một số chất vô cơ và hữu cơ quan trọng, gần gũi với đời sống và sản xuất nhƣ:
oxi, hiđro, nƣớc, một số kim loại và phi kim, một số hợp chất oxit, axit, bazơ, muối,
hiđrocacbon, dẫn xuất hiđrocacbon, polime, …
Học sinh có đƣợc một số kiến thức cơ bản, kĩ thuật tổng hợp về nguyên liệu, sản
phẩm, q trình hóa học, thiết bị sản xuất hóa học và mơi trƣờng.
 Về kĩ năng

Học sinh có đƣợc một số kĩ năng phổ thơng cơ bản và thói quen làm việc khoa
học nhƣ:
+ Biết cách làm việc khoa học và hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức.
+ Biết thu thập, phân loại, tra cứu và sử dụng thông tin tƣ liệu.
+ Biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, có thói quen học tập và tự
học.
+ Có kĩ năng cơ bản để làm việc với hóa chất, dụng cụ hóa học, quan sát, mơ tả
hiện tƣợng và tiến hành một số thí nghiệm hóa học đơn giản.
+ Có kĩ năng giải bài tập hóa học và các phƣơng pháp tính tốn trong hóa học.
+ Biết vận dụng kiến thức để góp phần giải quyết một số vấn đề thực tiễn có liên
quan.
 Về thái độ và tình cảm


13
+ Có hứng thú học hóa học, có niềm tin về sự tồn tại và biến đổi của vật chất, về
vai trị của hóa học trong cuộc sống.
+ Có ý thức tuyên truyền và vận dụng khoa học, hóa học vào đời sống.
+ Có những phẩm chất, thái độ cần thiét của ngƣời lao động nhƣ: tính cẩn thận,
tỉ mỉ, kiên trì, chính xác, trung thực, …
+ Có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, hịa nhập với thiên
nhiên, mơi trƣờng và cộng đồng.
1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng
phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, theo định hƣớng “hoạt động
hóa ngƣời học”.
Phƣơng pháp dạy học (PPDH) tạo nên một hệ thống rất phong phú, rất đa dạng và
sẽ còn tiếp tục đƣợc sáng tạo thêm trong thực tiễn nhà trƣờng. Với tƣ tƣởng của công

nghệ dạy học, chịu ảnh hƣởng của cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại, hệ thống
PPDH lại càng thay đổi cả về số lƣợng, loại hình lẫn bản chất.
- Ta có thể nêu lên sau đây một số xu hƣớng cơ bản của sự đổi mới có tính chất
sáng tạo của PPDH:
(1) Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính phƣơng pháp luận để tìm hiểu bản chất của
PPDH.
(2) Hồn thiện chất lƣợng của những PPDH hiện có.
(3) Sáng tạo ra những PPDH mới, bằng cách:
a) Liên kết nhiều PPDH riêng lẻ thành tổ hợp PPDH phức hợp.
b) Liên kết PPDH với phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại (nghe – nhìn, kỹ
thuật vi tính....) tạo ra các tổ hợp PPDH phức hợp có dùng kỹ thuật;
c) Chuyển hóa phƣơng pháp khoa học (chung và riêng rộng) thành PPDH đặc thù
của môn học; chẳng hạn nhƣ phƣơng pháp grap dạy học hóa học.


14
(4) Về mặt chức năng PPDH chuyển dần trọng tâm: Từ tính chất thơng báo – tái
hiện đại trà chung cả lớp sang tính chất tìm tịi – ơrixtic, phân hóa – cá thể hóa cao độ,
tiên tiến theo nhịp độ cá nhân.
- Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực là nhằm tăng cƣờng tính
thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học, tự tìm tịi và óc sáng tạo của ngƣời học.
- Vận dụng các phƣơng pháp dạy học (PPDH) theo hƣớng phát huy các yếu tố tích
cực và những ƣu điểm của các PPDH truyền thống với các PPDH hiện đại nhằm tăng
cƣờng tính tích cực của học sinh trong học tập. Chú trọng vận dụng hiệu quả các PPDH
đặc thù bộ môn nhƣ: dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học theo sơ đồ tƣ duy, …
- Hƣớng dẫn học sinh phƣơng pháp tự học, biết sử dụng SGK và các tƣ liệu tham
khảo một cách có hiệu quả.
- Tổ chức các hình thức học tập: cá nhân, học theo nhóm, hợp tác, …
- Tăng cƣờng sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, thực hiện đầy đủ các bài thực hành.
- Khơng áp đặt, gị bó học sinh trong tiết dạy mà giáo viên có thể tổ chức, điều

khiển học sinh hoạt động học tập sáng tạo, hiệu quả theo mục tiêu của bài học.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng tới hoạt động học tập tích cực,
chủ động của ngƣời học, chống lại thói quen học tập thụ động truyền thụ kiến thức một
chiều.
1.3.3. Đổi mới nội dung dạy học
Chƣơng trình, sách giáo khoa (SGK) hóa học THCS đƣợc xây dựng trên cơ sở các
nguyên tắc xây dựng chƣơng trình đồng thời trong giai đoạn phát triển của xã hội hiện
nay, chƣơng trình cần chú trọng đến những vấn đề mang tính định hƣớng và đổi mới
của giáo dục:
- Chú trọng tính thiết thực trên cơ sở đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại,
đặc trƣng bộ môn, chú ý cập nhật kiến thức môn học, bổ sung các kiến thức thiết yếu
của thời đại nhƣ các kiến thức về môi trƣờng.
- Chú trọng đến việc hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh, đặc
biệt là năng lực tƣ duy, năng lực hành động.


15
- Chú trọng thực hành thí nghiệm, tăng số lƣợng thí nghiệm và số bài thực hành
thí nghiệm.
- Chú trọng đến việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
và có kiểm tra đánh giá năng lực thực hành, vận dụng kiếm thức và kĩ năng thí nghiệm
hóa học.
- Chú trọng đến việc luyện tập và rèn luyện kĩ năng hóa học cho học sinh.
- Chú trọng mối liên hệ liên môn và liên thông, đảm bảo yêu cầu phân hóa học
sinh và giảm tải.
Trên cơ sở những định hƣớng đổi mới chƣơng trình và SGK hóa học THCS,
chƣơng trình và SGK hiện hành đã có nhiều điểm mới cả về nội dung, cấu trúc chƣơng
trình và sự trình bày trong SGK, cụ thể là:
- Về thời gian: có sự tăng số giờ luyện tập, thực hành.
- Thay đổi cấu trúc các chƣơng cho phù hợp các nguyên tắc, định hƣớng đổi

mới chƣơng trình.
- Sự đổi mới trong trình bày của SGK hóa học THCS tăng kênh hình, giảm kênh
chữ.
1.3.4. Đổi mới phương pháp đánh giá
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình xác định mức độ lĩnh hội kiến
thức của học sinh so với mục đích dạy học từ đó giáo viên điều chỉnh phƣơng pháp dạy
– học cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả dạy học nhƣ mục tiêu chung đã đặt ra.
- Phải bám sát mục tiêu môn học.
- Đảm bảo tỉ lệ các mức độ kiến thức, kĩ năng: nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
sáng tạo.
- Coi trọng đánh giá toàn diện: kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Đảm bảo nội dung kiểm tra gần gũi, sát với thực tế ở địa phƣơng.
Đổi mới kiểm tra đánh giá cần kết hợp giữa: kiểm tra năng lực học tập của học
sinh, kiểm tra đánh giá năng lực thực hành, vận dụng kiến thức và kĩ năng thí nghiệm
hóa học.
1.4. Khái niệm về kĩ năng giải bài tập


16
1.4.1. Kĩ năng
Có nhiều cách định nghĩa “Kĩ năng”, theo Từ điển tiếng Việt thì “Kĩ năng là khả
năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn”.
Kĩ năng còn có cách định nghĩa khác: “Kĩ năng là năng lực hay khả năng của chủ
thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức
hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi”.
1.4.2. Kĩ năng giải bài tập
Kĩ năng giải bài tập là khả năng phân tích đề bài (đọc, tóm tắt đề, ...), lựa chọn
phƣơng pháp giải và trình bày đƣợc bài giải.
1.5. Tác dụng của bài tập hóa học trong dạy học ở trƣờng THCS
1.5.1. Khái niệm về bài tập hoá học

Trong thực tiễn dạy học cũng nhƣ trong tài liệu giảng dạy, các thuật ngữ “bài tập”,
“bài tập hoá học” đƣợc sử dụng cùng các thuật ngữ “bài toán”, “bài toán hoá học”. Ở từ
điển tiếng Việt “bài tập” và “bài toán” đƣợc giải nghĩa khác nhau: Bài tập là bài ra cho
học sinh để vận dụng những điều đã học; bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng
phƣơng pháp khoa học. Trong một số tài liệu lý luận dạy học thƣờng ngƣời ta dùng
thuật ngữ “bài toán hố học” để chỉ những bài tập định lƣợng (có tính tốn) trong đó
học sinh phải thực hiện những phép toán nhất định.
Trong tài liệu lý luận dạy học tác giả Dƣơng Xuân Trinh phân loại bài tập hoá học
thành: bài tập định lƣợng (bài toán hoá học), bài tập lý thuyết, bài tập thực nghiệm và
bài tập tổng hợp. Còn theo giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang đã dùng bài toán hoá học để
chỉ bài toán định lƣợng và cả những bài toán nhận thức (chứa cả yếu tố lý thuyết và
thực nghiệm). Các nhà lý luận dạy học của Liên Xơ cũ lại cho rằng: Bài tập đó là một
dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và cả câu
hỏi, mà trong khi hoàn thành chúng, học sinh nắm đƣợc một tri thức hay kĩ năng nhất
định hoặc hoàn thiện chúng. Câu hỏi đó là những bài làm mà khi hồn thành chúng,
học sinh phải tiến hành một hoạt động tái hiện bất luận trả lời miệng, trả lời viết hay
kèm theo thực hành hoặc xác minh bằng thực nghiệm. Bài tốn đó là bài làm mà khi
hồn thành chúng học sinh phải tiến hành hoạt động sáng tạo, có thể là hình thức trả lời


17
miệng hay viết, thực hành, thí nghiệm, bất cứ bài tốn nào cũng xếp vào hai nhóm bài
tốn định lƣợng (có tính tốn) và bài tốn định tính.
Ở nƣớc ta theo cách dùng tên sách hiện nay: “Bài tập hoá học 8”, “Bài tập hố học 9”,
vv... thì thuật ngữ bài tập có sự tƣơng đồng với quan niệm trên.
Tóm lại: Bài tập hóa học là khái niệm bao hàm tất cả, giải bài tập hố học học sinh
khơng chỉ đơn thuần là vận dụng kiến thức cũ mà cả tìm kiếm kiến thức mới và vận
dụng kiến thức cũ trong những tình huống mới.
1.5.2. Tác dụng củng cố và phát triển kiến thức (trí dục)
- Làm chính xác hố các khái niệm hoá học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến

thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng đƣợc kiến thức vào
giải bài tập thì học sinh mới thực sự nắm đƣợc kiến thức một cách sâu sắc.
- Ơn tập, hệ thống hố kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ơn tập học sinh dễ
rơi vào tình trạng buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy
học sinh rất thích giải bài tập trong các tiết ôn tập.
- Rèn luyện kĩ năng hoá học nhƣ cân bằng phƣơng trình phản ứng, tính tốn
theo cơng thức hố học và phƣơng trình hố học... nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn
các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống lao động sản
xuất cũng nhƣ bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngơn ngữ hố học và các thao tác tƣ duy.
Bài tập hoá học là một phƣơng tiện có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển
tƣ duy hoá học của học sinh, bồi dƣỡng cho học sinh phƣơng pháp nghiên cứu khoa học.
Bởi vì giải bài tập hố học là một hình thức làm việc tự lực căn bản của học sinh. Trong
thực tiễn dạy học, tƣ duy hoá học đƣợc hiểu là kĩ năng quan sát hiện tƣợng hóa học, phân
tích một hiện tƣợng phức tạp thành những bộ phận thành phần, xác lập mối liên hệ định
lƣợng và định tính của các hiện tƣợng, đoán trƣớc hệ quả lý thuyết và áp dụng kiến thức
của mình. Trƣớc khi giải bài tập học sinh phải phân tích điều kiện của đề bài, tự xây
dựng các lập luận, thực hiện việc tính tốn, khi cần thiết có thể tiến hành thí nghiệm,


×