Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Cơ sở lý luận, thực tiễn và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học điều lệnh đội ngũ trong các trường thpt trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ TRONG CÁC
TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VINH, TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG

Giáo viên hướng dẫn: Thượng tá.Phùng Đình Cẩn
Sinh viên thực hiện : Trần Ngọc Hùng
Lớp
: 49A-GDQP

VINH-2012


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng chân thành biết ơn tới
Thầy giáo - Thượng tá: Phùng Đình Cẩn.
Người đã giúp đỡ, hướng dẫn tơi tận tình trong q trình thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Qua đây tôi xin cảm ơn bày tỏ sự biết ơn Ban chủ nhiệm khoa, Hội
đồng nghiên cứu khoa học và các thầy cô khoa Giáo dục quốc phịng đã giúp
đỡ, góp ý kiến chân tình để tơi hồn thành khóa luận.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên trong q trình
nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Vậy tơi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và bạn bè đồng


nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2012.
Tác giả:

Trần Ngọc Hùng

1


DANH MỤC VIẾT TẮT

GDQP-AN:

Giáo dục quốc phòng, an ninh.

THPT:

Trung học phổ thông.

TW:

Trung ương.

NXB:

Nhà xuất bản.

ANQG:


An ninh quốc gia.

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa.

XHCNVN:

Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo.

SGK:

Sách giáo khoa.

BGH:

Ban giám hiệu.

CSVN:

Cộng sản Việt Nam.

ANND:

An ninh nhân dân.


TCCN:

Trung cấp chuyên nghiệp.

ĐH:

Đại học.

CĐ:

Cao đẳng.


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................................... 5
6. Đối tượng Nghiên cứu. .................................................................................. 5
7. Cấu trúc đề tài. .............................................................................................. 5
PHẦN II: NỘI DUNG ..................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI. ......................................... 7
1.1 Một số khái niệm. ....................................................................................... 7
1.1.1 Điều lệnh. ................................................................................................. 7
1.1.2 Dạy học. ................................................................................................... 7
1.1.3. Chất lượng và chất lượng dạy học. ......................................................... 7
1.1.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng dạy học. ................................ 9

1.1.5. Trung học phổ thơng. .............................................................................. 9
1.1.6. Quốc phịng-an ninh, Giáo dục quốc phòng, an ninh. ............................ 9
1.1.7. Quân đội nhân Việt Nam. ..................................................................... 11
1.2 Điều lệnh Đội ngũ. ................................................................................... 11
1.3 Vị trí, ý nghĩa, tác dụng của điều lệnh đội ngũ trong chương trình dạy học
GDQP-AN. ...................................................................................................... 13
1.3.1 Vị trí. ...................................................................................................... 13
1.3.2. Ý nghĩa. ................................................................................................. 13
1.3.3. Tác dụng. ............................................................................................... 14
1.4. Các văn kiện của Đảng, Nhà nước về công tác GDQP – AN. ................. 14


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC ĐIỀU LỆNH ĐỘI
NGŨ TRONG CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ
AN HIỆN NAY................................................................................................ 16
2.1 Khái quát về thành phố Vinh. ................................................................... 16
2.2 Khái quát về giáo dục THPT trên địa bàn thành phố Vinh. ...................... 17
2.2.1. Đôi nét về giáo dục, đào tạo thành phố Vinh. ....................................... 17
2.2.2 Thực trạng giáo dục THPT. ................................................................... 19
2.3 Nhận thức của giáo viên và học sinh các trường THPT trên địa bàn thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An về môn GDQP-AN. ................................................. 20
2.3.1 Nhận thức của nhà trường và đội ngũ giáo viên trong các trường THPT
trên địa bàn thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. .................................................... 20
2.3.2 Nhận thức của học sinh. ......................................................................... 23
2.4. Việc dạy và học nội dung “Điều lệnh đội ngũ” ở các trường THPT trên
địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. .......................................................... 25
2.5. Thực trạng về phân bố, kết cấu chương trình, thời gian, nội dung ................ 32
2.6. Cơ sở vật chất. .......................................................................................... 33
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ TRONG CÁC TRƯỜNG THPT

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN ....................... 34
3.1 Nâng cao nhận thức về việc học và dạy mơn GDQP-AN nói chung và nội
dung điều lệnh đội ngũ nói riêng trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. .... 35
3.1.1 Đối với các trường THPT, cán bộ và giáo viên giảng dạy bộ môn
GDQP-AN. ...................................................................................................... 35
3.1.2 Đối với cấp ủy chính quyền, những người làm công tác quản lý giáo
dục. .................................................................................................................. 36
3.1.3 Đối với học sinh các trường THPT. ....................................................... 37
3.2. Nâng cao chất lượng giảng dạy đối với đội ngũ giáo viên. ..................... 38
3.2.1 Quán triệt và thực hiện tốt những yêu cầu cơ bản của bài giảng ................ 38


3.2.2. Chuẩn bị tốt tâm lý, tạo ra động cơ đúng, hứng thú cao cho học sinh .......... 39
3.2.3. Thực hiện tốt các thao tác nhằm hình thành khái niệm mới ngay trong
quá trình nghe giảng. ....................................................................................... 40
3.2.4. Thường xuyên thực hiện tốt việc ôn luyện, củng cố và vận dụng vào thực
tiễn . ................................................................................................................. 41
3.3 Xây dựng đội ngũ giáo viên GDQP-AN. .................................................. 42
3.3.1 Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng Điều lệnh Đội ngũ
cho giáo viên giảng dạy bộ môn GDQP-AN. ................................................. 42
3.3.2 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối
hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, ban, ngành có liên quan........................ 44
3.3.3 Phối hợp thống nhất và đồng bộ giữa các cơ quan có liên quan............ 45
3.3.4 Công tác đào tạo giáo viên GDQP-AN cần có sự điều chỉnh phù hợp............ 46
3.4 Vận dụng phương pháp giáo dục “Điều lệnh đội ngũ” trong Quân đội
nhân Việt Nam vào giảng dạy “Điều lệnh đội ngũ” trong các trường THPT. 47
3.5 Tổ chức các hoạt động liên quan đến học và giảng dạy Điều lệnh Đội ngũ. 52
3.5.1 Tổ chức hội thi, hội thao. ....................................................................... 52
3.5.2 Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi................................................................ 52
3.5.3 Nghiên cứu khoa học ............................................................................. 53

3.5.4 Tổ chức biên soạn bộ đề thi, kiểm tra (trắc nghiệm, tự luận, thực hành)
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng......................................................................... 53
3.6 Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên GDQP-AN. .. 53
3.7 Phương pháp học tập. ................................................................................ 54
3.8 Đảm bảo cơ sở vật chất. ............................................................................ 54
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 57
1. Kết Luận ...................................................................................................... 57
2. Kiến nghị. .................................................................................................... 58
TÀI LIỆU KHAM KHẢO ............................................................................ 60


(Ảnh 1: Sinh viên khoa GDQP trường Đại học Vinh đang học
nội dung điều lệnh đội ngũ).


(Ảnh 2: Khoa GDQP trường Đại học Vinh tổ chức hội thao nội dung “
Điều lệnh đội ngũ” nhân ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và
ngày hội quốc phịng tồn dân 22- 12).


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục quốc phòng cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan
trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện. Qua đó tạo điều kiện
cho thế hệ trẻ có điều kiện tu dưỡng phẩm chất đạo đức và rèn luyện năng lực
thực tế để góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng
thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Môn
học GDQP-AN đã được xác định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước, Bộ chính trị đã có Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 13/05/2007, Chính
phủ cũng đã có Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/07/2007 về tăng

cường cơng tác giáo dục quốc phịng tồn dân trước tình hình mới.
Với sự cố gắng khắc phục khó khăn thiếu thốn về nhiều mặt, cho đến
nay cơng tác giáo dục quốc phịng trong các trường THPT nói chung và
trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh nói riêng đã thu được những thành
tích đáng kể cả về nhận thức và chất lượng dạy học. Song so với yêu cầu
nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới giáo dục đào tạo thì chúng ta thấy rằng vẫn
chưa thõa mãn với những gì đã đạt được, cơng cuộc cải cách về hệ thống giáo
dục, đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học nói chung đối với tất cả
các mơn học trong đó có mơn giáo dục quốc phịng vẫn đang tiếp tục nghiên
cứu, chỉnh sữa, đổi mới cho phù hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển đất
nước. Riêng đối với việc học GDQP-AN là một môn học chính khóa trong đó
có nhiều nội dung như: Điều lệnh đội ngũ, hiểu biết chung về đường lối quốc
phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân, chiến thuật bộ binh, binh khí kĩ
thuật, …
Trong đó nội dung “Điều lệnh đội ngũ” là nội dung cơ bản, làm cơ sở
để học tập và nghiên cứu các nội dung khác trong tồn bộ chương trình giáo
dục quốc phịng trung học phổ thông, đây là một nội dung thực hành về động

1


tác vừa phải bảo đảm đúng động tác cá nhân, vừa bảo đảm đúng kỹ thuật
nhưng phải bảo đảm trở thành kỹ năng, kỹ xão đối với học sinh trong q
trình học tập. Q trình dạy học phức tạp địi hỏi giáo viên trong q trình
giảng dạy phải có năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ phải giỏi, thành thạo
trong dạy học như cách hô khẩu lệnh và thực hiện các bước phải chuẩn xác,
khẩu lệnh to, rõ ràng và đặc biệt phải có nhiều kinh nghiệm chuyên ngành,
biết cách tổ chức giảng dạy, có phương pháp sư phạm quốc phòng, an ninh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên của nội dung môn học là lý do để
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Cơ sở lý luận, thực tiễn và một số giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học điều lệnh đội ngũ trong các
trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”. Thực hiện
đề tài này sẽ là điều kiện giúp tôi nâng cao về trình độ chuyên sâu nội
dung “Điều lệnh đội ngũ” cho bản thân, cũng là tư liệu quan trọng góp
phần tham mưu cho cơng tác giảng dạy mơn GDQP-AN ở các trường
THPT trên địa bàn thành phố Vinh.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn, đổi mới hình thức phương pháp dạy học
mơn GDQP-AN trong các trường THPT trên địa bàn hiện nay. Để lựa chọn
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học nội dung “Điều lệnh đội
ngũ” trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này tơi hướng tới tìm hiểu về cơ sở lý luận, thực tiễn
việc dạy học “Điều lệnh đội ngũ”trong các trường THPT thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An. Từ đó nhận diện được những khó khăn, hạn chế và thuận lợi để
đặt ra nhiệm vụ cụ thể khắc phục khó khăn và phát huy những mặt tích cực.
Để đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học “Điều lệnh đội
ngũ” trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh một cách phù hợp,
khoa học.

2


Nghiên cứu đề tài này tôi tập trung vào nghiên cứu một số nội dung
quan trọng sau:
- Cơ sở lý luận của đề tài
- Đặc điểm của việc dạy và học nội dung “Điều lệnh đội ngũ” trong
các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hiện nay.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học “Điều lệnh đội
ngũ” trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An .

4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được đề tài: “Cơ sở lý luận, thực tiễn và một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học điều lệnh đội ngũ trong các
trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” tơi đã đi sâu tìm
hiểu nghiên cứu một cách cụ thể về cơ sở lý luận, thực tiễn việc dạy và học
nội dung “Điều lệnh đội ngũ” trong các trường THPT trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An để từ đó đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học nội dung “Điều lệnh đội ngũ” trong các trường THPT trên địa
bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An phù hợp, đồng thời tôi tổng hợp các ý kiến
qua phỏng vấn thành một hệ thống nhất qn, tồn diện. Trên cơ sở tìm hiểu
những khó khăn và thuận lợi trong việc tổ chức triển khai việc dạy học nội
dung “Điều lệnh đội ngũ” ở các trường THPT trên địa bàn để đưa ra cách
thức phù hợp và khoa học. Để giải quyết cụ thể từng nhiệm vụ của đề tài, tôi
tiến hành một số phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Phương pháp này tơi đã sử dụng trong q trình nghiên cứu, nhằm mục
đích tìm hiểu các cơ sở lý luận, thực tiễn việc dạy và học nội dung “Điều
lệnh đội ngũ” trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh để từ đó đề
ra một số giải pháp.
Thơng qua các phương pháp này tôi nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị
quyết, các Văn kiện của Đảng và Nhà nước, các tài liệu liên quan đến Giáo

3


dục quốc phòng an ninh cho học sinh THPT, điều lệnh đội ngũ trong Quân
đội nhân dân Việt Nam cụ thể:
+ Các Văn kiện Nghị quyết TW và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
+ Lý luận phương pháp giảng dạy Giáo dục quốc phịng.

+ Giáo trình Giáo dục quốc phòng (đại học, cao đẳng) tập 2, 3, 4.
+ Hệ thống văn bản hiện hành “về công tác quốc phịng, Dân qn tự
vệ và cơng tác Giáo dục quốc phòng ở các bộ ngành và các địa phương”.
+ Sách giáo khoa Giáo dục quốc phòng – an ninh lớp 10,11,12 (bài 3,
4 lớp 10, bài 1 lớp 11, bài 1 lớp 12).
+ Điều lệnh đội ngũ Quân đội nhân dân Việt nam.
+ Tổ chức và phương pháp huấn luyện Điều lệnh.
Để có được cơ sở thực tiễn, tơi đã tìm hiểu nghiên cứu, thu nhận thơng
tin qua hỏi, trả lời giữa người nghiên cứu với các cá nhân là những người làm
công tác quản lý giáo dục, những giáo viên lành nghề, học sinh ở các trường
THPT trên địa bàn Thành phố Vinh. (chuyên viên Sở, một số giáo viên đã qua
một thời gian kiêm nhiệm giảng dạy mơn học Giáo dục quốc phịng-an ninh
về vấn đề cần quan tâm của đề tài).
Ở hình thức này chúng tơi tiến hành gặp gỡ những người có thể cung
cấp những thông tin để trao đổi trực tiếp một số nội dung như: Nội dung
chương trình, phương pháp triển khai tổ chức dạy học, cơ sở vật chất trang
thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, đội ngũ giáo viên, thái độ nhận thức
của người dạy và người học mơn học Giáo dục quốc phịng nói chung và nội
dung “Điều lệnh đội ngũ” nói riêng.
- Phương pháp phỏng vấn.
Để có cơ sở thực tiễn tơi đã sử dụng phương pháp này để tìm hiểu
nghiên cứu thu thập thơng tin qua hỏi - trả lời giữa người nghiên cứu với các
cá nhân khác nhau về vấn đề nghiên cứu.

4


Về hình thức phỏng vấn chúng tơi tiến hành 2 phương pháp ( phỏng
vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp )
Phỏng vấn trực tiếp:

Ở hình thức này tơi tiến hành gặp gỡ Ban giám hiệu trường, các giáo viên
chuyên môn, học sinh ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An để trao đổi trực tiếp một nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Ở hình thức này tơi tiến hành dùng phiếu điều tra mà nội dung đã chuẩn
bị trước.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp quan sát sư phạm là phương pháp tự giác có mục đích
một hiện tượng giáo dục nào đó, để thu lượm những số liệu, tài liệu, sự kiện
cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến hiện tượng đó. Các phương pháp
quan sát sư phạm được sử dụng trong đề tài:
Quan sát cơ bản
Quan sát bên ngoài
Quan sát công khai
Quan sát liên tục
- Phương pháp tự tập luyện và thao tác của động tác.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
6. Đối tượng Nghiên cứu.
Cơ sở lý luận, thực tiễn về việc dạy học nội dung “Điều lệnh đội ngũ”
trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh để từ đó đề ra một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học “Điều lệnh đội ngũ” trong các
trường THPT trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh Nghệ An.
7. Cấu trúc đề tài.
Luận văn gồm 3 phần:

5


Phần I: Mở đầu.

Phần II: nội dung: Gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Đặc điểm của việc dạy và học “Điều lệnh đội ngũ” trong
các trường THPT thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học
“Điều lệnh đội ngũ” trong các trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An .
Phần III: Tổng kết.

6


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1 Một số khái niệm.
1.1.1 Điều lệnh.
Điều lệnh là văn bản pháp quy thuộc hệ thống tài liệu pháp luật của
Nhà nước được thực hiện trong quân đội, bao gồm các nội dung quy định về
nguyên tắc, về hành động cụ thể của cá nhân, tập thể trong lĩnh vực xây dựng
và hoạt động của quân đội, bảo đảm sự thống nhất trong toàn quân.
1.1.2 Dạy học.
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri
thức khoa học, những kỹ năng kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn để
trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học.
Hoạt động dạy học có ý nghĩa to lớn.
+ Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong thời gian
ngắn có thể nắm được một khối lượng tri thức nhất định.
+ Dạy học là con đường quan trọng nhất giúp cho học sinh phát triển
một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng

lực tư duy sáng tạo.
+ Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục
cho học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức. Như vậy
dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường. Hoạt động
này diễn ra theo một quá trình nhất định gọi là quá trình dạy học.
1.1.3. Chất lượng và chất lượng dạy học.
1.1.3.1 Chất lượng.

7


- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “chất lượng là một phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn
định tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác”.
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa được xem
xét từ nhiều bình diện khác nhau. Chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, sự vật, hiện tượng”.
- Theo từ điển Việt Nam (2002) Nhà xuất bản Chính trị: Chất lượng là
tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, hiện tượng làm cho sự
vật này, phân biệt sự vật khác” .
- Theo Kaoru Ishikawa: “Chất lượng là khả năng thỏa mãn nhu cầu thị
trường với chi phi thấp nhất”.
- Theo Edawaards Deming: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử
dụng”
- Theo P.G.S Lê Đức Phúc : “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là những tổng thể thuộc tính cơ
bản khẳng địng sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác”.
Mặc dù chất lượng là cái tạo ra phẩm chất giá trị, song khi phán xét về
chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó cũng là cơ
sở khoa học rất quan trọng cho việc “đo” lượng.

Một định nghĩa khác “Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”, mục
tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích
… , cịn sự phù hợp với các mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những
người quan tâm, là đạt được hay vượt qua các tiêu chuẩn đã đặt ra… Tuy
nhiên ý nghĩa thực tế của định nghĩa trên là ở chỗ xem xét chất lượng, chính
là sự xem xét phù hợp với mục tiêu.
1.1.3.2.Chất lượng dạy học.
- Chất lượng dạy học là mức độ phù hợp với các mục tiêu của hoạt
động dạy học được đặt ra. Chất lượng dạy học có được khi chất lượng trong

8


quá trình dạy học được đảm bảo về các mặt: mục tiêu, nội dung, phương
pháp, đánh giá kết quả của người học… Chất lượng dạy học được đánh giá
bởi chất lượng quá trình dạy học của giáo viên và quá trình học, của học sinh.
Chất lượng dạy học thực chất là chất lượng của giá trị, ý chí, kỷ năng và thái
độ của người học trong quá trình dạy học.
Để đảm bảo chất lượng dạy học cần chú trọng đến các yếu tố như:
- Mục tiêu, chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
- Đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kĩ thuật…kiểm tra, chỉ đạo, nhằm
nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.4.1 Giải pháp.
- Theo từ điển tiếng việt giải pháp là : “phương pháp là giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó”. Như nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác
động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình một trạng thái
càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết
những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên để có được những giải pháp như vậy cần phải

dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy .
1.1.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy.
Là phương pháp giải quyết những vấn đề cụ thể trong giảng dạy, để
nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.5. Trung học phổ thông.
THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
1.1.6. Quốc phòng-an ninh, Giáo dục quốc phòng, an ninh.
1.1.6.1 Quốc phòng, an ninh.

9


Quốc phịng: “Quốc phịng là cơng cuộc giữ nước bằng sức mạnh của
tồn dân tộc, trong đó sức mạnh qn sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân
dân làm nòng cốt”.
Nền quốc phòng của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam mang tính chất
tồn dân tồn diện có kế thừa truyền thống dân tộc. Mục đích nhằm bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN và góp phần bảo vệ hịa bình trong khu
vực và trên tồn thế giới. Xây dựng và củng cố quốc phịng là nhiệm vụ của
tồn dân, tồn qn, của cả hệ thống chính quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng
CSVN và gắn chặt với nhiệm vụ giữ vững an ninh chính trị, trật tự và an tồn
xã hội.
Quốc phịng tồn dân là nền quốc phịng mang tính chất “của dân, do
dân, vì dân”, phát triển theo hướng toàn dân, toàn diện, độc lập tự chủ, tự lực
tự cường và ngày càng hiện đại, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và
an ninh, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, đièu hành của Nhà nước, do
dân làm chủ, nhằm giữ vững hòa bình, ổn định đất nước, sẵn sàng đánh bại
mọi kẻ thù xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực thùi địch, phản động,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.

An ninh quốc gia (ANQG) “ANQG là sự ổn định, phát triển bền vững
của chế độ XHCN và Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, sự bất khả xâm
phạm về độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc”.
Hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế
độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phịng đối ngoại, độc lập
chủ quyền thống nhất tồn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa XHCNVN.
1.1.6.2 Giáo dục quốc phòng, an ninh
Giáo dục quốc phòng, an ninh là mơn học chính khóa được quy định
trong chương trình giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và
trung học phổ thông. Tùy theo cấp học mà được bố trí theo nội dung khác
nhau. Nhằm góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện, hiểu biết một số

10


nội dung cơ bản về quốc phòng, an ninh, truyền thống đấu tranh chống
ngoại xâm của dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân về bảo vệ
Tổ quốc, nâng cao lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có ý thức cảnh
giác trước mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch; có kiến thức cơ
bản về đường lối quân sự, an ninh cần thiết để tham gia vào sự nghiệp xây
dựng, củng cố nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân và sẵn sàng
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Luật Quốc phòng quy định: “GDQP-AN là mơn học chính khóa trong
nhà trường từ THPT trở lên” Nhằm giúp học sinh, sinh viên thực hiện mục
tiêu: “hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.1.7. Quân đội nhân Việt Nam.
Quân đội nhân dân Việt Nam là thành phần nòng cốt của lực lượng vũ
trang nhân dân Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo, tuyệt đối, trực tiếp về mọi
mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của chủ tịch nước, sự quản

lý thống nhất của Chính phủ nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là
quân đội cách mạng, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân phục vụ, trung thành với
Tổ quốc, gắn bó máu thịt với nhân dân lao động các dân tộc anh em trên đất
nước Việt Nam, đoàn kết với bạn bè quốc tế, tuyệt đối phục tùng sự lãnh đạo
của Đảng, nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, sẵn
sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội.
1.2 Điều lệnh Đội ngũ.
Điều lệnh Đội ngũ quy định động tác đội ngũ từng người và đội ngũ
đơn vị từ cấp tiểu đội đến cấp trung đoàn của Quân đội nhân Việt Nam khi
đứng, đi bộ, đi bằng phương tiện cơ giới, khi sinh hoạt, học tập cũng như khi
triẻn khai trước chiến đấu. Đồng thời quy định trách nhiệm người chỉ huy và
quân nhân trong hàng ngũ.

11


Chấp hành “Điều lệnh đội ngũ” có tác dụng rèn luyện cho mọi quân
nhân ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong khẩn trương, hoạt bát, tinh thần luôn
sẵn sàng chấp hành mọi mệnh lệnh được giao. Đồng thời thể hiện sự thống
nhất, nghiêm trang, hùng mạnh của Quân đội, đáp ứng yêu cầu xây dựng
Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại.
Thực hiện “Điều lệnh đội ngũ” là trách nhiệm chung của mọi quân
nhân và các tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều lệnh Đội ngũ Quân đội nhân dân Việt nam gồm có 6 chương. 22 mục.
Chương 1: Những quy định chung
Mục 1: Tổ chức đội ngũ.
Mục 2: Chỉ huy đội ngũ.
Mục 3: Trách nhiệm người chỉ huy và trách nhiệm của các quân nhân
trong hàng ngũ.

Chương 2: Động tác đội ngũ từng người.
Mục 1: Động tác đội ngũ từng người khơng có súng.
Mục 2 Động tác đội ngũ từng người có súng.
Chương 3: Đội ngũ đơn vị
Mục 1: Đội ngũ tiểu đội
Mục 2: Đội ngũ trung đội
Mục 3: Đội ngũ đại đội
Mục 4: Đội ngũ tiểu đoàn
Mục 5: Đội ngũ trung đồn
Mục 6: Đội ngũ hỏa khí trợ chiến
Mục 7: Đội ngũ triển khai trước chiến đấu
Chương 4: Đội ngũ xe cơ giới
Mục 1: Quy tắc chung
Mục 2: Đội ngũ xe cơ giới

12


Mục 3: Lên xuống các loại xe cơ giới( khi xe đứng tại chỗ)
Mục 4: Vị trí ngồi trên các loại xe
Mục 5: Đội ngũ bộ binh, pháo thủ và động tác trên xe ôtô chở quân khi
duyệt đội ngũ, duyệt binh
Chương 5: Duyệt đội ngũ, duyệt binh
Mục 1: Duyệt đội ngũ
Mục 2: Duyệt binh
Chương 6: Đội ngũ tổ quân kỳ
Mục 1: Tổ chức tổ quân kỳ
Mục 2: Động tác của Tổ Quân kỳ
Mục 3: Tổ Quân kỳ trên xe cơ giới
1.3 Vị trí, ý nghĩa, tác dụng của điều lệnh đội ngũ trong chương

trình dạy học GDQP-AN.
1.3.1 Vị trí.
“Điều lệnh đội ngũ” là văn bản quy phạm pháp luật thuộc hệ thống tài
liệu pháp luật của Nhà nước do Bộ trưởng bộ Quốc phịng kí quyết định ban
hành ngày 17 – 10 - 2002, bao gồm các nội dung quy định về nguyên tắc, về
hành động cụ thể của cá nhân, tập thể trong lĩnh vực xây dựng và hoạt động
của quân đội, bảo đảm sự thống nhất trong tồn qn.
Điều lệnh có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục huấn luyện quân
sự, là một nội dung cấu thành mơn học GDQP-AN, nó trang bị cho học sinh,
tập thể những kiến thức hiểu biết về điều lệnh và các quy định chế độ chính
quy trong nhà trường, rèn luyện cả về thể chất và năng lực toàn diện để nâng
cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể, nhằm đưa mọi hoạt động của học
sinh vào nề nếp thống nhất chính quy.
1.3.2. Ý nghĩa.
Nội dung “Điều lệnh đội ngũ” trang bị một kiến thức, kỹ năng quân sự
cần thiết cho học sinh, làm cơ sở để học sinh tiếp thu kiến thức và vận dụng

13


vào học tập khi đang còn học ở nhà trường, và sẵn sàng tham gia lực lượng vũ
trang bảo vệ Tổ quốc. Nắm chắc “Điều lệnh đội ngũ” là nội dung cơ bản, làm
cơ sở để học tập và nghiên cứu các nội dung khác trong tồn bộ chương trình
giáo dục quốc phịng trung học phổ thơng, tiền đề học tốt các nội dung khác.
1.3.3. Tác dụng.
“Điều lệnh đội ngũ” có tác dụng rèn luyện cho học sinh có ý thức tổ
chức kỷ luật, tác phong khẩn trương, hoạt bát, tinh thần luôn chấp hành mệnh
lệnh. Đồng thời thể hiện sự thống nhất, trang nghiêm, hùng mạnh của nhà
trường trong các hoạt động tập thể.
1.4. Các văn kiện của Đảng, Nhà nước về công tác GDQP – AN.

- Chỉ thị 12 – CT/TƯ ngày 3/5/2007 của Bộ chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQP-AN: “tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng đối với nhiệm vụ GDQP-AN, công tác GDQP-AN phải đặt
dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của chính
quyền… thường xuyên tiến hành giáo dục các quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn
dân và ANND vững mạnh toàn diện, đồng thời nâng cao ý thức, nhận thức
trách nhiệm về nhiệm vụ GDQP-AN, nhất là thế hệ trẻ… GDQP-AN là một
bộ phận nền giáo dục quốc dân, việc phổ cập và tăng cường GDQP-AN là
nhiệm vụ chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, phải được chỉ đạo tổ
chức thực hiện chặt chẽ thống nhất từ Trung ương đến địa phương”.
- Chỉ thị 147 CT/TTCP ngày 31/3/2010 của Thủ tướng chính phủ về
việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác GDQP-AN ở một số địa phương,
cơ quan tổ chức Trung ương chưa toàn diện, nhận thức và trách nhiệm của
một số cán bộ, đảng viên trong đó có cả cán bộ chủ chốt và người đứng đầu
cơ quan, tổ chức đối với công tác GDQP-AN, chưa thật sâu sắc, đến nay vẫn
còn nhiều cơ quan, tổ chức Trung ương chưa tổ chức bồi dưỡng kiến thức
QP-AN cho các đối tượng theo chỉ thị số 12CT/TƯ của Bộ chính trị.

14


Bộ GD và ĐT phối hợp với các bộ có liên quan triển khai kịp thời và
đồng bộ quyết định số 472QD-TTG ngày 12/4/2010 của Thủ tướng chính phủ
“phê duyệt đề án đào tạo giáo viên GDQP-AN cho các trường THPT, TCCN,
giai đoạn 2010-2016”. Từ nay cho đến năm 2016 Bộ sẽ tuyển sinh đào tạo đủ
số lượng và chuẩn về chất lượng giáo viên GDQP-AN cho các trường THPT,
TCCN, mở rộng đào tạo cho các trường ĐH, CĐ. Sau năm 2016 các cơ sở
giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP-AN tiếp tục xây dựng kế hoạch, tuyển
sinh theo chỉ thị được giao.

- Nghị định 116/2007/NĐ-CP ngày10/7/2007 của Thủ tướng chính phủ
quy định: “GDQP-AN là bộ phận nền giáo dục quốc dân, một nội dung cơ
bản trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, là mơn học
chính khóa trong chương trình giáo dục, đào tạo THPT đến ĐH và các trường
chính trị, các trường hành chính, đồn thể .

15


CHƯƠNG 2:
ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ TRONG
CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY.
2.1 Khái quát về thành phố Vinh.
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Nghệ An và đã
được Chính phủ quy hoạch để trở thành trung tâm kinh tế văn hóa của vùng
Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Hiện nay, thành phố Vinh là một trong 8 đô thị
loại1 trực thuộc tỉnh, là trung tâm kinh tế lớn nhất khu vực Bắc Miền Trung
của Việt Nam.
Thành phố Vinh nằm ở trung tâm đồng bằng Thanh Nghệ Tĩnh, là đồng
bằng rộng thứ 3 của Việt Nam. Vinh là thành phố nằm bên bờ sơng Lam, phía
Bắc giáp huyện Nghi Lộc, phía Nam và Đơng Nam giáp huyện Nghi Xuân,
phía Tây và Tây Nam giáp huyện Hưng Nguyên. Thành phố Vinh cách thủ đô
Hà Nội 295 km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.424 km, cách
thủ đơ Viên Chăn (Lào) 400 km về phía Tây.
- Diện tích: 104,96 km².
- Dân số: 435.208 người theo thống kê cụ thể thành phố năm 2010. Số
liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2009 - 303.714 người
- Địa hình Thành phố Vinh được kiến tạo bởi hai nguồn phù sa, đó là
phù sa sơng Lam và phù sa của biển Đông. Sau này sông Lam đổi dịng chảy
về mạn Rú Rum, thì miền đất này cịn nhiều chỗ trũng và được phù sa bồi lấp

dần. Địa hình bằng phằng và cao ráo nhưng khơng đơn điệu, có núi Dũng
Quyết hùng vĩ và dịng sơng Lam thơ mộng bao quanh, tạo nên cảnh quan
thiên nhiên của thành phố rất hài hịa và khống đạt.
- Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt và có
sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác.

16


Nhiệt độ trung bình 24°C, nhiệt độ cao tuyệt đối 42.1°C, nhiệt độ thấp
tuyệt đối 4°C. Độ ẩm trung bình 85-90%. Số giờ nắng trung bình 1.696 giờ.
Năng lượng bức xạ dồi dào, trung bình 12 tỷ Keal/ha năm, lượng mưa trung
bình hàng năm 2.000mm thích hợp cho các loại cây trồng phát triển. Có hai
mùa gió đặc trưng: Gió Tây Nam - gió khơ xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9
và gió Đơng Bắc - mang theo mưa phùn lạnh ẩm ướt kéo dài từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau.
- Có 25 phường, xã : Phường Lê Mao, Phường Lê Lợi, Phường Hà
Huy Tập, Phường Đội Cung, Quang Trung, Cửa Nam, Trường Thi, Hồng
Sơn, Trung Đô, Bến Thuỷ, Đơng Vĩnh, Hưng Bình, Hưng Phúc, Hưng Dũng,
Vinh Tân, Qn Bàu, Hưng Đơng, Hưng Lộc, Hưng Hịa, Hưng Chính, Nghi
Phú, Nghi Ân, Nghi Kim, Nghi Liên, Nghi Đức.
2.2 Khái quát về giáo dục THPT trên địa bàn thành phố Vinh.
2.2.1. Đôi nét về giáo dục, đào tạo thành phố Vinh.
Vốn là thành phố trẻ, từ khi hịa bình lập lại, đặc biệt khi đất nước đổi
mới, tốc độ gia tăng ở thành phố Vinh cao, trong đó tăng cơ học chiếm 45%.
Nghành giáo dục đào tạo thành phố Vinh có hệ thống khá hồn chỉnh từ bậc
mần non đến đại học và chuyên nghiệp. Trong những năm qua ngành giáo
dục đào tạo thành phố không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường học ngày càng chuẩn hóa.
Thành phố đã tập trung thực hiện đề án “cao tầng hóa trường học” trên địa

bàn 25 phường, xã tạo điều kiện các loại hình trường, lớp phát triển. Trong đó
chú trọng xây dựng các trường chuẩn quốc gia từ bậc mầm non đến THPT.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục thu hút mọi nguồn lực để thúc đẩy giáo dục
phát triển một cách hợp lý. Hoàn chỉnh phổ cập tiểu học và trung học cơ sở
trên địa bàn thành phố.
Nhân dân vùng xứ nghệ vốn có tinh thần hiếu học, cho nên con em
trong độ tuổi hầu hết được đến trường. Một số gia đình lân cận cũng tạo điều

17


×