Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh cty liên doanh hóa chất Mosfly Việt Nam ( MOSFLY)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.81 KB, 82 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua do sự chuyển đổi của cơ chế quản lý tập chung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng nên hoạt động sản xuất kinh doanh
hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn. Nền kinh tế thị trờng với nhiều
thành phần kinh tế tham gia dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải đề ra các biện pháp hiệu quả nâng cao
năng xuất lao động đổi mới công nghệ tạo ra nhiều sản phẩm có chất lợng
phù hợp với yêu cầu thị hiếu của thị trờng và đạt đợc nhiều mục đích thu lại
lợi nhuận cao.
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì một trong
những công tác quan trọng của Công ty là quản lý tốt đợc nguồn nguyên liệu của
mình. Điều này có nghĩa là bất cứ lúc nào nhà quản lý cũng có thể biết hiện Công
ty có những loại nguyên vật liệu noà, số lợng, giá cả, bao nhiêu có đảm bảo sản
xuất đợc kịp thời hay không có hiện tợng thiếu hoặc d thừa nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ, nếu có hiện tợng thiếu hoặc thừa thì nhà quản lý phải xác định đợc
đó là loại nào với số lợng, giá cả ra sao để từ đó có quản lý thích hợp.
Trong thời gian qua, em đã đợc học và nghiên cứu các môn học về kinh tế,
tài chính, kế toán tại trờng Đại học Thơng Mại chính những kiến thức học đợc từ
giảng đờng Đại học đã giúp em có đợc những hiểu biết về kinh tế, tài chính, đặc
biệt là những kiến thức chuyên môn về chuyên ngành kế toán. Vì vậy giai đoạn
thực tập là giai đoạn em đợc đi vào thực tế ở công ty để xem xét, thâm nhập thực
tế, và cũng là điều kiện để có thể thực hành và áp dụng những kiến thức mình đã
học vào thực tế. Trong thời gian thực tập tại công ty, đợc sự giúp đỡ của các anh
chị trong phòng tài vụ của công ty, cũng nh đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo rất tận tình
của Giáo viên hớng dẫn, em đã chọn nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện ph ơng
pháp kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kỹ
thuật trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam để làm
đề tài tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm khoả sát thực tế công tác kế
toán NVL tại công ty, từ đó đa ra một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện hơn
nữa công tác hạch toán nói chung và kế toán NVL nói riêng.


Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Công tác hạch toán NVL tại công ty
đợc xem xét, đánh giá trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì chuyên đề gồm 3 phần.
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu - tại công
ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kỹ thuật.
Phần II: thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kỹ thuật.
Phần III: Phơng pháp hoàn thiện tổ chức Kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kỹ thuật.
1
Phần I
Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại
công ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kỹ thuật
1.1- Những vấn đề chung về nguyên vật liệu:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu:
1.1.1.1. Khái niệm:
- Nguyên vật liệu: là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất
sản phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm.NVL là những đối t-
ợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá, tài sản lu động có thời gian
luân chuyển thành tiền nhanh , thờng đợc huy động bằng nguồn vốn ngắn
hạn.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Là đối tợng lao động nên NVL có 3 đặc diểm cơ bản sau: tham gia
vào chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dạng ban đầu sau quá trình sử dụng và
chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm đợc xuất ra. Trong quá trình
sản xuất , NVL tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau ở các giai đoạn sản
xuất khác nhau:
-Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: NVL ở hình tháI ban đầu cha chịu sự tác dộng

của quy trình sản xuất nào cả.
-Các giai đoạn sản xuất khác nhau : NVL là sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm đợc tiếp tục đa vào sản xuất,ché biến để tạo thành thực thể sản
phẩm.Vật liệu cũng chịu sự tác động của môi trờng vật chất , chịu sự tác
động của các đặc tính lý hoá.
1.1.1.3. Vị trí của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh
Thông thờng , trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về vật
liệu chiếm ty trọng lớn , chỉ cần một sự biến động nhỏ của NVL cũng ảnh
hởng trực tiếp đến chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi nhuận , do đó việc sử
dụng tiết kiệm vật liệu và sử dụng đúng mục đích , đúng kế hoạch có ý
nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Quản lý nguyên vật liệu phải đợc thực hiện đồng thời ở cả 3 khâu:
- Khâu thu mua: Mỗi loại NVL có tính chất lý hoá khác nhau, công
dụng khác nhau, mức độ tỷ lệ tiêu hao khác nhau, do đó việc thu mua phải
đảm bảo đúng chủng loại,đủ số lợng, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho
phép hao hụt trong địng mức, đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm
tiết kiệm chi phí NVL một cách hợp lý.
- Khâu bảo quản, dự trữ: phải xác địng đợc mức dự trữ hợp lý đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh bình thờng không bị ngng trệ hay bị gián
đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều.
-Khâu sử dụng: cần sử dụng vật liệu tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở định
mức và dự toán chi phí NVL điều này có ý nghĩa quan trọng trong hạ thấp
giá thành , tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó phải
2
tổ choc quản lý việc sử dụng vật liệu và ghi chép tình hình xuất ding, sử
dụng vật liệu một cách sát sao.

1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp , bảo quản , dự trữ và sử dụng
vật liệu là một rong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt
động SXKD ở doanh nghiệp.Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả
quản ký vật liệu, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
vật liệu trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian
cung cấp.
-Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng
cho các đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu
hao vật liệu phát hiện kịp thời và ngăn chặn những trờng hợp sử dụng vật
liệu sai mục đích, lãng phí.
-Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có
biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
-Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về
vật liệu, tham gai công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự
trữ, sử dụng vật liệu
1.1.3. Nội dung kế toán nguyên vật liệu qui định trong hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam
1.1.3.1.Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKTVN) số 01 Chuẩn mực
chung (trích đoạn 05-07)
Giá gốc: Tài sản phải đợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
đợc tính theo số tiền hoặc khoả tơng đơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đợc ghi nhận.Giá gốc
của tài sản không đợc thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mục kế
toán cụ thể.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tơng
ứng có liên quan dến việc tạo ra doanh thu đó.Chi phí tơng ứng cới doanh

thu gồm chi phí cua rkỳ tạo ra doanh thu và chi phí phải trả nhng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán: Các chính sách và phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã
chọn phải đợc áp dụng thống nhất ít nhất trong kỳ kế toán năm. Trờng hợp
thay đổi chính sách và phơng pháp kế toán đã chọn thì phải trình lý do và
ảnh hởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.3.2. .Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKTVN) số 02 Hàng tồn kho
Xác định giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể
thực hiện đợc thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện đợc.
Giá gốc hàng tồn kho
*Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí thu mua, chi phí chế biến
và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
3
*Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đ-
ợc hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn
kho.Các khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
không đúng phẩm chất, quy cách đợc trừ khỏi chi phí mua.
Phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho
*Việc tính giá trị hàng tồn kho đợc áp dụng theo một trong các phơng
pháp sau:
(a)Phơng pháp tính theo giá đích danh
(b)Phơng pháp bình quân gia quyền
(c)Phơng pháp nhập trớc,xuất trớc
(d)Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc và lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho

*Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục
đích sản xuất sản phẩm không đợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm
do chúng góp phần tạo nên sẽ đợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất
của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của NVL-CCDC mà giá thành sản phẩm
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc thì NVL-CCDC tồn kho đợc đánh
giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đợc chúng.
Ghi nhận chi phí
*Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán đợc ghi
nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên
quan đến chúng đợc ghi nhận.Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm trớc,các
khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho ,sau khi trừ đi phần bồi thờng do trách
nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không phân bổ,đợc ghi
nhận là chi phí SXKD trong kỳ. Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đợc lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trớc, thì số chênh
lệch lớn hơn phải đợc hoàn nhập ghi giảm chi phí SXKD.
*Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trình bầy báo cáo tài chính
*Trình bầy chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả SXKD đợc
phân loại chi phí theo chức năng.
Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn kho đợc trình bày khoản
mục Giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả kinh doanh gồm giá gốc của
hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản mất
mát, hao hụt cảu hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thờng do trách nhiệm
cá nhân gây ra, chi phí sản xuất chung không đợc phân bổ.
1.1.3.3. .Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKTVN) số 16 Chi phí đi vay
(trích từ đoạn 04-12)
Chi phí đi vay bao gồm:

Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các
khoản thấu chi; Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh
liên quan đến những khoản vay do phát hành trái phiếu; Phần phân bổ các
4
khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay; Chi phí
tài chính của tài sản thuê tài chính.
Ghi nhận chi phí đi vay
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh tronh kỳ
khi phát sinh, trừ khi đợc vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.
Chi phí đi vayliên quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang đợc tính vào giá trị của tài sản đó (đợc vốn hoá) khi có
đủ điều kiện quy định trong chuẩn mựcnày.
Chi phí đi vayliên quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang đợc tính vào giá trị của tài sản đó.Các chi phí đi vay đ-
ợc vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai
do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định đợc một cách dáng
tin cậy.
Xác dịnh chi phí đi vay dợc vốn hoá
Trờng hợp khoản vốn vay riêng biệt vhỉ sử dụng cho mục đích đầu t
xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều
kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ dợc xác định là chi phí đi vay thực
tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt
động đầu t tạm thời của các khoản vay này.
Trờng hợp phát sinh các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng
cho mục đích đầu t xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi
phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán đợc xác định theo
tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc
đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó.Tỷ lệ vốn hoá đợc tính the tỷ lệ lãi
xuất bình quân gia quyền của các khoản vay cha trả trong kỳ của doanh
nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài

sản dở dang.Chi phí đi vay đợc vốn hóa trong kỳ không đợc vợt quá tổng số
chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
1.1.3.4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKTVN) số 21 Trình bầy báo
cáo tài chính (trích từ đoạn 37-39)
Trong bảng cân đối kế toán doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt
các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trong trờgn hợp do
tính chất hoạt động doanh nghiệp không thể phân biệt đợc giữa ngắn hạn và
dài hạn thì các tài sản và nợ phải trả phải đợc trình bày thứ tự theo tính
thanh khoản giảm dần. Với cả hai phơng pháp trình bày, đối với tổng khoản
mục tài sản và nợ phải trả, doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính
đợc thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế
toán năm, số tiền đợc thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng.
Doanh nghiệp hoạt động SXKD trong một chu kỳ hoạt động có thể
xác định đợc, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn
và dài hạn trong BCĐKT sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua
việc phân biệt giữa tài sản thuần luân chuyển liên tục nh vốn lu động với
các tài sản thuần đợc sử dụng cho hoạt động dài hạn của doanh nghiệp.
Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ đợc thu hồi trong kỳ hoạt động
hiện tị và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.
1.1.4- Phân loại và tính giá NVL
1.1.4.1. Phân loại:
5
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công
dụng khác nhau, đợc sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, đợc bảo quản, dự
trữ trên nhiều địa bàn khác nhau. Do vậy, dẻ thống nhất công tác quản lý
vật liệu giữa các bộ phận có liên quan, phục vụ yêu cầu phân tích, đánh giá
tình hình cung cấp sử dụng vật liệu cầ có các cách phân loại thích ứng.
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu cảu vật liệu thì NVL dợc phân
thành các loại:
+ NVL chính:bao gồm các nguên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào

quá trình sản xuất để cấu toạ nên thực thể bản thân của sản phẩm.
+ NVL phụ: Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất đ-
ợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng
chất lợng của sản phẩm để đảm bảo cho công cụ lao động đợc hoạt động
bình thờng hoặc đợc sử dụng để đảm bảo cho nhu cầu kỹ thuật quản lý.
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại vật liệu dùng tạo ra năng lợng phục
vụ cho hoạt dộng của các máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng cho việc
thay thế, sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phơng tiện
vận tải, truyền dẫn
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ đã kể
trên nh: bao bì, vật đóng gói, các loại vật đặc chủng.
- Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu phân thành:
+ NVL mua ngoài
+ NVL tự sản xuất
+ NVL có nguồ gốc khác( đợc cung cấp, nhận góp vốn .)
- Nếu căn cứ vào nơi sử dụng nguyên liệu:
+ NVL dùng ở bộ phận sản xuất: NVL trực tiếp, NVL gián tiếp
+ NVL dùng ở bộ phận bán hàng
+ NVL dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
+ NVL dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
+NVL dùng ở bộ phận khác
1.1.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.4.2.1. Đánh giá NVL nhập kho:
Nguyên vật liệu nhập kho đợc đánh giá khác nhau phụ thuộc vào
nguồn hình thành. Cụ thể:
-Nhập do mua ngoài:
+Nếu NVL mua để dùng vào hoạt dộng SXKD thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Trị giá

thực tế
NVL
nhập kho
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (không
gồm VAT)
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
khi mua
+
Chiết khấu th-
ơng mại, giảm
giá, trị hàng
mua trả lại
+ Nếu NVL mua về để dùng vào hoạt động SXKD không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Trị giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Trị giá mua
ghi trên hoá

đơn
+
Thuế nhập
khẩu và VAT
của hàng NK
+
Chi phí trực
tiếp phát sinh
khi mua
+
Chiết khấu
TM,giảm giá,
hàng mua trả lại
- Đối với NVL mà DN tự gia công chế biến:
6
Trị giá thực tế của NVL
gia công nhập kho trong
kỳ
=
Trị giá thực tế của
NVL xuất gia công chế
biến
+ Chi phí chế biến
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của
NVL gia công
nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của
NVL xuất gia công

chế biến
+
Chi phí giao
nhận
+ Tiền gia công
- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần thì giá trị thực
tế là giá do các bên tham gia LD đánh giá, chi phí phát sinh khi nhận.
- Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi đợc đánh giá theo ớc tính.
- Đối với NVl đợc biếu tặng, tài trợ: trị giá vốn thực tế của NVL nhập
kho là giá trị hợp lý của NVL cộng các chi phí phát sinh để có đợc các NVL
ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.1.4.2.2 Đánh giá NVL xuất kho:
Đánh giá NVL theo giá thực tế
*Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền: giá trị của tong loại hàng
tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của tong loại hàng tồn kho tơng tự
đầu kỳ và giá trị tong loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ.Giá
trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phơng pháp này áp dụng cho DN kinh doanh nhiều chủng loại, kế
toán không thể thao dõi chi tiết khi không xác định đợc NVL thuộc lần mua
nào. Do đó phải tính đơn giá bình quân của tong loại NVL mua hiện có.PP
này có nhợc điểm là làm cho giá trị xuất biến động. Theo PP này giá thực
tế NVL xuất kho đợc tính:
Trị giá thực tế
của NVL xuất
kho
=
Số lợng NVL xuất
kho
x

Đơn giá bình quân gia
quyền của NVL
Đơn giá bình quân có thể đợc xác định cho cả kỳ( đơn giá bình quân cố
định), hoặc sau mỗi lần nhập ( đơn giá bình quân di động)
Đơn giá bình
quân cố định
=
Tổng trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Tổng trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng VNL nhập trong kỳ
Đơn giá bình
quân di dộng
=
Tổng trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Tổng trị giá thực tế NVL
mới nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ +
Số lợng VNL mới nhập
trong kỳ
* Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo PP này giá thực tế của
NVL xuất kho đợc căn cứ vào số lợng NVL xuất kho thuộc lô hàng mua vào
và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô NVL xuất kho đó, PP này cho kết
quả chính xác nhất, tuy nhiên chỉ đợc áp dụng đối với những loại vật liệu
đặc chủng,cố giá trị cao.
Trị giá thực tế của

NVL xuất kho
=
Số lợng NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế của từng
lô hàng nhập kho
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: kế toán phải theo dõi đơn giá thực
tế và số lợng của từng lô hàng nhập kho. Khi xuất kho căn cứ vào số lợng
xuất kho để tính trị giá thực tế của NVL xuất kho theo công thức:
7
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
=
Số lợng NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế của từng
lô hàng nhập trớc
Khi xuất hết số lợng của lô hàng nhập trớc thì nhân với đơn giá thực
tế của lô hàng nhập sau. Nh vậy, PP này áp dụng dựa trên giả định là NVl
đợc mua hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc,NVL còn lại cuối kỳ là NVL
đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Ưu điểm của PP này là cho
giá trị NVl tồn kho trên bảng cân đối kế toán đợc đánh giá sát với thực
tế.hạn chế của PP là cho giá trị xuất không phù hợp với giá trị thực tế.
* Phơng pháp nhập sâu xuất trớc: Theo PP này kế toán cũng phải theo
dõi đợc đơn giá thực tế và số lợng của tong lô hàng nhập kho.Sau đó khi
xuất kho, căn cứ vào số lợng xuất kho để tính trị giá thực tế của NVL xuất
kho:
Trị giá thực tế của

NVL xuất kho
=
Số lợng NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế của từng
lô hàng nhập nhau cùng
Khi nào hết số lợng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá
thực tế của lô hàng nhập trớc lô hàng đó và căn cứ tính lần lợt nh thế.PP này
áp dụng dựa trên giả định là NVL đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc
xuất trớc và NVLtồ cuối kỳ là NVL đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc đó.PP
này đợc áp dụng dối với các NVL ít có sự biến động giá.Ưu điểm của PP
này là cho giá trị xuất phù hợp với giá thực tế nhng hạn chế của nó là cho
các chỉ tiêu tồn kho của NVL trên bảng cân đối kế toán không phù hợp với
giá trên thị trờng.
Tóm lại: Trong một thị trờng ổn định, giá cả không biến đổi từ kỳ
này sang kỳ khácthì các phơng pháp trên đều cho cùng một kết quả,việc lựa
chọn giữa các PP không quan trọng lắm.Tuy nhiên, nếu thị trờng bất ổn,giá
cả lên xuống thất thờng thì mỗi PP sẽ cho kết quả khác nhau,việc lựa chọn
PP nào sẽ ảnh hởng nhiều đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Trong tr-
ờng hợp này, DN cần cân nhắc kỹ để lựa chọn PP phù hợp với DN
mình.Theo nguyên tắc nhất quán,PP đánh giá này phải đợc sử dụng thống
nhất từ kỳ này sang kỳ khác và công khai, nhờ đó việc kiểm tra, đánh giá
kết quả sử dụng NVL đợc chính xác.
Trị giá thực tế NVL
xuất kho trong kỳ =
Trị giá hạch toán NVL
xuất kho trong kỳ x
Hệ số giá thực tế
và giá hạch toán

Hệ số
(H)
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL nhập
kho trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ
1.4. Phơng pháp kế toán Nguyên vật liệu
1.4.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết NVL có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
bảo quản NVL và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng NVL. Kế toán
chi tiết NVL vừa đợc thực hiện ở kho vừa đợc thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán
chi tiết NVL đợc thực hiện theo 1 trong 3 phơng pháp: PP thẻ song song, PP sổ
đối chiếu luân chuyển, PP sổ số d.
Phơng pháp thẻ song song
* Trình tự
8
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng này căn cứ vào Phiếu
xuất kho để ghi số lợng vào NVL vào thẻ kho và cuối ngày tính ra só tồn kho của
từng loại NVL trên thẻ kho. Định kì gửi PNK, PXK cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại NVL cả về só lợng lẫn giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ,
khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất NVL đợc thủ kho chuyển lên, kế toán phải
tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi tiết. Cuối tháng, căn cứ vào

các sổ chi kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp
chi tiết nhập, xuất, tồn. Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ
kho
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán theo phơng pháp kẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Nhận xét u, nhợc điểm: Phơng pháp thẻ song song đơn giản dễ thực hiện,
tiện lợi khi đợc xử lý bằng máy tính. Hiện nay phơng pháp này đợc áp dụng phổ
biến ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế
toán, tăng khối lợng công việc kế toán, việc kiểm tra đối chiếu thờng vào cuối
tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Phơng pháp này thích hợp
với những doanh nghiệp có ít doanh điểm NVL.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Trình tự
- ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng loại NVL về mặt số lợng. Căn cứ PNK lập Bảng kê nhập, căn
cứ PXL lập Bảng kê xuất.
- ở phòng kế toán: Căn cứ Bảng kê xuất để ghi Sổ đối chiếu luân chuyển
theo dõi về cả số lợng và giá trị. Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và
mỗi danh điểm vật liệu đợc ghi 1 dòng trên Sổ đối chiếu luân chuyển.
9
Phiếu nhập kho
Thẻ
kho
Phiếu nhập kho
Sổ
chi
tiết NVL

Bảng
tổng hợp
N- X - T
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán theo Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Nhận xét u, nhợc điểm: Phơng pháp này đơn giản, dễ thực hiện, giảm nhẹ
khối lợng công việc ghi chép của kế toán. Nhợc điểm của phơng pháp là khối l-
ợng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều nên ảnh hởng đến tính
khịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tợng khác nhau. Điều
kiện vận dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL, nhng số
lợng chứng từ nhập xuất NVL không nhiều.
Phơng pháp Sổ số d
* Trình tự
- ở kho: Thỏ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lợng NVL nhập, xuất
tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra, vào cuối tháng thủ kho còn căn
cứ vào số tồn của NVL ghi trên thẻ kho để ghi vào sổ số d. Sổ số d do phòng kế
toán lập và gửi xuống ch thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. Các chứng từ
nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải đợc thủ kho phân loại theo chứng từ
nhập, xuất của từng loại NVL để lập Phiếu giao nhận chứng từ và chuyển gao cho
phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
- ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm theo định kỳ
3-5 ngày xuống kho để kiểm tra, hớng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét
các chứng từ nhập, xuất đã đợc thủ kho phân loại. Sau đó kí nhận vào Phiếu giao
nhận chứng từ, thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập, xuất có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận đợc kế toán phải đối chiếu với
các chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để
10

Thẻ
kho
Phiếu nhập
kho
Bảng kê
nhập
Số đối
chiếu
luân
chuyển
Phiếu xuất
kho
Bảng kê
xuất
ghi giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ
Phiếu giao nhận chứng từ, kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn NVL. Bảng
này đợc mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm NVL đợc ghi riêng 1 dòng, vào
cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số d
cuối tháng cho từng loại NVL trên bảng luỹ kế. Số d trên bảng luỹ kế phải khớp
với số tiền đợc kế toán xác định trên sổ số d do thủ kho chuyển về
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán theo Phơng pháp sổ số d
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi định kỳ
Nhận xét u, nhợc điểm: Phơng pháp này có u điểm là giảm nhẹ khối lợng
ghi chép của kế toán, công việc ghi chép đợc tiến hành đều đặn trong kỳ, hạn chế
ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, cho phép kiểm tra thờng xuyên công
việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu chính xác và kịp thời. Nhợc điểm của phơng
pháp này là quy trình ghi sổ phức tạp, khó kiểm tra đối chiếu, do kiểm toán chỉ

theo dõi chỉ tiêu giá trị nên không biết nhanh đợc số lợng hiện có của từng NVL,
việc phát hiện sai sót rất khó khăn. Phơng pháp này áp dụng cho những doanh
nghiệp có nhiều danh điểm NVL, số lợng chứng từ nhập, xuất rất nhiều, kế toán
có trình độ chuyên môn cao.
1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL
1.4.2.1. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên: là phơng pháp tổ hức kế toán ghi chép,
phản ánh một cách thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của các
NVL trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp.
11
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho Sổ số dư Bảng luỹ kế N-X-T
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho đợc tính căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ xuất kho và tính theo 1 trong 4 phơng pháp: Phơng pháp tính theo giá
đích danh, phơng pháp bình quân gia quyền, phơng pháp nhập trớc xuất trớc, ph-
ơng pháp nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp này có đặc điểm là: theo dõi, phản ánh thờng xuyên liên tục,
có hệ thống tình hình tăng giảm NVL trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh
nghiệp vụ nhập xuất. Nh vậy giá trị NVL trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ
thời điểm nào trong kỳ kế toán. Còn kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ chỉ là cơ sở
đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán. Phơng pháp này áp dụng với các doanh
nghiệp có quy mô lớn, tiến hành đồng thời nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh,
kinh doanh các mặt hàng có giá trị cao.
Hạch toán ban đầu:

Theo chế độ kế toán quy định hiện hành theo quyết định số 15/2006/QĐ
- BTC ban hành ngày 20/3/2006 của bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán
về NVL ban gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 03
VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 04 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05 VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06 VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liêu, công cụ, dụng cụ (mẫu 07 VT)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 GTKT 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thờng (mẫu 02 GTTT 3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK 3LL)
Ngoài ra còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mà có thể dùng
các chứng từ liên quan khác để hạch toán VNL cho phù hợp.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến biến động NVL đều phải
lập chứng từ kế toán. Chứng từ áp dụng phải thực hiện theo đúng nội dung, phơng
pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/
NĐ - CP ngày 31/5/2004 của chính phủ, các văn bản khác có liên quan đến chứng
từ kế toán. Đối với các chứng từ thống nhất, bắt buộc doanh nghiệp phải lập theo
đúng mẫu quy định và nội dung phải lập. Ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp, hợp thức của chứng từ. Kế toán phải tiến hành luân chuyển
chứng từ theo tình tự thời gian hợp lý, nghiệp vụ chuyên môn phải chính xác.
Tài khoản sử dụng:
Sử dụng các tải khoản hàng tồn kho
- TK 151 Hàng mua đang đi đờng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhng cuối tháng cha về đến doanh
nghiệp.
- TK 152 Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này sử dụng để phản ánh trị

giá NVL nhập, xuất và tồn kho.
- TK 331 Phải trả ngời bán, TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ, các TK
liên quan 111, 112, 141
Kết cấu các tài khoản này nh sau:
12
TK 151
- Trị giá hàng hoá, NVL, CCDC mua đang
đi trên đờng
D nợ: Trị giá HH, NVL, CCDC đã mua
nhng còn đang đi đờng
- Trị giá HH, NVL, CCDC mua đang đi
đờng đã về nhập kho hoặc đã chuyển
xuống bộ phận thi công
TK 152
- Trị giá NVL nhập kho phát sinh trong kỳ
- Chi phí phát sinh trong quá trình mua
- Thuế phải nộp trong khâu mua
- Trị giá NVL thừa phát hiện trong kiểm kê.
D nợ : Trị giá thực tế NVL còn tồn kho
- Trị giá NVL xuất kho trong kỳ
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá, NVL
mua trả lại trong kỳ
- Trị giá NVL thiếu phát hiện trong
kiểm kê
TK 331
- Số tiền đã trả ngời bán trong kỳ
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
mua, hàng mua trả lại ghi giảm trừ
khoản phải trả ngời bán trong kỳ
- Số tiền Doanh nghiệp ứng trớc cho

ngời bán
- D nợ:
+ Số tiền mua hàng đặt trớc hiện còn
cuối kỳ
+ Số tiền trả thừa ngời bán hiện còn
cuối kỳ
- Số tiền doanh nghiệp trả ngời bán
phát sinh trong kỳ.
- Trị giá hàng hoá đã nhận có liên quan
đến số tiền đặt trớc.
- D có:
+ Số tiền doanh nghiệp phải trả ngời
bán hiện có cuối kỳ
TK 133
- Số thuế GTGT đầu vào đợc khẩu trừ
trong kỳ
- D nợ:
Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ, hoàn lại
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
trong kỳ
- Ghi giảm số thuế GTGT đầu vào của
hàng mua trả lại, chiết khấu TM, giảm
giá hàng mua.
- Số thuế GTGT đầu vào đợc hoàn lại
trong kỳ
- Số thuế GTGT đầu vào không đợc
khấu trừ, không đợc hoàn lại.
Trình tự hạch toán
a) Kế toán tổng hợp tăng NVL
* Tăng do mua ngoài: kế toán NVL mua ngoài tuỳ thuộc vào NVL mua để

sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hay
NVL mua để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tợng
nộp thuế GTGT và phơng pháp tính thuế GTGT mà đơn vị áp dụng.
Trờng hợp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
13
- Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập và
các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 131
- Nếu NVL doanh nghiệp đã mua, nhng cuối tháng cha về nhập kho:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 131
Sang tháng sau, khi NVL về và nhập kho hoặc đa thẳng vào sử dụng không
qua nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 621, 641, 642
Có TK 151: Hàng mua đang đi đờng
- Nếu hàng về nhập kho nhng cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá đơn kế
toán ghi giá trị NVL nhập kho theo giá tạm tính:
Nợ TK 152
Có TK 331: Phải trả ngời bán
Khi nhận đợc hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi
trên hoá đơn (nếu có sự chênh lệch)
Nếu giá ghi trên hoá đơn > giá tạm tính, ghi bổ sung số chênh lệch:
Nợ TK 152
Có TK 331
Nếu giá ghi trên hoá đơn < giá tạm tính, kế toán điều chỉnh giảm bớt số
chênh lệch bằng bút toán đảo:
Nợ TK 331

Có TK 152
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331: Phải trả ngời bán
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập NVL (kể cả hao
hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình mua)
Nợ TK 152, 151, 621, 627, 642
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331
- Nếu đợc bên bán giảm giá hoặc cho hởng chiết khấu thơng mại cho số
NVL đã mua thì khoản giảm giá hoặc chiết khấu thơng mại đợc ghi giảm giá
nhập kho
Nợ TK 331
Có TK 152, 621, 627, 641, 642
Có TK 133
- Nếu đợc hởng chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm tiền mua NVL, thì
khoản chiết khấu đợc hởng tính vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Khi nhập khẩu NVL kế toán phản ánh trị giá NVL bao gồm tổng số tiền
phải thanh toán, thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Nợ TK 152
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
14
Có TK 111, 112
Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Trờng hợp không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp.

- Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về, căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập và
các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 111, 112, 131
- Nếu NVL doanh nghiệp đang mua, nhng cuối tháng cha về nhập kho:
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Có TK 111, 112, 131
Sang tháng sau, khi NVL về và nhập kho, hoặc chuyển xuống cho bộ phận
sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 152, 621, 627, 641, 642
Có TK 151
- Nợ mua NVL không về nhập kho mà chuyển thẳng xuống cho các đơn vị
sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 111, 112, 331
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập NVL (kể cả hao
hụt tự nhiên trong định mức trong quá trình mua)
Nợ TK 152, 621, 627, 641, 642
Có TK 111, 112
- Nếu đợc bên bán giảm giá hoặc cho hởng chiết khấu thơng mại cho số
NVL đã mua, thì khoản giảm giá hoặc chiết khấu thơng mại đợc ghi giảm giá
nhập kho
Nợ TK 331
Có TK 152
- Nếu đợc hởng chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm tiền mua NVL,
thì khoản chiết khấu đợc hởng tính vào doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
- Khoản thuế nhập khẩu nộp cho Nhà nớc đối với NVL đợc tính vào giá nhập
Nợ TK 152

Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
* Tăng do nhập ko NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công, kế toán ghi:
Nợ TK152
Có TK 154: Chi phí SXKD dở danh
* Tăng do Nhà nớc, cấp trên cấp, nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác
Nợ TK152
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
* Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh:
Nợ TK152
Có TK 222: Vốn góp liên doanh
* Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK152
15
Có TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
Sau đó căn cứ quyết định xử lí để phản ánh
Nợ TK3381
Có TK liên quan
* Tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền
Nợ TK152
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
* Nhập kho phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Tăng do nhận quà biếu tặng bằng NVL
Nợ TK 152
Có TK 711: Thu nhập khác
b) Kế toán tổng hợp giảm NVL
* Xuất kho NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp Cxuất NVL để trực tiếp SXSP

Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung NVL dùng ở phân xởng
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng NVL dùng cho bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí QLDN NVL dùng cho quản lí doanh nghiệp
Có TK 152 Trị giá NVL xuất sử dụng
* Khi xuất NVL để cấp cho các đơn vị trực thuộc hoặc cho vay, mợn:
Nợ TK 136
Có TK 152
* Xuất kho NVL để bán, căn cứ giá thực tế xuất kho ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152
* Xuất NVL để góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
Nợ TK 222: Vốn góp liên doanh (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811: Chi phí khác (chênh lệch giá ghi sổ > giá đánh giá lại)
Có TK 152: Nguyên vật liệu (Giá trị ghi sổ kế toán)
Có TK 711: Thu nhập khác
Có TK 3387: Doanh thu cha thực hiện
* Xuất NVL đầu t vào công ty liên kết: Căn cứ giá trị đánh giá lại vật t đợc thoả
thuận giữa nhà đầu t và công ty liên kết:
Nợ TK 223: Đầu t vào công ty liên kết (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811: Chi phí khác (CL giữa giá đánh giá lại < giá trị ghi sổ)
Có TK 152: Nguyên vật liệu (theo ghía ghi sổ)
Có TK 711: Thu nhập khác (CL giữa giá đánh giá lại > giá trị ghi
sổ)
* Phát hiện thiếu khi kiểm kê NVL, nếu cha rõ nguyên nhân:
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152
Sau đó căn cứ vào quyết định xử lí để phản ánh
Nợ TK 1388 (bắt bồi thờng)
Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán)
Có TK 1381

* NVL bị đánh giá giảm theo qui định của cấp có thẩm quyền:
16
Nî TK 412
Cã TK 152
17
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
`
18
TK 111, 112, 331, 141
TK 333
TK 411
TK 151
TK 222
TK 3381
TK 412
TK 711
TK 241
TK 154
TK 222, 223
TK 632, 157
TK 1388
TK 1381
TK 412
TK 152
Nhập kho mua ngoài
Thuế nhập khẩu phải nộp
(nếu NVL nhập khẩu)
Nhập vốn góp liên doanh, cổ phần
Nhập do tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến

Nhập lại vốn góp LD
Phát hiện thừa trong kiểm kê
Đánh giá tăng NVL
Nhận quà biếu tặng
TK 133
TK 151
Nhập kho
hàng đi đường
Mua
Cuối tháng chưa NK
TK 621
TK 627, 641, 642
Xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm
Xuất dùng cho quản lý sản xuất, bán
hàng, quản lí doanh nghiệp
Xuất dùng cho XD cơ bản, sửa chữa
TSCĐ
Xuất tự ché, thuê ngoài
gia công chế biến
Xây dựng vốn LD, LK
Xuất bán, gửi bán
Xuất cho vay
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Đánh giá giảm NVL
TK 711 TK 811
Sổ sách kế toán:
a) Hình thức kế toán Nhật ký chung
* Nguyên tắc, đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ

Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế (định khoản kếtoán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy só liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 5: Hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
b) Hình thức kế toán Nhật ký Sổ Cái
* Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký Sổ Cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trinh
tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật
ký Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký Sổ Cái
19
Phiếu nhập, Phiếu
xuất
Sổ nhật ký mua,
xuất NVL
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết NVL
Sổ cái
TK152, 331
Bảng TH, chi tiết
NVL
Bảng cân đối

số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 6: Hình thức kế toán nhật ký Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
c) Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
* Đặc trng cơ bản của hình thức ké toán Chứng từ ghi sổ
- Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 7: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Ghi chú:
20
Phiếu nhập, Phiếu xuất
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ nhập, xuất
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết NVL
Nhật ký Sổ cái
Bảng
tổng hợp
chi tiết
NVL
Báo cáo tài chính
Phiếu nhập, Phiếu xuất
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp nhập,

xuất
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết NVL
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ Cái TK 152, 331, 111 ..
Bảng cân
đối số phát
sinh
Bảng tổng
hợp chi tiết
NVL
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
d) Hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng từ
* Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ (NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản)
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
- Sử dụng các mẫu số in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiết quản lý

kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiêt
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã đợc kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký Chứng từ, kiểm
tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,
bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của Nhật ký
Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các số, thẻ kế toán chi tiết thì đợc
ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái/
Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký
Chứng từ,
* Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng,
biểu đợc thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế
toán, các thông tin đợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cắi hoặc Nhật
ký sổ cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện
các thao tác khoá ổ (cộng sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết đợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã đợc nhập trong kỳ. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán

tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đợc in ra giấy, đóng thành quyền và thực hiện các
thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay
Sơ đồ 9: Hình thức kế toán trên máy vi tính
21
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.2.2. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
Hạch toán ban đầu: Tơng tự nh PP kê khai thờng xuyên
Tài khoản sử dụng: Theo PP này thì mọi nghiệp vụ nhập, xuất NVL đều đ-
ợc phản ánh qua TK 611 Mua hàng Chi tiết 611 mua NVL. Còn
TK 152, 151 chỉ phản ánh trị giá NVL hiện có đầu kì và cuối kì. Kết cấu
TK này nh sau:
TK6111
- Trị giá NVL hiện có đầu kỳ từ TK
151,152 chuyển sang
- Trị giá NVL nhập trong kỳ
- Trị giá NVL xuất sử dụng trong kỳ
- Trị giá NVL hiện còn cuối kỳ đợc
chuyển sang TK 151,152
TK 6111 không có số d
Trình tự hạch toán
* Đầu kỳ, căn cứ trị giá NVL hiện có đợc phản ánh trên TK 151,152 để
chuyển sang TK 6111:
Nợ TK 6111
Có TK 151,152
* Trong kỳ, mọi nghiệp vụ nhập NVL đợc phản ánh
Nợ TK 611 Trị giá vật liêu nhập

Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 111,112,331
Nếu bên bán giảm giá hoặc trảlại NVL cho nhà cung cấp
Nợ TK 111, 112,331
Có TK 6111
Có TK 133 - Giảm thuế GTGT đợc khấu trừ
* Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho và đang đi đờng để
chuyển giá trị NVL hiện còn về TK 151, 152
22
Phiếu nhập,
phiếu xuất
Phiếu nhập,
phiếu xuất
Máy vi tính
Bảng tổng hợp
nhập, xuất NVL
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
NVL
- Sổ chi tiết
NVL
- Báo cáo tài
chính
- Báo cáo kế
toán quản trị
Nợ TK 151, 152
Có 6111
* Sau khi ghi đầy đủ cácbút toán trên, kế toán xác định đợc giá trị NVL
xuất sử dụng trong kỳ và ghi
Nợ TK 621, 627, 641, 642

Có TK 6111
Sơ đồ 10: Trình tự hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
23
TK 151,152
Trị giá NVL hiện
Có đầu kì
TK 6111
Trị giá NVL hiện có
TK 151,152
TK 111,112,231
Chiết khấu thương mại,
giảm giá, trị giá hàng trả lại
Trị giá NVL nhập
vào trong kì
TK 133
Trị giá NVL xuất
dùng trong kỳ
TK 621,627
TK 111,112,231
Phần II:
thực trạng công tác kế toán NVL
ở công ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kỹ
thuật
I - Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
và quản lý tại công ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ
tầng kĩ thuật.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Cùng với nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng cho đất nớc, Công ty
xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kĩ thuật thuộc Tổng công ty xây dựng và phát
triển hạ tầng - LICOGI ( Bộ Xây dựng) đợc thành lập.

Công ty đợc thành lập theo Quyết định số 293/BXD - TCLĐ của Bộ trởng Bộ Xây
Dựng ngày 9 tháng 5 năm 1997 với tên ban đầu là Công ty kinh doanh thiết bị
và vật t xây dựng thuộc Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng.
Ngày cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh: 13-06-1997. Số ĐKKD: 308350
Theo đăng ký ban đầu, ngành nghề kinh doanh của công ty là: Sản xuất,
kinh doanh thiết bị, phụ tùng, vật t, vật liệu xây dựng. Thi công nền, móng, thi
công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy
điện, bu điện, công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị.
Đến năm 1998, để đáp ứng yêu cầu mở rộng ngành nghề kinh doanh, phát
triển sản xuất, mở rộng quy mô nên công ty đổi tên thành Công ty xây dựng cấp
thoát nớc và hạ tầng kĩ thuật theo Quyết định số 1371/QĐ - BXD ngày 14 tháng
12 năm 1998 của Bộ trởng Bộ Xây Dựng.
Đăng ký khi thay đổi kinh doanh ngày 19-01-1999.
Ngành nghề kinh doanh bổ sung: Thi công các công trình cấp thoát nớc,
thi công các công trình đờng dây, trạm biến thế điện (theo Quyết định 02/TCT-
TCCB ngày 04-01-1999 của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng).
Công ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kĩ thuật là một đơn vị trực
thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, là một doanh nghiệp Nhà nớc
có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và hạch toán phụ thuộc Tổng công ty
LICOGI. Trụ sở chính: Tòa nhà LICOGI 13 - Đờng Khuất Duy Tiến, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội.
Từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã đạt đợc những bớc phát triển
đáng kể, đóng góp cho sự phát triển của Tổng công ty LICOGI nói riêng và cho
sự phát triển của đất nớc nói chung. Cụ thể là, tổng số cán bộ công nhân viên của
công ty khi mới thành lập chỉ có hơn 500 ngời, đến nay tổng số cán bộ công nhân
viên của công ty đã là 703 ngời, trong đó:
1. Kĩ s, cử nhân : 137 ngời.
2. Cao đẳng, trung cấp : 41 ngời.
3. Công nhân : 525 ngời.
Điều đó cho thấy công ty đã không ngừng mở rộng quy mô, đẩy mạnh và

phát triển sản xuất. Không chỉ mở rông quy mô sản xuất, doanh thu và lợi
nhuận hàng năm của công ty đều tăng lên, tơng ứng là thuế thu nhập nộp
Ngân sách Nhà nớc hàng năm cũng không ngừng tăng lên.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất ở Công ty xây dựng cấp thoát nớc và
hạ tầng kỹ thuật
24
Sơ đồ quản lý của Công ty xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kỹ
thuật
*Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các bộ phận trực thuộc:
a) Phòng kế hoạch:
Chức năng:
- Tham mu cho Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực nghiên cứu thị trờng,
kinh tế và kế hoạch. Tổ chức thực hiện các hoạt động ký kết hợp đồng,
hoạt động quản lý trong những lĩnh vực trên theo sự chỉ đạo của Giám đốc
- Tham gia chính trong công tác chỉ đạo và điều hành sản xuất, thi công.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trờng xây dựng, xây dựng các định hớng sản xuất kinh
doanh, kế hoạch sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu của Công ty dựa trên các
hoạt động marketing, tìm kiếm các cơ hội việc làm, cơ hội đầu t.
25
Giám đốc công ty
PGĐ xây dựng
cấp thoát nước


PGĐ xây dựng hạ
tầng và giao thông
PGĐ kinh doanh
Phòng
kế hoạch

Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kỹ thuật
thi công
Phòng
tài vụ
Phòng
quản lý
thiết bị vật

Nhà máy
nhựa
HDPE
Đội
thi
công
số 2
Đội
thi
công
số 3
Đội
thi
công
số 4
Đội lắp
máy số

1
Đội lắp
máy số
2
Đội lắp
máy số
3
Trạm

tông
382
Đội lắp
máy số
4
Đội
thi
công
số 1
Quản lý
TBVT
tại công
trường
Quản lý
an toàn
lao động

×