Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Điều tra các loài cây làm thuốc của đồng bào dân tộc thái thuộc xã mường phăng, huyện điện biên, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 88 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
----------------------------

Phan thị hằng

điều tra các loài cây làm thuốc
của đồng bào dân tộc thái thuộc xà m-ờng
phăng, huyện điện biên, tỉnh điện biên
Chuyên ngành: thực vật
MÃ số: 60.42.20

Luận văn thạc sĩ sinh häc

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: pgs.ts. ng« trùc nh·

NghƯ An, 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản luận văn này tơi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ
và chỉ đạo tận tình của thầy giáo PGS.TS Ngơ Trực Nhã, tơi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới thầy.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo,
trong tổ Thực vật, khoa Sinh học, khoa Sau Đại Học - Trƣờng Đại Học Vinh
cùng bạn bè ngƣời thân đã giúp đỡ, ủng hộ, động viên, tạo điều kiện cho tôi
trong thời gian qua.
Đồng thời thông qua đây cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới nhân dân xã
Mƣờng Phăng huyện Điện Biên đã tận tình giúp đỡ để tơi có thể hồn thành
đƣợc bản luận văn này.
Trong q trình thực hiện đề tài do cịn hạn chế về thời gian, trình độ bản


thân, kinh phí nên luận văn cịn nhiều thiếu sót. Tơi mong nhận đƣợc sự đóng
góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày tháng 10 năm 2012
Tác giả

Phan Thị Hằng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nƣớc trên thế giới...... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam .............................. 7
1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Điện Biên .............................................. 12
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG ĐỊA ĐIỂM, THỜI
GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 14
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 14
2.2. Mục tiêu........................................................................................................ 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.4. Địa điểm và kế hoạch nghiên cứu ................................................................ 14
2.4.1. Địa điểm ................................................................................................ 14
2.4.2. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................. 14
2.5. Phƣơng pháp nghiền cứu .............................................................................. 14
2.5.1. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 14
2.5.2 . Phƣơng pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ............................... 15
CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 17
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 17

3.1.1.Vị trí đian lý ........................................................................................... 17
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 17
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 18
3.2. Điều kiện xã hội ........................................................................................... 18
3.2.1. Đặc điểm dân cƣ .................................................................................... 18
3.2.2. Văn hóa xã hội....................................................................................... 18
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................... 21
4.1. Thành phần taxon cây thuốc của đồng bào dân tộc thái xã Mƣờng Phăng
huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên ......................................................................... 21


4.2. Đánh giá tính đa dạng cây thuốc .................................................................. 57
4.2.1 Đa dạng về các bậc phân loại (họ, chi, loài) của các cây thuốc ............. 57
4.2.2. Đa dạng taxon ở mức độ ngành ............................................................ 58
4.2.3. Đa dạng loài mức đọ họ ........................................................................ 62
4.2.4. Đa dạng ở mức dộ chi ........................................................................... 63
4.3. Đa dạng về dạng thân của các cây làm thuốc .............................................. 64
4.4. Đa dạng bộ phận sử dụng của các loài cây làm thuốc ................................. 65
4.5. Sự phân bố cây thuốc theo môi trƣờng sống ................................................ 67
4.6. Đa dạng phƣơng pháp bào chế và sử dụng cây thuốc .................................. 68
4.7. Đa dạng về các nhóm bệnh đƣợc chữa trị .................................................... 69
4.8. Các bài thuốc chữa trị và tình hình khai thác cây thuốc của đồng bào dân tộc
xã Mƣờng Phăng huyện Điện Biên ..................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 72
A. Kết luận .......................................................................................................... 72
B. Đề nghị............................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 75
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 80



HỆ THỐNG CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
1. BẢNG
Bảng 1: Thành phần loài cây thuốc của đồng bao dân tộc xã Mƣờng Phăng thuộc
huyện Điện Biên tỉnh Điên Biên ........................................................................... 22
Bảng 2: So sánh hệ cây thuốc của dân tộc Thái xã Mƣờng Phăng – huyện Điện
Biên với hệ cây thuốc Việt Nam. ........................................................................ 57
Bảng 3. Các ngành thực vật ở xã Mƣờng Mƣờng Phăng ................................... 58
Bảng 4: Số lƣợng họ, chi, lồi trong ngành Hạt kín (Mộc Lan) (Magnoliophyta)...... 60
Bảng 5: Sự phân bố số lƣợng loài cây thuốc trong các họ .................................. 62
Bảng 6. So sánh các họ nhiều loài cây thuốc ở xã Mƣờng Phăng với họ tƣơng
ứng của hệ thực vật Việt Nam. ............................................................................ 63
Bảng 7: Sự phân bố chi trong họ và số lƣợng loài trong chi .............................. 63
Bảng 8. Đa dạng về dạng thân của các cây thuốc nơi nghiên cứu ...................... 64
Bảng 9. Số lƣợng bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc. .......................................... 66
Bảng 10. Sự phân bố các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống. ......................... 67
Bảng 11: Thống kê cách bào chế và sử dụng cây thuốc. .................................... 69
Bảng 12.Các nhóm bệnh đƣợc chữa trị bằng cây thuốc vùng nghiên cứu. ........ 69
2. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tỷ lệ % số loài của các ngành ........................................................... 58
Biểu đồ 2: Tỷ lệ % số chi của các ngành ............................................................ 59
Biểu đồ 3: Tỷ lệ % số họ của các ngành ............................................................. 59
Biểu đồ 4: Tỷ lệ % số loài trong ngành Mộc lan ................................................ 60
Biểu đồ 5: Tỷ lệ % số chi trong ngành Mộc lan ................................................. 61
Biểu đồ 6: Tỷ lệ % số họ trong ngành Mộc lan .................................................. 61
Biểu đồ 7. Tỷ lệ % của các loài cây thuốc theo các dạng thân khác nhau. ......... 65
Biểu đồ 8. Tỷ lệ % của các loài cây thuốc theo bộ phận sử dụng....................... 66
Biểu đồ 9. Sự phân bố của cây thuốc tại các môi trƣờng sống khác nhau tại vùng
nghiên cứu. .......................................................................................................... 68



MỞ ĐẦU
Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm đã tạo nên cho đất nƣớc Việt Nam
một thảm thực vật vơ cùng phong phú và đa dạng. Đó là nguồn tài nguyên vô
cùng quý giá cung cấp cho con ngƣời mọi nhu cầu thiết yếu phục vụ cuộc sống
nhƣ lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu và các nguyên liệu khác.
Chúng ta ai cũng biết rằng sức khoẻ là vốn quý nhất của con ngƣời. Từ
những thời xa xƣa, ông cha chúng ta đã biết cách khai thác dƣợc liệu từ thiên
nhiên để làm thuốc.
Nhiều thầy thuốc, lƣơng y ở miền xuôi cũng nhƣ các ông lang bà mế ở
miền núi qua nhiều đời đã tích luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm chữa bệnh cứu
ngƣời, lƣu giữ đƣợc nhiều bài thuốc quý cho con cháu đời sau.
Ngày nay thời kì cơng nghiệp hóa, ơ nhiễm mơi trƣờng đã ảnh hƣởng
khơng nhỏ tới sức khoẻ cộng đồng, sự gia tăng bệnh tật ngày một nhiều, nhiều
căn bệnh mà y học trong nƣớc cũng nhƣ ngồi nƣớc phải bó tay khi điều trị bằng
tây y. Nhƣng một số bài thuốc nam của y học cổ truyền lại chữa khỏi bệnh mà
không gây tác dụng phụ. Chữa bệnh bằng tây y lại tồn kém, khi đã khai thác các
loại thực vật dùng làm thuốc vừa rẻ tiền lại cung cấp đƣợc nhiều nhiều kinh
nghiệm dân gian chữa bệnh. Những kinh nghiệm qúi báu đó tích lũy từ các ông
lang bà mế và từ bà con các dân tộc ngày càng mai một, cây thuốc khai thác
trong tự nhiên ngày một nhiều không dƣợc bảo vệ, các kinh nghiệm chữa bệnh
qúi báu từ các ngƣời già mất đi không đƣợc lƣu truyền cho các thế hệ sau. Chữa
bệnh bằng tây y dần dần làm cho ngƣời ta quên đi những phƣơng pháp chữa
bệnh truyền thống và bỏ phí tài ngun cây thuốc có sẵn.Các danh nổi tiếng của
nƣớc ta có cơng bảo tồn những phƣơng pháp chữa bệnh bằng kinh nghiệm
truyền thống và bằng cây thuốc có sẵn chữa bệnh cứu ngƣời nhƣ Tụê Tĩnh, nhƣ
Hải Thƣợng Lãn Ông trƣớc đây để lại cho con cháu nhiều pho thuốc và kinh
nghiệm chữa bệnh quý giá, nhiều tài liệu về cây thuốc của các danh y giúp con
cháu đi sâu tìm hiểu từng hoạt chất có trong cây cỏ, trong các bài thuốc dân gian
từ đó chiết xuất ra các dƣợc phẩm có giá trị chữa bệnh phục vụ nhân dân .


1


Do đó việc điều tra các loại cây cỏ có giá trị chữa bệnh theo kinh nghiệm
dân gian là rất cần thiết. Việc thu thập kinh nghiệm dùng cây cỏ chữa bệnh có ý
nghĩa về mặt văn hố truyến thống và nhân văn sâu sắc . Nhƣng việc điều tra thu
thập này chƣa đƣợc triển khai đày đủ nhất là ở miền núi vùng sâu, vùng xa nhƣ
ở Điện Biên.
Xuất phát từ lí do đó mà chúng tơi chọn đề tài: "Điều tra các loài cây
làm thuốc của đồng bào dân tộc Thái thuộc xã Mƣờng Phăng, huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở MỘT SỐ
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI.
Từ xa xƣa (vào năm 3216 hoặc 3080 TCN) Thần Nông - một nhà dƣợc
học tài năng - đã chú ý tìm hiểu tác động của cây cỏ đến sức khoẻ của con
ngƣời. Ông đã dùng các loại cây cỏ để thử nghiệm lên chính bản thân mình,
bằng cách uống, nếm sau đó ghi lại những đặc điểm biểu hiện mà ông cảm nhận
đƣợc và tập hợp lại trong cuốn sách "Thần nông bản thảo" gồm 365 vị thuốc từ
cây cỏ rất có giá trị. [26]
Vào đầu thế kỉ thứ II Trung Quốc ngƣời ta đã biết dùng các loại cây cỏ để
chữa bệnh nhƣ: dùng nƣớc chè đặc, rễ cây cốt khí củ (Polygonum cuspidatum);
vỏ rễ cây táo tầu (Zizyphus vulgris)... để chữa vết thƣơng; dùng các loại nhận
sâm (Panax) để phục hồi ngũ quan, trấn tĩnh tinh thần, chế ngự cảm xúc, chặn
đứng kích động, giải trừ lo âu, sáng mắt, khai sáng trí tuệ, gia tăng sự thơng thái

đƣợc sử dụng phổ biến từ lâu ở Trung Quốc. [30, 49]Trƣơng Trọng Cảnh là một
vị thánh trong Đông y vào thời Đông Hán Trung Quốc cách đây 1700 năm, đã
viết "Thƣơng hàn tập bệnh luận" chỉ các bệnh dịch và các bệnh về thời tiết nói
chung, đề ra các cách chữa trị bắng thảo dƣợc.
Cuốn "Cây thuốc Trung Quốc" (1985) đã liệt kê một danh lục các cây cỏ
chữa bệnh nhƣ rễ gấc (Momordica cochimchinensis) chữa nhọt độc, viêm tuyến
hạch, hạt trị sƣng tấy đau khớp, sốt rét, vết thƣơng tụ máu; Cải Xoang (Rorippa
aquaticum (L.)) giải nhiệt, chữa lở mồm, chảy máu chân tay, chữa bƣớu cổ, ho,
lao...cây chè (Camellia sinensis) làm hƣng phấn thần kinh, giảm mệt mỏi, kháng
lị trực khuẩn; cây lẩu (Psychotria rubra) toàn thân giã nhỏ làm thuốc chữa gãy
xƣơng, tiêu sƣng, rửa mụn nhọt độc. Mới đây trong luận án tiến sỹ của Teddy
Yang Tatchi (Hồng Kông) kết luận rằng catechin trong chè xanh chƣa lên men
chứa hoạt chất làm giảm lipit trong máu và làm giảm bệnh tim mạch do
cholesterol gây ra [34].

3


Vào thời Hán (năm 186 TCN) đã liệt kê ra 52 bài thuốc chữa bệnh từ các
cây cỏ. Lý Thời Trần trong tập "Bản thảo cƣơng mục" đã liệt kê 12000 vị thuốc
xuất bản năm 1595 giúp cho việc lƣu truyền cách chữa bệnh bằng cây cỏ tới ngày nay.
Không chỉ ở Châu Á, việc sử dụng cây cỏ làm thuốc cùng xuất hiện tại
các nƣớc Châu Âu. Theo y học dân gian của Liên Xô con ngƣời đã sử dụng
nƣớc sắc vỏ quả cây bạch dƣơng (Bentula alba), vỏ cây sồi (Quecus robus) các nƣớc Nga, Đức đã dùng cây mã đề (plantogo major) sắc nƣớc hoặc giã lá
tƣơi đắp chữa trị vết thƣơng, viêm tiết niệu, sỏi thận[35]. Ở Bungari thì hoa
hồng (Rosa sinensis) chỉ là loại hoa của tình u mà nó cịn đƣợc sử dụng nhƣ
một loại thảo dƣợc chữa trị nhiều bệnh nhƣ làm tan huyết, chữa phù thũng. Ngày
nay các nhà khoa học đã chứng minh trong cánh hoa hồng có chứa các chất nhƣ
tanin, glucosit, tinh dầu. Theo các nhà khoa học ở Viện hàn lâm Hồng Gia Anh
thì trong chè xanh (Thea sinensit L.) có hợp chất của phenol là

Gallatespigallocatechol (GEGC) [34] có tác dụng ngăn chặn sự phát triển các
loại tế bào ung thƣ gan, dạ dày.
Từ lâu ngƣời Pêru đã dùng hạt cây sen cạn ( Tropaeolum majus) để trị
bệnh về phổi và đƣờng tiết niệu[51]. Ở Bắc Mỹ từ những thế kỷ trƣớc thổ dân da
đỏ đã biết dùng củ cây Echinacea angustifolia chữa bệnh nhiễm khuẩn và thuốc
chế từ củ cây này chữa trị vết thƣơng mƣng mủ và vết rắn cắn. Và sau
này(1950) Stoll và cộng sự đã tách đƣợc một glucosit gọi là Echinacoit, kiềm
chế đƣợc tụ cầu gây bệnh.
Cách đây khoảng 3000-5000 năm, ở Ấn Độ đã dùng phổ biến lá cây ba
chẽn (Desmodium tringulare) sao vàng sắc đặc để chữa kiết lỵ và tiêu chảy rất
hiệu nghiệm [40].
Từ năm 400 TCN, ngƣời Hy Lạp và La Mã cổ đại đã biết đến Gừng
(Zingiber officinale) để chữa bệnh cúm, cảm lạnh, kém ăn, viêm khớp. Thời cổ
xƣa các chiến binh Hy Lạp và La Mã đã biết dùng nhựa cây Lô Hội (Aloe vera)
để làm thuốc tẩy xổ.
Ngƣời Hy Lạp con dùng rau mùi tây (Coriandrum officinale) để đắp vết
thƣơng mau lành. Dùng vỏ quả óc chó (Juglans regia L.) để chữa vết loét, vết
4


thƣơng [32]. Gelien một thầy thuốc thời cổ đại Ai Cập đã dùng tỏi (Allium
sqtisvum L.) làm thuốc chữa bệnh có tác dụng lợi tiểu, trị giun, giải độc, chữa
hen suyễn và đau răng.
Cũng từ lâu ngƣời Haiti và Dominíc (Trung Mỹ) dùng cây cỏ lào
(Eupatorium odoratum) làm thuốc đắp vào các vết thƣơng bị nhiễm khuẩn để cầm
máu, chữa đau nhức răng, làm lành các vết loét lâu ngày không liền sẹo... [43].
Ở vùng Đông Nam Á, ngƣời Malaixia dùng cây Húng chanh (Coleus
amboinicus) sắc cho phụ nữ sau khi đẻ uống, lấy lá giả nhỏ văt nƣớc cho trẻ
uống trị sổ mũi và đau bụng, ho gà [17].... Trong chƣơng trình điều tra cơ bản
nguồn tài nguyên thiên nhiên tại khu vực Đông Nam Á, Perry đã nghiên cứu và

ghi nhận nhiều cây thuốc của y học cổ truyền và đã kiểm chứng tổng hợp thành
cuốn "Medicinal plants of East and Sountheast Asia" 1985 giới thiệu cây thuốc
vùng Đông Nam Á[58]. Các nhà khoa học trên thế giới đi sâu nghiên cứu các cơ
chế và các hợp chất hố học trong cây cỏ. Tokin, Klain, Penneys đều cơng nhận
rằng hầu hết cây cỏ đều có tính kháng khuẩn, đây là một trong các yếu tố miễn
dịch tự nhiên, do các hợp chất hay gặp nhƣ: Phenolic, antoxyan, các dẫn xuất
quinin, alkaloids, heterozit, saponin [49].... Theo Anon (1982) trong vịng 200
năm lại đây có ít nhất 121 hợp chất hoá học tự nhiên con ngƣời đã nắm đƣợc cấu
trúc đƣợc chiết xuất từ cây cỏ và tổng hợp nên các loại thuốc chữa trị bệnh có
hiệu quả. Vị dụ nhƣ cây Lô hội (Aloe vera) Gotthall (1950) đã phân lập đƣợc
chất glucosit barbaloin có tác dụng diệt vi khuẩn lao ở ngƣời. Lucas và Lewis
(1944) đã chiết xuất đƣợc từ Kim ngân (Lonicera tataria) một hoạt chất tiêu diệt
đƣợc các loài vi khuẩn gây bệnh tả lị. Các nhà khoa học cũng đã chiết xuất đƣợc
Becberin từ cây Hoàng Liên (Coptis teeta) chữa bệnh đƣờng ruột. Lebeder nhận
xét Becberin có tác dụng đối với Tụ cầu, Liên cầu và Trực khuẩn họ gà, Trực
khuẩn lị, Thƣơng hàn và Trực khuẩn lao [42]. Năm 1948 Shen-chi-Shen phân
lập đƣợc một hoạt chất Odorin từ cây hẹ ít độc đối với động vật cao cấp nhƣng
lại có tính kháng khuẩn mạnh. Trong cây hẹ cịn phát hiện ra alaloids có tác
dụng với vi khuẩn gram+, gram -, nấm. Trong nhiều loại ba gạc (Rauvolfia spp.)
ngƣời ta chiết đƣợc chất resecpin, serpentin làm thuốc hạ huyết áp.
5


Vinblastin, vincristin đƣợc chiết từ cây dừa cạn (Cathantthuss roseus) vừa
có tác dụng hạ huyết áp vừa chống ung thƣ. Digitakin strophantin đƣợc chiết từ
các loại sừng dê (Steophanthus spp.) đƣợc dùng làm thuốc trợ tim. Vài chục
năm gần đây, các thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các hợp chất hoá
học tự nhiên bằng con đƣờng tổng hợp hoặc bán tổng hợp và một số loại thuốc
chữa trị bệnh có hiệu quả cao lần lƣợt ra đời.
Ở quốc đảo Cu Ba ngƣời ta đã dùng bột papain lấy từ cây đu đủ (Carica

papaya) để làm rụng hoại tử, kích hoạt tổ chức hạt ở vết thƣơng phát triển [30].
Ở Campuchia, Malayxia dùng cây hƣơng nhu tía (Ocinum sanctum) trị đau
bụng, sốt rét; lá tƣơi ép lấy nƣớc trị long đờm, giã nát đắp trị bệnh đau khớp. Tại
vùng Á Đông, cách đây hơn 6000 năm nhiều quốc gia biết dùng củ Nghệ
(Curcuma longa) làm chất màu gia vị, bảo quản thức ăn tốt. Phụ nữ Philippin
dùng củ nghệ chữa kinh nguyệt không đều; lá cùng với hoa chữa ho, giun, giúp
tiêu hoá tốt. Cây ngãi cứu (Artemisia vulgaris) dùng trị thổ huyết, chữa trực
tràng, chữa tử cung xuất huyết, còn chữa đau bụng, bế kinh, phụ nữ bị động thai
[10,12]. Những cây mọc hoang phổ biến nhƣ cây bồ cu vẽ (Breynia fruticosa)
sắc vỏ cây làm thuốc cầm máu hoặc tán bột rắc chữa mụn nhọt và chữa vết lở
loét chóng khỏi[40]. Nhân dân Campuchia dùng củ khoai sáp (Alocasi
macrrhiza) chữa ghẻ, ngứa. Nhân dân Lào ngâm vỏ cây đại (Plumeria rubdra)
với rƣợu để chữa ghẻ lở. Dân Thái Lan dùng nhựa mủ cây đại cùng với dầu dừa
bơi ngồi da trị viêm khớp [40].
Gần đây theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì đến năm 1985
đã có gần 20000 lồi thực vật (trong tổng số 250000 loài đã biết) đƣợc dùng làm
thuốc hoặc dùng hoạt chất của chúng để chế biến thuốc. Trong đó Ấn Độ có
khoảng 6000 lồi, Trung Quốc 5000 loài, vùng nhiệt đới Châu Mỹ hơn 1900 loài
thực vật có hoa [37]. Theo số liệu của WHO thì nhu cầu sử dụng cây thuốc ngày
càng cao. Ở Trung Quốc hàng năm tiêu thụ khoảng 700000 tấn dƣợc liệu, sản
phẩm thuốc y học dân tộc đạt giá trị hơn 1,7 tỉ USD vào năm 1986. Tổng giá trị
về thuốc có nguồn gốc thực vật trên thị trƣờng Âu - Mỹ và Nhật Bản vào năm
1985 là hơn 43 tỉ USD. Tại các nƣớc có nên cơng nghiệp phát triển tăng từ 335
6


triệu USD (1976) lên 551 triệu USD (1980). Còn ở Nhật Bản nhập khẩu dƣợc
liệu tăng 21000 tấn (1979) lên 22640 tấn (1980) tƣơng đƣơng 50 triệu USD. Ở
Mỹ 4,5% tổng giá trị GDP (tƣơng đƣơng 75 triệu USD) thu đƣợc từ cây hoang
dại làm thuốc phục vụ cho nền y học cổ truyền [45].

Trên thế giới có rất nhiều loại cây thuốc quý hiếm nhƣng do con ngƣời
khai thác khơng hợp lí, cây thuốc càng trở nên khan hiếm, nguy cơ chúng bị
tuyệt chủng là không tránh khỏi. Ƣớc tính từ năm 1990 đến năm 2020 có khoảng
5-10% số loại cây thuốc trên thế giới sẽ bị biến mất và số loài tuyệt chủng sẽ
tăng lên 25% vào khoảng năm 2050.
Vì vậy song song với việc nghiên cứu sử dụng cây thuốc, vấn đề cấp bách
là bảo tồn các loại cây thuốc cần đặt ra cho tất cả các nƣớc. Tại hội nghị các
nƣớc về bảo tồn quỹ gen cây thuốc họp từ ngày 21 đến ngày 27 tháng 3 năm
1983 tai Chengmai (Thái lan), hàng loạt các công trình nghiên cứu về tính đa
dạng các cây thuốc và sự sụt giảm nguồn gen của chúng trên toàn thế giới đƣợc
đặt ra cấp thiết [45].
Thế kỉ XXI, để bảo vệ và nâng cao sức khoẻ con ngƣời cho sự phát triển
không ngừng của xã hội, để chồng lại các bệnh tật trong đó có bệnh nan y, cần
nhiều cây thuốc và cách sử dụng chúng phải kết hợp Đông và Tây y, giữa y học
hiện đại với kinh nghiệm cổ truyền của dân tộc. Cho nên việc khai thác kết hợp
với bảo tồn các cây thuốc là hết sức quan trọng [45].
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở
VIỆT NAM
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm tạo điều kiện cho thảm
thực vật phát triển phong phú và đa dạng là một trong những thuận lợi cho sự
phát triển của nền y hoc dân tộc. Trên 4000 năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, nền y
học nƣớc nhà đã phát triển không ngừng và ngày càng phong phú, đa dạng phục
vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ của ngƣời dân.
Ngay từ thời vua Hùng (2900 năm TCN) qua các văn tự hán nơm cịn sót
lại (Đại Việt sử kí ngoại kí, Linh Nam chính quái liệt truyện) tổ tiên ta đã biết sử
dụng cây cỏ để chữa bệnh [11,25,26]. Theo Long Uý chép lại vào đầu thế kỉ II
7


TCN có hàng trăm vị thuốc từ đât Giao Chỉ nhƣ: ý dĩ, hoắc hƣơng, sơn khƣơng,

đậu khấu... đƣợc giới thiệu và sử dụng [27].
Đời nhà Trần (1225-1339) Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hƣng Đạo Vƣơng Trần Quốc Tuấn xây dựng một vƣờn thuốc lớn gọi là "Sơn dƣợc" để chữa bệnh
cho qn sĩ, nay cịn di tích tại một quả đồi thuộc xã Hƣng Đạo - Chí Linh - Hải
Hƣng. Chu Tiên lần đầu tiên biên soạn cuốn "Bản thảo cƣơng mục toàn yếu" là
cuốn sách thuốc đầu tiên của nƣớc ta đƣợc xuất bản năm 1429 [27].
Thế kỉ XIII hai danh y nổi tiếng đƣơng thời là Phạm Công Bân và Tuệ Tĩnh đã
từng nêu quan điểm "Nam dựơc trị Nam nhân" nghĩa là dùng thuốc nam chữa
bệnh cho ngƣời Việt Nam. Ông để lại cho đời nhiều cuốn sách qúi tập hợp
những bài thuốc hay, những kinh nghiệm qúi nhiều phƣơng pháp chữa bệnh cứu
ngƣời bằng thuốc nam. Tuệ Tĩnh biên soạn bộ "Nam dƣợc thần hiệu" gồm 11
quyển với 496 vị thuốc nam trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc thực vật và
3932 phƣơng thuốc để trị 184 chứng bệnh của 10 khoa lâm sàng. Ơng cịn viết
cuốn "Hồng nghĩa Giác tự y thƣ" tóm tắt cơng dụng của 130 lồi cây thuốc
cùng 13 phƣơng gia giảm và cách chữa trị cho các chứng bệnh. Trong "Nam
dƣợc thần hiệu" có mơ tả và ghi tác dụng chữa bệnh của nhiều cây thuốc nhƣ: tô
mộc (Caesalpinia sappan) bổ huyết; thanh hao (Artemisia apiacea) chữa sốt,
lị.... sử quân tử (Quisqualis) sát khuẩn, chữa tả lị; sầu đâu (Brucea javanica) sát
trùng, trị đau ruột non; cây lá móng (Lawsonia inermis) chữa viêm đƣờng hơ
hấp... bạc hà (Mentha arvensis) chữa sốt nhức đầu [52].
Tuệ Tĩnh đƣợc coi là một danh y kì tài trong lịch sử y học nƣớc ta, là "vị
thánh thuốc nam". Ông chủ trƣơng lấy "Nam dƣợc trị nam nhân". Tuy nhiên bộ
sách quí của ông về sau bị quân nhà Minh thu hết chỉ còn lại "Nam dƣợc thần
hiệu", "Tuệ Tĩnh y thƣ", "Thập tam phƣơng gia giảm", "Thƣơng hàn tam thập
thất trùng pháp" [27, 52] .
Sau Tuệ Tĩnh đến thời Lê Dụ Tông có Hải Thƣợng Lãn Ơng - tên thật là
Lê Hữu Trác ở thế kỉ XVIII - cũng là một danh y nổi tiếng. Ông đã kế thừa, tổng
kết và phát triển tƣ tƣởng của Tuệ Tĩnh trong việc dùng thuốc nam để trị bệnh.
Ông là ngƣời am hiểu y học, sinh lí học, đọc nhiều sách thuốc. Trong 10 năm
8



khổ cơng tìm tịi nghiên cứu, ơng viết ra cuốn "Lãn Ơng tâm lĩnh" hay "Y tơn
tâm lĩnh" gồm 66 quyển đề cập tới nhiều vấn đề về y dƣợc. Nhƣ "Y huấn cách
ngân", "Y lý thân nhân", "Lý ngôn phụ chính", "Y nghiệp thần chƣơng" xuất bản
năm 1772. Trọng bộ sách này ngoài sự kế thừa "Nam dƣợc thần hiệu" ơng cịn
bổ sung thêm 329 vị thuốc mới. Trong quyển "Lĩnh nam bản thảo" ông đã tổng
hợp đƣợc 2854 bài thuốc chữa bệnh bằng kinh nghiệm dân gian. Ông còn mở
trƣờng đào tạo y sinh, truyền bá tƣ tƣởng và hiểu biết mới về y học. Ông đƣợc
xem là ông tổ của nghề thuốc Việt Nam [25].
Cùng thời với Hải Thƣợng Lãn Ơng cịn có 2 trạng ngun là Nguyễn
Nho và Ngô Văn Tĩnh đã biên soạn bộ "Vạn phƣơng tập nghiêm" gồm 8 quyển
xuất bản năm 1763 [25].
Vào thời kỳ Tây Sơn và nhà Nguyễn (1788-1883) có tập "Nam dƣợc",
"Nam dƣợc chí danh truyền", "La kê phƣơng dƣợc"... của Nguyễn Quang Tuân
ghi chép 500 vị thuốc nam trong dân gian dùng để chữa bệnh. Tập "Nam dƣợc
tập nghiêm quốc âm" của Nguyễn Quang Lƣợng viết về các loại bài thuốc nam
đơn giản thƣờng dùng [26, 27]. Nguyễn Đình Chiểu với cuốn "Ngƣ tiều vấn đáp
y thuật" mô tả nhiều bài thuốc và thuật chữa bệnh của Nam bộ. "Nam thiên đức
bảo tồn thƣ" của Lê Đức Huệ mơ tả 511 vị thuốc nam và cách chữa bệnh [27].
Trần Nguyên Phƣơng đã mô tả công dụng của trên 100 bài thuốc trong cuốn
"Nam bang thảo mộc" (1858) [27]. Thời kì 1884 - 1945 dƣới ách đơ hộ của thực
dân Pháp, việc nghiên cứu cây thuốc gặp nhiều khó khăn. Duy chỉ có một số nhà
thực vật học, dƣợc học ngƣời Pháp nghiên cứu nhƣng với mục đích chính là
khai thác tài nguyên. Điển hình là các nhà dƣợc học nổi tiếng nhƣ:
Erevost,Petelot, Perrot Hurrier đã xuất bản bộ "Catalogue des produits de
L'indochine" (1928 - 1935) trong đó tập V (Produits medicanaux, 1928) đã mô
tả 368 cây thuốc và vị thuốc [58]. Đến năm 1952 Petelot bổ sung và xây dựng
thành bộ "Les plantes medicinales du Cambodge, du Laos et du Viet Nam" gồm
4 tập thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc có ở ba nƣớc Đơng Dƣơng.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, với phƣơng châm của

Đảng ta "Tự lực cánh sinh, tự cung tự cấp" phong trào dùng thuốc nam đã đƣợc
9


phát huy vai trò to lớn của các bài thuốc dân gian đƣợc nghành y tế đã xây dựng
nên các "Toa căn bản", chữa bệnh bằng 10 vị thuốc thông thƣờng đƣợc phổ biến
rộng rãi [11,39].
Sau khi nƣớc nhà gành độc lập Đảng và Bác Hồ rất quan tâm đến việc
chữa bệnh cho nhân dân bằng thuốc nam. Bác Hồ đã phát động phong trào "Nhà
nhà trồng thuốc nam, ngƣời ngƣời dùng thuốc nam". Ngày 27/2/1955 trong thƣ
của chủ tịch Hồ Chí Minh gửi hội nghị ngành y tế, ngƣời đã đề ra đƣờng lối xây
dựng nền y học Việt Nam là "khoa học, dân tộc, đại chúng" kết hợp giữa y học
cổ truyền của dân tộc và y học hiện đại. Mạng lƣới y học từ trung ƣơng đến địa
phƣơng đƣợc thành lập, viện y học dân tộc ra đời để đào tạo y, bác sỹ đông y,
thành lập các bệnh viện y học dân tộc, các hội đông y mục đích sƣu tầm thuốc
nam, tổ chức điều tra, phân loại, tìm hiểu dƣợc tính, thành phần hố học, lập bản
dồ dƣợc liệu trong cả nƣớc và sản xuất các loại thuốc từ nguồn gốc cây cỏ trong
tự nhiên [7,9,35].
Viện dƣợc liệu của bộ y tế cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu
trên toàn quốc đã điều tra ở 2795 xã thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh. Kết
quả nghiên cứu đƣợc đúc kết trong "Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt Nam",
"Danh lục cây thuốc Việt Nam", "Tập atlas cây thuốc" đã công bố danh sách về
cây thuốc từ 1961 - 1972 ở miền Bắc là 1114 loài, từ 1977 - 1985 ở miền Nam
là 1119 loài. Tổng hợp trong cả nƣớc đến năm 1985 trong cả nƣớc có 1863 lồi
và dƣới lồi thuộc 1033 chi, 136 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành và mỗi lồi giới
thiệu cơng dụng, cách sử dụng[3, 4].
Đỗ Tất Lợi (1969) cho xuất bản bộ "Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam" giới thiệu trên 500 vị thuốc có nguồn gốc thực vật, động vật và khống
vật. Ơng tiếp tục nghiên cứu bổ sung về cây thuốc lần tái bản thứ 11 (2003) gồm
792 lồi cây thuốc đƣợc mơ tả hình thái, phân bố, thành phần hố học và cơng

dụng chữa các nhóm bệnh khác nhau [40].
Võ Văn Chi (1976) trong luận văn TS đã thống kê đƣợc 1360 lồi cây
thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền Bắc. Đến năm 1991 trong báo
cáo tham gia hội thảo quốc gia về cây thuốc lần 2 tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh
10


tác giả đã giới thiệu một danh sách các loại cây thuốc Việt Nam với 2280 loài
thuộc 254 họ trong 8 ngành. Năm 2000 trong "Từ điển cây thuốc Việt Nam" ơng
đã giới thiệu 3200 lồi cây thuốc, mơ tả tỉ mỉ về hình thái, các bộ phận sử dụng
và các đơn thuốc đi kèm [16]. Tác giả còn nghiên cứu cây thuốc ở một số địa
phƣơng nhƣ "Cây thuốc của tỉnh Lâm Đồng"(1982), "Danh lục cây thuốc vùng
núi huyện Ninh Sơn và vùng biển huyện Tuy Phong tỉnh Thuận Hải"(1984), "Hệ
cây thuốc Tây Nguyên"(1985), "Cây thuốc Đồng Tháp Mƣời"(1987), "Cây
thuốc An Giang"(1991) [15].
Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và cộng sự đã xuất bản cuốn "Sổ tay cây
thuốc Việt Nam"(1980) [4] và "Tài nguyên cây thuốc Việt Nam"(1993) [3] đã
thống kê hàng năm có khoảng 300 loại cây thuốc đƣợc khai thác và sử dụng ở
các mức độ khác nhau trong tồn quốc.
Năm 1994 trong cơng trình nghiên cứu cây thuốc Lâm Sơn - Lƣơng SơnHà Sơn Bình, Nguyễn Nghĩa Thìn đã giới thiệu 112 loại thuộc 50 họ[60]. Năm
1990 - 1995 trong hội thảo quốc tế lẩn thứ 2 về dân tộc sinh học tại Côn Ninh Trung Quốc tác giả đã giới thiệu lịch sử nghiên cứu dân tộc dƣợc học và giới
thiệu 2300 loài thuộc 1136 chi, 234 họ, 6 ngành thực vật có mạch bậc cao ở Việt
Nam đƣợc sử dụng làm thuốc và giới thiệu hơn 1000 bài thuốc thu thập đƣợc ở
Việt Nam [60].
Sử dụng cây thuốc trong y học dân tộc ở Việt Nam đang có nhiều triển
vọng phát triển, nó là nguồn công nghiệp dƣợc, chiết xuất các hợp chất để làm
thuốc. Chỉ tính riêng trong vịng 20 năm lại đây đã có 701 loại thuốc chính thức
đƣợc sản xuất đại trà. Một số cây đƣợc đƣa vào sản xuất nhƣ: Thanh Cao
(Artemisia annua L.), vằng đắng (Coscinium fenestratum), sứng dê
(Strophanthus divaricatus), ba gạc (Rauvolfia tetraphylla) phục vụ tốt nhu cầu

trong nƣớc và xuất khẩu [33]. Nhiều cây thuốc đã đƣợc nghiên cứu hoạt chất của
chúng, chứng minh tác dụng dƣợc lý và đã trở thành mặt hàng xuất khẩu. Một số
hoạt chất đã đƣợc chiết xuất nhƣ rutin, strophantin, berberin, palmatin, Letrahydopalmatin, tremisinin, đã đựơc chế biến thành nhiều loại thuốc khác nhau
có hoạt tính chữa bệnh tốt [5], [24]. Theo công bố của Trần Ngọc Ninh (1994),
11


Lê Trần Đức (1995) ngành hoá dƣợc Việt Nam đã bắt đầu chiết đƣợc hợp chất
Taxol từ lồi Thơng Đỏ (Taxus sp.) mọc một số nơi ở nƣớc ta có tác dụng chống
ung thƣ [3].
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG CÂY THUỐC Ở
ĐIỆN BIÊN
Điện Biên một tỉnh miền núi vùng tây bắc Việt Nam, diện tích rộng lớn
chủ yếu là rừng núi với hệ thực vật phong phú và da dạng, cũng là nơi phong
phú đa dạng của cây thuốc. Điện Biên cũng là tỉnh có nhiều thành phần dân tơc,
trong đó các dân tộc Thái, H' Mơng, Lào...là chủ yếu. Tập quán sinh hoạt và đời
sống hàng ngày của các dân tộc này gắn liền với cây cỏ từ bao đời nay, từ thực
phẩm cho đến cây cỏ làm thuốc chữa bệnh. Mặc dù hiện nay thuốc tây đã đƣợc
cung cấp cho dân bản nhƣng việc sử dụng cây cỏ làm thuốc vẩn đƣợc bà con sử
dụng, nhiều cây thuốc và bài thuốc các dân tộc đƣợc phát hiện và lƣu truyền.
Hội Đông y địa phƣơng ở Điện Biên cũng đã có các hoạt động phục vụ nhân đân
và cũng có những đóng góp nhất định trong việc giữ gìn phát huy những di sản
nền y học dân tộc tỉnh nhà bằng kinh nghiệm chữa bệnh sử dụng cây cỏ trong tự
nhiên.
Sau năm 1954 miền Bắc hoàn tồn giải phóng cơ quan y tế thành phố
Điện Biên cũng nhƣ nhiều tỉnh phía bắc xuất hiện nhiều phong trào phát triển và
sử dụng cây thuốc nhƣ: "Phá hàng rào gai cài cây thuốc" với 80% số xã có vƣờn
thuốc nam, 70-80% số hộ gia đình có "khóm thuốc gia đình", 100% các đơn vị
bộ đội đóng trên địa bàn có vƣờn thuốc nam và đƣợc sử dụng tốt [7].
Hiện nay phong trao trồng và sử dụng cây thuốc ở các trung tâm y tế xã

ngày càng đƣợc quan tâm và phát triển ở Điện Biên. Theo đánh giá của TSKH
Trần Công Khánh nhà khoa học nghiên cứu cây thuốc các dân tộc tại nhiều tỉnh
miền núi phía bắc tình trạnh khai thác tận diệt cây thuốc cịn phổ biến,tài nguyên
này chỉ phục vụ một phần rất nhỏ cho nhu cầu sản xuất đơng dƣợc trong nƣớc
cịn chủ yếu là bán cho các đầu nậu tƣ nhân xuất lậu sang biên giới.Ở Điện Biên,
Lào Cai và thị trấn Sa Pa, cũng có những dãy phố chun thu mua, bn bán
dƣợc liệu qua sơ chế rồi bán qua biên giới. Củ bình vơi trắng, củ bình vơi vàng,
12


giảo cổ lam, hoàng tinh vàng, huyết đằng… từ đây cứ lần lƣợt ra đi. TSKH Trần
Công Khánh cho biết nhiều loại cây thuốc đang bị xuất lậu sang Trung Quốc
nhƣng chúng ta chƣa biết rõ giá trị kinh tế cũng nhƣ cơng dụng chữa bệnh của
nó. Ơng dẫn ra một ví dụ, cây sói rừng hay là cây chè dại dùng trị giảm đau, một
cân cây khô bán qua biên giới chƣa tới 20.000 đồng, nhƣng ở Trung Quốc, loại
cây này lại đƣợc chiết xuất làm thuốc chữa nhiều bệnh nhƣ ung thƣ tụy, dạ dày,
gan, trực tràng… thì giá trị kinh tế của các cây thuốc này là vô giá.

13


CHƢƠNG II
ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Các loài cây đƣợc dùng làm thuốc và một số bài thuốc của đồng bào dân
tộc Thái thuộc xã Mƣờng Phăng, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
2.2. MỤC TIÊU:
Điều tra cây làm thuốc của đồng bào dân tộc Thái thuộc xã Mƣờng Phăng
huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên, thu thập một số bài thuốc đƣợc nhân dân ở đây

sử dụng.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
- Điều tra, thu thập, hệ thống các cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái
thuộc xã Mƣờng Phăng huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
- Phân tích tình đa dạng về thành phần Taxon, môi trƣờng sống, sự phân
bố và bộ phận sử dụng của các cây thuốc.
- Thu thập một số bài thuốc của bà con dân tộc Thái thuộc xã Mƣờng
Phăng huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
2.4. ĐỊA ĐIỂM VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
2.4.1. Địa điểm:
Các bản thuộc xã Mƣờng Phăng huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
2.4.2. Kế hoạch nghiên cứu:
- Từ tháng 11/2011 - 12/2011 Tìm hiểu tài liệu và lập đề cƣơng.
- Từ tháng 01 - 2/2012 Tiến hành sƣu tập tài liệu, thu thập các thông tin
trong cộng đồng và các cơ quan cần thiết tại Điện Biên,
- Từ tháng 03 - 5/2012 Phát phiếu điều tra, lấy mẫu cây thuốc đợt 1.
- Từ tháng 6 - 9/2012 tiến hành lấy mẫu đợt 2, xử lí thơng tín thống kê số
liệu và viết luận văn.
Tháng 10/2012: Bảo vệ luận văn
2.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5.1. Phƣơng pháp điều tra thực địa.
14


2.5.1.1. Phương pháp phỏng vấn và thu thập mẫu vật.
- Phát phiếu điều tra và phỏng vấn bà con dân tộc tại địa bàn nghiên cứu
nhất là các ông lang bà mế, các lƣơng y để sƣu tầm cây thuốc và bài thuốc sử
dụng trong dân bản.
- Các mẫu cây thu đƣợc cho vào cặp ép có nhãn.
2.5.1.2. Xử lý mẫu vật

Mẫu các loại cây thuốc đƣợc thu hái và xử lí theo các phƣơng pháp :
- Phƣơng pháp điều tra cây thuốc và vị thuốc theo "Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam" của Đỗ Tất Lợi.(1995) [40] .
- Quy trình điều tra dƣợc liệu qua "Sổ tay thuốc nam thƣờng dùng ở cơ
sở" của Bộ y tế (1973) [10].
- Phƣơng pháp làm tiêu bản thực vật theo "Kĩ thuật thu hái mẫu vật làm
tiêu bản cây cỏ" của Nguyễn Văn Dƣỡng - Trần Hợp (1971) [23].
Mỗi cây thu 3-5 mẫu, thành nhiều đợt, có đánh số liệu và đặt vào tờ báo gấp 4
lần, kẹp vào cặp mắt cáo 29×41cm. Mỗi cặp khoảng 20-30 mẫu, mẫu cây đƣơc
phơi nắng để làm khô.
- Phƣơng pháp giám định họ và chi ngoài thiên nhiên theo tài liệu "Cẩm
nang nghiên cứu đa dạng sinh vật" của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [47] và "Cẩm
nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam" của Nguyễn Tiến
Bân (1997) [2].
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
2.5.2.1. Xác định tên khoa học.
Mẫu đƣợc phân loại và xác định tên khoa học dựa theo các tài liệu sau:
- Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hổ, 3 tập (1991 - 1993)[29].
- Từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi (2003)[16]
Mẫu đƣợc định loại và xử lí xong đính trên giấy croki trắng kích thƣớc
29cm×41cm và dán nhãn kích thƣớc 7cm × 10cm. Trên nhãn có các thơng tin
sau:
Số mẫu..............Ký hiệu.................................................................................
Ngày lấy mẫu...........Nơi thu mẫu...........................Ngƣời thu mẫu...............
15


Tên Việt Nam.................................................................................................
Tên dân tộc.....................................................................................................
Tên KH..............................................................Họ........................................

Ngƣời định loại...............................................................................................
2.5.2.2 Xây dựng danh mục.
Sau khi định loại các loại cây thuốc đƣợc sắp xếp vào các họ và các chi
theo R.K.Brummit (1992) [57].
Trật tự các cột danh mục đƣợc sáp xếp nhƣ sau: Số TT, tên khoa học, tên
phổ thông,tên dân tộc, dạng thân, bộ phận sử dụng, nơi mọc, nơi gặp, mức độ
gặp, cơng dụng, cách dùng.
2.5.2.3. Đánh giá tính đa dạng sinh học của cây thuốc.
* Đánh giá đa dạng về các bậc phân loại (họ, chi, loài) của các cây thuốc [36,47]
Thống kê số loài, chi và họ theo từng ngành thực vật từ thấp đến cao trên cơ sở
dựa vào bảng danh lục thực vật đã xây dựng, tính tỷ lệ phần trăm của các taxon
để từ đó thấy đƣợc mức độ đa dạng
* Đánh giá đa dạng về thân.
* Đánh giá sự đa dạng về bộ phận sử dụng.
* Đánh giá sự đa dang về môi trƣờng sống.
* Các nhóm bệnh đƣợc chữa trị
Việc phân loại các cây thuốc chữa trị theo các nhóm bệnh dựa vào tài liêu của
Đỗ Tất Lợi (2003) [40] Võ Văn Chi (2003) [16] .
* Đánh giá sự đa dạng về cách bào chế và chữa bệnh.
Cách bào chế và sử dụng chữa bệnh dựa vào tài liệu "Từ điển cây thuốc Việt
Nam" của Võ Văn Chi (2003)[16], "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của
Đỗ Tất Lợi (2003) [40].

16


CHƢƠNG III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1.1. Vị trí địa lý.

Điện Biên là một tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía tây bắc Việt Nam
mới đƣợc thành lập ngày 01/01/2004 với diện tích 9.554,107 km2, dân số là
491.046 ngƣời gồm 21 dân tộc khác nhau. Tọa độ địa lý 20o 58'24"' - 22o 32'50"'
vị độ Bắc và 102o 7'30" - 103o 35'00"' kinh độ Đơng.
Huyện Điện Biên nằm ở phía tây nam tỉnh Điện Biên phía Bắc giáp 2
huyện Mƣờng Chà, Mƣờng Ảng; phía Nam và Tây giáp Lào; phía Đông giáp
huyện Điện Biên Đông và tỉnh Sơn La. Huyện có cửa khẩu Tây Trang giáp với
CHDC nhân dân Lào, có diện tích 1.639,85 km2 gồm 108.389 nhân khẩu thuộc 8
dân tộc khác nhau. Vùng nghiên cứu của đề tài là xã Mƣờng Phăng nằm ở phía
Đơng Bắc của hun, có tọa độ địa lý từ 21o29' 35" vị độ Bắc đến 21o 22' 30" và
103o 03'40" đến 103o 07'50"' ' kinh độ Đơng với tổng diện tích tồn xã là 92,70
km2.. Xã có 42 bản gồm 7.598 nhân khẩu chủ yếu thuộc 4 dân tộc: dân tộc Kinh
chiếm 0,2%,Thái chiếm 74%, Khơ Mú 16%, Mơng 13% cịn lại là các dân tộc
khác.
3.1.2. Địa hình
Tỉnh Điện Biên có địa hình tƣơng đối phức tạp, đƣợc cấu tạo bởi những
dãy núi chạy dài theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam với độ cao biến đổi từ 200m
đến hơn 1.800m.
Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng dần từ Tây sang Đông.
Xen lẫn các dãy núi cao là các thung lũng, sông suối nhỏ hẹp và dốc phân bố
khắp nơi trên địa bàn tỉnh. Huyện Điện Biên chia thành 2 vùng, vùng lòng chảo
(gồm 10 xã) tƣơng đối bằng phẳng, ít bị chia cắt, độ dốc nhỏ dƣới 15 0, độ cao
hơn 400 m so với mặt biển; vùng núi cao (gồm 9 xã) chủ yếu là đồi, núi và đất
dốc, có độ cao từ 1.000 m trở lên, trong đó có xã Mƣơng Phăng là khu vực đề tài
nghiên cứu.

17


3.1.3. Khí hậu

Điện Biên có khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao. Nhiệt độ trung bình hàng
năm từ 21 - 230C. Lƣợng mƣa hàng năm tƣơng đối cao, trung bình từ 1.700 2.500mm nhƣng phân bố khơng đều trong năm. Mƣa lớn thƣờng tập trung vào
các tháng 6, 7, 8, 9 và chiếm tới 80% lƣợng mƣa cả năm. Các tháng khô hạn bắt
đầu từ tháng 12 năm trƣớc đến tháng 3 năm sau và chỉ chiếm khoảng 20% lƣợng
mƣa hàng năm. Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm từ 80 - 85%. Số giờ nắng
hàng năm bình quân từ 1.500 -1.900 giờ.
Do diện tích tự nhiên rộng, địa hình lại bị chia cắt nên khí hậu ở đây bị
phân hoá thành 3 tiểu vùng rõ rệt: tiểu vùng khí hậu Mƣờng Nhé, tiểu vùng khí
hậu Mƣờng Lay và tiểu vùng khí hậu cao nguyên Sơn La và thƣợng nguồn sơng
Mã. Huyện Điện Biên có mùa đơng lạnh ít mƣa, mùa hạ nóng mƣa nhiều, ít chịu
ảnh hƣởng của bão, nhƣng chịu ảnh hƣởng của gió Lào khơ và nóng. Nhiệt độ
trung bình khoảng 22,60C. Lƣợng mƣa trung bình khoảng 1.900 mm, độ ẩm
trung bình 84 - 85%; số giờ nắng 1.600 - 1.800 giờ/năm.
3.2. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI.
3.2.1. Đăc điểm dân cƣ.
Điện Biên có 19 đơn vị hành chính gồm các xã: Mƣờng Pồn, Thanh Nƣa,
Thanh Lng, Thanh Hƣng, Thanh Chăn, Thanh Xƣơng, Thanh An, Thanh Yên,
Nà Nhạn, Nà Tấu, Mƣờng Phăng, Noong Luống, Noong Hẹt, Pa Thơm, Núa
Ngam, Sam Mứn, Na Ƣ, Mƣờng Nhà, Mƣờng Lói.
Điện Biên là địa bàn cƣ trú của 8 dân tộc nhƣ: Thái (53,72%), Kinh
(27,86%), H’Mông (8,51%), Khơ Mú (5%), Lào (3,17%), còn lại là các dân tộc
khác [38]. Ngƣời Khơ Mú ở Điện Biên sống chủ yếu bằng nghề làm nƣơng rẫy,
họ thƣờng sử dụng những công cụ nhƣ dao, rìu, gậy để chọc lỗ, tra hạt. Ngồi
nghề nƣơng rẫy, ngƣời Khơ Mú cịn có thu nhập thêm từ nghề thủ cơng.
3.2.2. Văn hóa xã hội.
- Giáo dục, học vấn: Xã Mƣờng Phăng có 6 trƣờng học (2 trƣờng mầm non, 4
trƣờng tiểu học, 1 trƣờng THCS), toàn xã đƣợc phổ cập giáo dục năm 2004.

18



- Về y tế: Có 1 trạm y tế nằm ở trung tâm xã với 6 dƣờng bệnh. Đội ngũ
chuyên mơn có 1 bác sĩ, 1 y tá hộ sinh.
- Về giao thơng: Tồn xã có 130 km dƣờng ơ tơ liên xã, liên bản, liên
huyện, trong đó có 30 km đƣờng nhựa, cịn lại là đƣờng bê tơng và đƣờng đất.

19


20


×