Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện hương khê hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 100 trang )

Trờng đại học vinh
Khoa NÔNG LÂM NGƯ
=== ===

TRầN THị VINH

KHóA LUậN tốt nghiệp
Đề t à i :

ĐáNH GIá THựC TRạNG PHáT TRIểN HợP
TáC XÃ NÔNG NGHIệP TRÊN ĐịA BàN HUYệN
HƯƠNG KHÊ - TỉNH Hà TĩNH

ngành: KHUYếN NÔNG Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
Lớp: 49K3 KN&PTNT

Ging viờn hng dn: Nguyn Thị Tiếng

VINH - 2012

i


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Vinh, tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện


Trần Thị Vinh

ii


Lời cảm ơn
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Vinh, Khoa Nông
– Lâm - Ngư của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho
tơi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn giảng viên, Cử
nhân Nguyễn Thị Tiếng, người Cô đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Phịng Nơng nghiệp
và Phát triển nơng thơn huyện Hương Khê, UBND các cấp chính quyền và các HTX
nông nghiệp trên địa bàn huyện đã giúp đỡ tôi về thông tin, số liệu trong suốt q trình
thực hiện nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, Tơi xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Vinh

iii



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................................... 2
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp ................... 3
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã ................................................... 9
1.1.3. Vai trị của hợp tác xã .......................................................................................... 13
1.1.4. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nông nghiệp nước ta ................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 17
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 17
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 34
2.2. Nội dung nghiên cứa ............................................................................................... 34
2.3. Pương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................................... 34
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................... 35
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................... 36
2.3.3. Phương pháp phân tích ......................................................................................... 36
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 37
2.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................. 37
2.5.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 37
2.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................... 40
2.5.3. Tình hình đất đai và sử dụng đất .......................................................................... 42
2.5.4. Đặc điểm dân số và lao động ............................................................................... 42
2.5.5 . Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện .............................................................. 45

iv


CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 50
3.1. Thực trạng các hợp tác xã ở huyện Hương Khê ..................................................... 50
3.1.1. Một số nét cơ bản ................................................................................................. 50
3.1.2. Tổ chức hoạt động của bộ máy quản lý hợp tác xã trên địa bàn huyện Hương
Khê ................................................................................................................................. 52
3.1.3. Công tác tổ chức quản lý và trình độ cán bộ trong các hợp tác xã nông nghiệp . 55
3.2. Thực trạng các hợp tác xã điều tra .......................................................................... 56
3.2.1. Trình độ, năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã viên của các hợp
tác xã nơng nghiệp điều tra ............................................................................................ 56
3.2.2. Tình hình tài sản, vốn quỹ, công nợ của các hợp tác xã nông nghiệp huyện
Hương Khê ..................................................................................................................... 58
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của một số hợp tác xã ở huyện Hương Khê ........... 63
3.4. Một số đánh giá chung về tình hình phát triển của hợp tác xã nông nghiệp
huyện Hương Khê ......................................................................................................... 66
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa bàn
huyện Hương Khê .......................................................................................................... 70
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................ 78
4.1.Kết luận .................................................................................................................... 78
4.2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 80
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 0

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BQ:

Bình quân

HTX:

Hợp tác xã

DV:

Dịch vụ

BVTV:

Bảo vệ thực vật

SL:

Số lượng

CC:

Cơ cấu

LN:


Lợi nhuận

UBND:

Ủy ban nhân dân

TW:

Trung ương

NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nơng thơn
DVNN:

Dịch vụ nơng nghiệp

CNH – HĐH: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
KHKT:

Khoa học kỹ thuật

NQ/TW:

Nghị quyết trung ương

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Tình hình sử dụng đất đai huyện Hương Khê trong 3 năm (2009 – 2011) .. 41
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động huyện Huơng Khê trong 3 năm ( 2009 – 2011) ... 44

Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Hương Khê trong 3 năm ( 2009 – 2011) .... 46
Bảng 2.4. Kết quả sản xuất một số cây trồng trong nông nghiệp huyện qua 3 năm
(2009 -2011) ................................................................................................................... 47
Bảng 2.5. Kết quả sản xuất một số vật ni của các mơ hình trên địa bàn huyện trong 3
năm (2009 – 2011) ......................................................................................................... 48
Bảng 3.1: Các lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn huyện Hương Khê ............. 51
Bảng 3.2: Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác quản lý hợp tác xã nơng nghiệp
tính đến năm 2011 .......................................................................................................... 55
Bảng 3.3: Trình độ cán bộ làm công tác quản lý của các hợp tác xã điều tra tính đến
năm 2011 ........................................................................................................................ 56
Bảng 3.4 : Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ xã viên của các hợp tác xã nơng
nghiệp điều tra .................................................................................................................. 57
Bảng 3.5. Tình hình tài sản của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra ................................ 59
Bảng 3.6. Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nơng nghiệp điều tra tính đến năm
2011 ................................................................................................................................ 60
Bảng 3.7: Mức độ đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn của các hợp tác xã điều tra ............. 61
Bảng 3.8: Tình hình cơng nợ của các hợp tác xã điều tra .............................................. 62
Bảng 3.9: Doanh thu của các hợp tác xã điều tra 3 năm ( 2009 – 2011) ....................... 63
Bảng 3.10: Chi phí của các hợp tác xã điều tra trong 3 năm ( 2009 _ 2011 )................ 64
Bảng 3.11: Lợi nhuận của các hợp tác xã điều tra qua 3 năm ( 2009 – 2011) ............... 65

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 3.1. Cơ cấu hoạt động của HTX ............................................................................ 51
Biểu 3.2: kết quả phân loại HTX ................................................................................... 52
Biểu 3.3. Trình độ cán bộ quản lý của các HTX điều tra............................................... 58
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị HTX ................................................................ 54


viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đã
có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp vốn được coi
là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và Nhà nước tập trung nguồn lực để tạo ra
sự đột phá.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước. Song có nhiều vấn đề lớn sẽ đặt ra như: phát triển các doanh
nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng nào; việc phát triển
hoạt động nông nghiệp hiện nay; bảo vệ thành quả của cải cách ruộng đất…
Hương Khê là một huyện miền núi nằm ở phía tây nam tỉnh Hà Tĩnh, có tổng diện
tích tự nhiên 127.809, phía Tây giáp Lào với chiều dài đường biên giới 51km, phía
Nam giáp Tỉnh Quảng Bình, phía Đơng giáp huyện Cẩm Xun và Thạch Hà, phía Bắc
giáp Vũ Quang và Can Lộc. Dân số toàn huyện là 107.350 người, gồm các dân tộc:
Thổ, Thái, Kinh, Chứt, nhưng dân tộc kinh chiếm đa số. Với trên 90% dân số ở địa bàn
nông thôn việc đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thơn là chiếc chìa
khố quan trọng để thúc đẩy sản xuất hàng hố, tăng giá trị, tạo đà đi lên.Tính đến cuối
năm 2009 tồn huyện Hương Khê đã có 26 HTX DVNN. Trong đó, có 1 HTX được
thành lập mới, 25 HTX đã được kiện toàn củng cố lại. Chất lượng cán bộ cịn khá thấp
số cán bộ trình độ đại học chỉ chiếm 5%; trình độ trung cấp chiếm 40%; trình độ sơ cấp
chiếm 28.35%; chưa qua đào tạo chiếm 26.25%. Tổng giá trị tài sản của hợp tác xã chủ
yếu là các cơng trình thủy lợi (giá trị cơng trình thủy lợi và kênh mương chiếm đến
95,21%) nhưng hầu như đã xuống cấp trầm trọng. Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý
tài sản thì hàng năm, hầu hết các HTX khơng trích khấu hao tài sản mà chỉ phản ánh
nguyên giá, vì vậy giá trị tài sản tuy lớn nhưng giá trị sử dụng thì rất thấp.
Qua một vài con số chứng minh trên đây có thể thấy,HTX hoạt động cịn mang

nặng tính bao cấp, chưa theo kịp sự vận hành của cơ chế thị trường nên trong quá trình
1


triển khai hoạt động một số dịch vụ không cạnh tranh nổi với tư thương, do đó lợi ích
kinh tế mang lại chưa cao, chưa tương xứng với vai trò là chủ đạo của nền kinh tế quốc
dân. Có thể chỉ ra hàng loạt những tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế hợp
tác, HTX: tiềm lực kinh tế khu vực này còn yếu, tài sản vốn, quỹ ít, đặc biệt là các
HTX nơng nghiệp.
Số HTX hoạt động hiệu quả chưa nhiều, đáng lưu ý là còn một số HTX hoạt
động mang tính hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể, trình độ của cán bộ
quản lý cịn nhiều yếu kém. Tình trạng một số HTX thành lập mới không xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để được hưởng chính sách vay vốn ưu đãi
hoặc đón các chương trình tài trợ của tỉnh cịn khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào
hạch tốn độc lập thì các HTX này tỏ ra lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động
cầm chừng.
Từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá Thực trạng phát triển
HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Khê – Hà Tĩnh” .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1.

Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp nhằm tìm ra những

tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
HTX. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX
nông nghiệp tại địa phương.
2.2.

Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và HTX

nơng nghiệp nói riêng.
Đánh giá thực trạng về tổ chức, quản lý và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển nhằm xây dựng mơ hình
các HTX nơng nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của huyện Hương Khê.

2


Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác, hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
*Kinh tế hợp tác
Nông nghiệp đã ra đời và tồn tại cùng với lịch sử phát triển của con người, nền
sản xuất xã hội đã trải qua nhiều giai đoạn với các trình độ phát triển ngày càng cao.
Chính vì thế sản xuất nơng nghiệp cũng có những bước tiến đáng kể từ nền sản xuất
giản đơn đến hàng hố đến hình thức thị trường. Hiện nay nền kinh tế của nhân loại đã
đạt trình độ cao và sản xuất nơng nghiệp có cơ hội được áp dụng nhiều thành tựu khoa
học đạt hiệu quả ngày càng cao nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn chủ yếu
gắn liền với các hộ gia đình. Đặc điểm sản xuất của hộ gia đình trước đây phục vụ nhu
cầu của gia đình sau đó mới đưa sản phẩm dư thừa ra cung ứng trên thị trường. Nhưng
trong nền kinh tế thị trường các hộ gia đình từng bước gắn sản xuất với thị trường, từ
việc lựa chọn các sản phẩm đầu vào phục vụ sản xuất đến việc lựa chọn thị trường đầu
ra cho sản phẩm.
Tuy vậy, trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất luôn gắn với cạnh
tranh. Sản phẩm luôn đòi hỏi sự đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng nâng cao,
giá cả phải hợp lý… chính vì thế đòi hỏi hoạt động sản xuất phải tiến hành trên quy mô
ngày càng mở rộng, áp dụng công nghệ mới, sử dụng nguồn vốn lớn cũng như đội ngũ

lao động có tay nghề. Điều đó các hộ gia đình khơng thể đáp ứng được và địi hỏi phải
có sự hợp tác trong các khâu của quá trình sản xuất cũng như phục vụ sản xuất. Chính
lẽ đó các hộ gia đình cần phải hợp tác với nhau để tạo ra khả năng sản xuất lớn hơn để
mang lại hiệu quả kinh tế chung.
Trong quá trình phát triển của các hình thức hợp tác, từ hình thức hợp tác mang
tính ngẫu nhiên, thời vụ đến việc hình thành sự liên kết giữa người sản xuất với người
phân phối, hay dựa trên cơ sở chun mơn hố và phân cơng lao động ngày càng cao
mà có sự liên kết, hợp tác giữa các khâu của quá trình sản xuất. Cho đến ngày nay sự
hợp tác không chỉ được thực hiện giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp, các địa
3


phương mà nó cịn được thực hiện trên phạm vi thế giới giữa các quốc gia với nhau gắn
với quá trình tồn cầu hố về kinh tế. Hợp tác trong sản xuất cũng như trong phân phối
lưu thông làm cho năng suất lao động ngày càng tăng lên, thúc đẩy và mở rộng sản
xuất, làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới và tăng cường sự giao lưu giữa các chủ thể
kinh tế.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại khách quan
và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, có thể hiểu Kinh tế hợp tác
là hình thức tự nguyện của những người lao động, những người sản xuất nhỏ dưới các
hình thức đa dạng, để kết hợp sức mạnh của các thành viên tạo nên sức mạnh tập thể
để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống tạo điều kiện phát triển sản
xuất, kinh doanh có hiệu quả và bền vững.
Ở nước ta trong những năm gần đây có nhiều quan niệm mới về kinh tế hợp tác
đó là:
Thứ nhất, kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của những chủ thể độc lập
trong sản xuất, lưu thông hoặc tiêu dùng.
Thứ hai, các chủ thể này hợp tác với nhau dưới nhiều cấp độ khác nhau như:
hợp tác trong từng cơng đoạn của q trình sản xuất, liên kết nhau lại thành tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm hoặc hợp tác với nhau ở một số khâu dịch vụ phục vụ sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, hộ nông nghiệp ở nước ta nhỏ bé, sản xuất
tự cung tự cấp và hoạt động sản xuất chịu nhiều thiên tai. Trong điều kiện hội nhập, sự
cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt do đó kinh tế hộ nơng dân muốn tồn tại thì cần
thiết phải có sự hợp tác để cùng phát triển. Bên cạnh đó, sự hợp tác này cịn giúp giải
quyết các vấn đề xã hội như việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận dân cư và tiềm
lực kinh tế của địa phương.
* Hợp tác xã
Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập HTX. HTX
được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp của xã
viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã viên có quyền như nhau
4


đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản xuất và các
hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế và bị ràng buộc và quy định bởi sự
tiến triển trong q trình xã hội hố của hoạt động kinh tế của con người và phải thích
ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao
động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới nhiều
hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành lĩnh vực hoạt
động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu chung về
một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên sản xuất kinh doanh một
sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp một phần vốn và lao động, hộ
gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết qủa liên kết theo chiều dọc, chiều
ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh.
Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình
kinh tế hợp tác. HTX có tư cách pháp nhân có thể nhân danh mình huy động vốn, lao
động… ở bên ngồi dưới nhiều hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế đã đưa

nhiều khái niệm về HTX, cụ thể:
Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một tổ chức
chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện
vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hố thơng qua một xí nghiệp cùng sở hữu
và quản lý dân chủ” [9].
Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của những
người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại
trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao
vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ
yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh
trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [9].
Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức được hình
thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận hành và quản lý
5


trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang lại lợi ích chung cho các
thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh HTX quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố
hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành lập và điều hành các HTX để phục vụ
lợi ích chung, cịn với khái niệm HTX do Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ
sở của sự hợp tác giữa các thành viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng
lẻ, với sự liên kết này đã mang lại lợi ích chung cho tập thể.
Với cách hiểu đơn giản hơn, trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Người cho rằng: “Trong chế độ dân chủ mới... các hợp tác xã nó là nửa chủ
nghĩa xã hội và sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác xã là thành phần thứ hai trong
năm thành phần kinh tế ở nước ta”[11]. Xét theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất,
Người cho rằng: “Hợp tác xã tức là sở hữu của tập thể nhân dân lao động…. Kinh tế
hợp tác xã là hình thức sở hữu của nhân dân lao động, Nhà nước đặc biệt khuyến
khích, hướng dẫn và giúp đỡ cho nó phát triển”[11]. Người khẳng định hợp tác xã là
khâu chính thúc đẩy cải cách xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, Người cho rằng HTX có thể

thành lập ở cả trong cơng sở, hầm mỏ, xưởng máy, đồn điền... và nhất là ở nông thôn
với nhiều loại hình: Tín dụng, tiêu thụ, sản xuất, mua bán,…
Theo luật của các nước cũng cho thấy một số đặc điểm cơ bản của
HTX như sau:
Thứ nhất, HTX là sự liên kết của những người cùng tham gia.
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh.
Thứ ba, HTX là một đơn vị kinh doanh được quản lý theo nguyên tắc dân chủ.
Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích chung của các xã viên và lợi ích
cộng đồng.
Ở nước ta, trong Luật HTX có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh
tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của
từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước”[16].
6


Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích
luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật [16].
Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về HTX
như sau:
Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động kinh tế.
Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm lao động, tăng hiệu
quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong điều kiện mới.
Việc thành lập HTX khơng làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên tham gia,
trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu thế của phương
thức HTX.
Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế tự chủ.

HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức mạnh mới,
thơng qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi thành lập HTX mới khơng
phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của các thành viên. Do đó, kinh tế HTX
là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể kinh tế tự chủ. Kinh tế HTX thể hiện được
bản chất tự do lựa chọn phương thức hoạt động kinh tế của họ trong điều kiện kinh tế
thị trường vì kinh tế thị trường thì các chủ thể kinh tế tự chủ họ có nhiều cách để đạt tới
mục đích kinh tế của mình. Như vậy, trong điều kiện mới, các chủ thể kinh tế tự chủ họ
có thể tham gia HTX hoặc không, khi HTX không đáp ứng yêu cầu của họ.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng: Hợp tác xã là tổ chức
kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một q trình
hồn tồn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người trong các hoạt
động kinh tế.
* Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình thành
HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Từ đó
hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân trong đó phải kể đến

7


sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nơng nghiệp và hình thành các HTX nơng
nghiệp.
Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị trường, hoạt
động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ việc nghiên cứu xác
định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá
trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là
đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải tiến hành
đầy đủ các khâu trong quá trình kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy,
khi tham gia vào thị trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế
mạnh của mình từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX

sẽ phân chia các khâu của qúa trình sản xuất để tiến hành chun mơn hố sản xuất và
kinh doanh. Trên cơ sở chun mơn hố sẽ hình thành một hệ thống các HTX nơng
nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu hoặc tồn bộ q
trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy,
có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo thị trường nông sản - thực phẩm, HTX
cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân
bón, thuốc trừ sâu… và các HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hoá thậm
chí cả các HTX cung cấp lao động.
Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nơng nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ
được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động sản xuất
hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm nơng,
lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là các hộ
gia đình nơng nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp. Do sự
khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để có sức mạnh tổng hợp
và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm phát huy tinh thần đồn kết làm
giàu cho gia đình và địa phương.

8


1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã
Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà kinh tế
và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau:
Đầu tiên là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan trọng nhất
vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy lợi ích của việc gia
nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình đóng góp để xây dựng phát
triển HTX, khơng chỉ vì lợi ích cá nhân mà cịn vì lợi ích của các thành viên khác. Vì
thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin đã nhấn mạnh rằng: “tuyệt đối không được
cưỡng ép nông dân mà phải để cho người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết

thực của mình và tự nguyện hợp tác với nhau”[3]. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên
tắc này thì điều cần thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích.
Cũng với nguyên tắc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Các HTX phải làm
như thế nào để các xã viên đều thấy rằng mình là người làm chủ tập thể HTX. Có
quyền bàn bạc và quyết định những cơng việc của HTX. Có như thế thì xã viên mới
đoàn kết chặt chẽ, phấn khởi sản xuất và HTX sẽ tiến bộ không ngừng.” và “Mỗi xã
viên phải làm chủ, HTX là nhà, xã viên làm chủ. Mình có quyền làm chủ và tự nguyện
vào, Đảng và Chính phủ không bắt buộc”[4].
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế dân chủ, do đó kinh tế hộ, tự nguyện liên hợp lại vì
mục tiêu lợi ích chung vì thế họ bình đẳng, cùng đồng tham gia quyết định mọi hoạt
động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để tăng sức sản xuất chung lên, tiết
kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng hiệu
quả kinh tế lên, lợi ích này sẽ là của chung và sẽ được phân bổ tuỳ thuộc vào sự tham
gia đóng góp của từng chủ thể kinh tế tự chủ trong hợp tác.
Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác và
Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và sự chờ đợi
và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi lên chủ nghĩa xã
hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải có sự giúp đỡ của Nhà nước
chuyên chính vơ sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra đời của kinh tế hợp tác xã.

9


Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác xã về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao
động… thơng qua các chính sách phát triển kinh tế, xã hội” [4].
Cịn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc xây dựng các HTX nông nghiệp
cần phải đi lên từ những tổ đổi công. Người cho rằng: “Gốc của thắng lợi là tổ chức,
trước hết là tổ đổi công cho tốt rồi tiến dần lên hợp tác xã nông nghiệp”, “Phải phát
triển tốt phong trào đổi công và hợp tác; phải thi đua tăng gia sản xuất thực hành tiết
kiệm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước.” và “ Hiện nay phong

trào tổ chức hợp tác xã nông nghiệp tiến bước khá tốt; nhưng nhiều nơi còn lệch lạc.
Chúng ta phải củng cố thật tốt các tổ đổi công và các hợp tác xã đã có, tun truyền và
giáo dục nơng dân làm cho phong trào phát triển vững chắc… Những nơi chưa có hợp
tác xã thì phải củng cố tổ đổi cơng thật tốt để tiến lên hợp tác xã. Các địa phương phải
cố gắng làm cho mỗi làng có một vài hợp tác xã thật tốt để làm kiểu mẫu cho những
hợp tác xã sẽ tổ chức sau. Trong việc củng cố và phát triển phong trào đổi công và hợp
tác xã phải chú trọng chất lượng tốt, không nên chỉ chú trọng con số”[12].
Hợp tác xã nông nghiệp cần phải tiến hành thận trọng từng bước, và phải dựa
trên hiệu quả hoạt động của các tổ đổi công. Việc xây dựng các HTX cần chú trọng đến
chất lượng. Trên cơ sở xây dựng thành cơng các HTX điển hình thì mới nhân rộng để
trở thành phong trào hợp tác hố trong nơng nghiệp.Như vậy muốn tăng gia sản xuất
được nhiều thì cần làm tập thể, nhưng vì từ trước tới nay nơng dân ta quen làm ăn riêng
rẽ, từng nhà, không quen tập thể, khơng quen tổ chức. Để tiến bộ thì đường đi của nơng
dân phải có mấy bước, bước ngắn, bước dài tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nước.
Theo Người, việc xây dựng và phát triển HTX không phải là sự áp đặt theo lối chủ
quan, duy ý chí mà phải được hình thành trên các cơ sở sau:
 Phải dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn đòi hỏi mà tổ chức xây dựng HTX cho
phù hợp cả về tổ chức và qui mô.
 Phải dựa trên các nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, quản trị dân chủ.
Người viết: “Chuẩn bị tốt là làm cho xã viên tự nguyện, tự giác, khơng được gị ép,
mệnh lệnh và quản trị phải dân chủ”[12].

10


 Phải dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế. Người viết: “Cần phải nêu cao tính hơn
hẳn của HTX bằng những kết quả thiết thực và gọi là HTX bậc cao thì phải đồn kết
cao, sản xuất phải cao, thu nhập chung của HTX phải cao, thu nhập riêng của xã viên
phải cao”[12].
 Để HTX tồn tại và phát triển thì cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo

Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà nước phải giúp HTX về vốn, về tiêu thụ sản phẩm.... Người
nêu: “HTX cịn nghèo, thường thường Chính phủ phải giúp đỡ, phải cho vay vốn”
“Chính phủ phải cố gắng phục vụ lợi ích HTX” và “cái gốc trong việc lãnh đạo HTX
vẫn là Chi bộ Đảng ở cơ sở”[12].
Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh đạo,
chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng lực quản
lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì địa phương đó có
phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt.
Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh:theo quan điểm của CácMác
và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải thiết thực cụ thể, hết
sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ hồ. Hợp tác được thực hiện ở
nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh
vực nơng nghiệp, loại hình đất đai khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ
thị trường khác nhau… ngồi ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập
quán của mỗi vùng”[4]. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể
phù hợp với điều kiện cụ thể.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra: sản xuất cũng phải hợp tác với nhau thì mới
thành sức mạnh, mới khắc phục được khó khăn để phát triển. Người nơng dân khơng
thể tiến lên ấm no, hạnh phúc nếu làm ăn cá thể, riêng rẽ: “ Nếu chúng ta đứng riêng rẽ,
thì sức nhỏ làm khơng nên việc”[4]. Do đó, những cá nhân hợp sức, hợp vốn với nhau
để xây dựng hợp tác xã. Nhưng để ngơi nhà chung đó ngày càng to, đẹp hơn thì Bác
cũng dạy: “Mỗi hợp tác xã cần có phương hướng sản xuất đúng đắn, phù hợp với tình
hình kinh tế trong hợp tác xã và phù hợp với tình hình và yêu cầu chung của nền kinh
tế quốc dân” và “ Kế hoạch sản xuất của hợp tác xã phải đưa ra bàn bạc một cách dân
11


chủ với xã viên. Phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên tự nguyện làm,
tuyệt đối không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan liêu”[4].
Đây là những tư tưởng quản lý kinh tế rất tiến bộ không chỉ phù hợp với hoạt

động sản xuất kinh doanh của loại hình HTX lúc đó mà cịn đúng đến ngày nay với mọi
tổ chức sản xuất kinh doanh.
Khâu cuối cùng của trong hoạt động của các HTX là phân phối thành quả cho
các xã viên. Tư tưởng của Người là:“ Sản xuất được nhiều, đồng thời phải chú ý phân
phối cho cơng bằng, cán bộ phải chí cơng, vơ tư thậm chí có khi cán bộ vì lợi ích chung
mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì tốt thì giành về cho mình, xấu để
người khác”[4].
Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối:“Không sợ thiếu, chỉ
sợ khơng cơng bằng”[4]. Đó là một trong những phương pháp quản lý kinh tế hiệu quả,
vì theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm bảo sự công bằng trong phân phối là
một trong những động lực giúp cho người lao động gắn bó và nhiệt tình với cơng việc.
Chính điều đó làm cho các HTX nói riêng và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu
quả và ngày càng phát triển.
Theo Luật HTX đưa ra quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX
cụ thể như sau:
Thứ nhất: Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này, tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã
viên có quyền ra HTX theo quy định của Điều lệ HTX.
Thứ hai: Dân chủ, bình đẳng và cơng khai: xã viên có quyền tham gia quản lý,
kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai
phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy
định trong Điều lệ HTX.
Thứ ba: Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu
nhập.

12


Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của HTX,

lãi được trích một phần vào các quỹ của HTX, một phần chia theo vốn góp và cơng sức
đóng góp của xã viên, phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của
HTX.
Thứ tư: Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh
thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội; hợp tác
giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật[16].
1.1.3. Vai trò của hợp tác xã
* Đối với các thành viên
Vì mơ hình HTX xuất phát và hình thành hoàn toàn trên tinh thần tự nguyện,
tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên nên HTX nông nghiệp là tổ
chức liên kết hợp tác của bản thân các thành viên. Các thành viên giúp đỡ được lẫn
nhau thơng qua việc hợp tác này. Nếu nhìn vào điều kiện lịch sử trong quá trình hình
thành và phát triển của mơ hình HTX nơng nghiệp, ta thấy ý nghĩa của nó ở chỗ là một
mơ hình tự cứu mình, tránh được sự bần cùng hố cho các thành viên. Thông qua HTX
nông nghiệp mà các thành viên có thể tương trợ, giúp đỡ được cho nhau, tự cứu được
lấy mình, trước khi mất hết những cơ sở kinh tế để tồn tại nếu không hợp tác lại với
nhau. Nếu các thành viên có điều kiện tiếp cận với các loại thị trường (thị trường
nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào, thị trường dịch vụ, sản phẩm đầu ra) nhờ có mơ hình
kinh tế HTX nói chung thì thơng qua mơ hình HTX nơng nghiệp nói riêng, các thành
viên đã có điều kiện tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ của thị trường tín dụng, ngân
hàng. Điều mà họ do địa bàn sinh sống bất lợi, tài sản nghèo nàn .v.v.. hầu như khơng
bao giờ có được nếu chỉ trông chờ vào Nhà nước hay sự hỗ trợ khác mà khơng tự tổ
chức lấy cho mình những tổ chức kinh tế hợp tác. Như vậy các thành viên sẽ được
hưởng các sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức tín dụng hợp tác của họ tạo ra và cung cấp
một cách kịp thời, thuận tiện với một mức giá cả chấp nhận được với tư cách là khách
hàng. Thành viên cũng sẽ được tư vấn, cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm thông
qua HTX nông nghiệp vì đó cũng thường là nơi tập hợp kiến thức, hiểu biết, kinh
nghiệm làm ăn của cả địa phương. Họ sẽ tự tạo ra được công ăn việc làm cho bản thân
13



và có thể cịn cho cả địa phương nữa. Họ cũng được hưởng những quyền lợi từ HTX
nông nghiệp với tư cách là chủ sở hữu như được chia cổ tức, được quyền tham gia biểu
quyết, quyết định các chính sách kinh doanh của HTX nông nghiệp thông qua các bộ
máy, cơ quan lãnh đạo để HTX nông nghiệp ngày càng phục vụ họ đắc lực và tốt hơn.
Qua sự hỗ trợ này mà các hoạt động kinh tế, sản xuất, kinh doanh của các thành viên
đã được hỗ trợ thiết thực, cuộc sống của họ được cải thiện rõ rệt và có những tích luỹ.
Trước đây, khi chưa có mơ hình này, nếu từ hoạt động kinh tế của bản thân, họ không
thể tạo ra lợi nhuận hoặc chỉ tạo ra ít lợi nhuận thì nay, trong sự hợp tác, họ được hỗ trợ
và có điều kiện tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Đó chính là ý nghĩa to lớn của mơ hình kinh
tế hợp tác nói chung và mơ hình HTX nơng nghiệp nói riêng. Các HTX nơng nghiệp
chính vì thế có vai trị bảo đảm và duy trì sự độc lập về kinh tế và cơ sở kinh tế để tồn
tại và phát triển của các thành viên.
* Đối với địa phương.
Mơ hình HTX nơng nghiệp ra đời sẽ cung cấp các dịch vụ tín dụng, ngân hàng
cho dân cư trên địa bàn hoạt động. Bất kể người dân nào cũng sẽ được hưởng các sản
phẩm, dịch vụ của HTX nông nghiệp với tư cách là khách hàng. Qua hoạt động của
HTX nông nghiệp, ý thức tiết kiệm và tích luỹ của người dân được nâng cao. Những
đồng vốn nhàn rỗi được huy động để đưa vào đầu tư phục vụ cho phát triển, giảm sự
lãng phí tài nguyên cũng như tạo ra sự phồn vinh cho xã hội. HTX nông nghiệp vừa là
người quản lý tài sản của thành viên, dân cư, vừa là nhà đầu tư trên địa bàn. Đó cũng là
nơi học nghề cho nhiều người. Trình độ và nhận thức của người nhân trên địa bàn cũng
sẽ được nâng cao thông qua các hoạt động tư vấn, thông tin của bản thân HTX nơng
nghiệp, góp phần nâng cao trình độ dân trí tại địa phương. Khi địa phương có HTX
nơng nghiệp hoạt động, nạn cho vay nặng lãi lập tức bị đẩy lùi tiến tới xoá sổ. Những ý
nghĩa về xã hội như góp phần, xố đói giảm nghèo, hỗ trợ địa phương chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp, vật nuôi, cây trồng… cũng là những đóng góp rất tích cực. Với tư
cách là một HTX nơng nghiệp, HTX nơng nghiệp đóng góp một cách đáng kể các
khoản thuế hàng năm cho ngân sách địa phương. Các HTX nông nghiệp sẽ là những tổ
chức hoạt động tại địa phương, bám sát địa bàn, tham gia vào các chương trình phát

14


triển kinh tế ở địa phương, hỗ trợ đắc lực nhất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ một
cách kịp thời, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Như vậy,
HTX nông nghiệp là một yếu tố kinh tế quan trọng ở địa phương, góp phần nâng cao
đời sống, thu nhập của người dân đem lại ổn định trật tự chính trị, xã hội trên địa bàn,
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
* Đối với Nhà nước.
Xét trên góc độ Nhà nước, hoạt động của những HTX nông nghiệp sẽ bổ sung
cho những nỗ lực vĩ mô của Nhà nước như cung cấp vốn cho người nghèo, nông thôn,
nông nghiệp, thực hiện các mục tiêu xã hội lớn như tạo công ăn việc làm, xố đói giảm
nghèo, ổn định tình hình trật tự kinh tế, chính trị, xã hội… ở những nơi, lĩnh vực mà
nhiều khi Nhà nước khơng có khả năng hay hoạt động khơng hiệu quả thì mơ hình
HTX nơng nghiệp nói riêng và mơ hình kinh tế HTX nói chung lại là phù hợp. Mơ hình
HTX nơng nghiệp thể hiện rất rõ tinh thần phát hút nội lực của người dân để tự giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của chính bản thân. Mơ hình HTX nơng nghiệp cũng
góp phần thực hiện các chương trình tiết kiệm, huy động tiềm năng trong nhân dân của
Nhà nước phục vụ cho đầu tư, hay tránh lãng phí tài nguyên, nguồn vốn nhàn rỗi trong
nhân dân. Mơ hình HTX nơng nghiệp vì vậy có thể xem là mơ hình “bộ đội địa
phương” tại chỗ, kết hợp với các tổ chức tín dụng – “bộ đội chủ lực” – nhằm thơng qua
dịch vụ tín dụng, ngân hàng đánh bại giặc đói, giặc nghèo để phát triển kinh tế.[15]
1.1.4. Tính tất yếu khách quan phát triển hợp tác xã nông nghiệp nước ta
Thế mạnh của nền kinh tế Việt Nam là nông nghiệp và hơn 70% lực lượng lao
động nước ta tập trung trong lĩnh vực này. Mặc dù nước ta đã tiến hành đổi mới kinh tế
được hơn 20 năm nhưng khu vực kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn vẫn cịn rất nhiều
khó khăn do chưa khai thác có hiệu quả tiềm năng này vì nhiều lí do. Vì vậy, phát triển
kinh tế HTX nông nghiệp là tất yếu khách quan.
Thứ nhất, do đặc điểm kinh tế nông nghiệp nước ta sản xuất manh mún, nhỏ lẻ,
kỹ thuật sản xuất thơ sơ vì đất canh tác để sản xuất nơng nghiệp được khốn cho các hộ

nơng dân. Do đó, sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp, chỉ có khả
năng đáp ứng rất nhỏ nhu cầu thị trường. Muốn phát huy được lợi thế so sánh của
15


ngành nơng nghiệp thì phải xây dựng nền sản xuất hàng hố với quy mơ lớn. Vì vậy,
để khắc phục tình trạng manh mún, các hộ nơng dân phải tự nguyện liên kết với nhau
hình thành các HTX trong nơng nghiệp và nông thôn.
Thứ hai, xuất phát từ thực tiễn khách quan của hoạt động sản xuất nông nghiệp
của nước ta cũng như các hoạt động sản xuất khác. Sau năm 1945 chuyển từ quan hệ
sản xuất lạc hậu ở chế độ phong kiến chuyển sang quan hệ sản xuất của chế độ xã hội
chủ nghĩa chính vì vậy quan hệ sản xuất trong nông nghiệp thay đổi từ chỗ chiếm hữu
ruộng đất và bóc lột lao động của nơng dân thành quan hệ người lao động làm chủ
ruộng đất và hợp tác với nhau trong sản xuất để mang lại lợi ích chung bằng việc hình
thành các HTX trong nơng nghiệp. Từ lí do đó, xuất hiện sự tích tụ ruộng đất và hợp
tác hoá trong các khâu sản xuất nông nghiệp làm thay đổi căn bản lực lượng sản xuất
(bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động) trong nơng nghiệp. Chính vì thế tất yếu
dẫn đến hình thành phương thức sản xuất tiến bộ của chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, về mặt xã hội: hình thành HTX nơng nghịêp tạo việc làm, góp phần
tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, cung cấp hàng hố và dịch vụ xã
hội trong nơng nghiệp và nơng thơn. Thơng qua việc đạt được lợi ích chung về kinh
tế, thành viên HTX tăng thu nhập, gắn kết hơn với nhau, mở rộng các sinh hoạt
cộng đồng, giúp đỡ tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, cải
thiện đời sống văn hoá.
Thứ tư, về mặt chính trị - văn hóa: Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
hướng tới phát huy vai trò trong phát triển tinh thần “hợp tác”, cộng đồng, từng
bước hiện thực hoá các giá trị đạo đức cao đẹp và các nguyên tắc; nâng cao trách
nhiệm xã hội của từng công dân cũng như của cộng đồng; tạo điều kiện cho cộng
đồng ngày càng ổn định và gắn kết với nhau hơn. Thông qua tổ chức HTX, thành
viên của cộng đồng có thể cùng nhau giải quyết các vấn đề có liên quan đến cuộc

sống của họ, góp phần giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ dân cư, củng cố an
ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội, nhất là ở các vùng nông thôn, miền núi, biên
giới, vùng đồng bào dân tộc.

16


Thứ năm, về mặt thể chế xây dựng HTX, một mặt tạo ra kênh mới trong huy
động nguồn lực để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mặt khác thúc đẩy sự hợp
tác giữa các thành viên để nâng cao hiệu quả hoạt động của từng thành viên; vừa góp
phần tạo ra sự cạnh tranh trong nền kinh tế, vừa giảm sự khắc nghiệt và cạnh tranh
không cần thiết giữa các thành viên; vừa phát huy cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của thành viên, vừa tạo ra sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) được thành lập ngày 19/8/1895 tại
Vương quốc Anh. Trụ sở của ICA đóng tại Geneve (Thụy Sỹ)
ICA là một trong những tổ chức quốc tế lớn nhất trên thế giới, phần lớn các
nước có phong trào HTX đều là thành viên của ICA. Hiện nay, ICA đại diện cho trên
800 triệu xã viên của 225 tổ chức HTX quốc gia của 96 nước [17].
ICA có vai trị và sứ mệnh quan trọng:
Phát triển giá trị và nguyên tắc HTX. HTX là tổ chức của những người tự
nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, xã hội và văn hoá, tự
chủ, tự chiụ trách nhiệm; HTX hoạt động dựa trên các giá trị tương trợ, dân chủ, bình
đẳng, cơng bằng và đồn kết.
Tuyên truyền về vai trò HTX trong phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, các giải
pháp phát triển phong trào HTX trong bối cảnh tồn cầu hố và tự do hóa thương mại.
Hỗ trợ HTX thơng qua các chương trình phát triển năng lực, hỗ trợ tài chính,
khuyến khích tạo việc làm, tham gia xố đói nghèo, phịng chống HIV và chương trình
tài chính vi mơ trên tồn thế giới...

Cơng nhận vai trị quan trọng và những đóng góp to lớn của trào lưu HTX quốc
tế trong phát triển kinh tế - xã hội và củng cố hoà bình trên tồn thế giới, ngày
16/12/1992, Liên hợp quốc đã ra Nghị quyết 47/90 quyết định ngày thứ bảy đầu tiên
của tháng 7 hàng năm là "Ngày quốc tế HTX" của thế giới[17].

17


×