Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần điện học dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi vật lý 11 trường thpt luận văn thạc sỹ vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN PHAN TRƢỜNG THUẬT

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN ĐIỆN HỌC
DÙNG CHO BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 11
TRƢỜNGTRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, Năm 2012
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN PHAN TRƢỜNG THUẬT

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN ĐIỆN HỌC
DÙNG CHO BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
VẬT LÝ 11 TRƢỜNG THPT

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Mã số: 60. 14. 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS. PHẠM THỊ PHÚ

NGHỆ AN - 2012
2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn PGS.
TS. Phạm Thị Phú đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Nhân dịp kết thúc chương trình Cao học, tơi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám Hiệu, khoa Sau đại học, khoa Vật lý, bộ môn phương pháp giảng dạy khoa
Vật lý, Trường Đại học Vinh, Ban Giám Hiệu, phòng Sau đại học trường Đại học
Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.
Xin thành thật cảm ơn sự nhiệt tình của Ban Giám Hiệu và các thầy cô bộ
môn Vật lý của trường THPT Lê Thị Riêng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm của luận văn.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn
này.
Vì điều kiện thời gian có hạn cũng như năng lực bản thân vẫn cịn hạn chế
nên luận văn khó tránh khỏi sai sót. Tơi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp
quý báu từ phía thầy cơ và bạn đọc.
Tác giả

Trần Phan Trƣờng Thuật

3



BẢNG VIẾT TẮT

Viết tắt

Cụm từ

BTST

Bài tập sáng tạo

BTVL

Bài tập vật lý

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HSG

Học sinh giỏi

KTKN

Kiến thức kỹ năng

NXB


Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

i2

2. Mục đích của đề tài

i2

3. Đối tượng nghiên cứu

i2


4. Giả thuyết khoa học

i3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

i3

6. Phương pháp nghiên cứu

i3

7. Đóng góp của luận văn

i4

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG
BÀI TẬP BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ
1.1 Vấn đề bồi dưỡng nhân tài trong mục tiêu giáo dục nước ta .

1

1.2 Bồi dưỡng học sinh giỏi – một hình thức dạy học phân hóa.

3

1.2.1 Khái niệm dạy học phân hóa.

3


1.2.2 Bồi dưỡng HSG Vật lý ở trường phổ thơng – Hình thức dạy học
phân hóa theo năng lực.

4

1.2.3 Khái niệm học sinh năng khiếu, học sinh giỏi.

5

1.2.4 Những dấu hiệu của học sinh giỏi Vật lý

6

1.2.5 Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi vật lý nước ta hiện nay.

7

1.2.6 Thực trạng bồi dưỡng HSG Vật lý ở tỉnh Bạc Liêu và một số
trường THPT thuộc tỉnh Bạc Liêu.

8

1.3 Bài tập Vật lý với việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.3.1. Chức năng lý luận dạy học của bài tập Vật lý
1.3.2 Phân loại bài tập Vật lý theo mục đích bồi dưỡng học sinh giỏi
5

9
9

10


1.3.3 Bài tập Vật lý với việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.3.4 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật lý bồi dưỡng HSG Vật lý
1.4

Các phương án dạy học bài tập bồi dưỡng HSG.

11
13
14

1.4.1 Bài tập tại lớp

14

1.4.2 Luyện tập giải bài tập cá nhân tại nhà

15

1.4.3 Giải bài tập theo nhóm

16

1.4.4 Luyện tập giải đề thi thử tuyển chọn HSG Vật lý

16

Kết luận chương 1


18

CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN
ĐIỆN HỌC DÙNG CHO BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ 11
TRƢỜNG THPT

20

2.1 Phân tích mục tiêu, nội dung dạy học phần Điện học lớp 11 theo
chuẩn kiến thức kỹ năng chương trình nâng cao

20

2.1.1 Mục tiêu dạy học phần Điện học Vật lý 11 chương trình nâng cao
theo chuẩn kiến thức - kỹ năng do Bộ GD & ĐT ban hành (chuẩn KTKN)

20

2.1.2 Nội dung trọng tâm phần điện học lớp 11THPT

20

2.1.3 Cấu trúc nội dung của các chương trong phần Điện học vật ly 11

26

2.2 Phân tích bài tập Điện trong một số đề thi chọn HSG các cấp
từ năm 2009 đến năm 2011


28

2.2.1 Đề thi học sinh giỏi quốc gia

28

2.2.2 Đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh (Bạc Liêu)

29

2.2.3 Đề thi học sinh giỏi cấp trường (một số trường THPT tỉnh Bạc Liêu)

30

2.3 Lựa chọn các kiến thức, kỹ năng nâng cao phần Điện học bồi dưỡng
học sinh giỏi

31

2.4 Khảo sát trình độ đội tuyển HSG Vật lý trường THPT Lê Thị Riêng
Tỉnh Bạc Liêu năm học 2011-2012.

32

2.5 Xây dựng hệ thống bài tập phần Điện học Vật lý bồi dưỡng học sinh giỏi
Vật lý trường THPT Lê Thị Riêng năm học 2011-2012

6

34



2.5.1 Bài tập luyên tập nâng cao và bổ sung kiến thức.
2.5.2 Bài tập sáng tạo có nội dung lịch sử

43

2.5.3 Bài tập sáng tạo dấu hiệu nhiều cách giải, nội dung thực tế

45

2.5.4 Bài tập sáng tạo có nội dung kỹ thuật

59

2.6 Dạy học với hệ thống bài tập đã xây dựng cho đội tuyển HSG vật lý
Trường THPT Lê Thị Riêng tỉnh Bạc Liêu năm học 2011-2012

59

2.6.1 Đề thi thử HSG Vật lý Tỉnh Bạc Liêu lần thứ nhất.

60

2.6.2 Bài học luyện tập trên lớp.

63

Kết luận chương 2


70

Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

72

3.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm

72

3.2 Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

72

3.3 Đối tượng thực nghiệm sư phạm

73

3.4 Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm

73

3.4.1 Chọn lọc học sinh để thành lập đội tuyển học sinh giỏi.

73

3.4.2 Gặp gỡ và trao đổi với đội tuyển.

74


3.4.3 Tiến hành giảng dạy hệ thống bài tập để thực nghiệm.

74

3.4.4 Kiểm tra đánh giá từng đối tượng.

74

3.4.5 Xử lý kết quả của quá trình thực nghiệm.

76

3.5 Đánh giá kết quả thí nghiệm

78

3.6 Rút kinh nghiệm về việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
phần Điện học dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý 11 trường THPT.

80

Kết luận chương 3.

82

Kết luận chung

84

Tài liệu tham khảo


85

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu chung của nền giáo dục quốc dân Việt Nam là “Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Bồi dưỡng nhân tài thuộc loại hình dạy học
chuyên biệt trong nhà trường. Hơn 40 năm qua (từ 1966) bồi dưỡng nhân tài được
thực hiện trong các trường năng khiếu, trường chuyên lớp chọn .
Hàng năm Bộ GD & ĐT đã chỉ đạo tồn ngành hiện thực hóa mục tiêu
này“Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu nhằm tạo
tiền đề cho công tác bồi dưỡng nhân tài…đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất
nước ở mỗi tỉnh, thành phố”.
Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài được khởi đầu từ công tác phát hiện và
bồi dưỡng HSG từ các trường THPT Chuyên và không Chuyên. Để thực hiện tốt
công tác này ngay từ đầu năm học các trường đã có những kế hoạch tuyển chọn các
hoc sinh có năng khiếu vào các lớp chọn và tuyển vào đội tuyển HSG. Vì vậy các
mơn học có đội tuyển HSG cần phải có đội ngũ giáo viên cũng như tài liệu ôn tập
hết sức chu đáo mới có thể thực hiện tốt và có hiệu quả cao nhiệm vụ này.Trong
chương trình Vật lý THPT phần Điện học là một phần kiến thức rất quan trọng và
khó đặc biệt trong các kỳ thi HSG các cấp thì bài tập ở phần này luôn chiếm tỉ lệ
điểm khá cao, học sinh ln gặp khó khăn trong việc giải quyết các bài tập này.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng và
sử dụng hệ thống bài tập phần Điện học dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí
11 trường trung học phổ thơng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập phần Điện học dùng cho bồi dưỡng HSG Vật lý

11 ở trường THPT nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, phát triển tư duy và bồi
dưỡng niềm yêu thích Vật lý cho học sinh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng:
- Học sinh khá giỏi vật lý lớp 11.
- Dạy học BTVL ở trường THPT.
Phạm vi nghiên cứu:
- Bài tập phần Điện học, Vật lý 11 THPT.
8


4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập luyện tập và sáng tạo đa dạng có nội
dung giáo khoa, nội dung thực tế, nội dung kỹ thuật và sử dụng hợp lý cho bồi
dưỡng HSG thì sẽ nâng cao được kiến thức, kỹ năng, bồi dưỡng tư duy và niềm yêu
thích Vật lý học cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học phân hóa, bồi dưỡng HSG, học sinh
năng khiếu.
5.2 Tìm hiểu thực trạng bồi dưỡng HSG các cấp ở nước ta và tỉnh Bạc Liêu
và một số trường THPT tại Bạc Liêu: Tài liệu bồi dưỡng, đề thi HSG các cấp, thực
trạng dạy và học…
5.3 Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học BTVL
5.4 Nghiên cứu các tiêu chí của bài tập bồi dưỡng HSG.
5.5 Nghiên cứu nội dung dạy học phần Điện học lớp 11.
5.6 Xây dựng hệ thống bài tập luyện tập và BTST phần Điện học lớp 11
dùng cho bồi dưỡng HSG.
5.7 Xây dựng các phương án giảng dạy hệ thống bài tập đã xây dựng để bồi
dưỡng HSG Vật lý 11.
5.8 Thực nghiệm sư phạm.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp quan sát – điều tra
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp thống kê tốn học dùng để xử lí số liệu
7. Đóng góp mới của luận văn
- Xây dựng được hệ thống 30 bài tập luyện tập và sáng tạo đa dạng có nội
dung giáo khoa, nội dung thực tế, nội dung kỹ thuật có câu hỏi định hướng tư duy
để bồi dưỡng HSG lớp 11.
- Đề xuất 4 phương án sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng để bồi dưỡng
HSG: Bài học luyện tập giải bài tập trên lớp, bài tập ở nhà, giải bài tập theo nhóm,
đề thi tuyển chọn HSG các cấp.

9


- Thiết kế 11 giáo án dạy học bài tập đã xây dựng để bồi dưỡng HSG theo hướng
vừa nâng cao kiến thức vừa phát triển tư duy và bồi dưỡng niềm yêu thích Vật lý
học cho học sinh.
8. Cấu trúc và khối lƣợng của luận văn
+ Mở đầu
+ Nội dung: 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn sử dụng bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi
Vật lý.
Chương 2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Điện học dùng cho
bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý lớp 11 trường THPT.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
+ Kết luận chung.

10



Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN SỬ DỤNG BÀI TẬP
BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÝ
Trường phổ thông là nơi khởi đầu cho việc phát hiện và bồi dưỡng tài năng trẻ
trong mục tiêu giáo dục của nước ta, nhiệm vụ này thông qua việc giảng dạy các
môn học ở các lớp chuyên và các lớp không chuyên. Với phương tiện là hệ thống
bài tập giáo viên phát hiện và bồi dưỡng những đối tượng học sinh có năng khiếu
và các học sinh có năng lực học tập tốt. Phần cơ sở lí luận và thực tiễn giải quyết
các vấn đề sau:
- Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi ở nước ta và ở địa phương.
- Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Bài tập vật lí với việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Phương án dạy học bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.1 Vấn đề bồi dƣỡng nhân tài trong mục tiêu giáo dục nƣớc ta
Thực tiễn cho thấy qua tất cả các giai đoạn phát triển của giáo dục thì nền giáo
dục của nước ta hiện nay được Đảng và nhà nước xem là mục tiêu, là quốc sách
hàng đầu trong việc phát triển đất nước. Cho nên nhiều chương trình cũng như mục
tiêu của giáo dục đều được đầu tư, phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu
nhất định. Tại hội nghị tổng kết hệ thống trường chuyên diễn ra tại Hải Phịng ngày
14/9/2007 đưa ra chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân tài giai đoạn 2008-2020
bao gồm 9 chương trình với nội dung:
“- Chương trình 1: Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong hệ thống các
trường THPT chun; nâng tỷ lệ có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ đạt chỉ tiêu đến năm 2020.
*Mục tiêu: Đảm bảo hệ thống các trường THPT chuyên có đủ giáo viên, đồng bộ
và chất lượng; tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ đạt chỉ
tiêu đến 2020: Có ít nhất 15% giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục có trình độ tiến sỹ, có
Giáo sư, Phó Giáo sư giảng dạy tại các trường THPT chuyên thuộc các trường đại học;
70% có trình độ thạc sỹ.
- Chương trình 2: Xây dựng, nâng cấp các trường THPT chuyên

*Mục tiêu: Đến năm 2020, có ít nhất 90% trường THPT chun đạt chuẩn quốc
gia, trong đó có ít nhất 60% trường THPT chun chất lượng cao.
- Chương trình 3. Đổi mới cơng tác tuyển sinh và phương thức tuyển chọn học sinh
trong hệ thống các trường THPT chuyên.
*Mục tiêu: Tuyển chọn đúng học sinh có năng khiếu vào học tại các trường THPT
chuyên.
11


- Chương trình 4: Xây dựng một số lĩnh vực chuyên mới đáp ứng nhu cầu xã hội.
*Mục tiêu: Mở thêm một số lĩnh vực chuyên mới; xây dựng chương trình, tài liệu,
kế hoạch giáo dục thực hiện trong hệ thống các trường THPT chuyên.
- Chương trình 5: Xây dựng hệ công cụ để đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
phù hợp đặc thù trường THPT chuyên.
*Mục tiêu: Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong hệ thống các trường
THPT chuyên để đào tạo được học sinh THPT chuyên theo mục tiêu trường THPT
chuyên.
- Chương trình 6: Tăng cường giáo dục thể chất và hoạt động văn hóa trong hệ
thống các trường THPT chuyên.
*Mục tiêu: Đảm bảo giáo dục toàn diện, sức khỏe, cuộc sống tinh thần phong phú
đối với học sinh trường THPT chuyên.
- Chương trình 7: Xây dựng 10 trường THPT chuyên chất lượng cao trọng điểm
quốc gia.
*Mục tiêu: Xây dựng mỗi vùng một trường, Hà Nội 2 trường, thành phố Hồ Chí
Minh 2 trường THPT chuyên chất lượng cao trọng điểm quốc gia.
- Chương trình 8: Mở rộng quy mô đào tạo các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất
lượng cao.
*Mục tiêu: Đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên cho các cơ sở đào tào tạo
để tăng số lượng học sinh THPT chuyên được học tại các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất
lượng cao để đến năm 2015, qui mô đạt 6.000 đến 8.000; đến 2020, trên 10.000.

- Chương trình 9: Quản lý, sử dụng nhân tài
*Mục tiêu: Quản lý từ khâu tuyển chọn, bồi dưỡng đến sắp xếp công việc đúng với
năng lực, sở trường của những học sinh xuất sắc để phát huy cao nhất khả năng của các
em.”

Qua những năm đầu thực hiện các mục tiêu nhằm phát hiện và bồi dưỡng đến
nay đã thu được những kết quả nhất định. Nhiều tài năng trẻ đã được bồi dưỡng và
phát triển nhanh chóng. Hàng năm số học sinh năm cuối của các trường trung học
phổ thông khối năng khiếu thi đỗ đại học đạt tỷ lệ thường khá cao. Khối trường,
lớp chuyên đã có những đóng góp rất lớn trong việc phát hiện, bồi dưỡng nhân tài,
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước, đồng thời, góp phần tích cực nâng
cao chất lượng và thành tích của các kỳ thi HSG quốc gia, các cuộc thi Olympic
quốc tế về toán, tin học, lý, hoá, sinh và ngoại ngữ. Số học sinh đoạt giải trong các
kỳ thi HSG quốc gia, quốc tế ngày càng tăng. Nhiều học sinh được tuyển thẳng đại
học hoặc đạt điểm cao trong các kỳ thi tuyển sinh đại học, đã được lựa chọn vào
12


các hệ đào tạo cử nhân tài năng, chương trình tiên tiến… và trưởng thành khá
nhanh.
Tuy nhiên vấn đề bồi dưỡng nhân tài trong mục tiêu giáo dục ở nước ta còn
nhiều bất cập như hệ thống trường lớp chưa đảm bảo, chương trình, nội dung và
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tài năng ở một số địa phương còn lạc hậu, chưa
tiếp cận được với trình độ tiên tiến của thế giới và yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tế cho thấy rằng giáo viên các lớp bình
thường khơng được đào tạo và giúp đỡ tương xứng với chương trình dạy cho HSG.
Nhiều nhà giáo dục cũng cho rằng những học sinh dân tộc ít người và khơng có
điều kiện kinh tế cũng khơng tiếp nhận được chương trình giáo dục dành cho HSG.
Trong khi quỹ dành cho giáo dục chung là có hạn nên sẽ ảnh hưởng nhiều tới hiệu
quả đào tạo tài năng và HSG.

Rõ ràng phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu về một lĩnh vực là
trách nhiệm vinh quan của mỗi nhà giáo. Đảng và nhà nước đã có chủ trương động
viên khuyến khích mỗi nhà giáo chúng ta thực hiện nhiệm vụ này. Ngay ở trường
phổ thông mỗi giáo viên cũng cần quán triệt và khơng ngừng tìm tịi nghiên cứu để
thực hiện nhiệm vụ này một cách hiệu quả nhất.
Trong trường phổ thông phát hiện và bồi dưỡng tài năng như thế nào? Dạy
học sát đối tượng là một nguyên tắc của lý luận dạy học, phù hợp nguyên tắc này là
dạy học phân hóa, trong trường phổ thơng bồi dưỡng HSG là một hình thức dạy
học phân hóa vừa để phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu, tài năng cho đất
nước. ”
1.2 Bồi dƣỡng học sinh giỏi – một hình thức dạy học phân hóa
1.2.1 Khái niệm dạy học phân hóa
Dạy học phân hóa là gì?
- Dạy học phân hóa (Thuật ngữ viết gọn của dạy học phân hóa theo đối tượng, nội
dung và phương pháp) là quá trình dạy học quán triệt nguyên tắc vừa sức đãm bảo
phù hợp nhận thức, sở trường, hứng thú của mỗi cá nhân học sinh.
Vì sao phải thực hiện dạy học phân hóa?

27 “Phân hóa trong giáo dục là một địi hỏi khách quan. Tính khách quan đó
được giải thích dựa trên những điểm sau:

13


- Nhu cầu của xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực vừa có những điểm
giống nhau về nhân cách người lao động trong cùng một xã hội, lại vừa có sự khác nhau
về trình độ phát triển, về khuynh hướng và tài năng.
- Học sinh trong cùng độ tuổi vừa có sự giống nhau, lại vừa có sự khác nhau về
khả năng tư duy, nhân cách và hồn cảnh gia đình, nề nếp gia đình, khả năng kinh tế,
nhận thức của cha mẹ về giáo dục... .”

Ta chia phân hóa trong dạy học theo các cấp độ sau:
- Cấp vĩ mô: + Phân ban
+ Tự chọn
+Trường chuyên
+ Lớp chun
- Cấp vi mơ: + Phân hóa trong các giờ học chính khóa
+ Ngoại khóa
+ Bồi dưỡng học sinh giỏi
+ Phụ đạo học sinh yếu kém
Trong đề tài này chúng tơi giới hạn nghiên cứu dạy học phân hóa ở cấp độ vi mơ với hình
thức bồi dưỡng HSG vật lý.

1.2.2 Bồi dƣỡng HSG Vật lý ở trƣờng phổ thơng – hình thức dạy học phân hóa
theo năng lực
Bồi dưỡng HSG Vật lý một mặt được tiến hành trong những giờ học đồng
loạt bằng những biện pháp phân hóa (phân hóa trong giờ học chính khóa), mặt khác
được thực hiện bằng cách bồi dưỡng tách riêng diện này trên nguyên tắc tự nguyện
hình thức này gọi là bồi dưỡng HSG.
Nhóm HSG Vật lý Gồm các học sinh cùng một lớp hoặc cùng một khối lớp
có năng lực và yêu thích nghiên cứu vật lý tự nguyện hoặc được tuyển chọn để
được bồi dưỡng nâng cao kiến thức vật lý. Để quá trình học tập của các đối tượng
học sinh này khơng bị lệch thì các em phải đảm bảo các mơn học khác khơng có
kết quả trung bình.
HSG được xem là lực lượng nòng cốt và kết quả được xem là chất lượng mũi
nhọn của nhà trường.
- Mục đích bồi dưỡng nhóm HSG này là nâng cao niềm đam mê và yêu thích
Vật lý, đào sâu, mở rộng các tri thức và ứng dụng vật lý trong khoa học kỹ thuật
cũng như trong đời sống. Bồi dưỡng năng lực tư duy, tự học và phương pháp
nghiên cứu khoa học cho học sinh.
14



- Mục tiêu tuyển chọn học sinh dự thi Olimpic vật lý các cấp: Tỉnh, thành
phố, quốc gia, khu vực, quốc tế
- Nội dung bồi dưỡng HSG vật lý bổ sung, mở rộng các kiến thức chương
trình chính khóa.
Giải các bài tập nâng cao nhằm:
+ Rèn luyện kỹ năng tính toán, lập luận
+ Bồi dưỡng phát triển năng lực tư duy (tư duy vật lý, tư duy sáng tạo)
+ Bồi dưỡng niềm yêu thích vật lý học
+ Bồi dưỡng thực hành các chuyên đề vật lý
- Tham quan ứng dụng thực tế
1.2.3 Khái niệm học sinh năng khiếu, học sinh giỏi
1.2.3.1 Khái niệm học sinh năng khiếu
Năng khiếu là biểu hiện sớm của trẻ em về một tài năng nào đó thì đứa trẻ chưa
tiếp xúc với hệ thống giáo dục có tổ chức thời gian hoạt động tương ứng. Năng
khiếu có tính bám sát, là điều kiện tâm sinh lý cho năng lực phát triển thuận lợi.
Học sinh năng khiếu có năng lực tiềm tàng về một hoạt động nào đó, nhưng
chưa bộc lộ ở thành tích cao vì chưa qua tập dượt, rèn luyện nên còn thiếu hiểu biết
và chưa thành thạo trong lĩnh vực hoạt động đó.
* Tiêu chí để phát hiện học sinh có năng khiếu Vật lý 26
- Trắc nghiệm chỉ số IQ ở mức cao
- Có tư duy lơgic tốt thể hiện năng lực vận hành các thao tác tư duy nhanh,
chính xác và bộc lộ được những ưu điểm về phẩm chất tư duy.
- Bộc lộ được đặc trưng của năng lực hoạt động sáng tạo.
- Học sinh có hứng thú u thích mơn học, có khả năng tập trung cao, ổn
định và nghiêm túc trong học tập.
- Có kết quả cao trong các kỳ thi tuyển chọn HSG vật lý các cấp.
1.2.3.2 Khái niệm học sinh giỏi
HSG một mơn học nào đó là học sinh đạt và vượt chuẩn kiến thức kỹ năng

của mơn học đó. Đối với mơn vật lý, HSG phải là học sinh nắm kiến thức kỹ năng
của môn học ở mức độ phân tích, tổng hợp, đánh giá. Có tư duy logic, tư duy tốn
học, tư duy vật lý tốt, có niềm đam mê vật lý học, tự học và tìm tịi sáng tạo.

15


Ở nước ta, trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc phổ thơng có hai khái niệm
HSG đó là HSG tồn diện và HSG mơn học các cấp. HSG tồn diện là học sinh đạt
điểm trung bình chung học tập từ 8.0 trở lên trong đó mơn Tốn và Văn phải đạt
6.5 trở lên.
HSG môn học các cấp là học sinh đạt giải thi Olimpic cấp tương ứng mơn
học đó. Ví dụ HSG cấp tỉnh Bạc Liêu mơn vật lý năm 2012 là học sinh đạt giải
trong kỳ thi chọn HSG cấp tỉnh Bạc Liêu năm học 2012.
Thứ bậc đạt giải tương ứng với điểm thi của bài thi đạt giải. Như vậy HSG
được đánh giá qua điểm số của bài kiểm tra, bài thi qua các kỳ kiểm tra và thi. Học
sinh đạt điểm càng cao thì càng giỏi.
Rõ ràng để kiểm tra và thi là khâu vô cùng quan trọng để đo lường thành tích
học tập của học sinh; để đánh giá đúng năng lực học sinh phù hợp với khái niệm
HSG là học sinh vừa có kiến thức vững vàng vừa có tư duy tốt và có niềm đam mê
tự học tìm tịi và sáng tạo.
1.2.4 Những dấu hiệu của học sinh giỏi Vật lý
Trong quá trình học tập bộ mơn, có những học sinh trình độ kiến thức, kỹ
năng và tư duy vượt trội lên trên các học sinh khác, có khả năng hồn thành nhiệm
vụ mơn học một cách dễ dàng, đó là những HSG bộ mơn đó. Đưa ra dấu hiệu nhận
biết HSG vật lý là vấn đề mới và rất khó. Chưa có tài liệu nào bàn về vấn đề này.
Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, chúng tôi đưa ra các dấu hiệu sau về HSG
vật lý cấp THPT.
- Có năng lực tư duy sáng tạo trong vật lý, trước tiên hoc sinh phải nắm chắc
lý thuyết, dù rằng đề thi HSG thường khơng có câu hỏi lý thuyết nhưng bài làm của

HSG đòi hỏi phải thể hiện sự hiểu biết về vật lý khi giải quyết các bài toán đặt ra.
Học sinh phải biết phân tích hiện tượng, sự kiện, biết vận dụng kiến thức đã
học để đưa bài toán phức tạp thành bài toán đơn giản, qui một hiện tượng mới lạ về
hiện tượng đã quen biết. Các em khơng bị lúng túng khi gặp các bài tốn vật lý có
dạng mới lạ.
- Có năng lực tốn học, học sinh biết sử dụng cơng cụ tốn học (các phép
tính véctơ, khảo sát hàm số, đồ thị, đạo hàm, vi phân, tích phân, lượng giác…) để
giải BTVL.
- Có kĩ năng thực hành vật lý, Trong đề thi HSG cấp quốc gia, khu vực, quốc
tế hiện nay ln có một bài tập về lập phương án thí nghiệm. Đây là vấn đề mới và
16


cũng là một điểm hạn chế của học sinh chúng ta hiện nay. Học sinh phải nắm được
cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm cơ bản, biết chọn dụng cụ cần thiết cho yêu
cầu của phép đo, nắm được nguyên tắc, nội dung lý thuyết để thiết kế phương pháp
đo. Ngoài ra học sinh cũng phải biết cách đánh giá sai số của phép đo.
- Có thói quen tự học, tự nghiên cứu qua tài liệu sách, tạp chí bộ mơn. Nếu
học sinh chỉ học và biết những gì giáo viên dạy mà khơng mày mị nghiên cứu
thêm qua tài liệu, sách báo thì thực sự cịn nhiều thiếu sót, khó có thể trở thành một
HSG thực thụ.
Thơng qua hoạt động giải BTVL giáo viên có thể phát hiện học sinh có năng
khiếu vật lý dựa vào 04 biểu hiện nêu trên. Trong hoạt động giải bài tập các học
sinh này ln là các học sinh có độ nhanh nhạy trong việc phát hiện vấn đề, nhanh
chóng tìm ra những dữ kiện ẩn (trong kho tàng kiến thức đã học) cần cho việc giải
bài tập, tìm ra mối quan hệ giữa các dữ kiện với nhau, tốc độ tính toán và đổi đơn
vị. Giáo viên đánh giá được độ linh hoạt trong tư duy của các em thông qua việc
tìm lời giải hay, ngắn gọn.
Ngồi ra một dấu hiệu có thể xem là yếu tố quan trọng nữa là khả năng học
ngoại ngữ, bởi vì khi đó học sinh mở rộng khả năng tìm và đọc tài liệu.

1.2.5 Thực trạng bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lý nƣớc ta hiện nay
Từ năm 2008 đến nay Bộ GD-ĐT đã và đang thực hiện 9 chương trình nâng
cao chất lượng bồi dưỡng nhân tài, trọng tâm của các chương trình này là nâng cao
chất lượng và số lượng đội ngũ HSG, đồng thời đầu tư cơ sở vật chất, chương trình
giảng dạy cho các trường chuyên trên toàn quốc nhằm mục đích rút ngắn khoảng
cách giữa các trường chuyên thuộc tỉnh với các trường chuyên cấp thành phố và
các trường chuyên trọng điểm quốc gia. Bên cạnh đó thì việc khuyến khích và đầu
tư vào các trường THPT khơng chun cũng được chú trọng.
Các chương trình của Bộ GD-ĐT đầu tư cho việc bồi dưỡng HSG bước đầu
đã phát huy hiệu quả, chất lượng đào tạo và thành tích HSG đạt được trong các kỳ
thi trong nước và các kỳ thi khu vực, quốc tế ngày càng cao thường được xếp vào
các quốc gia thuộc tốp đầu (Bảng 1.1). Điều đó cho thấy rằng vấn đề bồi dưỡng
nhân tài ở nước ta hiện đặc biệt là ở một sồ trường chuyên trọng điểm quốc gia đã
và đang đi đúng hướng và bắt kịp với các nước có nền giáo dục phát triển trên thế
giới.

17


Bảng 1.1 Thành tích đội tuyển Olimpic khu vực và quốc tế từ năm 2009 đến
2012.
Địa điểm

Lần thứ
Năm

IPhO

2009


Số HS

APhO

IPhO

APhO

Iph
O

AP
hO

40

X

Mêxicô

Thái lan

5

8

2010

41


XI

Croatia

Đài
Loan

5

8

2011

42

XII

Thái
Lan

Israel

5

2012

43

XIII


Estonia

Ấn Độ

5

HCV
IPh
O

AP
hO

HCĐ

HCB
IPh
O

AP
hO

5

2

1

3


1

8

1

2

8

2

1

1

5

IPh
O

Bằng khen
AP
hO

2
1

IPh
O


AphO

4
4

2

2

2

2

3

Việc Bộ GD-ĐT tổ chức thi tốt nghiệp THPT và đại học hồn tồn bằng hình
thức trắc nghiệm đối với mơn vật lý cho nên có những biến chuyển không tốt, các
giáo viên sẽ không quan tâm đến dạy thí nghiệm vật lý, khơng quan tâm đến dạy ý
nghĩa vật lý của các công thức vật lý để giải thích hiện tượng vật lý, vận dụng vào
thực tiễn, tính toán các nội dung vật lý phức tạp. Điều này có thể dẫn đến kết quả là
học sinh khơng được rèn luyện những hiểu biết và kỹ năng đó mà đó lại là những
kỹ năng chủ yếu, quan trọng nhất đối với mơn vật lý. Điều này sẽ có nguy cơ lâu
dài đến các thế hệ học sinh sau này và chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng các
đội tuyển, chất lượng dạy và học môn vật lý và có thể dẫn đến trình độ hiểu biết về
vật lý của học sinh chúng ta ngày càng lạc hậu so với trình độ thế giới và khu vực.
Căn cứ vào kết quả đạt được ta có thể thấy rằng phần lớn các em trong đội
tuyển HSG cấp quốc gia thuộc học sinh các trường chuyên các tỉnh thuộc khu vực
phía Bắc như Hà Nội, Nghệ An, Thanh Hóa…là cái nơi đào tạo HSG quốc gia.
1.2.6 Thực trạng bồi dƣỡng học sinh giỏi Vật lý ở tỉnh Bạc Liêu và một số

trƣờng THPT thuộc tỉnh Bạc Liêu
Bạc Liêu là một trong những tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sơng Cửu Long
nhìn chung về giáo dục hiện nay được xem là tỉnh có nền giáo dục đang phát triển
như một số tỉnh trong khu vực. Sở GD-ĐT Bạc Liêu trong những năm gần đây đã
có những kế hoạch chú trọng hơn về việc bồi dưỡng HSG trong tỉnh và đầu tư cơ
sở vật chất, nguồn nhân lực cho trường THPT Chuyên Bạc Liêu và một số trường
trọng điểm trong tỉnh.
a) Tình hình học sinh
Đa số các trường trong tỉnh Bạc Liêu là các trường thuộc vùng sâu và
chương trình học thuộc ban cơ bản nên ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát hiện và
18


bồi dưỡng HSG. Về kỹ năng thực hành và phương pháp thực hành hiện nay còn rất
hạn chế, yếu tố này do nhiều nguyên nhân như dụng cụ thí nghiệm còn thiếu, các
tiết dạy thực hành thiếu đầu tư…
b) Đội ngũ giáo viên bồi dưỡng HSG Vật lý
Nhìn chung đội ngũ giáo viên phục vụ cho công tác bồi dưỡng HSG của tỉnh
ở trường THPT Chuyên và các trường THPT trong tỉnh hiện nay vừa thiếu lại vừa
yếu. Đa số giáo viên này có trình độ đại học và được đào tạo từ các trường trong
khu vực cho nên kinh nghiệm trong cơng tác này hiện cịn gặp nhiều khó khăn.
Phương pháp giảng dạy hiên nay đã bắt đầu có sự thay đổi đi sâu vào bài tập
nâng cao phát triển tư duy, mở rộng sang hướng thực nghiệm nhưng chỉ ở mức các
bài thực hành ở SGK.
c) Tài liệu bồi dưỡng HSG Vật lý
Tài liệu dùng cho việc bồi dưỡng HSG trong tỉnh Bạc Liêu mà giáo viên sử
dụng đa số là các sách được xuất bản từ NXB Giáo dục, một số chuyên đề bồi
dưỡng HSG, một số chuyên đề nâng cao cho học sinh phổ thông. Hiện nay tài liệu
về thực hành và thí nghiệm dùng để bồi dưỡng HSG còn thiếu, chỉ tập chung vào
các dạng bài tập có mức độ khó và nâng cao và cũng chưa chú trọng vào dạng bài

tập sáng tạo. Một số tài liệu giáo viên tham khảo trong quá trình bồi dưỡng như
Tuyển tập đề thi Olypic 30 tháng 4 vật lí, Tuyển tập bài tập vật lí nâng cao THPT,
Bồi dưỡng HSG vật lí THPT….
Từ những vấn đề trên qua khảo sát thực tế cho thấy kết quả HSG bộ môn vật
lý của tỉnh Bạc Liêu qua các kỳ thi khu vực, quốc gia…hiện còn khiêm tốn từ chất
lượng và số lượng.
1.3 Bài tập Vật lý với việc phát hiện và bồi dƣỡng học sinh giỏi
1.3.1 Chức năng lý luận dạy học của bài tập Vật lý
1.3.1.1 Khái niệm bài tập vật lý.
Bài tập vật lý là một vấn đề được giải quyết bởi tư duy vật lý với các suy
luận logic, các phép toán cơ sở từ các định luật, định lý, hiện tượng vật lý. Trong
dạy học BTVL được hiểu là vấn đề đặt ra cần phải giải quyết nhờ sự suy luận lơgic,
tính tốn, làm thí nghiệm và sử dụng các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái qt hóa, trừu tượng hóa trên cơ sở các định luật và phương pháp vật lý.
1.3.1.2 Vai trò của bài tập vật lý 23

19


BTVL như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức
mới cho học sinh, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức mới một cách sâu sắc.
BTVL rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức, liện hệ giữa lý
thuyết, những điều học sinh học trên lớp với thực tiễn cuộc sống, vấn đề cần giải
quyết.
BTVL là phương tiện để giáo viên bổ sung những gì mà giờ lý thuyết khơng
thể trình bày hết được.
BTVL là dịp để học sinh hệ thống lại những kiến thức đã học qua nhiều bài,
chương, phần khác nhau, giải những bài tập mang tính tổng hợp khái quát cao.
BTVL cũng là phương tiện để đánh giá khả năng tiếp thu và vận dụng kiến
thức của học sinh. Qua đó, giáo viên thu nhận và đánh giá thơng tin phản hồi từ đó

có hướng điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
BTVL là phương tiện rèn luyện tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu
khoa học, phát triển tư duy vật lý, tư duy lôgic, tư duy sáng tạo và năng lực làm
việc độc lập cho học sinh, tinh thần tự lập, tính cẩn thận, kiên trì trong cơng việc.
1.3.2 Phân loại bài tập Vật lý theo mục đích bồi dƣỡng học sinh giỏi
BTVL rất đa dạng và phong phú cho nên có nhiều cách phân loại khác
nhau. Dựa vào mục đích dạy học, về tiêu chí giải mà người ta phân loại các dạng
BTVL như phân loại theo nội dung, theo mục đích dạy học, theo độ khó, theo đặc
điểm, phương pháp nghiên cứu vấn đề, theo phương thức giải hay phương thức cho
điều kiện và theo hình thức lập luận logic.
Với mục đích bồi dưỡng HSG theo PGS.TS Phạm Thị Phú chia BTVL theo
các loại sau:
*Loại 1. Bài tập nâng cao kiến thức
- Mục tiêu: Bổ túc thêm kiến thức cho học sinh để có thể thi Olympic các cấp
hoặc quốc gia. Thơng qua các loại bài tập này giáo viên bổ sung cho học sinh một
số kiến thức có tính chất nâng cao và mở rộng, để giải các bài tập này học sinh cần
có sự tập trung cao độ và đồng thời phải huy động kiến thức vật lý cũng như toán
học ở mức độ cao và phức tạp như vi phân, tích phân… Bên cạnh đó học sinh khi
giải cần phải có tư duy, tổng hợp và khái quát hóa vấn đề ở mức độ cao. Vì vậy
trong quá trình bồi dưỡng loại bài tập này ta cần chú trọng và ưu tiên về thời gian,
số lượng để học sinh tiếp cận và rèn luyện.
*Loại 2. Bài tập luyện tập nâng cao
20


- Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng sử dụng các phương pháp quen thuộc để giải
các bài tập tổng hợp nhiều kiến thức, phải vận dụng nhiều khái niệm, định luật...
Những bài tập được dùng để rèn luyện cho học sinh kỹ năng áp dụng được những
kiến thức xác định để giải bài tập theo một khn mẫu đã có, loại bài tập này khơng
địi hỏi nhiều về tư duy sáng tạo của học sinh. Tính chất tái hiện của tư duy thể hiện

ở chỗ: Học sinh so sánh bài tập cần giải với các dạng bài tập đã biết, trong đề bài
các dữ kiện đã hàm chứa angôrit giải. Bồi dưỡng loại bài tập này cho học sinh sẽ
giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính tốn, lập luận lơgic tính cẩn thận kiên trì, tự
lực và có khả năng chịu áp lực cao.
*Loại 3. Bài tập sáng tạo
Mục tiêu: Bồi dưỡng tư duy sáng tạo và đòi hỏi trả lời câu hỏi “Làm thế nào”
tương tự với “Sáng chế” trong sáng tạo khoa học kỹ thuật. Có nhiều BTVL không
chỉ dừng lại ở phạm vi vận dụng những kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng
cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt là những bài tập giải thích hiện tựơng, bài
tập thí nghiệm, bài tập thiết kế dụng cụ nó rất có ích cho mặt này. Đây là loại bài
tập rất đặc trưng của môn vật lý địi hỏi người giải cần có tính nhạy bén sáng tạo,
óc quan sát, trí tưởng tượng, trực giác kỹ thuật; bồi dưỡng niềm đam mê tìm tồi
sáng tạo và hứng thú với môm học.
1.3.3 Bài tập Vật lý với việc bồi dƣỡng học sinh giỏi
Sử dụng BTVL trong việc bồi dưỡng HSG là một trong những quá trình cá
biệt hóa học sinh với mức độ nội dung của bài tập nâng cao và sáng tạo, vấn đề giải
quyết, phạm vi và tính phức hợp trong bài rộng. Các thao tác tư duy lôgic đều được
huy động ở mức độ cao, về số lượng bài tập cần giải và tự lực giải của học sinh
phải đảm bảo đủ lớn. Bài tập bồi dưỡng HSG vật lý phải giải được 3 loại nói trên
và đạt được tiêu chí sau.
1.3.3.1 Tiêu chí bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi
Theo PGS.TS Phạm Thị Phú ngoài các yêu cầu chung của hệ thống bài tập
dùng trong dạy học một chương, một phần thì bài tập bồi dưỡng HSG phải đạt
được các tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Hệ thống bài tập được chọn theo chủ đề, các bài tập trong cùng
một chủ đề phải đảm bảo đủ 3 loại: Bài tập nâng cao kiến thức, Bài tập luyện tập
nâng cao, Bài tập sáng tạo.

21



Tiêu chí 2: Bài tập nâng cao kiến thức phải bổ túc cho học sinh phổ thơng
kiến thức nằm ngồi chuẩn kiến thức kỹ năng nhưng trong phạm vi mà trong các đề
thi HSG các cấp tương ứng đề cập đến.
Tiêu chí 3: Bài tập luyện tập nâng cao phải là những bài tập tổng hợp sử
dụng từ 3 đơn vị kiến thức trở lên ở cấp thấp nhất (cấp trường), từ HSG cấp tỉnh trở
lên loại bài tập này phải sử dụng tối thiểu 4 đơn vị kiến thức cơ bản. Bài tập luyện
tập nâng cao phải đa dạng: Bài tập định tính, Bài tập định lượng, Bài tập đồ thị.
Tiêu chí 4: Bài tập sáng tạo là những bài tập gắn với tình huống thực tế nhằm
bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo và niềm đam mê yêu thích vật lý học.
Với những tiêu chí như trên hệ thống bài tập được xây dựng gồm: Bài tập
nâng cao kiến thức, Bài tập luyện tập nâng cao, Bài tập có nội dung thực tế, lịch sử,
kỹ thuật trong đó có một số thuộc dạng BTST.
1.3.3.2 Bài tập luyện tập bồi dưỡng học sinh giỏi: 23
Những bài tập được dùng để rèn luyện cho học sinh kỹ năng áp dụng được
những kiến thức xác định để giải theo mẫu đã có. Loại bài tập này khơng địi hỏi tư
duy sáng tạo của học sinh mà chủ yếu rèn luyện cho học sinh nắm vững cách giải
đối với từng loại bài tập nhất định. Tính chất tái hiện của tư duy được thể hiện ở
chỗ học sinh so sánh bài tập cần giải với các dạng bài tập đã biết, trong đề bài các
dữ kiện đã hàm chứa angôrit giải. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt giúp học
sinh đào sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng áp dụng phương pháp đã biết cho bài tập
tương tự.
1.3.3.3 Bài tập sáng tạo bồi dưỡng học sinh giỏi

24 Sáng tạo là hoạt động tạo ra bất kì cái gì có đồng thời tính mới và tính
lợi ích. “Tính mới” là bất kì sự khác biệt nào của đối tượng tìm ra so với đối tượng
ban đầu.
*BT sáng tạo vật lý: Theo V.G Razumơpxki (Nga) thì đó là bài tập mà giả
thuyết khơng có thơng tin đầy đủ liên quan đến hiện tượng quá trình vật lý được ẩn
dấu, điều kiện bài tốn khơng chứa đựng chỉ dẫn trực tiếp và giáng tiếp về angôrit

giải hay kiến thức vật lý cần sử dụng.
Loại bài tập dùng cho việc bồi dưỡng các phẩm chất của tư duy sáng tạo:
tính linh hoạt, mềm dẻo, độc đáo, nhạy cảm. Tính chất sáng tạo thể hiện ở chỗ
khơng có angơrit cho việc giải bài tập, đề bài che dấu dữ kiện khiến người giải
không thể liên hệ tới một angơrit đã có. Với BTST, người giải phải vận dụng kiến
22


thức linh hoạt trong tình huống mới (chưa biết), phát hiện điều mới (về kiến thức,
kĩ năng hoạt động hoặc thái độ ứng xử mới), phải có những đề xuất độc lập mới
mẻ, không thể suy luận một cách đơn thuần từ kiến thức đã học.
Giải BTST khơng những địi hỏi học sinh phải có kiến thức sâu rộng mà
cịn phải biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, việc đề xuất ra các phương án
và các hình thức thực hiện các phương án phải có tính sáng tạo. BTST là một trong
những phương tiện giúp giáo viên phát hiện và bồi dưỡng HSG vật lí, loại bài tập
này cịn bồi dưỡng cho học sinh niềm u thích khoa học vật lý.
1.3.4 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật lý bồi dƣỡng HSG Vật lý
Mục đích cơ bản đặt ra khi hướng dẫn học sinh giải BTVL là làm cho học
sinh hiểu sâu sắc hơn những quy luật vật lý, biết phân tích và ứng dụng chúng vào
những vấn đề thực tiễn, vào tính tốn kỹ thuật và cuối cùng là phát triển được năng
lực tư duy và năng lực giải quyết vấn đề.
Dựa trên tiêu chí hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG, chúng tôi sử dụng qui
trình xây dựng bài tập bồi dưỡng HSG vật lý cho mỗi phần, mỗi chương, mỗi chủ
đề (sau đây gọi chung là chủ đề) như đề xuất của PGS.TS Phạm Thị Phú sau đây:
1. Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng của chủ đề (Đây là mức độ tối thiểu
của học sinh đại trà, HSG phải đạt vượt chuẩn này ở mức độ khá trở lên).
2. Khảo sát đề thi HSG cấp tương ứng trong 5 năm gần đây của địa phương
và của một vài địa phương khác (Cấp tương ứng nghĩa là bồi dưỡng HSG cấp nào
thì khảo sát đề thi HSG cấp đó: Đội tuyển HSG Tỉnh thì khảo sát đề thi HSG
Tỉnh,..)

Việc khảo sát đề thi HSG nhằm:
- Xác định phổ kiến thức của chủ đề được sử dụng trong các đề thi, mức độ
vượt khỏi chuẩn của kiến thức và kỹ năng làm cơ sở xác định kiến thức cần bổ túc
cho HSG thông qua bài tập nâng cao kiến thức
-Xác định mức độ phức tạp của bài tập luyện tập nâng cao làm cơ sở thiết kế
các kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh trong các bài tập luyện tập nâng cao.
- Xác định tần suất và dấu hiệu bài tập sáng tạo được sử dụng.
3. Đánh giá kiến thức kỹ năng và năng lực tư duy của đội tuyển HSG (Xác
định trình độ hiện thời, đầu vào của đối tượng HSG) nhằm xây dựng bài tập phù
hợp với vùng phát triển gần nhất của học sinh được bồi dưỡng.

23


4. Xây dựng mục tiêu dạy học của hệ thống bài tập bồi dưỡng HSG trên cơ
sở các kết quả của các bước 1,2,3 trong quá trình.
5. Xây dựng hệ thống bài tập thỏa mãng các tiêu chí bài tập bồi dưỡng HSG
nhằm đạt mục tiêu ở bước 4.
6. Xây dựng phương án sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng.
7. Thực nghiệm các phương án, đánh giá hiệu quả bài tập đã xây dựng.
8. Điều chỉnh, bổ sung bài tập qua từng đợt bồi dưỡng.
Trong chương 2, chúng tơi sẽ triển khai qui trình này cho chủ đề Điện học
lớp 11 trường THPT.
1.4. Các phƣơng án dạy học bài tập bồi dƣỡng học sinh giỏi
Theo 26 qui trình giải một BTVL thực chất là qui trình tìm hiểu điều kiện
của bài tập, xem xét hiện tượng vật lý được đề cập và dựa trên kiến thức vật lý tốn
học để suy nghĩ tới những mối quan hệ có thể có của cái đã cho và cái đi tìm sao
cho có thể thấy được cái phải tìm có thể liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với cái đã
cho. Từ đó tìm ra mối liên hệ tường minh giữa cái cần tìm với cái đã biết, tức là tìm
được lời giải

Từ đó, sơ đồ định hướng chung để giải BTVL gồm:
- Bước 1. Tìm hiểu đầu bài, xác định dữ kiện, ẩn số của bài tập.
- Bước 2. Xác lập các mối liên hệ cơ bản giữa các dự liệu đã cho và ẩn số.
- Bước 3. Rút ra kết quả cần tìm
- Bước 4. Kiểm tra kết quả, nhận xét, tìm hướng giải khác (nếu có thể)
Trong hoạt động dạy bài tập còn tùy thuộc vào đối tượng thụ hưởng và nội
dung bài tập, giáo viên có thể đưa ra hệ thống câu hỏi định hướng tư duy sao cho
phù hợp với đối tượng thụ hưởng. Việc định hướng q trình này phải xuất phát từ
mục đích sư phạm cụ thể để có thể đưa ra các kiểu hướng dẫn phù hợp và quan
trọng nhất là định hướng một cách đúng đắn để đưa ra được phương pháp cụ thể
bằng cách vận dụng các thao tác tư duy để giải quyết BTVL.
1.4.1 Bài tập tại lớp
Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình bồi dưỡng, qua các bài tập ở lớp
học sinh được bồi dưỡng hầu hết các kỹ năng để giải các dạng bài tập và xử lý các
phép toán phức tạp, kỹ năng thực hành ở những bài tập thiết kế chế tạo… Bài tập
được giáo viên sử dụng giảng dạy tại lớp là những bài tập có tính đa dạng, độ khó
cao, mang tính sáng tạo đồng thời cũng có những bài tập tổng qt có angơrit giải.
24


Dưới sự hướng dẫn của giáo viên thông qua các câu hỏi định hướng kết hợp
với những định hướng chung và khả năng tự lực học sinh tiến hành giải bài tập tìm
kết quả.
Bài tập tại lớp phải đạt được mục tiêu:
- Bổ túc kiến thức mới
- Hệ thống hóa các dạng bài tập luyện tập và phương pháp giải tương ứng
- Hình thành các bước giải khái quát giải bài tập sáng tạo
- Giáo dục nhân cách học sinh: Cẩn thận, kiên trì, độc lập tư duy, tìm tịi
khám phá, niềm vui sáng tạo yêu thích vật lý
1.4.2 Luyện tập giải bài tập cá nhân tại nhà.

Trong lúc học ở nhà, giáo viên cho học sinh những bài tập luyện tập nội
dung các bài tập này có thể nâng cao nhưng ngược lại học sinh đã được cung cấp
tài liệu, angôrit giải hoặc hệ thống câu hỏi định hướng tư duy. Trên cơ sở đó học
sinh với năng lực tự học kết hợp cùng với các thao tác tư duy để hoàn thành bài tập
được giao. Để giải bài tập cá nhân ở nhà học sinh vận dụng một số bước như sau:
- Vận dụng các bước định hướng chung của việc giải BTVL
- Tổng hợp nguồn tài liêu mà học sinh sẵn có
- Dựa vào hệ thống câu hỏi định hướng tư duy và các kỹ năng để tìm kết quả.
Trong hoạt động này khơng có sự hướng dẫn trực tiếp và giám sát của giáo
viên nên học sinh phải phát huy hết năng lực tự học của mình, vì vậy qua hoạt động
này học sinh được rèn luyện năng lực tự học rất cao, cho nên trong q trình bồi
dưỡng giáo viên khơng nên xem nhẹ. Giáo viên định thời gian để hồn thành bài
tập có thể trong ngày, trong tuần, sau khi học sinh giải bài tập xong thì giáo viên
kiểm tra và chỉnh sửa cho hồn chỉnh.
Hai hoạt động có tính chất quyết định chất lượng giải bài tập cá nhân ở nhà:
- Câu hỏi hướng dẫn sau mỗi bài tập
- Kiểm tra và đánh giá việc giải bài tập ở nhà của học sinh
Câu hỏi hướng dẫn giúp định hướng tư duy học sinh về phía trả lời đúng, hạn
chế việc học sinh bế tắc không giải được bài tập.
Kiểm tra và đánh giá cho điểm bài làm ở nhà của học sinh biểu dương và phê
bình kịp thời đối với từng học sinh có tác dụng tích cực động viên khích lệ học sinh
tự học – điều đặc biệt quan trọng trong bồi dưỡng HSG.
Bài tập luyện tập ở nhà phải đạt được mục tiêu:
25


×