Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4,5 thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI THỊ THANH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH, NĂM 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÙI THỊ THANH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC (BẬC TIỂU HỌC)
MÃ SỐ: 60.14.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS THÁI VĂN THÀNH

Vinh, năm 2011




LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Vinh dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ Thái Văn Thành.
Cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy PGS,
TS Thái Văn Thành ngƣời đã tận tình, chu đáo chỉ dẫn và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo giảng viên trƣờng
Đại học Vinh và Đại học Sài Gòn đã hết lịng giảng dạy và hƣớng dẫn tơi
trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 12, Ban
Giám hiệu, giáo viên và học sinh trƣờng tiểu học Nguyễn Trãi Quận 12
thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp
đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý
của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thanh


MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
4
4. Giả thuyết khoa học
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6. Phạm vi nghiên cứu
4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
8. Những đóng góp của luận văn
5
9. Cấu trúc của luận văn
5

NỘI DUNG
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
6

1


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài

6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc
8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
9
1.2.1. Kĩ năng sống
9
1.2.2. Giáo dục kĩ năng sống
11
1.2.3. Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
12
1.2.4. Hoạt động ngoài giờ lên lớp
12
1.3. Một số vấn đề cơ bản về GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng
qua HĐNGL
15
1.3.1. Mục đích GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL
15
1.3.2. Nội dung GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL
16
1.3.3. Phƣơng pháp và hình thức GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng
qua HĐNGLL
21
1.3.4. Vai trị của HĐNGLL đối với việc GDKNS cho HS lớp 4, 5
25


1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông
qua HĐNGLL
27

1.4. Một số đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 4, 5
30
1.4.1. Đặc điểm về mặt cơ thể và giới tính
30
1.4.2. Đặc điểm của quá trình nhận thức (sự phát triển trí tuệ)
31
1.4.3. Đặc điểm về mặt tình cảm
33
1.4.4. Sự phát triển nhân cách
33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GDKNS CHO HS LỚP 4, 5 THÔNG
QUA HĐNGLL TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
35
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục
của Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh
35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
35
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
35
2.1.3. Tình hình giáo dục
37
2.2. Thực trạng KNS và GDKNS cho HS lớp 4, 5 ở các trƣờng tiểu


học trên địa bàn Q12 thành phố Hồ Chí Minh
42
2.2.1. Thực trạng KNS của HS lớp 4, 5 ở Q12 thành phố Hồ Chí Minh
42

2.2.2. Thực trạng GDKNS cho HS lớp 4, 5 ở các trƣờng tiểu học
trên địa bàn Q12 thành phố Hồ Chí Minh
47
2.3. Thực trạng GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL ở
các trƣờng tiểu học trên địa bàn Q12 thành phố Hồ Chí Minh
54
2.3.1. Thực trạng nhận thức của GVTH về vấn đề GDKNS cho HS
lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL
54
2.3.2. Thực trạng mức độ sử dụng các phƣơng pháp, hình thức GD
KNS cho HS lớp 4, 5 thơng qua HĐNGLL
57
2.3.3. Những khó khăn của GV khi tổ chức GDKNS cho HS lớp 4, 5
thông qua HĐNGLL
58
2.4. Nguyên nhân của thực trạng
59
2.4.1. Nguyên nhân thành công
59
2.4.2. Nguyên nhân hạn chế
60
CHƢƠNG 3 - MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI


GIỜ LÊN LỚP
62
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
62
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

62
3.1.2. Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS
63
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả
63
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
63
3.2. Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4, 5
thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
64
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức và kĩ năng của GV trong việc
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐGDNGLL
64
3.2.2. Biện pháp tổ chức các HĐNGLL với nội dung, hình thức đa
dạng, phong phú và bám sát các chủ điểm của tháng để GDKNS cho
HS
67
3.2.3. Biện pháp tích hợp GDKNS vào trong các nội dung HĐNGLL
71
3.2.4. Biện pháp vận dụng linh hoạt các phƣơng pháp, các kĩ thuật dạy
học tích cực và thực hiện GDKNS cho HS thông qua các HĐNGLL


theo quy trình hợp lí
74
3.2.5. Biện pháp huy động sự tham gia của nhiều lực lƣợng vào việc
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL
82
3.3. Thử nghiệm sƣ phạm
86

3.3.1. Khái quát về thử nghiệm sƣ phạm
86
3.3.2. Phân tích kết quả thử nghiệm
87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
91
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC


CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lí

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDKNS


Giáo dục kĩ năng sống

GV

Giáo viên

HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

KN

Kĩ năng

KNS

Kĩ năng sống

Q12

Quận 12

TH

Tiểu học


UNESCO

Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp
quốc

UNICEF

Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên hiệp quốc

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1; 2.2: Chất lƣợng GD bậc TH Q12 năm học 2010- 2011
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả nhận thức của HS về nội dung kĩ năng kiên
định
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả cách ứng xử của HS về kĩ năng kiên định
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả nhận thức của HS về nội dung kĩ năng thể
hiện sự tự tin
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả cách ứng xử của HS về thể hiện sự tự tin
Bảng 2.7: Tổng hợp ý kiến về khái niệm KNS
Bảng 2.8: Tổng hợp ý kiến HS và phụ huynh HS về cụm từ KNS
Bảng 2.9: Tổng hợp ý kiến về sự cần thiết phải GDKNS
Bảng 2.10: Tổng hợp ý kiến về trách nhiệm GDKNS
Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến về việc học KNS của HS
Bảng 2.12: Tổng hợp ý kiến về các KNS cần GD cho HS

Bảng 2.13: Tổng hợp ý kiến về hình thức GDKNS cho HSTH
Bảng 2.14: Tổng hợp ý kiến lựa chọn của GV về những phƣơng pháp
dạy học tích cực thƣờng đƣợc sử dụng để GDKNS
Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến đánh giá của GV về những mơn học và hoạt động
có ƣu thế trong việc tích hợp GDKNS


Bảng 2.16: Tổng hợp mức độ quan tâm GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông
qua HĐNGLL

Bảng 2.17: Tổng hợp ý kiến về vị trí, vai trị của HĐNGLL đối với việc
GDKNS cho HS lớp 4, 5
Bảng 2.18: Tổng hợp ý kiến về mức độ sử dụng các phƣơng pháp để
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL
Bảng 2.19: Tổng hợp ý kiến về các hình thức sử dụng GDKNS cho HS
lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL
Bảng 2.20: Tổng hợp ý kiến về những khó khăn của GV trong quá trình
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng qua HĐNGLL
Bảng 3.1: Kết quả nhận thức của HS lớp 4, 5 về kĩ năng hợp tác
Bảng 3.2: Kết quả cách ứng xử của HS lớp 4, 5 về kĩ năng hợp tác
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả nhận thức của HS thử nghiệm và đối chứng
Biểu đồ 3.2: Kết quả ứng xử của HS thử nghiệm và đối chứng


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang phát triển với những bƣớc
tiến nhảy vọt nhằm đƣa thế giới chuyển từ kỉ nguyên công nghiệp sang kỉ
nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức trong xu thế tồn cầu hóa. Trƣớc

những yêu cầu mới của thời đại, mỗi quốc gia đều đặt việc bồi dƣỡng nhân tài
lên trên hết để phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Việt Nam
ta luôn coi giáo dục (GD) là “quốc sách hàng đầu”, là con đƣờng cơ bản để
thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Vai trị của GD đƣợc
khẳng định bởi nguồn nhân lực do GD góp phần tạo nên. Đó là những con
ngƣời có kiến thức, có phẩm chất đạo đức, có khả năng thích ứng cao với sự
phát triển của xã hội. Đảng và Nhà nƣớc ta đã luôn quan tâm đến GD, không
chỉ bằng Nghị quyết, Chỉ thị định hƣớng cho sự phát triển GD trong từng thời
kì, từng giai đoạn và mục tiêu phấn đấu cho từng thời điểm mà còn tạo điều
kiện cho GD phát triển.
Theo Luật GD, mục tiêu của GD là “ Đào tạo con ngƣời Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung
thành với lí tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [23]
Nhƣ vậy, việc GD trong nhà trƣờng phổ thông (đặc biệt là trƣờng tiểu học
(TH)) không chỉ trang bị cho học sinh (HS) những kiến thức cơ bản về văn hóa
mà cịn GD cho HS những phẩm chất đạo đức và những kĩ năng (KN) cơ bản
trong cuộc sống: “Mục tiêu của GD TH là nhằm giúp HS hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở.” [23]


Để đáp ứng đƣợc mục tiêu trên, việc GD toàn diện cho HS trong nhà
trƣờng là nhiệm vụ chủ yếu.
Trƣớc sự phát triển của xã hội trong xu thế Toàn cầu hóa - Văn minh trí
tuệ - Kinh tế tri thức - Cơng nghệ thơng tin; việc GD tồn diện cho HS càng
trở nên quan trọng và cấp bách. Bên cạnh đó, yêu cầu của xã hội đối với con
ngƣời ngày càng cao, đó là u cầu trí tuệ, nhân cách sống phải phù hợp với sự
phát triển của xã hội hiện đại. Con ngƣời trong xã hội hiện đại khơng chỉ có tri

thức, có sức khỏe, có KN nghề nghiệp, có những giá trị đạo đức, thẩm mĩ,
nhân văn mà cịn phải có những kĩ năng sống (KNS) nhất định để thích ứng
với sự phát triển của xã hội.
“Trẻ em là tƣơng lai của đất nƣớc”, là những ngƣời sẽ quyết định sự phát
triển của đất nƣớc trong những năm tới. Nếu khơng có KNS, các em sẽ khơng
thể thực hiện tốt nhiệm vụ đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nƣớc.
HS ở lứa tuổi cuối bậc TH (HS lớp 4, 5) là lứa tuổi chuyển tiếp từ lứa tuổi
nhi đồng sang tuổi thiếu niên, các em rất ham tìm tịi, khám phá song cịn thiếu
hiểu biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động.
Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự bùng nổ của công nghệ thông
tin và sự phát triển của cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay, các em thƣờng xuyên
chịu sự tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, ln đƣợc đặt
vào hồn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đƣơng đầu với những khó
khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không đƣợc GDKNS, nếu thiếu
KNS các em dễ bị lôi kéo vào hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai
căng, thực dụng, sa vào các tệ nạn xã hội nhƣ nghiện hút hoặc sớm bị lợi dụng
tình dục.
Vì vậy việc GDKNS cho HS nói chung và HS lớp 4, 5 nói riêng là hết sức
cần thiết và cấp bách để giúp các em hình thành các hành vi, thói quen lành
mạnh; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các


em có khả năng ứng phó tích cực trƣớc những tình huống của cuộc sống; xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi ngƣời; sống tích cực,
chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh.
Từ những năm 90 của thế kỉ trƣớc, nhiều nƣớc đang phát triển, với sự trợ
giúp của các tổ chức quốc tế đã đƣa vào nhà trƣờng nội dung GDKNS.
Cùng với xu hƣớng chung của GD toàn cầu, gần đây GD Việt Nam chủ
trƣơng tăng cƣờng GDKNS trong nhà trƣờng phổ thông. Yêu cầu rèn luyện
KNS cho HS đã đƣợc khẳng định để trở thành một trong năm nội dung của

phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện - HS tích cực” trong các
trƣờng phổ thơng giai đoạn 2008 – 2013 và đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) chỉ đạo thực hiện. Từ năm học 2010 – 2011, GDKNS đã chính thức
đƣợc đƣa vào các nhà trƣờng phổ thông với nhiều cách tiếp cận khác nhau:
thông qua các mơn học; thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp (HĐNGLL),
thơng qua các hoạt động Đồn, Đội, Sao Nhi đồng, ….Trong đó cách tiếp cận
thơng qua HĐNGLL thƣờng mang lại hiệu quả GD cao.
Ở bậc học trung học phổ thông và trung học cơ sở, nội dung GDKNS cho
HS trong HĐNGLL đã có chƣơng trình hƣớng dẫn cụ thể nhƣng ở bậc TH nội
dung GDKNS cho HS thông qua HĐNGLL chƣa có hƣớng dẫn cụ thể đối với
từng lớp học và từng lĩnh vực của HĐNGLL. Điều đó làm cho việc GDKNS
cho HS trong các trƣờng TH còn gặp nhiều khó khăn và lúng túng. Vì vậy việc
đƣa ra các biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL là vấn đề
cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Từ những lí do trên nên tơi chọn đề tài “Một số biện pháp giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh lớp 4, 5 thông qua hoạt động ngồi giờ lên lớp”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tìm hiểu lí luận, khảo sát và phân tích thực trạng, tác giả đề xuất một
số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua
HĐNGLL.


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
GDKNS cho HSTH.
3.2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Một số biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng qua
HĐNGLL có tính khoa học, tính khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng

GDKNS cho HS lớp 4, 5.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về GDKNS cho HS thông qua HĐNGLL.
- Nghiên cứu thực trạng KNS của HSTH và thực trạng GDKNS cho HS tại
các trƣờng TH trên địa bàn Quận 12 (Q12) thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hoạt động GDKNS cho HS lớp 4, 5 các trƣờng TH trên địa bàn Q12 thành
phố Hồ Chí Minh.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Để nghiên cứu thực trạng việc GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua
HĐNGLL chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp điều tra,
phƣơng pháp vấn đáp (phỏng vấn) và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
7.3. Phƣơng pháp thống kê tốn học
Thống kê, xử lí các số liệu thu thập đƣợc qua khảo sát, qua các nguồn
cung cấp.


8. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
- Đóng góp về mặt lí luận: làm sáng tỏ cơ sở lí luận về vấn đề GDKNS và
GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: đề xuất những giải pháp có tính hiện thực và
khả thi, góp phần GDKNS cho HS lớp 4, 5 nhằm nâng cao chất lƣợng GDKNS
cho HSTH của Q12, thành phố Hồ Chí Minh.
9. CẤU TRƯC LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3

chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của đề tài.
Chƣơng 2: Thực trạng việc GDKNS cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL
ở trƣờng TH trên địa bàn Q12, thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Một số biện pháp GDKNS cho HS lớp 4, 5 thơng qua
HĐNGLL.

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Từ giữa thế kỷ XX, nhiều nhà GD tại các nƣớc phát triển đã thấy đƣợc sự
cần thiết phải GD cho HS các khả năng giao lƣu với thế giới xung quanh, khả
năng xã hội và khả năng ứng phó với điều kiện sống thay đổi nhanh chóng, lựa
chọn và ra quyết định khi cần thiết. GDKNS nhƣ một lựa chọn thích hợp cho
sự phát triển của GD phù hợp với sự phát triển của xã hội đƣơng đại.


Ngay từ những năm đầu thập kỷ 90, các tổ chức Liên Hiệp Quốc nhƣ Tổ
chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF),
Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã
chung sức xây dựng chƣơng trình GDKNS cho thanh thiếu niên bởi lẽ “những
thử thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều và địi hỏi cao hơn
là những KN đọc, viết, tính tốn tốt nhất” (UNICEF). Vì thế, ở hầu hết các
nƣớc trên thế giới, KNS đã đƣợc dạy trong chƣơng trình chính quy. Và bốn trụ
cột về GD mà UNESCO đã đƣa ra trong thời gian gần đây: “Học để biết, Học
để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống” thực chất đó
c ng chính là cách tiếp cận KNS.
Vì vậy, kế hoạch hành động Dakar về GD cho mọi ngƣời (Senegal 2000)

đã đặt ra yêu cầu: mỗi quốc gia cần đảm bảo cho ngƣời học đƣợc tiếp cận
chƣơng trình GDKNS phù hợp và KN của ngƣời học là một tiêu chí của chất
lƣợng GD. Nhu cầu vận dụng KNS một cách trực tiếp hay gián tiếp đƣợc nhấn
mạnh trong nhiều khuyến nghị mang tính quốc tế, bao gồm cả trong diễn đàn
về thực hiện công ƣớc quyền trẻ em, trong hội nghị dân số và phát triển, trong
cam kết của tiểu ban Liên hợp quốc về HIV/AIDS (tháng 6 năm 2001),…
Tại diễn đàn GD thế giới Dakar tháng 5 năm 2000, trƣờng học thân thiện
với ngƣời học đƣợc phản ánh trong quan điểm toàn diện về chất lƣợng; trong
đó, tiêu chí GDKNS vừa nhƣ một biểu hiện của chất lƣợng, vừa để giúp HS
sống an tồn.
UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nƣớc Đơng Nam Á nhằm vào các vấn đề
khác nhau liên quan đến KNS. Kết quả của dự án là bức tranh tổng thể các
nhận thức, quan niệm về KNS mà các nƣớc tham gia dự án đang áp dụng hoặc
dự kiến áp dụng. Dự án chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xác định quan niệm của từng nƣớc về KNS. Câu hỏi đặt ra ở
giai đoạn này cho mỗi nƣớc là: Quan niệm về KNS nhƣ thế nào và phát triển
quan niệm này nhƣ thế nào trong bối cảnh GD cho mọi ngƣời? Việt Nam c ng


tham gia chia sẻ với các nƣớc về vấn đề này qua ấn phẩm “Life skills
Mappingain Việt Nam”, đƣợc in bằng tiếng Việt và tiếng Anh là kết quả nghiên
cứu trong khuôn khổ hợp tác giữa UNESCO với Viện Chiến lƣợc và chƣơng
trình GD.
Giai đoạn 2: Đƣa ra những chỉ dẫn đo đạc, đánh giá và xây dựng các công
cụ kiểm tra.
Nhƣ vậy, GDKNS cho HS là một vấn đề đang đƣợc nhiều nƣớc trên thế
giới quan tâm. Ở một số quốc gia, GDKNS đƣợc lồng ghép vào các môn học,
chủ đề, nội dung có liên quan trực tiếp đến những vấn đề bức xúc trên thực tế.



1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc
Từ những năm 1995 – 1996 thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong các
nhà trƣờng phổ thông, thông qua Dự án “GDKNS để bảo vệ sức khỏe và phòng
chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trƣờng” do UNICEF
phối hợp với Bộ GD&ĐT, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tiến hành. Từ đó đến
nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nƣớc và quốc tế đã tiến hành GDKNS gắn
với GD các vấn đề xã hội nhƣ: phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm,
phịng chống bn bán phụ nữ và trẻ em, phịng chống tai nạn thƣơng tích,
phịng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ mơi trƣờng.
Đến thế kỷ XXI, từ năm 2001, thông qua dự án “ Giáo dục sống khỏe
mạnh, kĩ năng sống cho trẻ và vị thành niên” với sáng kiến và sự hỗ trợ của
UNICEF tại Việt Nam, Bộ GD&ĐT đã thực hiện GDKNS cho học sinh phổ
thông các tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Gia Lai, Kon Tum, An Giang,
Kiên Giang và các thành phố Hải Phịng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Tại
thành phố Hồ Chí Minh, Nhà Bè và Hóc Mơn là hai đơn vị tham gia thể
nghiệm GDKNS nhƣ một chƣơng trình ngoại khóa tại một số trƣờng trung học
cơ sở. Các em đƣợc rèn luyện một số KNS thiết thực để giải quyết những vấn
đề của cuộc sống.
Năm 2001-2005, GDKNS dƣới sự hỗ trợ của UNICEF nhằm hƣớng đến
cuộc sống khỏe mạnh cho trẻ em và trẻ em chƣa thành niên trong và ngoài nhà
trƣờng ở một số dự án nhƣ: Dự án “Trƣờng học nâng cao sức khỏe” của Bộ
GD&ĐT, Bộ Y tế, Tổ chức Y tế thế giới; Dự án “GDKNS cho học sinh trung
học cơ sở” của Bộ GD&ĐT.
Sang giai đoạn 2 chƣơng trình này mang tên: “GD sống khỏe mạnh và
KNS”. Ngoài ngành GD, đối tác tham gia cịn có 2 tổ chức chính trị xã hội là
Trung ƣơng Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam.


Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác GDKNS cho HS trong giai đoạn

hiện nay khi đất nƣớc đang bƣớc vào thời kì hội nhập và phát triển, đến năm
2008, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 40/CT-BGDĐT của Bộ trƣởng Bộ
GD&ĐT về phát động phong trào thi đua và Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT
ngày 22/7/2008 của Bộ GD&ĐT về kế hoạch triển khai “Xây dựng trƣờng học
thân thiện - Học sinh tích cực” trong các trƣờng phổ thơng giai đoạn 20082013. Trong đó xác định rõ GDKNS cho HS là một trong 5 nội dung cơ bản
của phong trào thi đua này. [3]
Từ năm học 2010-2011, Bộ GD&ĐT đã triển khai Kế hoạch 453/KHBGDĐT, ngày 30-7-2010 về tập huấn và triển khai GDKNS trong một số môn
học và hoạt động GD ở TH, trung học cơ sở, trung học phổ thơng trên tồn
quốc. [5]
Đã có nhiều bài viết, nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này
của các tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Hƣờng, Bác sĩ Lê Cơng Phƣợng [17];
PGS.TS Nguyễn Thanh Bình [14], TS. Lƣu Thu Thủy [26]; TS. Nguyễn Kim
Dung, TS. V Thị Sơn [26]; TS Tâm lí học Huỳnh Văn Sơn [34]; PGS.TS.
Nguyễn Dục Quang [29]; …
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có cơng trình nghiên cứu nào về GDKNS
cho HS lớp 4, 5 thông qua HĐNGLL.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kĩ năng sống
Lần đầu tiên thuật ngữ kĩ năng sống (Life skills) đƣợc đề cập vào những
năm 1960 bởi những nhà tâm lí học thực hành, coi đó nhƣ khả năng quan trọng
trong việc phát triển nhân cách.
Vào năm 1986, bản Hiến chƣơng Ottawa vì Tăng cƣờng Sức khỏe nhận ra
KNS trong ý nghĩa làm cho sức khỏe đƣợc tốt hơn. Năm 1989, Công ƣớc Quốc
tế về Quyền trẻ em (CRC) liên kết KNS với GD thông qua tuyên bố rằng GD
cần trực tiếp hƣớng tới sự phát triển hết tiềm năng của trẻ. Năm 1990, Tuyên


bố Jomtien về GD cho mọi ngƣời nhìn nhận quan điểm này rộng hơn và đƣa
KNS vào trong số các công cụ học tập trọng yếu để tồn tại, để xây dựng năng
lực và chất lƣợng cuộc sống. Năm 2000, Hội nghị thế giới về GD ở Dakar đề

nghị tất cả trẻ em và ngƣời lớn đều có quyền hƣởng lợi từ “một nền giáo dục
trong đó bao gồm việc học để biết, để làm, để sống cùng nhau và để tồn tại” và
đƣa các KNS vào “Mục tiêu giáo dục cho mọi ngƣời” (EFA Goals).
Trong những năm gần đây, thuật ngữ KNS xuất hiện ngày càng nhiều ở
mọi nơi trên thế giới. Hiện nay có khá nhiều quan niệm về KNS. Tùy từng góc
nhìn khác nhau, ngƣời ta có những quan niệm khác nhau về KNS.
Theo từ điển Wikipedia, “KNS là tập hợp các kĩ năng của con ngƣời có
đƣợc qua việc học hoặc việc trải nghiệm trực tiếp trong cuộc sống, dùng để giải
quyết những vấn đề mà con ngƣời thƣờng phải đối mặt trong cuộc sống hàng
ngày.” [39]
Theo thuyết hành vi, “KNS là những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan đến
những tri thức, những giá trị và những thái độ là những hành vi làm cho các cá
nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của
cuộc sống”.[14]
Theo WHO, “KNS là các kĩ năng mang tính tâm lí xã hội, là khả năng để
thích ứng và hành vi tích cực cho phép các cá thể giải quyết có hiệu quả nhu
cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày”. [15]
Theo UNICEF, “KNS là những kĩ năng tâm lí xã hội có liên quan đến tri
thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm
cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và
thách thức của cuộc sống”. [15]
Theo UNESCO, “KNS là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả” .
Nhƣ vậy, bản chất của KNS là KN tự quản lí bản thân và KN xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Hay nói


cách khác: KNS là các KN tâm lí xã hội, là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Nó cần thiết đối với
HS để các em có thể ứng phó một cách tự tin, tự chủ, tích cực và hợp lí trong
các tình huống của cuộc sống c ng nhƣ trong các mối quan hệ; từ đó đem lại
cho các em một cuộc sống vui vẻ, thoải mái, hài hòa.
1.2.2. Giáo dục kĩ năng sống
Trong thực tiễn, GDKNS đƣợc xem xét dƣới hai khía cạnh khác nhau:
- GDKNS đƣợc xem là một lĩnh vực học tập nhƣ: GD sức khỏe, phòng
chống HIV/AIDS. Ở lĩnh vực này đã tồn tại cách tiếp cận KNS từ khá lâu.
- GDKNS đƣợc xem là một cách tiếp cận giúp GV tiến hành GD có chất
lƣợng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO c ng quan niệm rằng GDKNS không phải lĩnh vực
hay môn học nhƣng đƣợc áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị và KN
quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời.
Ở một số quốc gia, GDKNS đƣợc lồng ghép vào các môn học, các chủ đề.
Chẳng hạn:
- Ở Trung Quốc: KNS đƣợc lồng ghép vào các môn học trong nhà trƣờng
về GD đạo đức, GD lao động và xã hội.
- Ở Suđăng: KNS đƣợc lồng ghép vào mơn GD cơng dân.
- Ở Miama: có các chủ đề GDKNS trong chƣơng trình giảng dạy sức khỏe
và vệ sinh cá nhân, sự phát triển thể chất, sức khỏe tâm thần, phịng tránh bệnh
tật; KN truyền thơng và tự diễn đạt, KN giao tiếp và hợp tác, KN xử lí cảm xúc,
khuyến khích lịng tự trọng.
Nhƣ vậy, GDKNS được xem như là một cách tiếp cận GD nhằm mục đích
giúp con người có những KN tâm lí xã hội để tư ng tác với người khác và giải


quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách có
hiệu quả.
GDKNS là khơng thể thiếu đƣợc trong GD, cả GD chính quy và GD
khơng chính quy.

1.2.3. Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể”. [41]
Trong GD học, biện pháp GD là yếu tố hợp thành của phƣơng pháp, phụ
thuộc vào phƣơng pháp. Tùy theo từng trƣờng hợp cụ thể thì phƣơng pháp và
biện pháp có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Biện pháp GDKNS cho HS là cách thức, là con đường hữu hiệu nhất,
hướng HS vào các hoạt động, các tình huống cụ thể nhằm hình thành nhân
cách tốt đẹp và các KN cần thiết giúp các em thích nghi với cuộc sống hiện tại.
1.2.4. Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HĐNGLL là một hoạt động GD cơ bản đƣợc thực hiện một cách có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình đào tạo nhân
cách HS, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của đời sống xã hội. (Vì thế cịn gọi
là quá trình GDNGLL).
Hoạt động này do nhà trƣờng quản lí, tiến hành ngồi giờ dạy học trên lớp
theo chƣơng trình, kế hoạch dạy học, nó đƣợc tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp
chƣơng trình dạy học trong phạm vi nhà trƣờng hoặc trong đời sống xã hội do
nhà trƣờng chỉ đạo, diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép
kín q trình GD, làm cho q trình đó có thể thực hiện đƣợc mọi nơi mọi lúc.
HĐNGLL là hoạt động đƣợc tổ chức ngoài giờ học các môn học, là hoạt
động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với hoạt động GD trong giờ học trên lớp.
Cùng với dạy học trên lớp thì HĐNGLL là một bộ phận rất quan trọng và vô
cùng cần thiết trong tồn bộ q trình dạy học – GD ở nhà trƣờng phổ thông


nói chung và của trƣờng TH nói riêng. Hai bộ phận này gắn bó với nhau, hỗ trợ
nhau trong quá trình GD.
Nội dung của HĐNGLL có liên quan mật thiết đến nội dung của các môn
học, các lĩnh vực GD đạo đức, thẩm mĩ, lao động, mơi trƣờng, an tồn giao
thông, quyền trẻ em, KNS,…

Nội dung HĐNGLL đƣợc quy định trong Điều lệ Trƣờng tiểu học bao
gồm: hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui ch i, thể dục thể thao, tham quan du
lịch, giao lưu văn hóa; hoạt động bảo về mơi trường; lao động cơng ích và các
hoạt động xã hội khác.[12]
Với sự phong phú và đa dạng của các loại hình hoạt động này, rõ ràng
HĐNGLL có một vị trí và vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động GD ở các
nhà trƣờng.
* Về vị trí:
HĐNGLL đƣợc khẳng định “HĐGDNGLL khơng chỉ là hoạt động ngoại
khóa mơn học, hay thuần túy là một hoạt động ngoại khóa. HĐGDNGLL là
một trong ba kế hoạch đào tạo : dạy học, GD, hƣớng nghiệp dạy nghề; nhằm
thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học theo hƣớng GD: Đạo đức nhân văn,
khoa học kĩ thuật.” [35]
HS sẽ là chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc cần đƣợc phát triển toàn diện qua
các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ, Nghề nghiệp. Vì vậy, có thể nói HĐNGLL có vị trí
then chốt trong quá trình GD, nhằm điều chỉnh và định hƣớng quá trình GD
tồn diện đạt hiệu quả.
* Về vai trị:
HĐNGLL bổ trợ cho dạy học trên lớp giúp HS mở rộng kiến thức và rèn
luyện KN: Qua HĐNGLL HS đƣợc củng cố, bổ sung mở rộng kiến thức, cập
nhật các thông tin, các thành tựu khoa học, tạo hứng thú học tập, hiểu biết thêm


×