Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Ảnh hưởng của các công thức thức ăn đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) giai đoạn ương giống cỡ lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----o0o-----

BÙI VĂN VỌ

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CÔNG THỨC THỨC ĂN
ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA
TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei)
GIAI ĐOẠN ƯƠNG GIỐNG CỠ LỚN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Vinh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----o0o-----

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CÔNG THỨC THỨC ĂN
ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA
TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei)
GIAI ĐOẠN ƯƠNG GIỐNG CỠ LỚN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NI TRỒNG THỦY SẢN

Người hướng dẫn


: ThS. LÊ MINH HẢI

Người thực hiện

: BÙI VĂN VỌ

Vinh - 2012
ii


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt này, ngồi sự nổ lực của bản thân, tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ của các quý thầy cô trong khoa Nông – Lâm - Ngư,
đặc biệt là Th.S Lê Minh Hải đã hướng dẩn tận tình giúp tơi hồn thiện khóa
luận. Ngồi ra tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của Ban giám đốc công ty cổ
phần chăn nuôi CP Việt Nam chi nhánh Quảng Bình, cùng tồn thể cơng
nhân viên của công ty và sự quan tâm giúp đỡ của gia đình đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi hồn thành khóa luận. Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả
những giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng 05 năm 1012
Sinh viên
Bùi Văn Vọ

i


MỤC LỤC
Trang


LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................. Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài .......................................... Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUError! Bookmark not define
1.1. ..... Đặc điểm sinh học của tôm Thẻ Chân Trắng Litopenaeus vannamei
Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Vị trí phân loại ...................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm phân bố và nguồn gốc........... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo .................. Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Các thời kỳ phát triển và vịng đời của tơm thẻ chân trắng ........... Error!
Bookmark not defined.
1.1.4.1. Các thời kỳ phát triển của Tôm Thẻ Chân Trắng ... Error! Bookmark
not defined.
1.1.4.2. vòng đời của tôm thẻ chân trắng ........ Error! Bookmark not defined.
1.1.5.Đặc điểm sinh trưởng của Tôm Thẻ Chân TrắngError! Bookmark not defined.
1.1.6.Đặc điểm dinh dưỡng và nhu cầu về chất của tôm thẻ chân
trắng ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.6.1. Đặc điểm dinh dưỡng .......................... Error! Bookmark not defined.
1.1.6.2. Nhu cầu dinh dưỡng của Tơm Thẻ chân trắngError! Bookmark not defined.

1.2. Tình hinh nghiên cứu và nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới
và tại Việt Nam .................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1.Tình hinh nghiên cứu và nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giớiError! Bookmark n
1.2.2.Tình hinh nghiên cứu và ni tơm thẻ chân trắng tại Việt NamError! Bookmark

1.2.3.Tình hinh ni tơm thẻ chân trắng tại Quảng BìnhError! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark not de
2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................ Error! Bookmark not defined.
ii


2.1.1.Đối tượng nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2.Vật liệu nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................. Error! Bookmark not defined.
2.3Phương pháp nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1.Phương pháp bố trí thí nghiệm ................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2.Sơ đồ khối nghiên cứu ............................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phương pháp thu thập số liệu .................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1.Phương pháp xác định các yếu tố môi trườngError! Bookmark not defined.
2.4.2. Phương pháp theo dõi tốc độ tăng trưởng của tômError! Bookmark not defined.
2.4.2.1.Phương pháp xác định chiều dài thân tômError! Bookmark not defined.
2.4.2.2.Phương pháp xác định khối lượng tôm Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ sống ............. Error! Bookmark not defined.
2.4.4. Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR (Feed conversion rate)Error! Bookmark not defin
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................... Error! Bookmark not defined.
2.6. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬNError! Bookmark not defined
3.1. Biến động các yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệmError! Bookmark not d

3.2. Ảnh hưởng của các công thức thức ăn đến tăng trưởng về chiều dài
của tôm ................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (ADG) về chiều dài của tôm ..........Error!
Bookmark not defined.
3.2.3. Tăng trưởng chiều dài tương đối (%/ngày)Error! Bookmark not defined.
3.3. Ảnh hưởng của các công thức thức ăn đến tăng trưởng về khối

lượng của tơm ...................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Tăng trưởng trung bình về khối lượng .... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (ADG) về khối lượng của tômError! Bookmark not
3.3.3. Tăng trưởng khối lượng tương đối (%/ngày)Error! Bookmark not defined.
3.4. Tỷ lệ sống tôm thẻ chân trắng trong ương giống cỡ lớnError! Bookmark not define

Tỷ lệ sống ở 9, 15 và 18 ngày ni. Kết quả phân tích kiểm định SLD
cho thấy các CTTA có sai khác ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05).Error! Bookmark not
3.5. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của các công thức thức ănError! Bookmark not d
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận .............................................................. Error! Bookmark not defined.
iii


Kiến nghị ............................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................... Error! Bookmark not defined.

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt NamError! Bookmark
Bảng 2.1.Các thiết bị đo thông số môi trường ... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.2. Phác đồ tóm tắt sử dụng CTTA 1 trong thí nghiệmError! Bookmark not defin

Bảng 2.3. Phác đồ tóm tắt sử dụng CTTA 2 trong thí nghiệmError! Bookmark not defin


Bảng 2.4. Phác đồ tóm tắt sử dụng CTTA 3 trong thí nghiệmError! Bookmark not defin
Bảng 3.1. Kết quả theo dõi một số yếu tố môi trường nước trong q trình thí
nghiệm................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2. Tăng trưởng trung bình về chiều dài tơmError! Bookmark not defined.
Bảng 3.3. tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (ADG) về chiều dài TB ± SD
(cm/ngày) của tôm ............................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4. Tăng trưởng chiều dài tương đối (%/ngày)Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5. Tăng trưởng trung bình về khối lượng tơmError! Bookmark not defined.

Bảng 3.6. tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (ADG) về khối lượngError! Bookmark not define
Bảng 3.7. Tăng trưởng khối lượng tương đối (%/ngày)Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8. Tỷ lệ sống của tôm .............................. Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.9. Hệ số chuyển đổi thức ăn của các công thức thức ănError! Bookmark not de

Bảng 3.10. Hoạch tốn chi phí thức ăn trong một vụ ương tômError! Bookmark not d

v


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Tơm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2. Vịng đời tơm thẻ chân trắng ............. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2. Sơ đồ khối nghiên cứu ....................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1. Đo chiều dài thân tơm ........................ Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2. Đo khối lượng thân tơm ..................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1. Đồ thị tăng trưởng trung bình về chiều dài tơm theo ngày
ni ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.2. đồ thị biểu thị tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối của

tôm ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3. đồ thị biểu thị tốc độ tăng trưởng chiều dài tương đối của
tôm ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.4. Tăng trưởng trung bình về khối lượng tơm theo ngày niError! Bookmark
Hình 3.5. đồ thị biểu thị tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối của
tơm ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.6. đồ thị biểu thị tốc độ tăng trưởng khối lượng tương đối của
tôm ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.7 tỷ lệ sống của tôm ................................ Error! Bookmark not defined.

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỬ VIẾT TẮT

DIỂN TẢ NGHĨA

1

ANOVA

Phân tích phương sai

2

cm

Centimet


3

CT

Cơng thức

4

CTTA

Cơng thức thức ăn

5

DO

Hàm lượng oxy hịa tan

6

g

Gam

7

FCR

Hệ số chuyển đổi thức ăn


8

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

9

SD

Độ lệch chuẩn

10

TACN

Thức ăn công nghiệp

STT

vii


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) là một trong ba đối tượng nuôi

quan trọng nhất của nghề nuôi tôm trên thế giới hiện nay(cùng với tôm sú,

tơm he Trung Quốc), là đối tượng có giá trị kinh tế cao thị trường tiêu thụ
rộng, phổ thích nghi rộng thời gian sinh trưởng ngắn (2,5 - 3 tháng); năng
suất cao (trên 4 tấn/ha), thâm canh có thể đạt đến 20 tấn/ha. Nhờ có giá trị
dinh dưỡng cao mà hiện nay tôm chân trắng đang được người tiêu dung ở các
thị trường lớn ưa chuộng. Mỹ là thị trường tiêu thụ tơm chân trắng lớn nhất
sau đó là châu âu và nhật bản. ở nước ta từ năm 2008 được sự cho phép của
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhiều tỉnh đã tiến hành nuôi tôm chân
trắng nhằm mục đích đa dạng hóa đối tượng ni trong đó mơ hình ni tơm
chân trắng trên cát tỏ ra có hiệu quả cao.[14]
Những năm gần đây tơm thẻ chân trắng đã được sản xuất giống đại trà
ở nước ta. Tôm thẻ là đối tượng mang lại hiệu quả kinh tế, ít gặp rủi ro. Để có
một vụ ni thành công cần một điều không thể thiếu là đàn tôm giống khỏe
mạnh và sạch bệnh. Nhưng do mật độ thâm canh cao nên tôm thẻ chân trắng
hiện nay đang gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh.[15]
Hiện nay nhằm nâng cao tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng cho ấu trùng
tôm thẻ chân trắng nhiều công ty đã áp dụng quy trình ương giống cở lớn
trước khi thả tơm ra ao. Đây là một cách làm mới ở nước ta và bước đầu đem
lại hiệu quả, nhưng hiện nay quy trình ưong giống cở lớn đang trong quá trình
tìm ra những giải pháp để hồn thiện quy trình ương. Trong đó cơng thức thức
ăn là một trong những khâu qua trọng của q trình ương tơm giống cỡ lớn
này, nhưng có nhiều cơng thức phối hợp giữa các loại thức ăn với nhau, mổi
cơng thức khác nhau nó cho kết quả khác nhau, cụ thể là tỷ lệ sống và tốc độ
tăng trưởng của tôm giống khác nhau.

1


Từ những vấn đề cấp thiết trên tôi muốn thực hiện chuyên đề “Ảnh
hưởng của các công thức thức ăn đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng
của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) giai đoạn ương giống cỡ

lớn”
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được ảnh hưởng của các công thức thức ăn đến tỷ lệ sống và

tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng trong ương giống cở lớn, từ đó làm
cơ sở xác định cơng thức thức ăn phù hợp dùng cho ương giống và góp phần
hồn thiện quy trình ương tơm thẻ chân trắng cỡ lớn.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Đặc điểm sinh học của tôm Thẻ Chân Trắng Litopenaeus vannamei

1.1.1. Vị trí phân loại
Ngành: (chân khớp) Arthropoda
Lớp: (Giáp xác) Crustacea
Bộ: (Mười chân) Decapoda
Bộ phụ: (Bơi) Natantia
Họ: (Tôm he) Penaeidae
Giống: (Tôm he) Litopenaeus
Loài: Litopenaeus vannamei , Boone 1931.
Tên gọi
Tên tiếng Anh: WhiteLeg shrimp
Tên khoa học: Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)
Tên thường gọi: Tôm bạc Thái Bình Dương, tơm bạc bờ Tây châu Mỹ,

Camaron blanco, Langostino.
Tên của FAO: Camaron patiblanco.
Tên Việt Nam: Tôm Thẻ Chân Trắng
1.1.2. Đặc điểm phân bố và nguồn gốc
Tôm chân trắng (litopenaeus vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển
xích đạo Ðơng Thái Bình Dương (biển phía Tây Mỹ La tinh), phân bố chủ
yếu ở ven biển Tây Thái Bình Dương, châu Mỹ, từ ven biển Mexico đến miền
trung Pêru, nhiều nhất ở biển gần Ecuador . Hiện nay tôm chân trắng đã có
mặt hầu hết ở các khu vực ơn đới và nhiệt đới bao gồm Đài Loan, Trung
Quốc và các nước ven biển thuộc khu vực Đông Nam Á.Tôm Thẻ Chân
Trắng có thể sống ở độ sâu 72m, đáy bùn, nhiệt độ nước ổn định từ 25- 32°C,
độ mặn từ 28- 34 ‰, pH từ 7,7- 8,3 , giai đoạn tôm con sống ở vùng cửa
sông, giai đoạn trưởng thành sống ở biển sâu.[10]
3


1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo

Hình 1.1 Tơm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
* Cơ thể của tôm chẻ chân trắng chia làm hai phần: đầu ngực
(Cephalothorax) và phần bụng (Abdomen)
- Phần đầu ngực có 14 đơi phần phụ bao gồm:
+ Chủy tơm gồm có 2 răng cưa ở bụng và 8-9 răng cưa ở lưng.
+ 1 đôi mắt kép có cuống mắt.
+ 2 đơi râu: Anten 1(A1) và Anten 2(A2). A1 ngắn, đốt 1 lớn và có hốc
mắt, hai nhánh ngắn. A2 có nhánh ngồi biến thành vẩy râu (Antennal scale),
nhánh trong kéo dài. Hai đôi râu này giữ chức năng khứu giác và giữ thăng
bằng.
+ 3 đôi hàm: đôi hàm lớn, đôi hàm nhỏ 1 và đôi hàm nhỏ 2.
+ 3 đơi chân hàm (Maxilliped) có chức năng giữ mồi, ăn mồi và hỗ trợ

hoạt động bơi lội của tơm.
+ 5 đơi chân bị hay chân ngực (walking legs), giúp cho tơm bị trên
mặt đáy.
Ở tơm cái, giữa gốc chân ngực 4 và 5 có thelycum ( cơ quan sinh dục ngoài,
nơi nhận và giữ túi tinh từ con đực chuyển sang).
- Phần bụng có 7 đốt: 5 đốt đầu, mỗi đốt mang một đơi chân bơi hay
cịn gọi là chân bụng ( Pleopds hay Swimming legs). Mỗi chân bụng có một
đốt chung bên trong. Đốt ngồi chia làm hai nhánh: Nhánh trong và nhánh
4


ngoài, đốt bụng thứ 7 biến thành telson hợp với đôi chân đuôi phân thành
nhánh tạo thành đuôi giúp cho tôm chuyển động lên xuống và búng nhảy. Ở
tôm đực, hai nhánh trong của đôi chân bụng 2 biến thành đơi phụ bộ đực- là
bộ phận sinh dục bên nga của tơm.
Màu sắc của tơm: tơm có màu trắng đục [15]
1.1.4. Các thời kỳ phát triển và vòng đời của tôm thẻ chân trắng
1.1.4.1. Các thời kỳ phát triển của Tôm Thẻ Chân Trắng
- Thời kỳ phôi:
Thời kỳ phôi bắt đầu từ khi trứng thụ tinh đến khi trứng nở, thời gian
phát triển phôi tùy thuộc vào nhiệt độ nước.
- Thời kỳ ấu trùng:
Ấu trùng Tôm Thẻ Chân Trắng trải qua nhiều lần lột xác và biến thái
hoàn toàn, gồm các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn Nauplius (N):
Ấu trùng N của Tôm Thẻ Chân Trắng trải qua 6 lần lột xác và có 6 giai
đoạn phụ ( N1- N6). Ấu trùng N bơi lội bằng bằng 3 đôi phần phụ, vận động
theo kiểu zic zắc, không định hướng và không liên tục. Chúng chưa ăn thức
ăn ngoài mà dinh dưỡng bằng nỗn hồng dự trữ.[15]
+ Giai đoạn Zoea (Z):

Giai đoạn Z có 3 giai đoạn phụ (Z1 – Z3) thay đổi hẳn về hình thái so với
N. Ấu trùng Z bơi lội nhờ hai đôi râu (đôi 1 phân đốt đôi 2 phân nhánh kép) và 3
đôi chân hàm phân nhánh. Chúng bơi lội liên tục có định hướng về phía trước,
ấu trùng Z bắt đầu ăn thức ăn bên ngồi. Thức ăn chủ yếu là thực vật nổi với
hình thức chủ yếu là ăn lọc. Ở giai đoạn này, ấu trùng ăn mồi liên tục, ruột luôn
đầy thức ăn và thải phân liên tục tạo thành đuôi phân kéo dài ở phía sau- đây là
đặc điểm để nhận biết giai đoạn này. Vì vậy khi ni ấu trùng Z, thức ăn cần
được cung cấp đạt mật độ thích hợp, đảm bảo cho việc lọc thức ăn của ấu trùng.
5


Ngồi hình thức ăn lọc, ấu trùng Z vẫn có khả năng bắt mồi và ăn được các động
vật nổi có kích thước nhỏ ( Nauplius của Artemia, ln trùng...) đặc biệt vào cuối
giai đoạn này-Z3. Mỗi giai đoạn phụ của ấu trùng Z thườnh kéo dài khoảng 3040h, trung bình 36h ở nhiệt độ 28-29°C.[15]
+ Giai đoạn Mysis (M):
Giai đoạn này gồm có 3 giai đoạn phụ ( M1 - M3), ấu trùng M sống trơi nổi có
đặc tính treo ngược mình trong nước, đầu chúc xuống dưới. Ấu trùng M bơi
lội kiểu búng ngược, vận động chủ yếu nhờ vào 5 đơi chân bị. Ấu trùng M
bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu là động vật nổi. Tuy nhiên, chúng vẫn có
thể ăn tảo Silic, đặc biệt là ở giai đoạn phụ M1 và M2. Thời gian chuyển giai
đoạn của M cũng gần giống với giai đoạn Z.
+ Giai đoạn Postlarvae (PL):
Hậu ấu trùng PL đã có hình dạng của lồi nhưng sắc tố chưa hồn
thiện, nhánh trong anten 2 chưa kéo dài. PL bơi thẳng có định hướng về phía
trước, bơi lội chủ yếu nhờ vào 5 đôi chân bụng, PL hoạt động nhanh nhẹn và
bắt mồi chủ động, thức ăn chủ yếu ở giai đoạn này là động vật nổi. Tuổi của
PL được tính theo ngày, đầu giai đoạn PL sống trôi nổi, từ PL3 hoặc PL5 trở
đi chúng bắt đầu chuyển sang sống đáy, PL chuyển sang sống đáy hoàn toàn ở
PL9 – PL10.
Trong phân chia các giai đoạn ở vịng đời Tơm Thẻ Chân Trắng từ

khoảng PL5 trở đi được gọi là giai đoạn ấu niên.[15]
- Thời kỳ ấu niên: Ở thời kỳ này, hệ thống mang của tơm đã hồn chỉnh.
Tơm chuyển sang sống đáy, bắt đầu bò bắng chân và bơi bằng chân bơi.
Anten 2 và sắc tố thân ngày càng phát triển. Thời kỳ này tương đương với
cuối giai đoạn tôm bột và đầu tôm giống trong sản xuất tức là PL5- PL20.
- Thời kỳ thiếu niên:
Tôm bắt đầu ổn định tỷ lệ chân, thelycum và petasma được hình thành
nhưng chưa hồn chỉnh, hai nhánh của petasma cịn tách biệt. Giai đoạn này
6


tương đương với giai đoạn ương giống và nuôi thịt trong sản xuất. Cuối thời
kỳ ấu niên bắt đầu xuất hiện sự sinh trưởng không đồng đều giữa 2 giới tínhcon cái lớn nhanh hơn con đực.
- Thời kỳ sắp trưởng thành:
Tôm trưởng thành về mắt sinh dục: cơ quan sinh dục ngồi đã hồn thiện, tơm
đực bắt đầu có tinh trùng trong túi tinh, tôm cái đã tham gia giao vỹ lần đầu.
Hiện tượng sinh trưởng không đồng đều giữa 2 giới tính thể hiện rõ rệt hơn trong
thời kỳ này.
- Thời kỳ trưởng thành:
Tơm có khả năng tham gia sinh sản, chúng sống ở vùng xa bờ, nơi có độ
trong cao và độ mặn ổn định.
1.1.4.2. vịng đời của tơm thẻ chân trắng

Hình 1.2. Vịng đời tơm thẻ chân trắng
Ở thời kỳ ấu niên và thiếu niên Tôm Thẻ sống ở vùng cửa sông. Ở giai
đoạn sắp trưởng thành và trưởng thành, khi tơm có thể tham gia sinh sản lần
đầu thì chúng sống ở vùng triều ở độ sâu khoảng 7- 20m nước. Đối với những
con trưởng thành và sản phẩm sinh dục đã chín hồn tồn thì chúng di chuyển
ra vùng biển khơi ở độ sâu khoảng 70m nước và tham gia sinh sản tại đây.


7


Trứng và ấu trùng Mysis sống và phát triển tại vùng biển khơi theo
dịng nước trơi dạt vào bờ. Khi đến vùng triều thì ấu trùng đã chuyển sang
giai đoạn Postlarvae và tiếp tục theo thủy triều trôi dạt vào vào vùng cửa
sông, phát triển thành ấu niên và tiếp tục vòng đời của chúng.
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng của Tơm Thẻ Chân Trắng
Sự tăng trưởng về kích thước của Tơm Thẻ có dạng bậc thang, thể hiện
sự sinh trưởng khơng liên tục. Kích thước giữa hai lần lột xác hầu như không
tăng hoặc tăng không đáng kể và sẽ tăng vọt sau mỗi lần lột xác. Trong khi đó
sự tăng trưởng về trọng lượng có tính liên tục hơn. Tơm Thẻ có tốc độ tăng
trưởng tương đối nhanh, tốc độ tăng trưởng tùy thuộc vào từng loài, từng giai
đoạn phát triển, giới tính và điều kiên mơi trường, dinh dưỡng...[8]
Từ ấu trùng đến đầu thời kỳ thiếu niên, không có sự khác biệt về tốc
độ tăng trưởng giữa tơm đực và tôm cái. Tuy nhiên, bắt đầu từ cuối thời kỳ
thiếu niên, con cái lớn nhanh hơn con đực.
-

Sự tăng trưởng của ấu trùng:
Sự tăng truởng về chiều dài của ấu trùng tôm như sau: Giai đoạn

Nauplius tăng trên dưới 10%/1 lần lột xác. Lần lột xác từ N6 chuyển sang Z1
chiều dài tăng 86%, gần gấp 2 lần, và đây cũng là lần tăng chiều dài lớn nhất
trong vịng đời của Tơm Thẻ. Từ Z1 chuyển sang Z2 tăng 25%, Z2 chuyển
sang Z3 tăng 13,7% ( giảm ½ so với từ Z1 sang Z2), Z3 chuyển sang M1 tăng
13,2%. M1 chuyển sang M2 và M2 chuyển sang M3 tăng >20%. M3 chuyển
sang P1 tăng 12,6%. Trong giai đoạn Postlarvae, sự tăng trưởng về chiều dài
không đều, đa số ≤ 10%/ lần lộ xác.
Tỉ lệ chiều rộng và chiều dài cơ thể (R/D) lớn nhất ở giai đoạn

Nauplius (50%). Riêng N1, R/D = 53,1%. Tỉ lệ này giảm trong quá trình sinh
trưởng, sau mỗi lần lột xác cơ thể thon hơn. Tỉ lệ R/D thấp nhất từ P1 đến P4
(R/D = 1/10), sau đó tăng lên từ P5 đến P13 và giảm từ P13 đến P17. Từ P17 đến
P21, tỉ lệ R/D ổn định, đánh dấu sự chuyển sang thời kỳ ấu niên.
8


Tỉ lệ chiều dài giáp đầu ngực và chiều dài toàn thân (CL/ TL): từ P1 đến
P14: 27-28%, từ P15 đến P21: 32%, từ P21 trở đi sắp xỉ 30% và hầu như không
thay đổi nữa, đánh dấu sự chuyển sang thời kỳ thiếu niên.
Từ ấu niên đến trưởng thành[8]
Tôm ấu niên tăng trưởng CL 1-2mm/tuần, tương đương với TL
0,8mm/ngày. Trong tuần đầu tôm tăng khối lượng thân gấp 6 lần. Khi vào
trong cửa sông 6-7 tuần, tốc độ tăng trưởng giảm, chỉ còn gấp 2 lần/ 2 tuần.
Khi đạt CL ≈ 10mm, tốc độ tăng trưởng bắt đầu có sự khác biệt giữa hai giới.
Trong thực tế sản xuất, P10 có chiều dài thân từ 9- 11mm sau 7- 10 ngày
ương đạt cỡ 1-2 cm (TL), sau 15- 20 ngày đạt cỡ 2- 3cm, sau 20- 25 ngày đạt
cỡ 3- 5 cm và sau 25- 30 ngày đạt cỡ 4- 6 cm. Nếu thả nuôi trong ao từ P15
sau 1 tháng nuôi đạt khoảng 1-2 g/con. Tôm nuôi 4 tháng đạt kích cỡ thương
phẩm, đa sỗ loại 3 (30- 40 con/kg), một số loại 2 (20- 30 con/kg). Ở những ao
nuôi điều kiện tốt (độ mặn 10- 25‰) tôm tăng trưởng nhanh có thể thu hoạch
đạt loại 3, loại 2 sau 2,5 – 3 tháng nuôi.[8]
- Tuổi thọ của tơm Thẻ:
Tơm Thẻ có tuổi thọ ngắn, tuổi thọ của tôm đực thấp hơn tôm cái.
Trong điều kiện sinh thái tự nhiên, nhiệt độ nước 30- 32°C, độ mặn 20- 40‰
từ tôm bột đến thu hoạch mất 180 ngày, cỡ tơm thu trung bình 40g/con, chiều
dài từ 4cm tăng lên tới 14cm. Tuổi thọ trung bình của Tơm Thẻ > 32 tháng.
- Sự lột xác:
+ Cơ chế sinh học của q trình lột xác
Để sinh trưởng được, tơm cũng như tất cả các động vật chân khớp khác

phải tiến hành lột xác. Sự lột xác chỉ là kết quả cuối cùng của 1 quá trình phức
tạp, trải qua nhiều giai đoạn, được chuẩn bị từ nhiều ngày hoặc nhiều tuần
trước đó. Q trình chuẩn bị diễn ra ở tất cả các mơ có liên quan thơng qua
hoạt động như: huy động nguồn lipid dự trữ ở gan, tụy, sự phân bào gia tăng

9


và các ARN thông tin được tạo thành và tiếp theo là quá trinh sinh tổng hợp
các protein mới. Trong thời gian này trạng thái của tôm cung thay đổi.
+ Giai đoạn sau lột xác:
Là giai đoạn kế tiếp ngay sau khi tôm lột xác. Đây là khoảng thời gian
từ khi nước được hấp thụ và máu qua biểu bì, mang, ruột để làm tăng thể tích
máu, căng lớp vỏ mới còn mềm dẻo cho đến khi lớp vỏ mới đã cứng lại. Giai
đoạn này có thể kéo dài đối với tôm lớn hoặc vài giờ đối với tôm nhỏ.
+ Giai đoạn giữa lột xác:
Đây là giai đoạn dài nhất theo sự phân chia này. Suốt giai đoạn này võ
đã xứng lại nhờ sự tích tụ chất khống và protein. Vỏ dày và đầy đủ cả 3
phần.
+ Giai đoạn trước lột xác:
Lớp mơ sừng ngồi nới hình thành vào đầu giai đoạn trước lột xác.
Cuối giai đoạn trước lột xác hình thành tiếp lớp giữa mơ sừng mới. Lúc này
lớp vỏ cũ đã bong ra khỏi lớp biểu bì ở phía dưới làm cho vỏ tơm có màu
trắng đục. Đây là một trong những dấu hiệu để nhận biết sự lôt xác sắp xảy ra.
Ở giai đoạn này năng lượng đựoc điều động từ gan, tụy, một phần vỏ cũ cũng
được hấp thụ lại, hàm lượng hormone lột xác trong máu tăng cao và sau đó
giảm đột ngột ngay trước khi sự lột xác sắp xảy ra.
+ Giai đoạn lột xác:
Chỉ kéo dài vài phút, bắt đầu từ khi lớp vỏ cũ tách ra ở mặt lưng nơi
tiếp giáp giữa vỏ đầu ngực và vỏ phần bụng và kết thúc khi tơm thốt hẳn lớp

vỏ cũ.
Cũng có tác giả chi sự lột xác làm 5 giai đoạn: A- Ngay sau lột xác, B- Sau lột
xác, C- Giữa lột xác, D- Trước lột xác, E- Lột xác. Theo sự phân chia này thì
giai đoạn D (trước lột xác) là dài nhất. Mỗi giai đoạn được phân chia thành
nhiều giai đoạn phụ, căn cứ trên các biến đổi về hình thái rất chi tiết và phức
tạp[4]
10


- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lột xác:
+ Ánh sáng: cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng đều ảnh
hưởng đến quá trình lột xác. Khi han chế thời gian chiếu sáng sẽ ức chế thời
gian lột xác của tôm, ngược lại nếu kéo dài thời gian chiếu sáng hơn bình
thường sẽ rút ngắn thời gian lột xác.
+ Nhiệt độ: nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình lột
xác. Nhiệt độ thấp hơn 14- 18ºC, sự lột xác bị ức chế. Nhiệt độ cao trong
khoảng thích hợp, tơm tăng cường hoạt động trao đổi chất, tích lũy dinh
dưỡng, chuẩn bị đầy đủ cho quá trình lột xác xảy ra.
+ Độ mặn: ở độ mặn thấp trong khoảng thích hợp tơm sẽ tăng cường lột
xác, sinh trưởng nhanh hơn.
+ Các yếu tố, điều kiện môi trường khác: pH, hàm lượng NO3-, NO2-,
NH4-, độ cứng đều có sự ảnh hưởng đến sự lột xác. Việc bón vơi thường
xun ở các ao ni ít thay nước sẽ làm tăng độ cứng của nước làm cản trở sự
lột xác xủa tơm.
+ Chu kỳ lột xác có liên quan đến chu kỳ thủy triều, thông thường đầu
chu kỳ thủy triều tôm mới lột xác rộ[8]
1.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng và nhu cầu về chất của tôm thẻ chân trắng
1.1.6.1. Đặc điểm dinh dưỡng
Trong thiên nhiên thức ăn của tơm thay đổi theo từng giai đoạn phát
triển và có liên quan mật thiết đến sinh vật phù du và sinh vật đáy. Tôm chân

trắng là động vật ăn tạp.

- Giai đoạn Nauplius:
Tơm dinh dưỡng bằng nỗn hồng dự trữ, chưa ăn thức ăn ngồi. Đến cuối
N6 hệ tiêu hóa bắt đầu có sự chuyển động nhu động.

11


- Giai đoạn Zoea:
Ấu trùng Zoea thiên về ăn lọc, ăn mồi liên tục, thức ăn là thực vật nổi, chủ
yếu là tảo Silic như: Skeletonema costatum, Chaetoceros, ossinodiscus,
Nitzschia, Rhizosolena... Ở giai đoạn này ấu trùng ăn mồi liên tục, thức ăn
trong ruột không ngắt quảng, đuôi phân dài cho nên mật độ thức ăn trong môi
trường nước phải đạt mật độ đủ cho Zoea có thể lọc mồi liên tục suốt giai
đoạn này. Mật độ thức ăn tăng dần từ Z1 đến Z3. Ngồi hình thức ăn lọc là chủ
yếu, ở giai đoạn này ấu trùng cịn có khả năng bắt mồi chủ động. Khả năng
này tăng dần từ Z1 đến Z3 đặc biệt là cuối Z3 trở đi.[6]
- Giai đoạn Mysis:
Tôm bắt mồi chủ động. Thức ăn chủ yếu là động vật nổi như luân
trùng, ấu trùng Nauplius Copepoda, Nauplius artemia, ấu trùng động vật thân
mền... Tuy nhiên, thực tế sản xuất cho thấy ấu trung Mysis vẫn có khả năng
ăn được tảo Silic.
- Giai đoạn Postlarvae:
Tơm bắt mồi chủ động. Thức ăn chủ yếu là động vật nổi như: Artemia,
Copepoda, ấu trùng của giáp xác, ấu trùng của động vật thân mềm,... Cần chú
ý ở giai đoạn này, tơm thích ăn mồi sống nên trong sản xuất nếu cho ăn thiếu
N- Artemia, Postlarvae sẽ ăn thịt lẫn nhau. [6]
-


Thời kỳ ấu niên đến trưởng thành:
Từ thời kỳ ấu niên, Tơm Thẻ thể hiện tính ăn của lồi (ăn tạp, thiên về

ăn động vật). Thức ăn của tôm là các động vật khác như giáp xác, động vật
thân mềm, giun nhiều tơ, cá nhỏ.
Trong sản xuất giống nhân tạo ấu trùng Tơm Thẻ cịn được cho ăn các
loại thức ăn nhân tạo tự chế biến như lòng đỏ trứng, sửa đậu nành, thịt tôm,
thịt hầu và các loại thức ăn nhân tạo sản xuất công nghiệp thường gọi là thức
ăn tổng hợp. [6]

12


1.1.6.2. Nhu cầu dinh dưỡng của Tôm Thẻ chân trắng
- Protein:
Protein là thành phần dinh dưỡng quan trọng trong thức ăn của tôm, là
nguyên liệu tạo các mô và các sản phẩm khác trong cơ thể và còn là chất xúc
tác, thực hiện chức năng vận chuyển, bảo vệ…Nhu cầu protein thay đổi tùy
theo giai đoạn phát triển của tôm, Postlarvae yêu cầu tỉ lệ 40% protein trong
thức ăn, cao hơn các giai đoạn sau.
Tôm chân trắng không cần khẩu phần ăn có lượng protein cao như tơm sú.
Theo nghiên cứu của Colvin and Brand (1977) là 30%, Kureshy and Davis
(2002) là 32%. Trong đó, thức ăn có lượng protein 35% được coi như là thích
hợp hơn cả, trong đó khẩu phần ăn có thêm mực tươi rất được tơm ưa chuộng.
Men tiêu hố protein của tơm chủ yếu ở dạng trypsine, khơng có pepsine
(Vonk, 1970). Ngồi ra trong dạ dày tơm có 85% số vi khuẩn tạo thành
chitinase. Ngồi việc cung cấp dinh dưỡng, quan trọng nhất là giúp tơm có
khả năng tiêu hố chitinase một phức hợp của protein.[11]
- Hydratcacbon:
Hydratcacbon là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể

(khoảng 60% năng lượng cho hoạt động sống của động vật). Tuy khả năng
sản sinh ra nhiệt lượng của hydratcacbon

kém hơn so với lipid, song

hydratcacbon lại có ưu thế hồ tan được, vì vậy q trình tiêu hố hấp thu dễ
dàng.
Ở giáp xác có nhiều men tiêu hố hydratcacbon như: amylaza, maltaza,
kitinaza, cellulaza (Kooiman, 1964), nhờ đó giáp xác có thể tiêu hố một
thành phần cellulose nên chúng có thể ăn thực vật và rong tảo.
Thức ăn nhiều xơ sẽ đưa kết quả xấu vì cơ quan ruột, dạ dày của tơm ngắn,
thức ăn nhanh chóng đi qua và thời gian tiêu hoá bị hạn chế. Nhưng chất xơ
đóng vai trị là chất nền cho q trình lên men của vi sinh vật sống trong ống
tiêu hố, vì vậy trong thức ăn tôm người ta thường bổ sung khoảng 5% bột cỏ
13


hoặc rong biển. Ngồi vai trị là chất nền trong chất xơ tồn tại một lượng nước
nhất định, chính lượng nước này có tác dụng duy trì dịch ruột làm tăng quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng. [11]
- Lipid:
Cùng với Hydratcacbon thì chất béo tạo ra năng lượng. Nếu năng lượng
của thức ăn q thấp thì tơm sẽ sử dụng nguồn năng lượng từ các dưỡng chất
khác, như protein để thoả mãn nhu cầu về năng lượng, làm nâng cao chi phí
thức ăn. Nếu năng lượng trong thức ăn quá cao thì sẽ làm giảm sự hấp thu thức
ăn và chất đạm tiêu hố khơng đủ để tơm phát triển.
Thành phần lipid có trong thức ăn tơm khoảng 6% - 7,5% không nên quá
10%. Với hàm lượng lipid trong thức ăn >10% sẽ dẫn đến giảm tốc độ sinh
trưởng, tăng tỉ lệ tử vong. [11]
- Vitamin:

Vitamin là nhóm chất hữu cơ mà động vật yêu cầu số lượng rất ít so với
các chất dinh dưỡng khác nhưng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển bình
thường của cơ thể và duy trì cuộc sống của nó, cơ thể động vật có nhu cầu
một lượng nhỏ trong thức ăn để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường.
Nhu cầu vitamin ở tơm tùy thuộc vào kích cỡ, tuổi, tốc độ sinh trưởng,
điều kiện dinh dưỡng, nhu cầu từng loại vitamin thực tế cho từng lồi tơm,
cho từng giai đoạn vẫn chưa được biết nhiều. Vì thế trong thức ăn, lượng
vitamin bổ sung thường vượt qua nhu cầu thực tế của tơm nhằm bù đắp lượng
mất đi do hịa tan trong nước, do phân hủy trong quá trình sản xuất thức ăn và
bảo quản.
Vitamin nhóm B, C và E được cho là cần thiết phải cho vào thức ăn. Vitamin
D, C khi dùng với số lượng nhiều đã cho thấy phản ứng đối kháng, dẫn đến
bệnh thừa vitamin. Trong thành phần các premix vitamin dùng cho tơm ln
có vitamin A và K. [11]
14


- Chất khoáng:
Giống như các động vật thủy sinh khác, tơm có thể hấp thụ và bài tiết
chất khống trực tiếp từ môi trường nước thông qua mang và bề mặt cơ thể.
Vì vậy, nhu cầu chất khống ở tơm phụ thuộc nhiều vào hàm lượng chất
khống có trong mơi truờng tơm đang sống. [11]
1.2. Tình hinh nghiên cứu và nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới và tại Việt
Nam
1.2.1. Tình hinh nghiên cứu và ni tơm thẻ chân trắng trên thế giới
Trên thế giới, sản lượng tôm chân trắng đứng hàng thứ hai sau tôm sú
nhưng ở châu Mỹ sản lượng tôm chân trắng đứng hàng đầu, đạt 86.000 tấn
(1990), 132.000 tấn (1992), 191.000 tấn (1998) và đạt gần 200.000 tấn năm
1999.

Ecuador coi nuôi tôm chân trắng là ngành sản xuất lớn, sản lượng tôm
nuôi chiếm 95% tổng sản lượng của khu vực châu Mỹ, năm 1991 là 103.000
tấn. Năm 1993, do gặp dịch bệnh hội chứng Taura (Taura Symdrome Virus)
sản lượng giảm còn 1/3, sau 2-3 năm khôi phục lại đạt 120.000 tấn (1998),
130.000 tấn (1999) rồi lại gặp đại dịch bệnh đốm trắng còn 35.000 tấn (2000)
Một số nước như Mexico, Panama, Eelize, Peru, Colombia… cũng có
tình hình phát triển tương tự Ecuador. Sau khi được nhiều nước Châu Mỹ
ni nhân tạo thành cơng và có hiệu quả cao, tôm chân trắng được di giống
sang Hawaii . Từ đây tôm chân trắng lan sang Châu Á, Đông Nam Á. Nhiều
nước Đông Nam Á đã nhập tôm chân trắng để nuôi như: Philippin, Inđônêsia,
Malaixia, Thái Lan, Việt Nam... với hy vọng đa dạng hóa các sản phẩm tơm
xuất khẩu để nhằm tránh tình trạng chỉ trơng cậy phần lớn vào tôm sú hiện
nay. Tôm chân trắng được nhập khẩu vào Châu Á vì người ta nhận thấy một số
loại tôm bản địa chủ yếu hiện đang được nuôi cho năng suất thấp, mức độ tăng
trưởng chậm và có khả năng mang bệnh. Việc khoanh vùng ni tơm chân
trắng khép kín và sự phát triển của các dịng giống tôm chân trắng chọn lọc và
15


thuần hóa đã đưa tơm chân trắng trở thành đối tượng quan tâm lớn của ngành
nuôi tôm thời kỳ hiện nay.
Trên phạm vi tồn cầu, tơm chân trắng đang chiếm tới 2/3 tổng sản lượng
tơm ni tồn thế giới.
Ở châu Á, trong giai đoạn từ 2001-2006, tôm sú chỉ duy trì ở một sản
lượng nhất định, thì tơm chân trắng nhảy vọt lên 1,5-1,6 triệu tấn (năm 2006)
và đạt 1,8 triệu tấn (năm 2009). Đặc biệt, việc gia tăng nhanh sản lượng tôm
chân trắng là do các nước đã sản xuất được tôm bố mẹ sạch bệnh và áp dụng
các biện pháp khoa học công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng tôm.
Năm 2007, nhiều hộ nuôi tôm sú đã mạnh dạn chuyển sang ni tơm
chân trắng vì nhu cầu thực tế thị trường lúc bấy giờ. Thị trường đã ưu chuộng

loại tơm chân trắng khiến tình hình xuất khẩu tơm sú gặp khó.Tổng sản lượng
ni tơm trên tồn thế giới năm 2007 đạt khoảng 3,3 triệu tấn, trong đó, tôm
thẻ chân trắng chiếm khoảng 63%. Ngay tại châu Á, “quê nhà” của tôm sú,
trong tổng sản lượng tôm năm 2007 ước tính khoảng 2,65 triệu tấn thì tơm
chân trắng cũng chiếm tới 57%, riêng Trung Quốc tôm chân trắng chiếm gần
80% trong tổng sản lượng 1 triệu tấn của nước này.[5]
Năm 2008 sản lương tôm thẻ chân trắng trên toàn thế giới đã tăng lên đã
tăng lên đến 3 triệu tấn.
Sản lượng tôm thế giới năm 2009 đạt 3,5 triệu tấn. (theo FAO)
Do tình trạng lũ lụt kéo dài và nghiêm trọng tại châu Á, ước tính sản
lượng tơm thế giới năm 2010 giảm 3% xuống còn 3,39 triệu tấn và tiếp tục
giảm 3% trong năm 2011. (theo khảo sát nghiên cứu của GOAL)
Các nước sản xuất tôm lớn của thế giới là Trung Quốc sản xuất tôm lớn
nhất thế giới với 37% sản lượng trong khi đó Thái Lan chỉ chiếm 16%, Việt
Nam: 11%. Sản lượng tôm nuôi của Trung Quốc tăng nhanh chóng. Trong
giai đoạn 1995 - 2004, sản lượng tôm chân trắng của Trung Quốc đã tăng từ

16


×