Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện tân kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 100 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Trường Đại học Vinh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
----------------

Trịnh Đăng Đại

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

N¢NG CAO CHấT LƯợNG TíN DụNG ĐốI VớI DOANH NGHIệP VừA
Và NHỏ TạI NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
VIệT NAM CHI NHáNH HUYệN TÂN Kỳ

NGNH: TI CHNH NGN HNG
LP 49B1 - TCNH (2008 - 2012)

Người hướng dẫn: ThS. Phan Thanh Bình

VINH, NĂM 2012

SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp



2

Trường Đại học Vinh

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU: ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI VỚI
DNVVN: .............................................................................................. 4
1.1. Lý luận chung về NHTM: .................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm NHTM:. ......................................................................................... 4
1.1.2.Vai trị của NHTM: .......................................................................................... 5
1.1.2.1.Đóng vai trò là kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế: ........................ 5
1.1.2.2 NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp: ............................... 6
1.1.2.3. NHTM làm cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: 6
1.1.2.4.NHTM là cơng cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế: ....................... 7
1.1.3.Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM: ................................................................ 8
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn: ................................................................................. 8
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: .............................................................................. 10
1.1.3.3. Các hoạt động khác: .................................................................................. 12
1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM: ....................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm tín dụng NHTM: .......................................................................... 13
1.2.2. Các hình thức của tín dụng ngân hàng: ......................................................... 14
1.2.2.1. Hoạt động cho vay: ..................................................................................... 15
1.2.2.2. Bao thanh toán: ........................................................................................... 17
1.2.2.3. Bảo lãnh ngân hàng: ................................................................................... 18

1.2.2.4. Chiết khấu giấy tờ có giá: ........................................................................... 18
1.2.2.5. Cho th tài chính: ...................................................................................... 19
1.2.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng: ..................................................................... 20
1.2.3.1. Giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh: .... 20
1.2.3.2. Giúp doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn tối ưu:...................................... 21

SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

3

Trường Đại học Vinh

1.3. DNVVN trong nền kinh tế:............................................................................... 21
1.3.1. Khái niệm DNVVN: ...................................................................................... 21
1.3.2. Vai trò, đặc điểm của DNVVN: .................................................................... 23
1.3.2.1.Đặc điểm của DNVVN: ............................................................................... 23
1.3.2.2.Vai trò của DNVVN: ................................................................................... 26
1.4 . Khái quát về chất lượng tín dụng của NHTM: ................................................ 29
1.4.1. Khái niệm chất lượng tín dụng: ..................................................................... 29
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng: .................................................... 30
1.4.2.1. Chỉ tiêu định tính: ....................................................................................... 30
1.4.2.2. Chỉ tiêu định lượng: .................................................................................... 30
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: ......................................... 34
1.4.3.1. Nhân tố chủ quan: ....................................................................................... 34
1.4.3.2. Nhân tố khách quan: ................................................................................... 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NHNN&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN TÂN KỲ .............................................................................. 39
2.1. Tổng quan về NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ: ................ 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Tân Kỳ: ......................................................................................................... 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Tân Kỳ: ......................................................................................................... 40
2.1.2.1. Khái quát chung về cơ cấu tổ chức: ............................................................ 40
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: .......................................................... 41
2.1.3. Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Tân Kỳ thời gian qua:......................................................................... 43
2.1.3.1. Cơng tác nguồn vốn: ................................................................................... 43
2.1.3.2. Tình hình hoạt động tín dụng: .................................................................... 46
2.1.3.3. Các dịch vụ khác:........................................................................................ 48
2.1.3.4. Kết quả tài chính: ........................................................................................ 49
2.1.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh: .................................................... 50
2.1.4.1. Những mặt làm được trong thời gian gần đây: ......................................... 51

SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

4

Trường Đại học Vinh


2.1.4.2. Những mặt cịn hạn chế : ............................................................................ 52
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHNN&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ: ................................................................................ 53
2.2.1. Phân tích định tính: ........................................................................................ 53
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu định lượng: ................................................................. 55
2.2.2.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay đối với DNVVN: .............................................. 55
2.2.2.2. Chỉ tiêu dư nợ đối với DNVVN: ................................................................ 58
2.2.2.3. Chỉ tiêu thu nợ đối với DNVVN: ............................................................... 60
2.2.2.4. Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng đối với DNVVN:.................................... 62
2.2.2.5. Chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ đối với DNVVN: ............................................ 63
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHNN&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ: ................................................................................ 64
2.3.1. Kết quả đạt được: ........................................................................................... 64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân: ............................................................................... 66
2.3.2.1. Hạn chế: ...................................................................................................... 66
2.3.2.2. Nguyên nhân: .............................................................................................. 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNVVN TẠI NHNN&PTNT VIỆT NAM CHI
NHÁNH HUYỆN TÂN KỲ .............................................................. 72
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNN&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ: ................................................................................ 72
3.1.1 Phương hướng phát triển chung của NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện
Tân Kỳ: ..................................................................................................................... 72
3.1.2. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 của NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện
Tân Kỳ: ..................................................................................................................... 74
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại
NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ: .............................................. 74
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNVNN .......................... 75
3.2.2. Cải tiến, đa dạng hóa hoạt động tín dụng đối với DNVVN: ......................... 78
3.2.3. Tập trung nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: ........................................... 80

3.2.4. Xây dựng chiến lược marketing phù hợp: ..................................................... 81
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

5

Trường Đại học Vinh

3.2.5. Một số biện pháp hỗ trợ khác: ....................................................................... 84
3.2.5.1. Tăng cường hoạt động tư vấn cho DNVVN vay vốn: ................................ 84
3.2.5.2. Nâng cao hiệu quả của đảm bảo tiền vay đối với DNVVN: ...................... 85
3.2.5.3. Đẩy mạnh cơng tác kiểm tra tín dụng: ........................................................ 86
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ: ........................................... 87
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các bộ ban ngành liên quan:................................. 87
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: ............................................................ 89
3.3.3. Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam: ...................................................... 89
KẾT LUẬN: ........................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH



6

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Viết tắt

1

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

2

Ngân hàng thương mại

3

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

4

Ngân hàng Nhà nước


NHNN

5

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

6

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

BIDV

SV: Trịnh Đăng Đại

DNVVN
NHTM
NHNN&PTNT

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

7

Trường Đại học Vinh

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


Hình 2.1 : Cơ cấu tổ chức NHNN&PTNT Tân Kỳ. ( Nguồn: phịng hành
chính NHNN&PTNT chi nhánh Tân Kỳ).
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Kỳ từ
2009-2011( Nguồn: Đề án kinh doanh NHNN&PTNT chi nhánh Tân Kỳ 2010
- 2012).
Bảng 2.2 :Tình hình hoạt động tín dụng của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Kỳ
từ 2009-2011. ( Nguồn: Đề án kinh doanh NHNN&PTNT chi nhánh Tân Kỳ
2010 - 2012).
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Kỳ từ
2009-2011. ( Nguồn: Đề án kinh doanh NHNN&PTNT chi nhánh Tân Kỳ
2010 - 2012).
Bảng 2.4: Kết quả tài chính của chi nhánh NHNN&PTNT Tân Kỳ giai đoạn
2009-2011. ( Nguồn: Đề án kinh doanh NHNN&PTNT chi nhánh Tân Kỳ
2010 – 2012).
Bảng 2.5: Doanh số cho vay DNVVN phân theo thời hạn. (Nguồn: Báo cáo
tín dụng năm 2009-2011).
Bảng 2.6: Doanh số cho vay đối với DNVVN phân theo loại hình doanh
nghiệp. ( Nguồn : Báo cáo tín dụng 2009-2011).
Bảng 2.7: Tình hình dư nợ DNVVN phân theo thời hạn( Nguồn :Báo cáo tín
dụng năm 2009-2011 ).
Bảng 2.8: Dư nợ DNVVN phân theo ngành kinh tế( Nguồn : Báo cáo tín dụng
2009-2011 ).
Bảng 2.9: Doanh số thu nợ DNVVN phân theo thời gian . ( Nguồn: Báo cáo
tín dụng 2009-2011).
Bảng 2.10: Vịng quay vốn tín dụng đối với DNVVN (Nguồn: Báo cáo tín
dụng 2009-2011).
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ đối với DNVVN giai đoạn 2009-2011
( Nguồn : Báo cáo tín dụng 2009-2011).


SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

1

Trường Đại học Vinh

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài:
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ

tới đời sống của con người và xã hội. Tính chất tác động đó ngày càng gia
tăng, đặc biệt trong tình hình hiện nay các NHTM ngày càng phát triển cả về
quy mô, số lượng, chất lượng các hoạt động dịch vụ. Trong các hoạt động của
ngân hàng, tín dụng là hoạt động rất quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản, tạo thu nhập lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro
nhất của các NHTM. Điều này địi hỏi các NHTM phải quan tâm, nhìn nhận,
một cách nghiêm túc chất lượng của hoạt động tín dụng đối với khách hàng.
Kinh tế Việt Nam đã có một diện mạo mới sau 25 năm thực hiện công
cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa. Với cơ chế kinh tế khá thơng thống đã khuyến
khích sự phát triển của các thành phần kinh tế, kèm theo đó là sự ra đời ngày
càng nhiều của các loại doanh nghiệp. Trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) với những ưu điểm của mình, ngày càng thể hiện được sự phù hợp

của loại hình doanh nghiệp này với nền kinh tế thị trường nhất là đối với các
nước đang phát triển như Việt Nam. Bởi thế, trong những năm qua, cùng với
sự quan tâm của Nhà nước, các DNVVN ở Việt Nam đã phát triển nhanh cả
về số và chất lượng. Để đạt được sự phát triển này, có sự đóng góp khơng nhỏ
của nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Thực tế, tín dụng ngân hàng dành cho các
DNVVN đã tăng trưởng tỷ lệ thuận với sự phát triển của các DNVVN như là
một điều tất yếu. Vì vậy chất lượng tín dụng đối với DNVVN ngày càng được
các NHTM quan tâm.
Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ hoạt động
tại một huyện miền núi, đối tượng phục vụ trước đây chủ yếu là các hộ gia
đình trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

2

Trường Đại học Vinh

với đà phát triển của cả nước các DNVVN ở Tân Kỳ đã không ngừng gia
tăng, phát triển và dần trở thành một trong những đối tượng khách hàng phục
vụ chủ yếu của chi nhánh. Qua thời gian thực tập tại NHNN&PTNT Việt
Nam chi nhánh Tân Kỳ, em nhận thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh đối
với các DNVVN đã đáp ứng được một phần lớn nhu cầu vốn cho các DNVVN.
Trong quá trình hoạt động, chi nhánh khơng ngừng quan tâm đến vấn đề củng cố
và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Mặc dù vậy, do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan mà hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh

còn nhiều vấn đề đáng chú ý như: chất lượng tín dụng vẫn chưa hồn tồn được
đảm bảo, cịn nhiều tồn tại, bất cập cần được hồn thiện.
Vì những lý do đó mà sau q trình thực tập tại chi nhánh, em mạnh
dạn chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại
NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ” làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu:
Em muốn đánh giá một cách khách quan thực trạng chất lượng tín

dụng đối với DNVVN của chi nhánh để từ đó, đề xuất những giải pháp và
kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại
chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tân Kỳ.
3.

Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về tín dụng đối với DNVVN,

được hiện thực hóa trong thực trạng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh
NHNN&PTNT chi nhánh Tân Kỳ.
4.

Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN

tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện Tân Kỳ từ các số liệu thống kê trong 3
năm gần đây ( 2009-2011).
SV: Trịnh Đăng Đại


Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

5.

3

Trường Đại học Vinh

Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, song

song với việc sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích kinh tế
và các phương pháp của khoa học quản lý kinh tế.
6.

Bố cục:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khoa luận được trình bày

thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của
NHTM đối với DNVVN.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại
NHNNN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại
NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Tân Kỳ.

SV: Trịnh Đăng Đại


Lớp: 49B1 - TCNH


4

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNVVN

1.1

Lý luận chung về NHTM:

1.1.1 Khái niệm NHTM:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế, hoạt động của nó có tác động mạnh mẽ tới con người và xã hội. Tùy
theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM, mặt khác còn
do tập quán, luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau nên quan điểm
về NHTM không đồng nhất giữa các nước trên thế giới.
Ngân hàng theo luật pháp Ấn Độ được định nghĩa như sau: " ngân hàng
thương mại là các cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư ".
Còn luật pháp của Mỹ lại có cái nhìn về ngân hàng như sau, họ định
nghĩa: " ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính ".
Đó là các quan niêm NHTM nhìn từ khía cạnh luật pháp. Trên quan

điểm của các nhà kinh tế học, giáo sư Peter S.Rose đưa ra định nghĩa về ngân
hàng: " ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ".
Tại Việt Nam, NHTM được quy định tại khoản 3 điều 4 Luật các tổ
chức tín dụng 2010: " ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận". Luật này cũng quy

SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

5

Trường Đại học Vinh

định cụ thể các hoạt động ngân hàng bao gồm: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản tại khoản 12 điều 4.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng nói một cách tổng quát
nhất, chúng ta có thể hiều NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn
để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
1.1.2 Vai trị của NHTM:
1.1.2.1 Đóng vai trị là kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế:

Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế…khi
tham gia vào việc sản xuất kinh doanh đều cần phải có một lượng vốn nhất
định để đầu tư mua sắm thiết bị, tư liệu sản xuất…tuy nhiên nhu cầu về vốn
của họ nhiều khi lớn hơn so với số vốn tự có của họ, vì vậy cần phải tìm đến
nguồn vốn từ bên ngồi. Bên cạnh đó, lại có những cá nhân, tổ chức…có vốn
nhàn rỗi do q trình tiết kiệm, tích lũy. Chính vì sự tồn tại của hai đối tượng
thiếu vốn và thừa vốn trên tất yếu dẫn đến sự dịch chuyển vốn từ những người
thừa sang những người thiếu vốn nếu cả hai cùng có lợi. Dẫu vậy, sự dịch
chuyển này khơng phải là dễ dàng, bởi các chủ thể này có thể khơng quen biết
nhau, khơng có sự tin tưởng nhau. NHTM với vai trị trung gian của mình,
nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem cho người muốn vay
vay, thu từ họ một khoản lãi nhất định. Thực hiện điều này, NHTM đã đóng
vai trị là kênh dẫn vốn từ các nguồn nhàn rỗi để đáp ứng cho nhu cầu vốn của
nền kinh tế phục vụ cho sản xuất kinh doanh,đảm bảo cho quá trình sản xuất
và tái sản xuất diễn ra liên tục, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đồng thời, với vai trò là kênh dẫn vốn, NHTM còn đóng góp vào sự
phân bổ lại nguồn lực giữa các vùng thơng qua hệ thống mạng lưới chi nhánh
của nó.
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

6

Trường Đại học Vinh

1.1.2.2 NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp:

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự chi
phối của các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, cung cầu,… Kinh tế
càng phát triển, mức độ chi phối càng mạnh mẽ. Để có thể đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần có những biện pháp tích cực trên cả
thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp – chính các NHTM
đã có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi doanh nghiệp hoạt động trên
hai thị trường này. Cụ thể như sau: khi doanh nghiệp cần đến những tư liệu
sản xuất, nguyên vật liệu phục vụ cho việc chế biến sản phẩm có thể họ khơng
có đủ tiền để mua, hoặc có thể có đủ tiền vốn để mua nhưng lại gặp khó khăn
trong việc thanh tốn (các u cầu về an tồn hay cần phải thanh tốn bằng
ngoại tệ…). Những vướng mắc đó khơng được tháo gỡ, giải quyết kịp thời sẽ
tác động xấu đến sự phát triển của doanh nghiệp. Các NHTM với các chức
năng chủ yếu là trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn, cung cấp các dịch
vụ tài chính đã giải quyết tốt các vướng mắc trên: cấp tín dụng khi doanh
nghiệp thiếu vốn, đứng ra làm trung gian thanh toán một cách an tồn tin cậy,
bán ngoại tệ cho doanh nghiệp… Cịn ở thị thị trường đầu ra, khi doanh
nghiệp bán sản phẩm của họ cho khách hàng, có thể những khách hàng này lại
cần đến nguồn tín dụng của ngân hàng để có thể mua các sản phẩm, hàng hóa
đó. Như vậy, các NHTM đã có sự hỗ trợ một cách gián tiếp cho các doanh
nghiệp trên thị trường đầu ra thông qua việc cấp tín dụng cho các đối tác của
các doanh nghiệp đó.
1.1.2.3 NHTM làm cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế:
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu hợp tác, giao lưu kinh tế giữa các quốc gia
trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Vì vậy, xu thế tồn cầu
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH



Khóa luận tốt nghiệp

7

Trường Đại học Vinh

hóa đã trở thành xu thế tất yếu của thời đại. Việc phát triển kinh tế cũng nằm
trong xu thế này, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự
phát triển của kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển
đó. Điều này địi hỏi nền tài chính mỗi quốc gia cũng phải có sự hịa nhập vào
nền tài chính quốc tế. Nhưng làm thế nào để hịa nhập nền tài chính của một
quốc gia với phần còn lại của thế giới? Hệ thống các NHTM sẽ giúp cho việc
trả lời câu hỏi đó. Với các nghiệp vụ như thanh tốn quốc tế, hối đối và các
dịch vụ khác, NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.
Đồng thời thông qua đó, cũng hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài vào trong
nước thuận lợi hơn, giúp cho luồng vốn ra – vào một cách hợp lý, điều tiết tài
chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.2.4 NHTM là cơng cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Hệ thống NHTM của mỗi quốc gia nếu hoạt động có hiệu quả thì đó
thực sự là một cơng cụ đắc lực phục vụ cho việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
của Nhà nước.
Nếu Nhà nước muốn ưu tiên phát triển một ngành, một vùng kinh tế
nào đó thì song song với việc sử dụng các cơng cụ khác để khuyến khích, các
NHTM có thể được sử dụng bằng cách Chính Phủ yêu cầu các NHTM thực
hiện ưu đãi đối với ngành, vùng kinh tế đó, các ưu đãi có thể là ưu đãi về lãi
suất cho vay, ưu đãi về thời hạn, nới lỏng các điều kiện vay vốn… Qua đó,
các NHTM đã góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo chính
sách của Nhà nước.
Khi nền kinh tế có những diễn biến bất lợi, Nhà nước thơng qua ngân

hàng trung ương thực hiện các chính sách tiền tệ và các NHTM chính là các
cơng cụ, là nơi để các chính sách tiền tệ của Nhà nước được thực thi. Chẳng
hạn như khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, Nhà nước thơng qua ngân hàng
trung ương thực hiện chính sách thắt chặt bằng cách tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

8

Trường Đại học Vinh

của các NHTM để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng
cho nền kinh tế.
Sở dĩ các NHTM làm được điều này là do thông qua các hoạt động của
mình các NHTM đã mở rộng thêm được lượng tiền cung ứng, tập hợp và
phân phối vốn trên thị trường, từ đó điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM:
1.1.3.1 Nghiệp vụ nguồn vốn:
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay
và một số vốn khác.
Thứ nhất, vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là phần vốn được đóng góp chủ yếu bởi những người
chủ ngân hàng. Bao gồm: vốn điều lệ, một số quỹ của ngân hàng. Trong đó
vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải lớn hơn hoặc bằng mức tối thiểu do nhà

nước quy định mà ngân hàng phải có để được phép hoạt động. Tùy theo hình
thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các nguồn khác
nhau: đối với NHTM cổ phần, vốn này do các cổ đơng đóng góp, đối với
NHTM Nhà nước, vốn này do ngân sách Nhà nước cấp khi mới thành lập và
được bố sung trong quá trình hoạt động… Một số quỹ dự trữ được xếp vào
vốn chủ sở hữu của NHTM gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phịng tài chính. Các quỹ này được hình thành trong q trình hoạt động và
được tích lũy theo thời gian để sử dụng cho các mục đích cụ thể của ngân
hàng. Việc trích lập tuân theo quy định của pháp luật theo từng thời kỳ khác
nhau. Ngồi ra cịn một số nguồn vốn được xếp vào vốn chủ sở hữu của
NHTM như: lợi nhuận khơng chia, dự phịng chung…

SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

9

Trường Đại học Vinh

Bởi đặc thù trong kinh doanh ngân hàng nên vốn chủ sở hữu chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Nhưng vốn chủ sở
hữu lại đóng vai trị khá quan trọng và thực hiện một số chức năng không thể
thay thế trong hoạt động ngân hàng như: cung cấp nền tảng cho sự phát triển,
giúp NHTM chống lại rủi ro và duy trì niềm tin của cơng chúng vào khả năng
quản lý của NHTM.
Thứ hai, vốn huy động:

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NHTM huy động được từ các
tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội thông qua các nghiệp vụ kinh doanh
khác và được dùng để phục vụ cho việc kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy
động của NHTM gồm: vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền
gửi của dân cư, tiền gửi khác và vốn huy động thơng qua phát hành các loại
giấy tờ có giá ( kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…).
Vốn huy động là cơng cụ chính trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Nó là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong toàn bộ
vốn kinh doanh của NHTM và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí và khả
năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn huy động có xu hướng
ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, tạo điều
kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Thứ ba, vốn đi vay:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các NHTM có thể đi vay từ các
tổ chức tín dụng khác hoặc vay của ngân hàng Trung ương nhằm tạo sự cân
đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà các NHTM không tự cân
đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ. Tuy nguồn vốn đi vay
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM tuy
nhiên nó có vai trị quan trọng trong việc tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc
đảm bảo khả năng thanh toán cho các NHTM.
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

10


Trường Đại học Vinh

Thứ tư, nguồn vốn khác:
Ngoài các nguồn vốn đã nêu ở trên, trong quá trình hoạt động các
NHTM cịn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác, như: vốn trong
thanh tốn, vốn ủy thác đầu tư, vốn tài trợ của Chính Phủ… Các nguồn vốn
khác của NHTM thường là không nhiều, thời gian sử dụng lại ngắn nhưng đối
với nguồn vốn này các NHTM khơng phải tốn kém chi phí huy động hoặc có
thì cũng chịu chi phí rất thấp nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ
và dịch vụ ngân hàng khác.
1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn hình thành của ngân hàng, chúng
thuộc bên Có trên bảng tổng kết tài sản nên cịn được gọi là nghiệp vụ Có.
Bao gồm:
Thứ nhất, thiết lập dự trữ: Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm
mục đích kiếm lời. Song cần phải bảo đảm an tồn để giữ vững được lịng tin
của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải
bảo đảm khả năng thanh toán làm sao để đáp ứng được các nhu cầu rút tiền
của khách hàng. Muốn vậy, các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn,
khơng sử dụng nó, để sẵn sàng đánh ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để
dành này gọi là dự trữ. Gồm có:
- Tiền mặt tại quỹ: có khả năng thanh toán kịp thời nhất. Ngân hàng
thương mại phải để tại quỹ của mình một số tiền phịng hộ theo một tỷ lệ nhất
định trên tiền gửi của khách hàng để đáp ứng nhu cầu thanh toán hoặc rút tiền
mặt của khách hàng trong ngày.
- Tiền gửi tại ngân hàng trung ương: theo quy định, ngân hàng thương
mại phải mở tài khoản tại ngân hàng trung ương và gửi vào đó một số tiền
nhất định gồm 2 phần:

SV: Trịnh Đăng Đại


Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

11

Trường Đại học Vinh

Phần tối thiểu theo quy định của ngân hàng trung ương về tỷ lệ dự trữ
bắt buộc. Ngân hàng trung ương được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc
trong từng thời kỳ nhất định. Việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bặt buộc do Chính
phủ quy định.
Phần cịn lại dùng để giao hoán séc và thanh toán nợ với các tổ chức tín
dụng và ngân hàng thương mại khác.Tiền gửi của ngân hàng thương mại phải
mở tài khoản tại ngân hàng trung ương biến động hàng ngày vì mỗi ngày ngân
hàng thương mại đều có nộp hay rút tiền mặt, đổi séc tại phịng giao hốn.
- Tiền gửi của ngân hàng thương mại tại các ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán, chuyển tiền khác
địa phương của khách hàng, số này cao hay thấp tùy theo mức độ quan hệ với
đại lý và số lượng đại lý.
- Tiền đầu tư vào các chứng phiếu có giá trị, những chứng phiếu này có
thể bán ra bất cứ lúc nào trên thị trường chứng khoán. Hoạt động này vừa tạo
ra sự an toàn vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.
Thứ hai, cấp tín dụng: Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại
sử dụng phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng
gồm có: Cho vay, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán, chiết khấu giấy tờ có
giá, cho th tài chính. Hoạt động tín dụng của NHTM sẽ được phân tích kĩ
hơn ở phần sau của khóa luận.

Thứ ba, nghiệp vụ đầu tư: Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ
hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể cho
ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này ngân hàng thực hiện kinh doanh
kiếm lãi như các doanh nghiệp khác, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình
và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như:
- Đầu tư chứng khốn:bằng cách cho các cơng ty cổ phần đã hoạt đọng,
các xí nghiệp vay theo cách mua trái khốn của xí nghiệp, cho ngân hàng
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

12

Trường Đại học Vinh

khác vay bằng cách mua công trái, đầu tư vào các công ty bằng cách mua cổ
phiếu của công ty.
- Hùn vốn, liên doanh…là các biện pháp trực tiếp góp vốn với các
doanh nghiệp để thành lập cơng ty, xí nghiệp mới.
Tất cả mọi hành động đầu tư vào chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại
thu nhập. Nhưng mặt khác nhờ vậy mà các rủi ro trong hoạt động của ngân
hàng được phân tán. Ngồi ra nếu đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ
rủi ro sẽ rất thấp. Vì vậy các ngân hàng thương mại có xu hướng sử dụng
nguồn vốn ngày càng tăng cho việc đầu tư vào trái phiếu chính phủ. Theo quy
định của ngân hàng thương mại chỉ được phép dùng nguồn vốn tự có để thực
hiện nghiệp vụ đầu tư.
Thứ tư, tài sản có khác: những khoản mục cịn lại của tài sản có, trong

đó chủ yếu là tài sản lưu động - cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động ngân
hàng.
- Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng.
- Mua sắm trang thiết bị, máy móc dụng cụ làm việc.
- Mua sắm các phương tiện vận chuyển.
- Xây dựng hệ thống kho quỹ.
Ngồi tài sản lưu động, cịn có các khoản thuộc tài sản có như các
khoản phải thu, các khoản khác…
1.1.3.3 Các hoạt động khác:
Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ tợ
đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư,
vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí…có vị trí
xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng.
Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại thực hiện theo sự uỷ nhiệm
của khách hàng được hưởng tiền hoa hồng như:
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

13

Trường Đại học Vinh

- Chuyển tiền cho khách hàng sang địa phương khác để họ sử dụng theo
yêu cầu hoặc trả cho một người nào đó.
- Thu hộ: ngân hàng đứng ra thay mặt khách hàng để thu hộ các khoản
kỳ phiếu đến hạn, chứng khoán, hàng hóa…

- Mua bán hộ: theo ủy nhiệm của khách hàng, ngân hàng đứng ra phát
hành cổ phiếu hoặc trái phiếu hoặc trái khốn cơng ty hoặc trái khốn nhà
nước, mua bán ngoại tệ, kim khí quý, đá quý cho khác hàng.
- Kinh doanh vàng, bạc, ngoại tệ để kiếm lời nếu được phép của ngân
hàng trung ương.
- Làm tư vấn tài chính tiền tệ như cung cấp thơng tin, hướng dẫn chính sách
tiền tệ, thương mại, lập dự án đầu tư tín dụng, ủy thác đầu tư cho khách hàng.
1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM:
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ lâu đời trong đời sống xã hội
lồi người. Tín dụng xuất phát từ tiếng Latin là "creditum" nghĩa là sự tín
nhiệm, tin tưởng. Điều này có nghĩa là trong quan hệ tín dụng, người cho vay
tin tưởng rằng người đi vay sẽ hồn trả vào một ngày nào đó trong tương lai
như hai bên đã thoả thuận. Theo đó, một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan
hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và
người cho vay. Người cho vay tin tưởng vào người vay sẽ sử dụng vốn có
hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi. Có thể tóm gọn lại quan hệ
tín dụng với ba đặc thù sau: đây là sự chuyển nhượng quyền sử dụng về vốn,
sự chuyển nhượng này có kì hạn và quan hệ này phát sinh chi phí (giá phải trả
để có được quyền sử dụng vốn).
Trong nền kinh tế, người ta có thể chia ra các loại tín dụng sau: tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng quốc tế, tín dụng nhà
nước…Trong các hình thức đó, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp


14

Trường Đại học Vinh

yếu, giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Có thể đưa ra khái niệm tín dụng
ngân hàng như sau: "tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng,
các tổ chức tín dụng khác với các chủ thể trong nền kinh tế (cá nhân, doanh
nghiệp…) được thực hiện dưới hình thức ngân hàng huy động vốn bằng tiền
và cấp tín dụng đối với các đối tượng trên". Như vậy, ngân hàng đã đóng vai
trị vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức: nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
phải trả một khoản lãi nhất định.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, qua đó thu một số tiền lãi. Với vai trị
này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để
đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội.
1.2.2 Các hình thức của tín dụng ngân hàng:
Để phân chia các hình thức tín dụng ngân hàng có thể căn cứ vào các
tiêu thức khác nhau như: thời gian, phương thức…Ở Việt Nam, theo khoản 14
điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010, quy định các hình thức cấp tín dụng
như sau: "cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có
hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác".
Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại thì cho
vay là hoạt động phức tạp nhất, chiếm tỷ trọng lớn hơn cả. Thậm chí, có một
số chi nhánh hoặc phịng giao dịch của một số ngân hàng do nhiều nguyên

nhân mà nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh, phịng giao dịch đó vẫn đơn thuần
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

15

Trường Đại học Vinh

chỉ là nghiệp vụ cho vay. Vì thế, trong phạm vi khóa luận này sẽ đi sâu hơn
vào khía cạnh cho vay của hoạt động tín dụng.
1.2.2.1 Hoạt động cho vay:
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thơng qua hoạt
động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình
thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để
đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Theo Luật
các tổ chức tín dụng 2010: "cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho
vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi". Như vậy, đứng ở khía cạnh của NHTM, cho
vay là quyền của NHTM với tư cách là chủ nợ yêu cầu khách hàng của mình
(người đi vay) muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định,
đó chính là những ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho NHTM có thể thu
hồi được gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Những điều kiện đó tùy thuộc
vào mức độ tín nhiệm tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng với khách hàng.
Trong hoạt động cho vay các NHTM có thể dựa vào một số căn cứ sau để
phân loại:

Thứ nhất, dựa vào mục đích sử dụng vốn vay:
Dựa vào mục đích cho vay, người ta thường phân chia cho vay thành
các loại sau:
Cho vay bất động sản: Loại cho vay này liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại: Đây là loại cho vay ngắn hạn của
ngân hàng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ nhằm để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp này.
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

16

Trường Đại học Vinh

Cho vay nơng nghiệp: Là loại cho vay phục vụ cho mục đích trang trải
các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia
súc, lao động, nhiên liệu…
Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các định chế tài chính khác.
Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi
phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Thứ hai,dựa vào thời hạn cho vay:

Theo tiêu thức này, người ta chia cho vay thành:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của các nhân.
Cho vay trung hạn: Là các món vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Bên
cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn cịn là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xun của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh
nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn vay trên 05 năm và thời
hạn tối đa có thể lên tới 20 – 30 năm. Cho vay dài hạn được sử dụng để thực
hiện các dự án đầu tư mới, mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà
ở, mua sắm, đầu tư phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí
nghiệp, dây chuyền, nhà máy sản xuất.

SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

17

Trường Đại học Vinh

Thứ ba, dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Theo tiêu thức phân loại này, cho vay được chia thành hai loại:

Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay khơng có tài
sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Loại cho vay này chỉ áp dụng
đối với khách hàng có uy tín. Khách hàng có uy tín là khách hàng tốt, trung
thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, có
tín nhiệm với ngân hàng cho vay trong sử dụng vốn vay, hồn trả nợ vay.
Cho vay có tài sản bảo đảm: Cho vay có đảm bảo là việc cho vay vốn
của ngân hàng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết
bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn
vay của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Trong trường
hợp này tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo
lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Bao gồm tài sản thuộc quyền sở
hữu, giá trị quyền sở hữu đất…của khách hàng vay hoặc của bên bảo lãnh.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản áp dụng đối với các khách hàng không có uy
tín cao đối với ngân hàng. Các tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai cho
ngân hàng, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất (nguồn thu từ hiệu quả phương
án sản xuất mang lại) thiếu chắc chắn.
Ngồi ra cịn một số căn cứ khác để phân loại cho vay như: theo
phương pháp cho vay, theo đối tượng cho vay…
1.2.2.2 Bao thanh tốn:
Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thơng qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trong bao thanh toán, ngân hàng bao thanh toán đứng ra thanh toán
ngay cho bên bán hàng một phần tiền về hàng hóa đã bán cho bên mua và sau
đó sẽ địi lại ở bên mua hàng. Có hai hình thức chủ yếu của bao thanh tốn là:
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH



Khóa luận tốt nghiệp

18

Trường Đại học Vinh

Bao thanh tốn có quyền truy địi: Đơn vị bao thanh tốn có quyền truy
đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng khơng có khả
năng hồn thành nghĩa vụ thanh tốn khoản phải thu.
Bao thanh tốn khơng có quyền truy địi: Ngân hàng bao thanh tốn
chịu tồn bộ rủi ro khi bên mua hàng khơng có khả năng hồn thành nghĩa vụ
thanh tốn khoản phải thu. Chỉ có quyền truy địi trong trường hợp bên mua
hàng từ chối thanh toán do bên bán hàng vi phạm hợp đồng hoặc các lý do
khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng.
1.2.2.3 Bảo lãnh ngân hàng:
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như là một
loại hình tài trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ
hưởng bảo lãnh do sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan. Đặc điểm
nổi bật của bảo lãnh là nó có sự độc lập so với hợp động, có nghĩa là mặc dù
mục đích cảu bảo lãnh là bồi hồn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ
việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh trong quan hệ hợp
đồng nhưng việc thanh tốn một bảo lãnh chỉ hồn tồn căn cứ vào các điều
khoản và điều kiện được quy định trong bảo lãnh. Tùy theo các tiêu thức khác

nhau có thể có các loại bảo lãnh như: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu…
1.2.2.4 Chiết khấu giấy tờ có giá:
Chiết khấu giấy tờ có giá là một nghiệp vụ tín dụng mà theo đó tổ chức
tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh tốn của khách hàng. Trường
hợp giấy tờ có giá đã chiết khấu một lần tại ngân hàng nhưng sau đó được
ngân hàng này đem đi chiết khấu lại thì gọi là tái chiết khấu.
SV: Trịnh Đăng Đại

Lớp: 49B1 - TCNH


×