Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp đổi mới công tác kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng các trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận bình thạnh, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.36 KB, 116 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” đã xác định: “Đổi mới cơng tác
quản lí nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả…Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh tra
chuyên môn” là một trong những nhiệm vụ chủ yếu phải làm.
Vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lí giáo dục (CBQLGD), điều 16
Luật giáo dục 2005 có ghi: “CBQLGD giữ vai trị quan trọng trong việc tổ
chức quản lí, điều hành các hoạt động giáo dục (GD); Các CBQLGD phải
không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chun mơn, năng lực quản lí (QL) và trách nhiệm cá nhân” [3-Điều 16].
Chất lượng và hiệu quả hoạt động GD phụ thuộc rất lớn vào cơng tác quản lí
giáo dục (QLGD), đặc biệt là nghiệp vụ QL của đội ngũ QLGD. Trình độ QL
thể hiện ở việc thực hiện thành thạo hay không các chức năng QL như: xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá.
Như vậy, kiểm tra - đánh giá đã đóng một vai trị quan trọng khơng thể
thiếu trong hoạt động của nhà quản lí. Kiểm tra - đánh giá là cơng việc đo
lường, điều chỉnh các họat động của cá nhân để người quản lý xác định sự
phù hợp của hoạt động ấy với kế họach và mục tiêu đã đề ra; kịp thời phát
hiện những lệch lạc (nếu có) nhằm điều chỉnh, uốn nắn, giúp đỡ sao cho mục
tiêu kế họach được hoàn thành như mong đợi.
Quản lý trường Mầm non (MN) thực chất là QL các hoạt động chăm
sóc ni dưỡng và giáo dục (CSND-GD) trẻ. Đây là nhiệm vụ chính trị trọng
tâm hàng đầu mà kết quả của nó quyết định cho việc hình thành uy tín của


2
nhà trường. Để có được kết quả ấy, Hiệu trưởng (HT) phải thực hiện rất nhiều
việc, trong đó khơng thể không quan tâm đặc biệt đến hoạt động kiểm tra.


Tiếp cận với thực tế QL của nhiều trường MN ngoài công lập (NCL),
qua trao đổi với các chuyên viên phụ trách cơng tác thanh tra của các Phịng
Giáo dục quận huyện trong thành phố, có thể thấy cơng tác KTNBTH cịn có
một số những mặt hạn chế sau:
- Về nhận thức, đa số HT chưa nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng, chức
năng của công tác kiểm tra nội bộ trường học (KTNBTH), họ hiểu kiểm tra
như là một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua, hoặc
là biện pháp để đánh giá, kiểm tra để dẫn đến kiểm điểm. Do đó ảnh hưởng
đến hiệu quả công tác KTNBTH.
- Về hoạt động kiểm tra trong nhà trường thì chưa thường xuyên, thiếu
kế hoạch cụ thể, đơn điệu, sơ lược, đơi khi cịn hình thức.
- Về nghiệp vụ, đa số HT chưa nắm được những phương pháp, biện
pháp kỹ thuật nghiệp vụ mang tính chất định lượng để xem xét, đánh giá,
khẳng định xem các bộ phận, cá nhân trong trường có hoạt động theo đúng
mục tiêu, quyết định và kề hoạch đã đề ra hay không để đưa ra các biện pháp
uốn nắn, giúp đỡ cần thiết. Chưa có kỹ năng kiểm tra theo mục tiêu, kế hoạch
và hệ thống. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kiểm tra trong trường còn yếu,
cụ thể là lực lượng kiểm tra chuyên môn đã coi kiểm tra việc giảng dạy chỉ là
dự vài giờ trên lớp, chỉ kiểm tra khía cạnh tổ chức bài học, thiếu đi sâu vào
nội dung, phương pháp giảng dạy của giáo viên, ít chú ý đến việc phân tích
tác dụng giáo dục của bài học…Thực tế hiện nay, HT cũng ít chú ý nghiên
cứu và phổ biến kinh nghiệm sư phạm trước và sau kiểm tra.
- Về chỉ đạo, các HT cũng chưa thật chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ
KTNBTH và hướng dẫn cách làm cụ thể cho ban kiểm tra của nhà
trường.Việc phân cấp trong kiểm tra chưa rõ ràng. Nhiều trường hợp, hệ quả


3
phát sinh trong và sau kiểm tra, là quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận trở nên
căng thẳng, nặng nề. Bầu khơng khí tâm lí kiểu như thế ln gây ảnh hưởng

xấu đến quá trình lao động sư phạm của những người có liên quan và để lại
nhiều di chứng phương hại đến quá trình phát triển của nhà trường.
Thực trạng hoạt động KTNB ở các trường MN NCL hiện nay đang còn
nhiều tồn tại, yếu kém. Đối với các trường MN NCL tại Q. BT, hoạt động
KTNB vẫn được tiến hành nhưng còn nhiều bất cập, việc làm mang hình
thức, đối phó, lỏng lẻo và tùy tiện, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc
đổi mới giáo dục hiện nay.
Như vậy, thực tiễn giáo dục đang đặt ra cho HT các trường MN NCL
là phải đổi mới nhận thức và cách tổ chức KTNBTH. Đây là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm mà năm học 2005 - 2006 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã chỉ đạo toàn ngành giáo dục tập trung thực hiện tốt đó là: “Củng cố tổ
chức, tăng cường lực lượng và nâng cao trách nhiệm của các cấp thanh tra
giáo dục; đẩy mạnh công tác thanh tra chuyên ngành, bảo đảm tính khách
quan, độc lập và hiệu quả của thanh tra giáo dục”.
Việc thông qua thực tiễn QL cần đổi mới các hoạt động kiểm tra, tìm
ra những giải pháp phù hợp để khắc phục những tồn tại, yếu kém trong cơng
tác KTNBTH giúp đội ngũ QL, GV hồn thành tốt nhiệm vụ, đưa chất lượng
giáo dục của nhà trường lên cao hơn, góp phần đổi mới cơng tác QL nhà
trường, QLGD, làm cho giáo dục phát triển, đáp ứng nhiệm vụ nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Và đây cũng chính là yêu cầu cấp bách để nâng cao chất
lượng QL trường MN NCL theo xu thế đổi mới của ngành học trong những
năm gần đây.
Với lý do trên, để góp phần đổi mới công tác QL ở các trường MN
NCL, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu: Một số giải pháp đổi mới công tác kiểm


4
tra nội bộ của hiệu trưởng các trường mầm non ngồi cơng lập trên địa
bàn quận Bình Thạnh thành phố Hồ Chí Minh.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra nội bộ của HT các trường MN
NCL trên địa bàn Q. BT, Tp. HCM để đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động kiểm tra nội bộ của HT trường MN NCL
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp công tác công tác kiểm tra nội bộ của HT trường MN NCL
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động KTNB tại các trường MN NCL còn nhiều hạn chế, bất cập,
chưa thực sự đi vào nề nếp, kỷ cương. Tình trạng thấp kém này có thể là do
các biện pháp kiểm tra nội bộ của HT còn nhiều lỏng lẻo, tùy tiện hoặc chưa
phù hợp. Vì vậy, việc đổi mới công tác KTNB của HT là một trong những
con đường để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non tại các trường MN
NCL tại Q. BT, Tp. HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Cơ sở lý luận của công tác KTNB trong trường MN
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác KTNB của HT các trường MN
NCL trên địa bàn Q. BT, Tp. HCM.
Đề xuất những giải pháp đổi mới công tác KTNB của HT các trường
MN NCL trên địa bàn Q. BT, Tp.HCM.
5.2. Phạm vi nghiên cứu


5
5.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác kiểm tra nội bộ các
trường Tiểu học.
5.2.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các

trường Tiểu học quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
5.2.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, tính khả thi của một số giải
pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ ở các trường tiểu học quận
Bình Thạnh, thành phố hồ Chí Minh.
* Khách thể nghiên cứu
- Trường MN Văn Thánh Bắc Q. BT
- Trường MN Ánh Sáng Q. BT
- Trường MN Khai Trí Q. BT
- Trường MN Su Su Q. BT
- Trường MN Thiên Anh Q.BT
- Trường MN 2/9 Q. BT
- Trường MN Hoa Hồng Q. BT
- Trường MN Hoa Mai Q. BT
- Trường MN Mai Linh Q. BT
- Trường MN Lộc An Q. BT
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống các tài liệu liên
quan đến đề tài như: luật GD, điều lệ trường phổ thông, nghiệp vụ QL,
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, tâm lý học QLGD, lý thuyết hệ thống…và các
thông tư, quy chế, quy định, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động QLGD
của các cấp có thẩm quyền.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (quan sát hoạt động sư phạm của đội ngũ QL,


6
giáo viên trong nhà trường; điều tra thực tế).
- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu (trắc nghiệm test).

- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích xử lý số liệu điều tra
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm cho bản thân những
vấn đề lý luận về kiểm tra nội bộ trường học.
- Về mặt thực tiễn:
+ Qua nghiên cứu thực trạng, nhận thấy rõ những bất cập, yếu kém còn
tồn tại trong hoạt động KTNB ở các trường MN NCL trên địa bàn Q.BT,
Tp.HCM.
+ Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
hoạt động KTNB, góp phần đổi mới QL nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới
toàn diện đất nước hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho CBQL ở các trường MN NCL.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
luận văn này được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng
các trường mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Bình Thạnh
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp đổi mới công tác kiểm tra nội bộ của hiệu
trưởng các trường mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Bình Thạnh
thành phố Hồ Chí Minh


7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, trong tiến trình phát triển đất nước, khơng có một quốc
gia nào, một dân tộc nào lại khơng quan tâm đến phát triển giáo dục.
Để giữ vững vị trí hàng đầu thế giới về kinh tế, khoa học và công nghệ,
nước Mỹ rất chú trọng đến sự phát triển giáo dục bằng sự đầu tư tài chính lớn
và sự quan tâm chia sẻ của toàn xã hội. Trong thông điệp gửi quốc dân của
Tổng thống Mỹ Bill Clintơn ngày 04/02/1997 đã kêu gọi: “Tôi đưa ra lời kêu
gọi hành động cho nước Mỹ bước vào thế kỷ XXI, hãy hành động để duy trì
nền kinh tế của chúng ta, hành động để tăng cường GD, cơng nghệ khoa
học…”.Vì ông cho rằng: “GD là vấn đề an ninh quốc gia tối quan trọng đối
với tương lai của chúng ta (Nước Mỹ)”.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Đảng và Nhà nước Việt Nam ta, ngay từ khi lập nước đã rất quan tâm
đến giáo dục, coi sự dốt nát (do thiếu giáo dục) nguy hiểm như giặc ngoại
xâm; ngày nay càng coi trọng giáo dục, giáo dục là “quốc sách hàng đầu”,
toàn xã hội rất chăm lo đến sự nghiệp giáo dục. Vì mọi người nhận thức
được: GD ngày nay được coi là nền tảng cho sự phát triển khoa học kỹ thuật,
là cội nguồn để “Dân giàu - Nước mạnh - Xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”. Trong thư gửi thầy cô, phụ huynh và học sinh, sinh viên nhân dịp khai
giảng năm học 2011 - 2012, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang nhấn mạnh:
“Để thực hiện tốt sứ mệnh “nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam” cùng với sự góp sức của tồn xã hội, ngành giáo


8
dục cần đổi mới căn bản, toàn diện, xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học ở tất cả các bậc học; đẩy mạnh thi đua “dạy tốt, học
tốt”; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục

truyền thống lịch sử, đạo đức, lối sống, ý thức trách nhiệm xã hội, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp; xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội;
huy động các nguồn lực tăng cường đầu tư phát triển giáo dục, nhất là vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thực hiện tốt
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên giỏi, nghèo, khuyết tật,
con em gia đình có cơng cách mạng, dân tộc thiểu số…
Nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục trong tiến trình xây dựng và
phát triển đất nước; các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo
dục: Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ quản lý Giáo dục, Đào tạo TWI, Hà Nội, 1997;
M.I.Kônđacốp, Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục, Trường Cán bộ
quản lý Giáo dục Đào tạo TWI, Hà Nội và Viện khoa học giáo dục,
1984…Các cơng trình trên thực sự là cẩm nang cho các nhà quản lý giáo dục
các cấp trong lý luận cũng như thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường.
Về quản lý nhà trường, các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ,
Đặng Quốc Bảo đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt
động Dạy - Học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà trường. Một trong
số các biện pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động của hệ quản lí đi
đúng mục tiêu, kế hoạch là các biện pháp kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả
công việc trong từng giai đoạn nhất định.


9
Tác giả Hà Sỹ Hồ trong cuốn: Những bài giảng về quản lý trường học,
Tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, 1985 đã cho rằng: “Chức năng kiểm tra đặc
biệt quan trọng vì q trình quản lý địi hỏi những thơng tin chính xác, kịp
thời về thực trạng của đối tượng QL, về việc thực hiện các quyết định đã đề

ra, tức là địi hỏi những liên hệ ngược chính xác, vững chắc giữa phân hệ QL
và phân hệ được QL…”. Ơng khẳng định: “Quản lý mà khơng kiểm tra thì
quản lý sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý quan liêu” [15,126]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong: Những khái niệm cơ bản về lí luận
quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục Trung ương I, 1989 cho
rằng: Quá trình quản lý diễn ra qua năm giai đoạn: Chuẩn bị kế hoạch; Kế
hoạch hóa; Tổ chức; Chỉ đạo và Kiểm tra; Trong đó, giai đoạn 5 - Kiểm tra,
là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình QL. KT giúp cho việc chuẩn bị
tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo.
Kiểm tra, với tính chất quan trọng và phổ biến của nó, đã ln là vấn
đề được đề cập và nghiên cứu cùng với vấn đề quản lý nói chung. Vào
khoảng tháng 10 năm 2003, theo thỏa thuận đã được ký kết giữa Chính phủ
Cộng hịa Pháp và Chính phủ Việt Nam, dự án “Đào tạo cán bộ thanh tra và
quản lý giáo dục Việt Nam” đã được triển khai thực hiện. Dự án sẽ đào tạo
cho các cán bộ Thanh tra Bộ, Thanh tra các Sở Giáo dục và Đào tạo và những
cộng tác viên thanh tra trong cả nước. Đây là tài liệu nghiệp vụ có ý nghĩa
thiết thực giúp đội ngũ Thanh tra giáo dục nâng cao trình độ nghiệp vụ và
hiệu quả hoạt động thanh tra.
Với những tài liệu đã dẫn và đã viết về công tác thanh kiểm tra, đánh
giá trong GD của các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục thực sự là những tư
liệu quý, thiết thực, giúp chúng tơi tham khảo trong q trình thực hiện khảo
sát thực trạng hoạt động KTNB của hiệu trưởng các trường MN NCL trên địa
bàn Q. BT, Tp. HCM; từ đó chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm đổi


10
mới công tác kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng các trường mầm non ngồi
cơng lập góp phần thực hiện thắng lợi những mục tiêu giáo dục trong giai
đoạn mới.
1.2. Một số vấn đề chung về quản lý

Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, và đều phải chịu
một sự quản lý nào đó. Các thành phần của một tổ chức khơng thể hoạt động
theo sở thích, ý muốn của mình mà phải tuân thủ theo một sự chỉ đạo, điều
hành của một người hay một bộ phận và đều phải phấn đấu để đạt một mục
tiêu chung.
Thuật ngữ QL được nhiều nhà nghiên cứu đề cập tới. Sau đây là một số
định nghĩa:
Theo Tự điển tiếng Việt do Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất
bản 1992, quản lý có nghĩa là:
Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định
F. Taylor cho rằng “QL là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất”
Theo Harold Koontz: “QL là một thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lữc của cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà QL là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có
thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất”. (14)
Một cách khái quát: QL là hoạt động, tác động có định hướng, có chủ
định của chủ thể QL đến đối tượng QL trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.


11
Để quản lý, chủ thể QL phải thực hiện nhiều cơng việc khác nhau, đó
là những chức năng QL. Có 4 chức năng quản lý chủ yếu và cơ bản là:
* Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là tổ chức và lãnh đạo công việc theo một kế hoạch.

Thực hiện chức năng kế hoạch hóa là đưa mọi hoạt động giáo dục vào công
tác kế hoạch với mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều kiện
tương ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
Trong chu trình QL, kế hoạch là giai đoạn khởi đầu quan trọng nhất,
kết quả của nó tạo nên nội dung cơ bản của chu trình QL. Đó cũng là mơ hình
dự báo kết quả và chương trình hành động của nhà trường trong suốt kì kế
hoạch.
Để thực hiện tốt chức năng kế hoạch hóa, HT phải nhận thức được cơ
hội và nắm bắt đầy đủ thông tin làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch; xác
định mục tiêu và phân loại mục tiêu, xác định các điều kiện nội lực và ngoại
lực; tìm phương án và giải pháp thực hiện, lựa chọn phương án tối ưu; lập kế
hoạch.
Quá trình lập kế hoạch diễn ra theo các bước:
Bước 1: Soạn thảo kế hoạch
Bước 2: Duyệt nội bộ (dân chủ hóa kế hoạch)
Bước 3: Trình duyệt cấp trên
Bước 4: Chính thức hóa kế hoạch (phổ biến kế hoạch chính thức đến những
người thực hiện)
* Tổ chức
Tổ chức là sắp đặt con người, công việc một cách khoa học, hợp lý để
mỗi người đều thấy hài lịng và hào hứng làm việc. Đó là sự phối hợp các tác
động thành phần tạo nên tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn nhiều so
với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần.


12
Trong một chu trình ql thì tổ chức là giai đoạn hiện thực hóa những ý
tưởng đã được kế hoạch hóa để từng bước đưa nhà trường đạt tới mục tiêu
mong muốn.
Chức năng tổ chức trong QLGD bao gồm các nội dung hoạt động như

sau:
Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận và cá nhân.
Lựa chọn, phân công cán bộ.
Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
Xác lập cơ chế phối hợp trong tổ chức.
Khai thác tiềm năng, tiềm lực của tập thể và cá nhân.
* Chỉ đạo
Chỉ đạo là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của
người lãnh đạo trong tồn bộ q trình QL, là huy động mọi lực lượng vào
việc thực hiện kế hoạch và điều hành công việc nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
động của đơn vị giáo dục diễn ra có kỷ cương và trật tự.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
Nắm quyền chỉ huy điều hành công việc.
Hướng dẫn cách làm.
Theo dõi, giám sát tiến trình cơng việc.
Kích thích, động viên.
Điều chỉnh, sửa chữa, can thiệp khi cần thiết.
* Kiểm tra
Kiểm tra là điều tra, xem xét, phân tích đánh giá sự diễn biến và kết
quả, phát hiện sai sót để uốn nắn điều chỉnh, khích lệ và giúp đối tượng hoàn
thành nhiệm vụ.


13
Trong hoạt động QLGD, kiểm tra là một chức năng quan trọng và
không thể thiếu được. Kiểm tra giữ vai trò liên hệ ngược, giúp cán bộ quản lý
điều khiển tối ưu hệ quản lý của mình. QL mà khơng kiểm tra coi như không
QL. Nội dung của chức năng kiểm tra bao gồm các công việc:
Đánh giá trạng thái kết thúc của hệ quản lý.

Phát hiện những lệch lạc, sai sót và tìm ngun nhân của nó.
Tổng kết tạo thơng tin cho chu trình QL tiếp theo.
Tóm lại, mỗi chức năng QL có vai trị khác nhau nhưng giữa chúng có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, thậm chí đan xen vào nhau.
Thực hiện tốt chức năng này là tạo cơ sở, điều kiện cho việc thực hiện chức
năng tiếp theo. Như vậy, quá trình QLGD là quá trình thực hiện tổ hợp các
chức năng quản lý: Kế hoạch hóa - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra. (17)
1.3. Một số khái niệm
1.3.1. Khái niệm kiểm tra
Kiểm tra là quá trình xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục
tiêu, phát hiện các mặt: tích cực, sai lệch, vi phạm để đưa ra quyết định điều
chỉnh.
Kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau;
- Đánh giá gồm: xác định chuẩn, thu thập thông tin, so sánh sự phù
hợp của việc thực hiện so với chuẩn mực.
- Phát hiện mức độ thực hiện tốt, vừa, xấu của các đối tượng QL.
- Điều chỉnh gồm: Tư vấn (uốn nắn, sửa chữa), thúc đẩy (phát huy
thành tích tốt) hoặc xử lý.
1.3.2. Kiểm tra nội bộ
Kiểm tra nội bộ (kiểm tra tác nghiệp) theo nghĩa rộng nhất là sự đánh
giá thường xuyên và độc lập được thực hiện bởi ban KTNB về các hoạt động
nói chung, cân nhắc, so sánh các kết quả thực tế theo kết quả dự định trong kế


14
hoạch, về kế tốn tài chính, về các chính sách, các thủ tục, về việc sử dụng
quyền hành, về chất lượng quản lý, về hậu quả của các phương pháp, về các
vấn đề đặc biệt và các giai đoạn khác của hoạt động.
KTNB là một công cụ hữu hiệu để kiểm tra quản lý. Sự thành cơng của
một chương trình KTNB phần lớn phụ thuộc vào quan niệm về nhiệm vụ, về

loại hình lãnh đạo mà người phụ trách KT nêu ra và chất lượng của các nhân
viên KT.
1.3.3. Kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra nội bộ trường học là một dạng hoạt động quản lý của người
HT nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm nghiệm sự
diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường
và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục đó có phù hợp với mục tiêu, kế
hoạch, chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay khơng. Qua đó phát hiện những ưu
điểm để động viên, kích thích hoặc phát hiện nhửng thiếu xót, lệch lạc so với
yêu cầu để có biện pháp uốn nắn, giúp đỡ và điều chỉnh thích hợp nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Khái niệm này được thể hiện rõ ở khoản 1, điều 22, chương VI: “Công
tác kiểm tra nội bộ trong các trường học và các đơn vị trong ngành”, trong
bản “Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục và Đào tạo”
(Quyết định số 478/QD ngày 11 tháng 3 năm 1993), việc kiểm tra công việc,
hoạt động và các mối quan hệ của mọi thành viên trong nhà trường là trách
nhiệm và quyền hạn của HT. Hiệu trưởng có thể huy động: phó Hiệu trưởng,
các tổ trưởng chuyên môn và các cán bộ, giáo viên khác giúp Hiệu trưởng
kiểm tra với tư cách là người được ủy quyền hoặc trợ lý nhưng HT vẫn nắm
quyền tối hậu quyết định về những vấn đề quan trọng nhất của kiểm tra,
người đưa ra kết luận cuối cùng và người chịu trách nhiệm về những kết luận
đó.


15
KTNBTH về thực chất là kiểm tra tác nghiệp, là hoạt động tự kiểm
tra của nhà trường bao gồm hai hoạt động:
- HT tiến hành kiểm tra tất cả các thành tố cấu thành hệ thống nhà
trường, đặc biệt là kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của mọi thành
viên và những điều kiện, phương tiện phục vụ công tác CSND-GD của nhà

trường.
- Việc tự kiểm tra trong nội bộ trường học
Người HT giỏi là người biết tiến hành kiểm tra thường xuyên và có kế
hoạch, biết biến quá trình kiểm tra thành tự kiểm tra của các bộ phận và mọi
thành viên trong nhà trường mà mình quản lý. Người HT có kinh nghiệm
thường biết kiểm tra đúng người, đúng việc, đúng chỗ, đúng lúc. Xác định rõ
ai, bộ phận nào thì kiểm tra thường xun; cịn ai, bộ phận nào thì kiểm tra
thưa thớt hơn và thậm chí có người, bộ phận khơng cần kiểm tra, vì họ ln
hồn thành nhiệm vụ một cách tự giác khơng cần có sự thúc đẩy nào. Đồng
thời HT cũng xác định rõ nên kiểm tra vào lúc nào? Nếu sớm q thì khơng
có gì để kiểm tra, nhưng nếu muộn q mới kiểm tra thì có sai sót rồi thì lúc
đó rất khó sửa chữa và làm lại.
1.4. Chất lượng kiểm tra nội bộ trường mầm non
1.4.1. Quan niệm về chất lượng
Với quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa như sau:
“Chất lượng - phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một gắn bó với sự vật
mà khơng tách khỏi sự vật. Sự thay đổi chất lượng kèm theo sự thay đổi của
sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy
định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự
vật bao giờ cũng là sự thống nhất của số lượng và chất lượng”.


16
* Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa về chất lượng: “Chất
lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự việc. Đó là tổng
thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật, phân biệt
nó với sự vật khác” [26,7]
* Với quan điểm kỹ thuật, chất lượng được định nghĩa thiên về chất

lượng sản phẩm.
- Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông
số cơ bản.
- Chất lượng của sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng
của sản phẩm, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu
dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm.
1.4.2. Chất lượng kiểm tra nội bộ trường mầm non
Kiểm tra nội bộ trường Mầm non được tiến hành bằng nhiều hình thức.
Kết quả trực tiếp của kiểm tra là thực tiễn đã được đánh giá. Trong trường
học, kiểm tra - đánh giá khách quan, cơng bằng sẽ động viên, khuyến khích
con người nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ,
uốn nắn, giúp đỡ, sửa chữa sai sót, khuyết điểm và tuyên truyền kinh nghiệm
giáo dục và đào tạo. Kiểm tra tốt sẽ đánh giá đúng. Đánh giá đúng là mục tiêu
thiết thực giúp nhà trường nhìn nhận thực tế để có biện pháp điều chỉnh nhằm
đạt được mục tiêu giáo dục đề ra và đáp ứng được yêu cầu xả hội.
Dựa vào những khái niệm về chất lượng và mục đích KTNBTH, ta
hiểu về chất lượng KTNB trường mầm non được đánh giá chủ yếu dựa trên
các yếu tố: mục tiêu kiểm tra cần đạt được của nhà trường đề ra và hiệu quả
kiểm tra. Nói đến hiệu quả kiểm tra tức là nói đến mục đích đã đạt được ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, của xã hội, sự chi
phí sức lực, thời gian và tiền của ít nhất nhưng mang lại kết quả cao nhất.


17
Chất lượng kiểm tra nội bộ trường mầm non là xác nhận được một
cách trung thực về tồn bộ cơng việc, hoạt động, mối quan hệ, kết quả của
quá trình dạy học, giáo dục và những điều kiện, phương tiện của nó; Kiểm
tra, đánh giá được đầy đủ, kịp thời, vững chắc các đối tượng và nội dung
kiểm tra giúp nhà trường phát huy được nhân tố tích cực, phịng ngừa, ngăn

chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ; Kết quả kiểm
tra được đánh giá chính xác trên tinh thần vơ tư, khách quan giúp cho nhà
quản lý điều khiển và điều chỉnh hoạt động đúng hướng đích.
Đánh giá chất lượng KTNB trường mầm non là việc rất khó khăn và
phức tạp, cần có quan điểm đúng, lập trường tư tưởng vững vàng và phương
pháp đánh giá khoa học. Kết quả kiểm tra được xem là có chất lượng cao khi
nó đạt được mục đích giúp cho nhà trường nâng cao hiệu lực và hiệu quả
quản lý, góp phần nâng cao chất lượng CSND-GD trẻ.
1.4.3. Những yếu tố quy định chất lượng kiểm tra nội bộ trường học
Hoạt động KTNBTH có những chức năng riêng, các chức năng vận
động theo một quy luật chung tạo nên chất lượng tồn diện của hệ thống. KT
ln kèm theo đánh giá, mà đánh giá chính là việc bộc lộ ra giá trị bản chất
đích thực của sự việc. Mỗi sự việc trong nhà trường đều liên quan mật thiết
tới hành vi và quyền lợi của con người hiện tại. Chính vì thế chất lượng của
kiểm tra cần xác định trên cơ sở phẩm chất, năng lực của những con người
trọng yếu trong nhà trường ấy. Vì vậy hoạt động KTNB đạt chất lượng hay
không đạt chất lượng như mong muốn, nó qui tụ lại ở nhũng yếu tố sau:
- Người hiệu trưởng:
* Phẩm chất chính trị của người hiệu trưởng
* Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của người hiệu trưởng
* Năng lực chuyên môn và năng lực quản lý của hiệu trưởng
* Nghiệp vụ kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng


18
* Kỹ năng kiểm tra của hiệu trưởng
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên:
* Tư tưởng, phẩm chất đạo đức của cán bộ cốt cán trong nhà trường
* Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ cốt cán trong nhà trườn
* Thái độ, nhận thức của cán bộ giáo viên về KTNB

* Nghiệp vụ kiểm tra nội bộ của cán bộ giáo viên
1.5. Giải pháp đổi mới công tác kiểm tra nội bộ trường học
1.5.1. Giải pháp là gì?
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó”. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng
thái nhất định… tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp
càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp ta nhanh chóng giải quyết vấn đề đặt
ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những
cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.5.2. Giải pháp đổi mới công tác kiểm tra nội bộ trường học
Từ khái niệm về giải pháp ở trên, chúng ta có thể hiểu: Giải pháp đổi
mới công tác KTNBTH là những cách thức tác động hướng vào việc tạo ra
những biến đổi về chất và lượng của hoạt động KTNB nhằm đạt được mục
tiêu, mục đích của nhà trường, đáp ứng được yêu cầu của xã hội và mong
muốn của nhân dân.
1.6. Công tác kiểm tra nội bộ trường mầm non
Trong khoa học QLGD, kiểm tra là tạo lập mối liên hệ thông tin ngược
trong QLGD, cung cấp thông tin cần thiết, vô cùng quan trọng để hệ quản lý
điều chỉnh và hoạt động có hiệu quả hơn, đồng thời hệ bị QL tự điều chỉnh ý
thức, hành vi và hoạt động của mình ngày càng tốt hơn.


19
Theo lý thuyết điều khiển học thì QL là quá trình điều khiển và điều
chỉnh, bao gồm những mối liên hệ thông tin thuận và mối liên hệ thông tin
ngược. Hiểu một cách đơn giản là thông tin lại quay về với người ra quyết
định QL sau một hành động. Như vậy kiểm tra thuộc hệ thống phản hồi, hệ
thống này coi việc kiểm tra theo một quan niệm toàn diện và hiện thực hơn là
khi ta chỉ xem xét chúng đơn thuần như vấn đề thiết lập các tiêu chuẩn đo

lường kết quả thực hiện và điều chỉnh các sai lệch. Đây là hệ thống phản hồi
đo lường đầu ra của quá trình rồi đưa vào đầu vào của hệ thống những tác
động điều chỉnh để thu được kết quả ra mong muốn.
Song để có được những thơng tin đúng, đủ, chính xác và kịp thời, hoạt
động kiểm tra còn dựa vào các cơ sở khoa học khác như: tâm lý học quản lí,
giáo dục học, khoa học quản lý giáo dục, pháp luật trong giáo dục… Đồng
thời phải dựa vào mục tiêu đào tạo của cấp học, bậc học, yêu cầu của chương
trình, đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, chuẩn đánh giá sẽ giúp việc
kiểm tra có cơ sở khoa học để đánh giá một cách xác thực.
1.6.1. Vị trí, vai trị của kiểm tra nội bộ trường học
Theo giáo trình bồi dưỡng HT trường mầm non 2005, tập 3 của Sở
Giáo dục - Đào tạo Hà Nội, thì:
KTNBTH là một cơng cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực QL
trường học nhằm nâng cao chất lượng CSND-GD trong nhà trường.
Kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp HT
có thơng tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các
mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra ngun nhân và đề ra các
giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả.
Kiểm tra cịn có tác dụng đơn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối
tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã


20
từng khẳng định “Nếu tổ chức kiểm tra được chu đáo, thì cơng việc của
chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần”.
Kiểm tra thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường. Phân tích nguyên nhân của
các ưu, nhược điểm, đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc
phục những hạn chế, thiếu sót.

1.6.2. Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ trường học
Kiểm tra nhằm xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng kiểm
tra đã được qui định trong các văn bản qui phạm pháp luật và các hướng dẫn
của các cấp quản lý.
Đánh giá nhằm xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện các
nhiệm vụ theo qui định, phù hợp với bối cảnh và đối tượng để xếp loại đối
tượng kiểm tra.
Tư vấn nhằm nêu được những nhận xét, gợi ý giúp cho đối tượng kiểm
tra thực hiện ngày càng tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Thúc đẩy là họat động kích thích, phát hiện, phổ biến các kinh nghiệm
tốt, những định hướng mới nhằm hoàn thiện dần hoạt động của đối tượng
kiểm tra, góp phần phát triển nhà trường, phát triển hệ thống giáo dục quốc
dân. (22)
1.6.3. Chức năng của kiểm tra nội bộ trường học
1.6.3.1. Thu thập thông tin phản hồi vững chắc
Cũng như việc tổ chức q trình dạy học, trong cơng tác QL, kiểm tra
thực hiện chức năng thông tin ngược. Qua kiểm tra, người QL thấy rõ mức độ
phù hợp của hoạt động CSND-GD trẻ so với mục tiêu giáo dục của nhà
trường và sự phù hợp của công tác chỉ đạo của mình.
Xử lý kịp thời thơng tin ngược giúp cho người HT có những tác động
kịp thời, chỉnh lý những tác động của mình vào đối tượng quản lí.


21
1.6.3.2. Kiểm sốt, phát hiện và phịng ngừa
Chức năng phát hiện là quá trình xác định những cái tốt để khuyến
khích, động viên, đồng thời phát hiện cái lệch lạc, thiếu sót, sai phạm so với
mục tiêu, chuẩn mực để chấn chỉnh. Hoạt động kiểm soát, phát hiện thường
xuyên sẽ giúp cho hiệu trưởng không bị mắc bệnh quan liêu.
Kiểm soát, Phát hiện bao gồm:

- Khẳng định cái tốt đồng thời phát hiện cái thiếu sót, lệch lạc và sai phạm so
với chuẩn mực đã đề ra.
- Xác định mức độ của những thiếu sót, lệch lạc và sai phạm một cách chính xác
và khách quan.
- Tìm ngun nhân của những thiếu sót, lệch lạc và sai phạm đó.
1.6.3.3. Động viên, phê phán, uốn nắn, điều chỉnh, giúp đỡ
Động viên phê phán mang thuộc tính xã hội. Kiểm tra thường xuyên
mới nắm được đầy đủ tư tưởng, tình cảm, tài năng, đức độ của đối tượng
quản lý. Mọi ý kiến giáo dục, động viên, phê phán, điều chỉnh, giúp đỡ đều
xuất phát từ khâu kiểm tra đã mang tính chất động viên, phê phán đối tượng
quản lý. Khi được kiểm tra giáo viên và học sinh chắn chắn phải nổ lực làm
việc, bộc lộ tài năng và phẩm chất của họ.
1.7.3.4. Đánh giá và xử lý cần thiết
* Đánh giá
Đánh giá là quá trình xác định một giá trị thực nào đó cho cá nhân hay
tổ chức trong hoạt động cụ thể.
Kết quả kiểm tra là cơ sở cho việc đánh giá. Đó là q trình phân tích,
tổng hợp và xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất
lượng và hiệu qủa công việc so với mục tiêu hay chuẩn mực đã được xác
định. Đánh giá bao gồm:
- Xác lập chuẩn và qui định một chế độ kiểm tra hợp lý


22
- Tổ chức việc đo lường các thông tin
- So sánh sự phù hợp của các thành tựu đã thu thập được với những
chuẩn mực đã xác định. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp tình hình, người kiểm
tra xác định mức độ phù hợp so với chuẩn. Có 3 mức độ: có, có thể và khơng
phù hợp.
* Điều chỉnh

Chức năng điều chỉnh là việc đưa ra những quyết định và biện pháp cần
thiết để khuyến khích, động viên phát huy những nhân tố tích cực hoặc uốn
nắn, sửa chữa những sai lệch. Điều chỉnh bao gồm:
- Hành động phát huy có thể có các mức độ như khuyến khích, động
viên hoặc truyền bá những kinh nghiệm tốt.
- Hành động uốn nắn, sửa chữa là cần thiết đối với hành vi, thái độ của
người thừa hành, nếu cần có thể thay đổi các mức chỉ tiêu đã đề xuất.
1.6.4. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường học
Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động kiểm tra là những tư tưởng chỉ đạo,
những phương hướng cơ bản qui định việc lựa chọn nội dung, phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức kiểm tra cho phù hợp. Đó là những kiến
thức mang tính chuẩn mực được tổng kết từ thực tiễn kiểm tra giáo dục có
tính khách quan; cơ sở về mặt lý luận giúp cho tổ chức kiểm tra và các kiểm
tra viên định hướng đúng đắn trong mọi hồn cảnh, tình huống cụ thể và phức
tạp; để tự mình tiến hành giải quyết nhiệm vụ kiểm tra, tổ chức tiến hành
kiểm tra một cách khoa học và đạt được kết quả tối ưu trong q trình kiểm
tra giáo dục. Trong cơng tác kiểm tra, thì tổ chức và cá nhân phải tuân thủ
một số nguyên tắc cơ bản sau đây: (21)
1.6.4.1. Đảm bảo tính pháp chế
Đây là nguyên tắc điều chỉnh sức mạnh của pháp luật và quyền lực của
Nhà nước. Nguyên tắc này đòi hỏi sự chấp hành triệt để của mọi thành viên


23
trong nhà trường đối với quyết định kiểm tra của HT. Mọi kết luận kiểm tra
đề có hiệu lực pháp lý. Khơng ai có quyền chống đối việc kiểm tra và không
dùng kiểm tra để thực hiện mưu đồ cá nhân.
1.6.4.2. Đảm bảo tính kế hoạch
Ngay từ khi lập kế hoạch nhiệm vụ năm học đã phải có kế hoạch kiểm
tra trường học. Tính kế hoạch của cơng tác kiểm tra gắn với tính kế hoạch

hóa chung của nhà trường. Nó đảm bảo cho việc kiểm tra có kết quả, khơng
tùy tiện. Tính kế hoạch thể hiện trong việc lập kế hoạch cho từng đợt và từng
loại kiểm tra.
1.6.4.3. Đảm bảo tính khách quan
Đây là nguyên tắc đảm bảo sự trung thực, khơng thiên vị hay thành
kiến vì tình cảm cá nhân. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra viên phải phản ánh
đúng hoàn cảnh, kết quả, nguyên nhân của đối tượng bị kiểm tra, không được
thêm hay bới bất cứ điều gì. Ngun tắc này địi hỏi sự cơng bằng dân chủ,
cơng khai hóa q trình và kết quả kiểm tra, cho phép người bị kiểm tra có
những ý kiến phản hồi.
1.6.4.4. Đảm bảo tính hiệu quả
Hiệu quả của kiểm tra được xem xét chủ yếu ở tác dụng đôn đốc thực
hiện quyết định, kế hoạch. Khi kiểm tra phải tiến hành với thái độ nghiêm
túc, mang tính chất xây dựng, khơng như một hình thức đe dọa khiến cho kết
quả kiểm tra bị sai lệch. Kiểm tra phải gắn với việc phát hiện chính xác các
sai lệch và có biện pháp uốn nắn, sửa chữa kịp thời. Kiểm tra phải hệ thống
và liên tục mới phát huy tác dụng. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi sự tốn kém
và chi phí thấp nhất trong kiểm tra nhưng mang lại kết quả cao nhất.


24
1.6.4.5. Đảm bảo tính giáo dục
Kiểm tra là biện pháp giúp đỡ, nâng cao chất lượng CSND-GD của nhà
trường, của giáo viên. Nó phải có tác dụng thúc đẩy giáo viên tự kiểm tra để
không ngừng vươn lên.
1.6.5. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học
Nội dung kiểm tra nội bộ trường MN có thể xác định theo các nội dung
thanh tra tồn diện một trường MN dựa trên Thơng tư số 13/GD&ĐT ngày 4
tháng 8 năm 1997 của Bộ Giáo dục và đào tạo hướng dẫn hoạt động thanh tra
trong giáo dục MN, cụ thể như sau:

1.6.5.1. Kế hoạch phát triển giáo dục
Thực hiện chỉ tiêu kế họach số lượng trẻ được huy động ra lớp, tỉ lệ
huy động so với độ tuổi, so với kế họach được giao.
Việc duy trì, ổn định và phát triển số lớp, số trẻ hằng ngày, hằng tháng
(đối chiếu với năm trước)
Việc phân chia các nhóm, lớp theo đúng qui chế hiện hành.
Cơng tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha
mẹ.
1.6.5.2. Chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ
a) Chăm sóc, ni dưỡng
Việc thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường MN.
Chăm sóc sức khỏe cho trẻ: Tỷ lệ trẻ được theo dõi bằng biểu đồ phát
triển;
Tỷ lệ trẻ được tổ chức khám sức khỏe, tổ chức tiêm phòng theo định kỳ.Việc
thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho trẻ.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, béo phì tăng giảm so với đầu năm học hoặc
năm học trước.
Việc tổ chức, nuôi dưỡng trẻ tại trường, lớp theo các chế độ qui định


25
của nhà trẻ, mẫu giáo.
Thực hiện giữ gìn, đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng và vệ
sinh mơi trường, vệ sinh phịng bệnh.
Việc đảm bảo an tồn cho trẻ ở trường MN.
b) Về giáo dục
Thực hiện các họat động học tập, vui chơi, tham quan, ngày hội, ngày
lễ, theo qui định của chương trình.
Các biện pháp chỉ đạo và thực hiện để nâng chất lượng giáo dục trẻ.
Kết quả đạt được ở trẻ về các mặt: thể lực, phát triển nhận thức, hành

vi, nền nếp (thông qua các hoạt động của trẻ).
c) Đội ngũ và cơ sở vật chất
- Đội ngũ
Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên (đủ, thiếu, đồng bộ).
Trình độ đào tạo: chính trị, văn hóa, nghiệp vụ.
Năng lực thực tế của đội ngũ giáo viên về giảng dạy, chăm sóc, giáo dục.
- Cơ sở vật chất
Quang cảnh trường: sân trường, tường rào, cây xanh.
Khu vực kho, bếp, diện tích, khu vệ sinh.
Trường lớp, bàn ghế, diện tích, ánh sáng.
Thiết bị trường lớp, đồ dùng, đồ chơi trong lớp, ngồi trời.
Kinh phí cho các họat động CSND-GD của trường.
d) Tự kiểm tra công tác quản lý của HT
Xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế họach năm học, học kì và
hằng tháng.
Phân công, sử dụng bồi dưỡng đội ngũ và quản lý công tác của giáo
viên, nhân viên theo nhiệm vụ đã giao.
Công tác kiểm tra nội bộ nhà trường:


×