Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn và đề xuất các giải pháp quản lý dựa vào cộng đồng huyện diễn châu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 79 trang )

Trờng đại học vinh
Khoa NÔNG LÂM NGƯ
=== ===

LÊ THị THùY LINH

KHóA LUậN tốt nghiệp

Đề tà i :

ĐáNH GIá HIệN TRạNG RừNG NGậP MặN Và Đề XUấT
CáC GIảI PHáP QUảN Lý DựA VàO CộNG Đồng tại
huyện diễn châu tỉnh nghệ an

ngành: KHUYếN NÔNG Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN
Lớp: 49K – KN&PTNT

Giảng viên hướng dẫn: KS. Nguyễn Thị Hương Giang

VINH - 2012

i


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Lê Thị Thùy Linh
Sinh viên lớp: 49K Khuyến nông&PTNT. Khoa Nông – Lâm – Ngư. Trường
Đại học Vinh.
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại phịng Nơng nghiệp&PTNT huyện
Diễn Châu từ ngày 10/02/2012 đến ngày 5/5/2012 tôi đã tiến hành nghiên cứu đề


tài: “ Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn và đề xuất các giải pháp quản lý dựa
vào cộng đồng tại huyện Diễn Châu – Tỉnh Nghệ An”.
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả của đề tài này là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của Giảng viên K.S Nguyễn Thị Hương Giang và chưa được sử
dụng trong bất cứ cơng trình khoa học nào.
Nếu sai tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Vinh, ngày 10 tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Lê Thị Thùy Linh

ii


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập và nghiên cứu đến nay, đề tài: “ Đánh giá hiện trạng
rừng ngập mặn và đề xuất các giải pháp quản lý dựa vào cộng đồng tại huyện
Diễn Châu – Tỉnh Nghệ An” đã được hồn thành. Để hồn thành khóa luận này,
ngồi sự nỗ lực của cá nhân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan,
tổ chức và cá nhân.
Đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn, Cô giáo
K.S Nguyễn Thị Hương Giang là người đã nhiệt tình hướng dẫn, góp ý, sữa chữa và
động viên tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Nông – Lâm – Ngư
trường Đại học Vinh đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện và hướng dẫn
tơi hồn thành chương trình học tập và thực hiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ Phịng Nơng
nghiệp&PTNT huyện Diễn Châu, cán bộ Ủy ban nhân dân, bà con các xã ven biển
Diễn Bích, Diễn Vạn, Diễn Kim – những người đã cung cấp cho tơi nhiều thơng tin
bổ ích giúp tơi hồn thiện khóa luận này.

Và cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
những người ln động viên, khích lệ tơi trong q trình thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn và kiến thức thực tế
chưa nhiều, nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được những đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn để khóa luận này được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 10 tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Lê Thị Thùy Linh

iii


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về rừng và rừng ngập mặn ...............................................................3
1.1.2. Khái niệm và sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn .................3
1.1.2.1. Khái niệm về đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn .........................................3
1.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn ....................................3
1.1.3. Khái niềm về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng .......................................4
1.1.4. Vai trò của rừng ngập mặn ................................................................................5
1.1.4.1. Đối với tự nhiên .............................................................................................5

1.1.4.2. Đối với con người ..........................................................................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................8
1.2.1. Tình hình khai thác và sử dụng rừng ngập mặn trên thế giới ...........................8
1.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng rừng ngập mặn tại Việt Nam ........................10
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................15
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................15
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................15
2.2. Nội dung nghiên cứu .........................................................................................15
2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Diễn Châu.........15
2.2.2. Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn tại Diễn Châu.........................................15
2.2.3. Đánh giá tình hình quản lý và phát triển rừng ngập mặn huyện Diễn Châu ..........16
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác quản lý rừng ngập mặn tại huyện
Diễn Châu ..................................................................................................................16
2.2.5. Đề xuất các giải pháp quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại Diễn Châu ...16
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................16

iv


2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................16
2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................16
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .........................................................18
2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .........................................................18
2.3.2.1. Phương pháp phân tích số liệu .....................................................................18
2.3.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ......................................................................19
2.3.2.3. Sử dụng phần mềm Exel xử lý số liệu .........................................................19
2.4. Điều kiện cơ bản của huyện Diễn Châu .............................................................19
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................19
2.4.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................19

2.4.1.2. Địa hình ........................................................................................................20
2.4.1.3. Khí hậu - thủy văn ........................................................................................21
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................23
2.4.2.1. Tình hình sử dụng đất đai. ............................................................................23
2.4.2.2. Tình hình phát triển kinh tế ở Diễn Châu ....................................................24
2.4.2.3. Tình hình phát triển văn hóa, y tế, giáo dục của huyện Diễn Châu .............26
2.4.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng .............................................................................27
2.4.3. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................30
3.1. Hiện trạng rừng ngập mặn tại Diễn Châu ..........................................................30
3.1.1. Giới hạn, diện tích của rừng ngập mặn Diễn Châu ........................................30
3.1.2. Đa dạng sinh học rừng ngập mặn Diễn Châu .................................................30
3.1.2.1. Thành phần và số lượng loài trong rừng ngập mặn tại huyện Diễn Châu ..........30
3.1.2.2. Sự phân bố cây ngập mặn tại huyện Diễn Châu ..........................................32
3.1.2.3. Chất lượng rừng ngập mặn Diễn Châu hiện nay .........................................33
3.1.3. Sự suy giảm diện tích rừng ngập mặn ở Diễn Châu .......................................35
3.2. Tình hình khai thác và sử dụng rừng ngập mặn tại Diễn Châu .........................38
3.2.1. Các đặc điểm cơ bản của nhóm hộ điều tra ....................................................38
3.2.1.1. Thơng tin chủ hộ ..........................................................................................38
3.2.1.2. Tình hình sử dụng đất ..................................................................................40
3.2.1.3. Thu nhập và cơ cấu thu nhập .......................................................................41

v


3.2.2. Các hoạt động khai thác và sử dụng rừng ngập mặn tại huyện Diễn Châu ...........42
3.2.3. Tác động của hoạt động khai thác và sử dụng đối với rừng ngập mặn Diễn Châu .....43
3.3. Tình hình quản lý rừng ngập mặn tại Diễn Châu ...............................................46
3.3.1. Các hình thức quản lý .....................................................................................46
3.3.1.1. Nhà nước quản lý .........................................................................................46

3.3.1.2. Địa phương quản lý ......................................................................................49
3.3.1.3. Cộng đồng quản lý .......................................................................................49
3.3.2. Các bên tham gia trong quản lý rừng ngập mặn tại Diễn Châu ......................50
3.3.3. Hiệu quả của công tác quản lý rừng ngập mặn tại Diễn Châu ........................50
3.3.4. Nguyên nhân của hiệu quả kém trong công tác quản lý rừng ngập mặn Diễn Châu ..52
3.4. Phân tích SWOT ................................................................................................53
3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý rừng ngập mặn của huyện Diễn Châu ...............56
3.5.1. Giải pháp về kỹ thuật ......................................................................................56
3.5.2. Giải pháp về quản lý .......................................................................................58
3.5.3. Giải pháp về vốn .............................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................62
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

RNM

: Rừng ngập mặn.

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

IPPC

: Ủy ban Liên quốc gia thuộc Liên hợp quốc.


IUCN

: Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới.

UNEP

: Chương trình mơi trường thế giới.

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới.

UNESCO

: Kỷ lục thế giới.

PRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của người dân

SWOT

: Bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thưc.

ĐKTN

: Điều kiện tự nhiên.

KTXH


: Kinh tế xã hội.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Diện tích RNM trên thế giới .......................................................................9
Bảng 1.2. Diện tích RNM trên lãnh thổ Việt Nam ...................................................11
Bảng 1.3. Phân bố diện tích đất ngập mặn và RNM theo tỉnh và thành phố ven biển
Việt Nam ...................................................................................................................12
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu nhiệt độ trong năm của huyện Diễn Châu .......................21
Bảng 2.2. Diện tích đất tự nhiên tính đến 6 tháng đầu năm 2011 .............................23
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Diễn Châu ....................................24
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu dân số của huyện Diễn Châu ................................................28
Bảng 3.1. Danh lục các loài cây rừng ngập mặn tại huyện Diễn Châu.....................31
Bảng 3.2. Danh mục loài động vật chủ yếu trong RNM Diễn Châu ........................31
Bảng 3.3. Nguồn lợi khai thác từ rừng ngập mặn Diễn Châu của các hộ dân ..........32
Bảng 3.4. Đặc điểm phân bố các loài cây ngập mặn Diễn Châu ..............................33
Bảng 3.5. Số liệu các chỉ tiêu sinh trưởng của cây ngập mặn ở Diễn Châu .............33
Bảng 3.6. Chất lượng rừng ngập mặn Diễn Châu .....................................................34
Bảng 3.7. Diện tích RNM huyện Diễn Châu (đến 6 tháng đầu năm 2011) ..............35
Bảng 3.8. Hiện trạng rừng và đất rừng (đến 6 tháng đầu năm 2011) .......................36
Bảng 3.9. Diện tích rừng ngập mặn huyện Diễn Châu trước năm 2000 ...................36
Bảng 3.10. Diện tích rừng ngập mặn hiện nay tại huyện Diễn Châu .......................37

Bảng 3.11. Tổng hợp số nhân khẩu, số lao động và trình độ học vấn của hộ điều tra .....38
Bảng 3.12. Thông tin chung về ngành nghề của chủ hộ điều tra ..............................40
Bảng 3.13. Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra ..............................................41
Bảng 3.14. Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra ...................................................41
Bảng 3.15. Các hoạt động của con người lên rừng ngập mặn Diễn Châu ................42
Bảng 3.16. Hiệu quả quản lý rừng ngập mặn tại Diễn Châu ....................................51
Bảng 3.17. Các nguyên nhân gây hiệu quả kém trong quản lý rừng ngập mặn ở Diễn
Châu ..........................................................................................................................52

viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Biểu đồ phân bố rừng ngập mặn trên Thế Giới ..........................................9
Hình 1.2. Biểu đồ diện tích rừng ngập măn ở Việt Nam ..........................................11
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Diễn Châu .....................................................19
Hình 3.1. Tỉ lệ lao động và khơng lao động của nhóm hộ điều tra ...........................39
Hình 3.2. Tình hình học vấn của nhóm hộ điều tra ...................................................39
Hình 3.3. Cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra ......................................................42
Hình 3.4. Tác động làm giảm diện tích rừng ngập mặn huyện Diễn Châu ..............44

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hoá, thời kỳ
đẩy mạnh phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển nhanh khu vực nông thôn. Để làm
được điều này địi hỏi chúng ta phải có một chiến lược phát triển đúng đắn, kết hợp

với việc khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên hợp lý có hiệu quả, trong đó bao
gồm cả diện tích mặt nước.
Việt Nam có đường bờ biển dài trên 3260 km, 12 đầm phá với diện tích
khoảng 27380 ha. Trong hệ đầm phá thì dải rừng ngập mặn ven biển có một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội và mơi trường. Nó được đánh giá như là bức
tường xanh vững chắc bảo vệ bờ biển, đê biển, hạn chế xói lở và các tác hại của bão
lụt. Rừng ngập mặn là hệ sinh thái quan trọng có năng suất sinh học cao, có giá trị
đặc biệt về mơi trường ở vùng cửa sơng ven biển nhiệt đới. Nó khơng những là nơi
cung cấp nhiều lâm sản có giá trị, mà cịn là mơi trường sống của nhiều lồi thủy
hải sản, chim nước, chim di cư và một số động vật ở cạn như khỉ, cá sấu, lợn rừng,
kỳ đà, chồn… Do vậy, rừng ngập mặn đóng một vai trò quan trọng đối với cuộc
sống của hàng triệu người dân nghèo ven biển Việt Nam.
Tuy nhiên, dưới sức ép của việc phát triển đô thị, công nghiệp, dân sinh, hơn
50% diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam mất đi vì nhiều nguyên nhân khác nhau
(chiến tranh, phá rừng ngập mặn lấy diện tích ni trồng thủy sản…). Ngồi ra rừng
ngập mặn đã bị khai thác quá mức hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng, nhằm mang
lại lợi ích kinh tế trước mắt nên rừng ngập mặn của Việt Nam đã bị giảm đi một
cách nhanh chóng (400.000 ha năm 1943, hiện nay còn lại trên 155.290 ha).[1],[12]
Diễn Châu là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nghệ An nhưng có rừng
và đất trống đồi núi trọc với diện tích 8.000 ha, trải rộng trên địa bàn 10 xã. Ngồi
ra cịn có 6 xã ven biển với diện tích 460 ha đất ngập nước với nhiều lồi cây ngập
mặn khác nhau. Trong những năm gần đây các xã ven biển của huyện Diễn Châu đã
được Hội chữ thập đỏ Nhật Bản tài trợ trồng rừng ngập mặn với nhiều loài cây khác
nhau, tỷ lệ thành rừng khá cao.

1


Nhưng những năm gần đây do nhiều lý do và chưa hiểu hết giá trị nhiều mặt
của hệ sinh thái rừng ngập mặn, do những lợi ích kinh tế trước mắt cũng như việc

xây dựng các cơng trình giao thơng, đê điều chưa hợp lý, nên diện tích rừng ngập
mặn suy giảm mạnh gây ra nhiều đột biến bất lợi cho môi trường và hệ sinh thái.
Ảnh hưởng bất lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Diễn Châu nói riêng và
vùng đất ngập nước Bắc miền Trung nói chung.
Xuất phát từ thực tế trên, tơi chọn đề tài: "Đánh giá hiện trạng rừng ngập
mặn và đề xuất các giải pháp quản lý dựa vào cộng đồng tại huyện Diễn Châu
– tỉnh Nghệ An” nhằm đảm bảo an ninh môi trường, bảo vệ bờ biển, bảo tồn đa
dạng sinh học vùng đất ngập nước và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn và đề xuất các giải pháp quản lý dựa vào
cộng đồng tại huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(i) Đánh giá được vai trò của rừng ngập mặn trong đời sống kinh tế - xã hội
cũng như trong bảo vệ môi trường sinh thái của huyện.
(ii) Điều tra hiện trạng rừng ngập mặn và thực trạng quản lý tại Diễn Châu.
(iii) Đánh giá các tác động của cộng đồng lên rừng ngập mặn.
(iv) Đề xuất các giải pháp quản lý rừng ngập mặn dựa vào công đồng tại địa
phương.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn của huyện Diễn Châu đến năm 2012. Góp
phần làm tăng thêm trách nhiệm, ý thức của các cấp chính quyền địa phương và
người dân trong cơng tác bảo vệ rừng ngập mặn ven biển.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc nghiên cứu , đánh giá tình hình suy giảm diện tích và đa dạng sinh
học của rừng ngập mặn trong thời gian qua. Biết được thực trạng quản lý và bảo vệ
rừng ngập mặn trên địa bàn nghiên cứu , những thuận lợi, khó khăn tồn tại và đưa ra
những định hướng phát triển rừng ngập mặn một cách khoa học và hợp lý nhất.


2


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về rừng và rừng ngập mặn
Theo tổ chức The Diversity of Mangrove Forest in Kien Giang (2003-2007):
Rừng ngập mặn là một loại rừng đặc biệt ở vùng cửa sông, ven biển của các nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây ngập mặn sinh trưởng và phát triển tốt trên các bãi
bùn lầy ngập nước biển, nước lợ có thủy triều lên xuống hàng ngày.
Theo giáo trình Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam thì rừng ngập mặn là loại
rừng chuyển tiếp giữa hệ sinh thái rừng triều nhiệt đới với đất liền ở trong vùng còn
chịu ảnh hưởng của thủy triều.
Tóm lại: Rừng ngập mặn (RNM) là kiểu rừng phát triển trên vùng đất lầy,
ngập nước mặn vùng cửa sông, ven biển, dọc theo các sông ngịi, kênh rạch có nước
lợ do thủy triều lên xuống hàng ngày.
1.1.2. Khái niệm và sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn
1.1.2.1. Khái niệm về đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn
Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn là tìm hiểu và mơ tả về hiện trạng khai
thác và sử dụng rừng ngập mặn. Từ đó rút ra những nhận định, kết luận về tính hợp
lý hay chưa hợp lý trong quá trình quản lý và bảo vệ rừng ngập mặn, là cơ sở để đề
ra những quyết định quản lý và bảo vệ rừng ngập mặn một cách có hiệu quả và theo
hướng bền vững nhất.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn
Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn là một bộ phận quan trọng trong việc
đánh giá tài nguyên thiên nhiên. Đối với quá trình bảo tồn và phát triển rừng ngập
mặn cũng vậy, công tác đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn là một nội dung quan
trọng, là cơ sở để đưa ra những quyết định cũng như những định hướng quản lý và
bảo vệ rừng ngập mặn cho địa phương những nơi có diện tích rừng ngập mặn nói
riêng và rừng phịng hộ nói chung. Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn làm cơ sở

khoa học cho việc đề xuất phương thức quản lý và bảo vệ rừng ngập mặn một cách
hợp lý nhất. Việc đánh giá chính xác, đầy đủ, cụ thể hiện trạng rừng ngập mặn giúp
cho các nhà lãnh đạo, các nhà chuyên môn đưa ra các quyết định chính xác, phù

3


hợp với quá trình phát triển của địa phương hiện tại và trong tương lai gắn với lợi
ích mà rừng ngập mặn mang lại. Mặt khác, để cho cộng đồng thấy được tầm quan
trọng và vai trò của rừng ngập mặn trong đời sống, sinh hoạt của cộng đồng dân cư,
và từ đó nâng cao nhận thức cũng như trách nhiệm của người dân trong công tác
bảo vệ rừng, để ứng phó với thiên nhiên bất lợi và biến đổi khí hậu tồn cầu.
1.1.3. Khái niềm về quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng
Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng là một khái niệm rộng và
đa nghĩa theo tính ứng dụng của nó trong thực tiễn, đề cập sự tham gia của các cộng
đồng có lợi ích liên quan trong quản lý tài nguyên đất và nước, rừng và động vật
hoang dã và nguồn lợi thủy sản.
Nguyên tắc cốt lõi của quản lý tài nguyên rừng ngập mặn dựa vào cộng
đồng, dù tồn tại dưới hình thức nào, vẫn là sự tham gia của cộng đồng trong việc lập
kế hoạch quản lý và bảo vệ, duy trì sự phát triển bền vững của hệ sinh thái rừng
ngập mặn mà cộng đồng được hưởng lợi. Theo Molle (2005), sự tham gia này có
thể được xem như một công cụ (để quản lý tốt hơn) hoặc một quá trình (để trao
quyền cho cộng đồng).
Quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng có 3 khía cạnh chính là trách
nhiệm, quyền lực và kiểm soát.
Trách nhiệm: cộng đồng tham gia làm chủ (có quyền sở hữu) và có nghĩa vụ
bảo vệ rừng ngập mặn một cách tốt nhất.
Quyền lực: với tư cách vừa là người sử dụng, vừa là người quản lý tài
nguyên, cộng đồng có quyền hợp pháp để ra những quyết định liên quan đến kiểm
soát, hưởng lợi và duy trì tài nguyên rừng ngập mặn bền vững.

Kiểm sốt: cộng đồng có khả năng thực hiện và xác định được kết quả từ các
quyết định của mình có liên quan đến mơ hình quản lý. Khía cạnh này chính là đề
cập đến năng lực của cộng đồng ở khả năng quản lý và bảo vệ rừng ngập mặn tại
địa phương.
Quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng là một q trình có sự tham gia,
trong đó cộng đồng chính là trung tâm của hệ thống quản lý rừng ngập mặn có hiệu
quả. Sự tham gia của cộng đồng rất đa dạng và phụ thuộc vào bối cảnh địa phương,
quy mô của cộng đồng, luật pháp nhà nước, thể chế và năng lực địa phương.

4


Vì sự tham gia của cộng đồng rất đa dạng về cả hình thức và mức độ, cho
nên rất khó để nói mơ hình nào về quản lý tài ngun rừng ngập mặn dựa vào cộng
đồng ở Việt Nam (hay ở nước khác) là tốt nhất, vì mỗi mơ hình thích ứng cho một
cộng đồng cụ thể với những đặc trưng riêng về dân cư, địa lý, thể chế và văn hóa.
Để xem xét mức độ thành cơng của một mơ hình quản lý tài ngun rừng ngập mặn
dựa vào cộng đồng, cần phải có các tiêu chí và chỉ số đánh giá cụ thể.
Về lý thuyết, những tiêu chí cơ bản để đánh giá một mơ hình nói trên có thể
bao gồm: việc thực hiện, tính bền vững và lợi ích thu được. Mỗi tiêu chí lại có các
chỉ số cụ thể. Tuy nhiên, để vận dụng được vào thực tế một cách hiệu quả nhất thì
cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các tiêu chí và các bên liên quan trong mơ hình
này. Mặt khác, việc xây dựng các mơ hình quản lý hiệu quả rừng ngập mặn cần phải
hướng tới sự phát triển bền vững, nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện tại và đảm bảo
không làm phương hại đến khả năng đáp ứng đòi hỏi của thế hệ tương lai.
1.1.4. Vai trò của rừng ngập mặn
1.1.4.1. Đối với tự nhiên
Rừng ngập mặn là rừng nhiệt đới ven biển, có vai trị bảo vệ bờ biển chống
lại xói mịn do gió bão thường xảy ra ở vùng ven biển nhiệt đới. Do vị trí chuyển
tiếp giữa môi trường biển và đất liền, nên hệ sinh thái rừng ngập mặn có tính đa

dạng sinh học rất cao. Lượng mùn bã phong phú của rừng ngập mặn là nguồn thức
ăn dồi dào cho nhiều loài động vật ở nước. Đây là nơi ni dưỡng nhiều lồi thủy
hải sản có giá trị kinh tế cao như tơm biển, cua, cá bớp, sò, ngao, ốc hương,... Theo
thống kê của Vũ Trung Tạng và Phan Nguyên Hồng (1999) có tới 43 lồi cá đẻ
hoặc có ấu trùng sống trong rừng ngập mặn ở Việt Nam. Rừng ngập mặn là nơi cư
trú và kiếm ăn của nhiều lồi bị sát q hiếm như cá sấu, kỳ đà hoa, rùa biển. Một
số loài thú như rái cá, mèo rừng, khỉ đuôi dài cũng rất phong phú trong rừng ngập
mặn. Đặc biệt rừng ngập mặn là nơi làm tổ, kiếm ăn, nơi trú đông của nhiều lồi
chim nước, chim di cư trong đó có một số loài đang bị đe dọa tuyệt chủng.[3]
Nhiều nghiên cứu gần đây nhất cho thấy rừng ngập mặn góp phần gia tăng
sản lượng của nhiều quần thể thủy sinh vật sống gần dãy san hô ngầm (Mumby et
al., 2004). Ngồi ra rừng ngập mặn cịn có những vai trị quan trọng khác như :

5


- Rừng ngập mặn là “lá phổi xanh” rất quan trọng trong việc làm giảm thiểu
ơ nhiễm mơi trường, nó giúp tiêu thụ một lượng đáng kể các khí thải độc hại và làm
tăng lượng Oxy cho chúng ta. Nhằm giúp giảm bớt hiện tượng nóng lên của trái đất
và ngăn ngừa tình trạng dâng lên của nước biển gây ảnh hưởng đến đời sống của
những người dân ven biển.
- Rừng ngập mặn đóng vai trị quan trọng trong việc điều hịa khí hậu, cung
cấp chất hữu cơ để tăng năng suất nuôi trồng, phát triển kinh tế vùng ven biển.
- Rừng ngập mặn giúp ổn định bờ biển và thúc đẩy quá trình bồi đắp phù sa,
phân tán bớt năng lượng của sóng, gió và thuỷ triều. Giúp bảo vệ động vật khi nước
triều lên cao và sóng lớn (ví dụ nhiều lồi động vật sống trong hang hoặc trên mặt
bùn khi điều kiện thời tiết bất lợi, nước triều cao, sóng lớn đã trèo lên cây để tránh
sóng như cá Lác, các loại Còng, Cáy, Ốc. Giúp cho tính đa dạng trong hệ sinh thái
rừng ngập mặn tương đối ổn định).
- Nhờ bộ rễ nó cịn giúp cản các lồi trầm tích lắng đọng, giữ hoa lá, cành

rụng trên mặt bùn và phân hủy tại chỗ giúp tăng chất dinh dưỡng cho đất.
Vậy rừng ngập mặn có vai trị hết sức to lớn đối với tự nhiên. Vì vậy, bảo vệ
rừng ngập mặn là nhiệm vụ quan trọng trong mỗi con người chúng ta.
1.1.4.2. Đối với con người
Rừng ngập mặn đóng một vai trị quan trọng đối với cuộc sống của hàng
triệu người dân nghèo ven biển Việt Nam. Rừng ngập mặn cung cấp cho con người
rất nhiều hàng hố và dịch vụ mơi trường. Rừng ngập mặn được sử dụng làm củi
đốt, vật liệu làm nhà ở nơng thơn, và quan trọng đây chính là nơi sinh sản, ni
dưỡng, và nó đem lại lợi nhuận kinh tế rất cao, cung cấp nguồn hải sản phong phú
để sử dụng trong nước và xuất khẩu (Lee, 1995; Rasolofo, 1997; Slim et al., 1997;
Athithan & Ramadhas, 2000).
Người ta ước tính trên mỗi hecta rừng ngập mặn năng suất hàng năm là 91
kg thủy sản (Snedaker, 1975). Riêng đối với các lồi tơm, cá, cua… sống trong rừng
ngập mặn, hàng năm thu hoạch khoảng 750.000 tấn. Trong năm 1978, Indonesia
đánh bắt được 550.000 tấn cá trực tiếp có quan hệ với rừng ngập mặn cửa sông
(Salm, 1981).[13]

6


Ngồi ra, ta có thể thu nhập từ các nguồn khác như: nuôi ong lấy mật, bán
cây giống, khai thác gỗ cốp pha và số lượng lớn than củi…
Mặt khác, rừng ngập mặn là nguồn tài nguyên du lịch sinh thái hết sức quý
giá. Tại Việt Nam, những năm gần đây khách du lịch ngày càng có xu hướng tìm
đến tham quan, nghiên cứu các khu rừng ngập mặn, theo đó, nguồn lợi ngành du
lịch thu được từ hệ sinh thái này cũng tăng lên. Rừng ngập mặn thực sự trở thành
đối tượng tiềm năng đối với hoạt động khai thác phát triển du lịch nói riêng, kinh tế
- xã hội nói chung.
Bên cạnh những lợi ích trên, rừng ngập mặn cịn có tác dụng giải quyết cơng
ăn việc làm, tận dụng được lao động phụ từ người già đến trẻ em vào việc mị cua,

bắt ốc, tơm, cá… trong rừng ngập mặn, thơng qua đó cũng góp phần đáng kể trong
việc nâng cao mức sống cho người dân trong vùng.
Theo báo cáo của Ủy ban Liên quốc gia (IPCC) thuộc Liên hợp quốc, về sự
nóng lên tồn cầu cho biết nhờ vai trò quan trọng của rừng ngập mặn như việc lọc
sinh học trong việc xử lý chất thải. Ngồi ra nó cịn có tác dụng xử lý chất dinh
dưỡng từ đất liền và giữ vai trò vùng đệm chống lại các dịng chảy ơ nhiễm, vì thế
cho đến nay các hiện tuợng biến đổi khí hậu như hiệu ứng nhà kính, băng tan đã
giảm đi một phần đáng kể .
Theo nhóm khảo sát của GS.TSKH Phan Nguyên Hồng (Trung tâm Nghiên
cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn, Đại học Sư Phạm Hà Nội) cho thấy độ cao sóng
biển giảm mạnh khi đi qua dải rừng ngập mặn với mực biến đổi từ 75% đến 85% từ
1,3m xuống 0,2m - 0,3m. Tương tự, đợt sóng thần khủng khiếp ngày 26-12-2004
hơn 2 triệu người ở 13 quốc gia Châu Á và Châu Phi bị thiệt mạng, môi trường bị
tàn phá nặng nề, nhưng kết quả khảo sát của IUCN ( Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên
thế giới) và UNEP (Chương trình Mơi trường thế giới) cùng các nhà khoa học cho
thấy, những làng xóm ở phía sau “bức tường xanh” rừng ngập mặn với băng rừng
rộng gần như còn nguyên vẹn vì năng lượng sóng đã được giảm từ 50% đến 90%,
nên thiệt hại về người rất thấp hoặc không bị tổn thất… Cụ thể như rừng ngập mặn
ở Ấn Độ, khoảng từ làng xóm ra bờ biển 1km so với nơi khơng có rừng ngập mặn
thiệt hại giảm 50%-80%.[15]

7


Theo số liệu của chi cục bảo vệ đê điều và phòng chống lụt bão thành phố
Hải Phòng, trước đây chi phí tu bổ đê điều trung bình hằng năm là 5 triệu đồng/mét
dài nhưng kể từ khi có rừng ngập mặn bảo vệ phía ngồi đê chi phí này đã giảm
xuống cịn 1,2 triệu đồng/mét dài.
Tóm lại, qua những nguyên cứu trên ta thấy được vai trò quan trọng của hệ
sinh thái rừng ngập mặn. Vì vậy bảo vệ được hệ sinh thái này là bảo vệ được độ ổn

định, cân bằng của cả hệ thống kinh tế và hệ thống mơi trường trong q trình phát
triển khu vực.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình khai thác và sử dụng rừng ngập mặn trên thế giới
Rừng ngập mặn là một trong những hệ sinh thái rất quan trọng ở vùng ven
biển nhiệt đới và á nhiệt đới. Thế giới có khoảng 18 triệu ha, các nước Đơng Nam Á
chiếm 35% diện tích (Spalding, 1997). Trong đó, vùng Ấn Độ Dương có rừng ngập
mặn đa dạng nhất với trên 50 loài cây.
Rừng ngập mặn đã và đang đối mặt với nhiều thách thức như diện tích rừng
ngập mặn trên thế giới liên tục suy giảm. Trong 5 năm từ 1990 đến 1995, đã có 13,7
triệu ha rừng bị mất đi (FAO 1997). Rừng mất do các yếu tố thiên nhiên, tác động
của con người (nuôi thuỷ sản, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, đơ thị hố... ,)
Trong vài thập kỷ gần đây, rất nhiều khu vực ven biển này đã chịu sức ép
ngày càng tăng của việc phát triển đô thị và cơng nghiệp. Hơn 50% diện tích rừng
ngập mặn đã mất đi vì những nguyên nhân do con người gây ra. RNM đã bị khai
thác quá mức hoặc chuyển sang nhiều dạng sử dụng đất khác trong đó có nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, trồng rừng trên cạn, phát triển đơ thị và cơng
nghiệp. Đó là cịn chưa kể hết rừng bị phá để làm đường xây dựng đê, mương. Diện
tích rừng ngập mặn đã bị giảm từ 20 đến 75% ở nhiều nước châu Á đang phát triển
và vùng biển Caribê. [10]
Dựa vào việc tính tốn trên bản đồ ảnh vệ tinh và các số liệu thu thập được
gần đây Spalding và cộng sự (1997) đã lập bảng thống kê tổng diện tích rừng ngập
mặn các vùng trên thế giới là 181.077 km2

8


Qua bảng 1.1 ta thấy diện tích rừng ngập mặn ở mỗi vùng đều khác nhau.
Trong đó, diện tích ở vùng Nam và Đơng Nam Á chiếm diện tích cao nhất. Sau đó,
là Châu Mỹ và Tây Phi.

Chỉ riêng khu vực Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, cho đến năm 1991 đã có
1,2 triệu ha rừng ngập mặn chuyển thành ao ni tơm.
Bảng 1.1. Diện tích RNM trên thế giới
Diện tích rừng ngập mặn(km2)

Tỷ lệ (%)

Nam và Đơng Nam Á

75.173

41.5

Austrailia

18.789

10.4

Châu Mỹ

49.096

27.1

27.999,5

15.5

Đông Phi và Trung Đông


10.024

5.5

Tổng cộng

181.077

100

Vùng

Tây Phi

(Nguồn: Spalding, Blasco, Field, 1997)
2

Phân bố RNM trên Thế Giới (km )

Đông phi và
trung đơng
6%
Tây phi
16%
Châu mỹ
27%

Nam và đơng
nam Á

41.5%
Austrailia
10%

Hình 1.1. Biểu đồ phân bố rừng ngập mặn trên Thế Giới

9


Ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, người ta ước tính tốc độ suy giảm
rừng ngập mặn khoảng 1%/năm (Ong, 1995). Nguyên nhân chủ yếu là do việc khai
thác diện tích rừng ngập mặn để phục vụ cho mục đích ni tơm.
Ở Philippines, khoảng 50% trong số 279.000 ha rừng ngập mặn bị mất đi
trong giai đoạn từ năm 1951 đến 1988 do phá rừng làm ao nuôi tôm và 95% các ao
nuôi tôm ở nước này trước đó là rừng ngập mặn (Primavera (1995).[11]
Ở Thái Lan, trong giai đoạn 1961 đến 1993, có đến 54,7% diện tích rừng
ngập mặn bị mất đi do nghề nuôi tôm ( Menasveta, 1997).[11]
Tương tự ở Malaysia, 12% diện tích rừng bị mất trong 10 năm (19801990).[11]
Ở các quốc gia khác như: Madagascar, Indonesia, Mexico, Pakistan, Papua
New Guinea và Panama là những nước có diện tích rừng bị mất lớn nhất trong
những năm 1980. Tổng diện tích rừng bị mất ở năm nước này là khoảng 1 triệu ha,
tương đương với diện tích Jamaica. Nhưng trong những năm 1990, Pakistan và
Panama đã thành công trong việc giảm tỷ lệ mất rừng ngập mặn. Ngược lại,
Madagasca, Việt Nam và Malaysia lại trải qua thời kỳ phá rừng tăng lên và nằm
trong số năm quốc gia đứng đầu về diện tích rừng bị mất trong thập niên 1990 và
giai đoạn 2000-2005. FAO (Tổ chức nông lương thế giới) chỉ ra rằng áp lực dân số
cao, sự chuyển đổi quy mơ lớn một diện tích rừng ngập mặn sang nuôi trồng tôm
cá, nông nghiệp, cơ sở hạ tầng và du lịch, cũng như ô nhiễm và các thảm họa tự
nhiên là những nguyên nhân chính dẫn đến tàn phá rừng ngập mặn.[4]
Như vậy, do áp lực vấn đề dân số và q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố

con người đang ngày càng tác động đến rừng ngập mặn. Vì vậy, diện tích rừng ngập
mặn suy giảm đáng kể.
1.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng rừng ngập mặn tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài khoảng 3.260km và hệ thống
sơng ngịi dày đặc chở phù sa đổ ra cửa sông, ven biển tạo ra nhiều bãi lầy thuận lợi
cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài cây ngập mặn. Tổng diện tích rừng
ngập mặn của nước ta là 400.000 ha (1943), chủ yếu là ở nam bộ 250.000 ha. Hai
vùng có rừng ngập mặn tập trung là bán đảo cà mau 150.000 ha và vùng rừng sát
(Biên hịa và TP. Hồ Chí Minh) 40.000 ha. Tuy nhiên, trong những năm qua do

10


nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã tác động vào hệ sinh thái RNM làm
cho diện tích RNM của nước ta bị suy giảm đáng kể.
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) cho
thấy, năm 1943 diện tích RNM Việt Nam trên 400.000 ha, đến năm 1996 giảm còn
290.000 ha và 279.000 ha vào năm 2006. Như vậy, diện tích RNM nước ta bị suy
giảm rất lớn.[14]
Bảng 1.2. Diện tích RNM trên lãnh thổ Việt Nam
Phân bố các tỉnh,thành phố

Diện tích RNM (ha)

Tỷ lệ (%)

Ven biển Bắc Bộ

43.811


28.1%

Ven biển Trung Bộ

3.000

2%

Ven biển Nam Bộ

82.387

53%

(Nguồn: Viện Điều tra Quy hoạch rừng 1999)
Qua bảng 1.2 ta thấy diện tích rừng ngập mặn tại ven biển Nam Bộ là rất lớn
(chiếm 53%) diện tích RNM của cả nước, gấp đơi diện tích RNM của khu vực ven
biển Bắc bộ (28,1%) và lớn hơn rất nhiều so với rừng ngập mặn ven biển Trung Bộ
(2%).

Diện tích RNM ở Việt Nam (ha)

Ven biển Nam
bộ
53.0%

Vùng khác
16.9%

Ven biển Bắc

bộ
28.1%

Ven biển Trung
bộ
2.0%

Hình 1.2. Biểu đồ diện tích rừng ngập măn ở Việt Nam

11


Bảng 1.3. Phân bố diện tích đất ngập mặn và RNM theo tỉnh và thành phố ven
biển Việt Nam

T
T

Tỉnh/Thành phố

Diện tích đất

Diện tích có

ngập mặn

RNM

Diện tích


Diện tích đầm

khơng có

ni tơm

RNM

nước lợ

Diện

Tỷ lệ

DT

Tỷ lệ

DT

Tỷ lệ

DT

Tỷ lệ

tích (ha)

(%)


(ha)

(%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

Tổng số

606.782

1

Quảng Ninh

65.000

10,7

22.969

14.8

27.194


12.1

14.837

6.6

2

Hải Phịng

17.000

2,8

11.000

7.1

1.000

0.4

5.000

2.2

3

Thái Bình


23.675

3,9

6.297

4.0

14.526

6.4

2.852

1.3

4

Nam Định

14.843

2,4

3.012

1.9

6.031


2.7

5.800

2.6

5

Ninh Bình

1.817

0,3

533

0.3

1.084

0.5

200

0.1

6

Thanh Hố


18.000

3,0

1.000

0.6

15.848

7.0

1.152

0.5

7

Nghệ An

3.974

0,6

800

0.5

2.137


0.9

1.035

0.4

8

Hà Tĩnh

9.000

1,5

500

0.3

8.182

3.6

918

0.1

9-

10 tỉnh tp miền


13.068

2,1

700

0.4

-

-

12.368

5.5

19

Trung cịn lại

20

Bà Rịa – Vũng Tàu

37.100

6,1

1.500


1.0

34.360

15.2

1.240

0.5

21

Tp Hồ Chí Minh

30.000

4,9

24.592

15.8

3.180

1.4

2.228

1.0


22

Long An

1.750

0,3

400

0.2

300

0.1

4.050

0.5

23

Bến Tre

36.276

6,0

7.153


4.6

9.023

4.0

20.100

8.9

24

Tiền Giang

2.828

0,5

560

0.4

120

0.05

2.148

0.9


25

Trà Vinh

39.070

6,4

8.582

5.5

55.007

9.8

8.481

3.7

26

Sóc Trăng

34.834

5,7

2.943


1.9

6.423

2.8

25.468

11.3

27

Bạc Liêu

26.107

4,3

4.142

2.7

1.411

0.6

20.533

9.1


28

Cà Mau

222.003

36,6

5.285

37.5

71.718

31.8

92.000

40.7

10.437

1,7

322

0.2

850


0.4

9.265

4.1

29 KiênGiang

100,0 155.290 100.0 225.394 100.0 226.075 100.0

(Nguồn: Đỗ Đình Sâm và cộng sự 2005)
Diện tích rừng ngập mặn ở nước ta suy giảm là do sự phát triển ồ ạt của các
khu sản xuất nông nghiệp, khu dân cư, khu nuôi tôm ven biển, ven sông. Mặt khác,
do sức ép về gia tăng dân số, lạm phát tình trạng khai thác gỗ củi, phá rừng ngập
mặn làm đầm ni tơm khiến diện tích rừng ngập mặn bị thu hẹp.

12


Dưới đây là một số nghiên cứu về diện tích rừng ngập mặn ở các tỉnh thành
phố nước ta:
Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh,
tổng diện tích rừng ngập mặn của tỉnh hơn 22.810 ha vào năm 1998 đến năm 2004.
Do sự ô nhiễm môi trường nước từ việc thải trực tiếp xuống biển các chất thải rắn,
nước thải của các mỏ than đang khai thác chưa qua xử lý và rác thải của nhiều tàu
du lịch, lồng bè thuỷ sản, các điểm kinh doanh hải sản, các khu dân cư… nên diện
tích rừng ngập mặn trên địa bàn tỉnh suy giảm chỉ cịn hơn 19.000 ha.[8]
Trên tồn tỉnh Nghệ An, diện tích rừng ngập mặn hiện có là 819,6 ha do hiện
tượng đắp bờ nhằm tăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và phong trào nuôi tôm
nổi lên rầm rộ khắp mọi nơi, nhiều cánh rừng ngập mặn bị tàn phá nặng nề. Đến

năm 1985 hầu như rừng ngập mặn bị phá gần hết và chỉ cịn sót lại cánh rừng bần ở
xã Hưng Hịa với diện tích khoảng gần 10 ha.[5]
Theo PGS-TS. Nguyễn Tác An, nguyên Viện Trưởng Viện Hải Dương Học
Nha Trang cho biết, rừng ngập mặn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trước đây
rộng khoảng trên 220 ha với các loài thực vật bậc cao như mắm, bần, đước, dừa
nước... Do phong trào nuôi tôm phát triển mạnh, nên rừng ngập mặn đã bị người
dân chặt phá làm ao ni tơm. Đến năm 1997 chỉ cịn lại khoảng 63 ha và hiện nay
chỉ còn khoảng 10 ha. Đặc biệt vẫn còn giữ được khoảng gần 5 ha rừng dừa nước ở
lưu vực sơng Bến Đình, xã Tam Nghĩa. Rừng dừa nước này xã đã giao cho các hộ
gia đình quản lý và chỉ được phép khai thác lá dừa và các loài thủy sản ở khu vực
liền kề và có trách nhiệm bảo vệ và trồng phục hồi rừng dừa nước.[10]
Rừng ngập mặn Cồn Chim nằm giữa đầm Thị Nại (Bình Định) trước đây có
tổng diện tích trên 480 ha, là một vùng có hệ sinh thái động, thực vật phong phú và
giàu tiềm năng nhưng trong nhiều năm qua, do việc khai thác thiếu kế hoạch và
khoa học đã làm cho hệ sinh thái ở đây đã bị phá vỡ và suy giảm nghiêm trọng ...,
gần đây đã bị khoảng 100 gia đình phá rừng để làm đầm tơm nên diện tích rừng
ngập mặn hiện nay chỉ cịn 5 ha.[3]
Theo số liệu của ngành Nơng nghiệp, đến năm 2000, tồn tỉnh Khánh Hồ
chỉ cịn 11,5 ha rừng ngập mặn, trong đó huyện Vạn Ninh cịn 11 ha, Cam Ranh 0,5
ha. Hiện nay, diện tích rừng ngập mặn ở Khánh Hồ đã thu hẹp rất nhiều. Chính

13


tình trạng đào đất, thay đổi diện mạo địa hình, ngăn dòng chảy đã triệt hạ hàng loạt
khu rừng ngập mặn mà khả năng tái tạo cực kỳ khó. Sự việc càng bi đát hơn khi
việc nuôi tôm thất bát, hàng nghìn ha đất đìa bị bỏ hoang khiến cả một vùng ven
biển trước đây xanh tươi, trù phú bây giờ tiêu điều.[7]
Ở Đầm Nại (Ninh Thuận) hơn 200 ha rừng ngập mặn tạo vành đai rộng hàng
trăm mét bảo vệ cho đầm khơng bị xói lở, nay đã thay thế bằng các đầm tơm bán

thâm canh, chỉ cịn lại vài vệt đước và mắm chưa đầy 2 ha.[3]
Rừng ngập mặn ở Cần Giờ thuộc huyện Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh, từ
một vùng rừng ngập mặn trù phú với diện tích gần 40.000 ha vào những năm 1940,
do bị phá huỷ bằng thuốc diệt cỏ và chất làm rụng lá trong chiến tranh đã trở thành
một vùng đất hoang có diện tích 35.000 ha và 4.500 ha chỉ toàn cây dương xỉ
(Acrostichum) sau năm 1970 (Dao. P.T.A. 2000). Bắt đầu từ năm 1978, đã tiến hành
trồng lại 20.000 ha rừng ngập mặn ở Cần Giờ và đến năm 1988 rừng ngập mặn ở
đây đã phát triển tốt và có thể khai thác được. Tiếp đó, từ năm 1993 đến năm 2000,
khoảng 64.000 ha rừng ngập mặn đã được trồng tại châu thổ sông Hồng, chủ yếu là
vùng ven biển các tỉnh Thái Bình, Nam Định và Hải Phịng. Kết quả là đến năm
2000, UNESCO đã công nhận Rừng ngập mặn Cần Giờ là Khu dự trữ sinh quyển,
và đây cũng là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên ở nước ta.[3],[14]
Ở Cà Mau, trong vòng 12 năm (1983-1995), đã có 66.000 ha rừng bị chặt
phá để chuyển sang ni tơm (Phan Ngun Hồng, 1999). Năm 1998, có đến
120.000 ha ao nuôi nằm trong khu vực đất rừng. Năm 1999, Cà Mau có 130.000 ha
đất rừng, tuy nhiên chỉ có 58.285 ha đất được phủ rừng [11].
Tóm lại, diện tích rừng ngập mặn Việt Nam suy giảm đáng kể, hiện nay rừng
ngập mặn chỉ còn rải rác ở một số nơi như Huyện Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí
Minh, Tỉnh Cà Mau... Do ý thức chủ quan và khách quan của người dân Việt Nam
và do lợi ích kinh tế trước mắt mà hàng ngàn diện tích rừng ngập mặn Việt Nam
suy giảm trầm trọng. Để bổ sung cho kho tàng kiến thức về quản lý bảo tồn rừng
ngập mặn và ứng phó với biến đổi khí hậu đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng
rừng ngập mặn tại huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.

14


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hiện trạng rừng ngập mặn và đề xuất các giải pháp
quản lý dựa vào cộng đồng tại huyện Diễn Châu – Nghệ An.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại các dải rừng ngập mặn chủ yếu ở 3 xã:
Diễn Kim, Diễn Vạn, Diễn Bích của huyện Diễn Châu – Nghệ An.
Phạm vi thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ ngày 01/02/2012 đến
10/05/2012.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Diễn Châu
Điều kiện tự nhiên: xác định vị trí địa lý, địa hình thổ nhưỡng vùng nghiên
cứu, xem xét các điều kiện khí hậu, thời tiết, chế độ thủy văn cũng như các nguồn
tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, thủy sản, cảnh quan môi trường…
Điều kiện kinh tế- xã hội: Tình hình tăng trưởng kinh tế, sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, sự phát triển của các ngành kinh tế, thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng,
đặc điểm dân số, lao động…
Đưa ra những nhận xét, đánh giá về những thuận lợi, khó khăn, cũng như
những tiềm năng và thách thức từ các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện
trong quá trình phát triển.
2.2.2. Đánh giá hiện trạng rừng ngập mặn tại Diễn Châu
Tìm hiểu các thơng tin cơ bản về diện tích, địa điểm và vị trí địa lý của rừng
ngập mặn Diễn Châu.
Điều tra và khảo sát thực địa về sự đa dạng sinh học, thành phần loài trong
rừng ngập mặn của địa phương nghiên cứu.
Nghiên cứu hiện trạng diện tích và tình hình khai thác, sử dụng rừng ngập
mặn của huyện. Điều tra những nguyên nhân gây suy giảm diện tích rừng ngập mặn
hiện nay của Diễn Châu.

15



Đánh giá các tác động của cộng đồng dân cư địa phương lên rừng ngập mặn
ven biển.
2.2.3. Đánh giá tình hình quản lý và phát triển rừng ngập mặn huyện Diễn Châu
Tìm hiểu các hình thức quản lý rừng ngập mặn, đánh giá vai trị của các cấp
chính quyền địa phương trong công tác quản lý và bảo vệ rừng ngập mặn của
huyện.
Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý rừng ngập mặn ở địa phương.
Điều tra, khảo sát về nhận thức, thái độ và vai trò của cộng đồng trong việc
bảo vệ và quản lý rừng ngập mặn tại Diễn Châu.
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý rừng ngập mặn tại
huyện Diễn Châu
Khảo sát những khó khăn và thuận lợi trong cơng tác quản lý tài nguyên rừng
ngập mặn dựa vào cộng đồng tại Diễn Châu.
Khảo sát những cơ hội và thách thức trong công tác quản lý tài nguyên rừng
ngập mặn của Diễn Châu.
Khảo sát các nguyên nhân gây nên tình trạng quản lý yếu kém trong công tác
bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn hiện nay của Diễn Châu.
2.2.5. Đề xuất các giải pháp quản lý rừng ngập mặn dựa vào cộng đồng tại Diễn Châu
Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác bảo vệ rừng ngập mặn
dựa vào cộng đồng tại Diễn Châu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Sau khi tìm hiểu thực địa để có những đánh giá khách quan, chính xác phải
thu thập những thông tin cần thiết liên quan đến nội dung nghiên cứu. Trong q
trình nghiên cứu, các thơng tin được thu thập như sau:
a.Sử dụng công cụ PRA (đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của người dân)
Thu thập thông tin bằng phương pháp phỏng vấn, xây dựng bảng câu hỏi
phỏng vấn, chuỗi thông tin.


16


×