Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển khoáng sản 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 112 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
==========

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

KHãA LUËN TốT NGHIệP đại học

Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và GIá THàNH SảN PHẩM
TạI CÔNG TY Cổ PHầN PHáT TRIểN KHOáNG SảN 4

NGNH K TON

VINH - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
==========

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

KHãA LUËN TốT NGHIệP đại học

Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và GIá THàNH SảN PHẩM
TạI CÔNG TY Cổ PHầN PHáT TRIểN KHOáNG SảN 4

NGNH K TON
Lớp: 49B1 - Kế toán (2008 - 2012)

Giáo viên h-ớng dẫn: ThS. nguyễn thị hạnh duyên



VINH - 2012


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Cơng ty Cổ phần Phát triển Khống sản 4,
em đã lựa chọn và viết đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm” .
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các cô chú, anh chị trong Ban
lãnh đạo và Phịng kế tốn- tài chính của Cơng ty đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn
Thị Hạnh Dun đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến để em có thể hồn
thành được khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian và sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận của em
khơng tránh khỏi những sai sót. Em kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô,
các cô chú, anh chị trong Cơng ty để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Liên


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1


2.

Mục đích của đề tài .......................................................................................... 1

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2

4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2

5.

Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 2

Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ
SẢN XUẤT

VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ............................................... 3
1.1.

Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp .................................................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất .......................................................... 3

1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm .................................................... 7
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .............................. 9
1.1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.................... 10
1.1.5. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ........................................................... 12
1.2.

Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..................... 14

1.2.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ........................................................................................ 14
1.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên ............... 16
1.3.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ......... 28

1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang ........................................................................... 28
1.3.2. Kỳ tính giá thành ........................................................................................... 30
1.3.3. Phương pháp tính giá thành ........................................................................... 31
1.4.

Các sổ sách kế toán trong phần hành kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế
toán Nhật ký chung ........................................................................................ 36

1.4.1. Sổ kế toán tổng hợp ....................................................................................... 36
1.4.2. Sổ kế toán chi tiết .......................................................................................... 36


Chương 2.


THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN KHỐNG SẢN 4 .................................................... 37

2.1.

Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 ................ 37

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty ............................................. 37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty ......................... 39
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ ....................................... 39
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 42
2.2.

Nội dung công tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần phát triển khống
sản 4 ............................................................................................................... 46

2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của cơng ty ............................................................. 46
2.2.2. Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty ............................................................. 49
2.3.

Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 ................................................. 51

2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Cơng ty ........................................................... 51
2.3.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ..................................... 51
2.3.3. Kế tốn chi phí sản xuất tại Công ty .............................................................. 52
2.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty................ 85
Chương 3.


PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN KHỐNG SẢN 4 ................................................................ 87

3.1.

Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần phát triển khoáng
sản 4 trong giai đoạn tới ................................................................................ 87

3.2.

Đánh giá khái qt về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 ...................... 87

3.2.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 88
3.2.2. Những hạn chế còn tồn tại ............................................................................. 91
3.3.

Yêu cầu và nguyên tắc khi hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm .............................................................................................. 93

3.3.1. u cầu khi hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........... 93


3.3.2. Ngun tắc khi hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .......... 94
3.4.

Một số giải pháp cần hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần phát triển khoáng sản 4 ...................... 95


3.4.1. Về tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế tốn ............................................ 95
3.4.2. Về việc vận dụng chứng từ, tài khoản và hệ thống sổ sách kế toán .............. 96
3.4.3. Về kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp .................................................. 97
3.4.4. Về kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp .......................................................... 98
3.4.5. Về kế tốn chi phí sản xuất chung ................................................................. 99
3.4.6. Về giá thành sản phẩm ................................................................................... 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CPPTKS

Cổ phần phát triển khống sản


CPNVLTT

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

KT

Kế tốn

KS


Khống sản

LĐTL

Lao động tiền lương

P.KTCN

Phịng kỹ thuật cơng nghệ

P.TCHC

Phịng tổ chức hành chính

P.KHĐT

Phịng kế hoạch đầu tư

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TT

Tiền tệ


XNKSKA

Xí nghiệp khống sản Kỳ Anh

VT

Vật tư


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Quy trình hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.................. 19

Sơ đồ 1.2.

Quy trình hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp .......................... 22

Sơ đồ 1.3.

Quy trình hạch tốn chi phí sản xuất chung ................................. 25

Sơ đồ 1.4.

Quy trình hạch tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm ...................................................................................... 27

Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ công nghệ khai thác đá Bazan, Đá trắng ........................... 41


Sơ đồ 2.2.

Sơ đồ công nghệ tuyển quặng Ilmenite ....................................... 42

Sơ đồ 2.3.

Sơ đồ Bộ máy quản lý tại cơng ty cổ phần phát triển khống
sản 4 ............................................................................................. 43

Sơ đồ 2.4.

Sơ đồ mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn ........................................ 47

Sơ đồ 2.5.

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung ............................. 50


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1.

Trích phiếu yêu cầu cung ứng vật tư............................................ 53

Biểu số 2.2.

Phiếu xuất kho .............................................................................. 54

Biểu số 2.3.


Bảng tổng hợp xuất vật tư ............................................................ 55

Biểu số 2.4.

Hóa đơn Giá trị gia tăng ............................................................... 57

Biểu số 2.5.

Trích sổ chi tiết TK621 ................................................................ 58

Biểu số 2.6.

Trích Sổ Nhật ký chung ............................................................... 59

Biểu số 2.7.

Trích Sổ Cái TK621 ..................................................................... 62

Biểu số 2.8.

Trích bảng chấm cơng .................................................................. 65

Biểu số 2.9.

Bảng tổng hợp trích nộp các khoản theo lương ........................... 66

Biểu số 2.10.

Trích bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ...... 67


Biểu số 2.11.

Bảng thanh tốn tiền lương .......................................................... 68

Biểu số 2.12.

Sổ chi tiết TK 622 ........................................................................ 69

Biểu số 2.13.

Trích Sổ Cái TK622 ..................................................................... 70

Biểu số 2.14.

Phiếu xuất kho (công cụ, dụng cụ) ............................................... 74

Biểu số 2.15.

Bảng tổng hợp xuất công cụ dụng cụ ........................................... 75

Biểu số 2.16.

Hóa đơn Giá trị gia tăng ............................................................... 76

Biểu số 2.17.

Bảng kê trích khấu hao tài sản cố định ........................................ 78

Biểu số 2.18.


Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngồi .............................................. 79

Biểu số 2.19.

Sổ chi tiết TK627 ......................................................................... 81

Biểu số 2.20.

Trích Sổ Cái TK627 ..................................................................... 82

Biểu số 2.21.

Sổ chi tiết TK154 ......................................................................... 83

Biểu số 2.22.

Sổ cái TK154 ............................................................................... 84

Biểu số 2.23.

Thẻ tính giá thành ........................................................................ 86


Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trước xu thế khu vực hóa và tồn cầu hóa, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia
nhập WTO đặt ra cho nền kinh tế nước ta nhiều cơ hội và thách thức. Để tồn tại và
phát triển bền vững cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và nhu cầu
của xã hội ngày càng đa dạng như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố
và hoàn thiện hơn về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong các
doanh nghiệp sản xuất, chi phí chiếm tỷ trọng lớn và có tính quyết định đối với giá
thành sản phẩm. Chi phí và giá thành được coi là hai chỉ tiêu cơ bản có mối quan hệ
khăng khít với nhau trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của từng chu kỳ cũng như là cả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp có các biện pháp thích
hợp để quản lý chi phí sản xuất, từng bước nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phẩm, tạo sự cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong thực tế kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là một khâu hạch tốn phức tạp, vẫn còn nhiều tồn tại cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế, để kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm thực sự cung cấp được những thơng tin kinh tế đáng tin cậy và có
hiệu quả cho các nhà quản lý thì địi hỏi phải có sự nghiên cứu bổ sung và hồn
thiện cơng tác này.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, em đặc biệt chú ý đến kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vì vậy em chọn đề tài: “Kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích của đề tài
Hồn thiện và bổ sung các vấn đề mang tính lý luận và phương pháp luận về
tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở cho việc đưa
ra các quyết định kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên


Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

Nghiên cứu nhằm hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, làm rõ và phân tích thực trạng cơng tác tổ chức kế tốn chi phí
sản xuất và chi phí sản phẩm ở Cơng ty Cổ phần phát triển khống sản 4. Trên cơ sở
đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty, góp phần nâng cao chất lượng
thơng tin kế tốn cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về công tác tổ chức
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu: Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Cơng ty Cổ phần phát triển khống sản 4.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này thì em sử dụng các phương pháp
nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học
- Phương pháp tư duy logic
- Phương pháp nghiên cứu- quan sát thực tiễn
- Phương pháp thu thập thông tin
từ các tài liệu tham khảo, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của Cơng ty.
5. Kết cấu của đề tài

Ngồi phần mở đầu và kết luận đề tài khóa luận tốt nghiệp gồm có ba chương:
Chương 1:

Cơ sở lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Chương 2:

Thực trạng công tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Cơng ty Cổ phần phát triển khống sản 4

Chương 3:

Phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần phát
triển khống sản 4

SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản
phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh
doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí
về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trên phương diện này, chi phí
được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn
dưới hình thức các khoản chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu. [2; 275]
Các chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất
kinh doanh, nó ln vận động, thay đổi trong q trình tái sản xuất. Tính đa dạng
của nó ln được biểu hiện cụ thể gắn với sự đa dạng phức tạp của các loại hình sản
xuất kinh doanh khác nhau, của các công nghệ sản xuất khác nhau và sự phát triển
không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm: Các chi phí bỏ ra để tạo
nên một giá trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá trị sử dụng này và các loại
chi phí khơng liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng. Không phải mọi chi phí mà
doanh nghiệp đã đầu tư đều là chi phí sản xuất.
Để hiểu rõ bản chất chi phí sản xuất cần phân biệt được chi phí và chi tiêu.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất
vào đối tượng tính giá thành. Có nghĩa là chi phí chỉ được tính là những hao phí về
lao động và tài sản có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ
SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán



Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Dun

khơng phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi
đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp không kể nó được dùng
vào mục đích gì. Chi tiêu của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung
cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh và chi tiêu cho q trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu khơng chỉ khác nhau về lượng mà cịn khác nhau về mặt
thời gian, có những khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng cịn chờ để phân bổ vào chi phí
kỳ sau và có những khoản đã được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế vẫn chưa
được chi tiêu. Có sự khác nhau này là do đặc điểm, tính chất vận động và phương
thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và u cầu hạch
tốn chúng.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
bỏ ra trong kỳ để sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong q trình sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào các đặc trưng về lĩnh vực
kinh doanh cũng như đặc điểm quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí của các doanh
nghiệp mà chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Việc
phân loại chi phí theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho cơng tác quản lý
chi phí, phân tích hiệu quả sử dụng chi phí, hạch tốn, kiểm tra, giúp doanh nghiệp
tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy trong
thực tế tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp để lựa chọn tiêu thức phân loại chi
phí cho phù hợp, thơng thường doanh nghiệp có thể phân loại chi phí theo các tiêu

thức cơ bản sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó thì các chi phí có cùng nội dung và tính chất kinh tế được sắp xếp
vào cùng một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như
thế nào. Theo phương pháp này chi phí sản xuất được phân thành các yếu tố sau:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

- Chi phí ngun vật liệu bao gồm tồn bộ chi phí về nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và cho phân xưởng sản xuất như: nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
- Chi phí nhân cơng bao gồm các khoản chi phí về tiền lương, phụ cấp, các
khoản mang tính chất lương và các khoản trích trên tiền lương theo tỷ lệ quy định
của công nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên phân xưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là các chi phí về trích khấu hao của tất cả
các tài sản cố định dùng cho sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi là các khoản tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài, th ngồi phục vụ cho sản xuất.
- Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
quá trình sản xuất.

Cách phân loại này cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí
trong sản xuất, đồng thời là căn cứ để xây dựng các dự tốn chi phí sản xuất, kế
hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, sử dụng lao động…còn làm cơ sở để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất.
* Phân loại theo mục đích, cơng dụng kinh tế của chi phí:
Để thuận tiện cho cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cho các đối tượng tính giá thành thì chi phí sản xuất được chia thành các
khoản mục. Các chi phí có chung mục đích, cơng dụng thì được xếp vào một khoản
mục, khơng phân biệt nội dung và tính chất kinh tế và được chia thành ba khoản
mục là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là các chi phí liên quan đến giá trị vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản
mang tính chất lương phải trả và các khoản như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
Kinh phí cơng đồn, Bảo hiểm thất nghiệp trích trên tiền lương của cơng nhân trực
tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, hay trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hoặc
phân xưởng sản xuất ngoài hai loại chi phí trên, bao gồm:

+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí cơng cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này ngồi tác dụng thuận tiện cho kế tốn tập hợp sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thì cịn phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là
cơ sở để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí sản xuất, kế hoạch
giá thành và hạ giá thành sản phẩm.
* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: là các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán như một sản phẩm, một cơng việc, một cơng trình hay một đơn đặt hàng nhất
định và có thể hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối
tượng kế tốn, khơng thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng sản phẩm mà phải sử
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức phân bổ phù hợp để phân bổ cho
từng sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí sản
xuất theo các đối tượng một cách chính xác và hợp lý.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động thì chi phí được chia thành:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí mà tổng số thay đổi tỷ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động. Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp…

SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán



Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

- Chi phí bất biến (định phí): là các chi phí mà tổng số khơng thay đổi khi có
sự thay đổi về mức độ hoạt động. Ví dụ chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí
nhân viên quản lý phân xưởng…
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mang cả yếu tố biến phí và định phí. Ở
mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp mang yếu tố định phí, trên mức độ đó
chi phí hỗn hợp mang yếu tố biến phí.
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hịa vốn phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành
sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy việc doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức để phân loại chi phí sản xuất
phù hợp sẽ giúp cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả
và quản lý tốt chi phí sản xuất.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn
thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. [2; 279]
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý
của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của
những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí,

nâng cao lợi nhuận. Giá thành cịn là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có là chi phí sản
xuất và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành bên trong khối lượng sản phẩm
hồn thành. Về mặt chi phí sản xuất thì giá thành bao gồm ba khoản mục là: Chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cho khối lượng sản phẩm hồn thành.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế tốn


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được chia
thành nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành:
* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính tốn trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch
bao giờ cũng được tính tốn trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thười kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so sánh,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở

định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí
được tính trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính tốn và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ
cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực
tế chỉ có thể tính tốn được khi kết thúc q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và
được tính tốn cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc
tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ…để thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế cũng là cơ sở để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên liên quan.
* Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân thành 2 loại sau:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng

trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá
thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất
bán và mức lài gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ tính
và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để
tính tốn xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn chi phí
Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá thành được xác đinh bao gồm toàn bộ
các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo phương pháp này, tồn bộ chi
phí biến đổi và chi phí cố định được phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn thành trong
kỳ, nên phương pháp này còn được gọi là phương pháp định phí tồn bộ.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định bao gồm
các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến đổi gián tiếp.
Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí cố định xem như là chi phí thời kỳ và được
kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Giá thành sản phẩm
được xác định bao gồm hai bộ phận:
+ Toàn bộ chi phí biến đổi (kể cả chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến
đổi gián tiếp).
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động
thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn (được xác định theo công suất
thiết kế hoặc định mức).
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho cơng tác quản lý doanh nghiệp và có mối
SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên


Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

10

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất chi phí và giá thành sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh: chi phí sản xuất gắn liền với hao phí sản
xuất cịn giá thành sản phẩm gắn liền với kết quả sản xuất. Chúng giống nhau về
mặt chất vì cùng là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi
phí sản xuất là đã giới hạn những hao phí đó một thời kỳ nhất định, không phân biệt
là cho loại sản phẩm nào, đã hồn thành hay chưa. Cịn đã nói đến giá thành sản
phẩm là xác định một khoản hao phí phát sinh ở bất cứ thời điểm nào nhưng được
tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ q trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là
một quá trình hoạt động liên tục cịn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một
điểm cắt có tính chất chu kỳ, tại thời điểm đó có thể có một khối lượng sản phẩm
chưa hồn thành chứa đựng một lượng chi phí cho nó, đó là chi phí dở dang cuối
kỳ. Tương tự như vậy ở đầu kỳ cũng có một khối lượng sản phẩm sản xuất chưa
hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất chứa đựng một lượng chi
phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm được thể hiện ở công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm


=

CPSX dở
dang đầu kỳ

+

CPSX phát sinh
trong kỳ

-

CPSX dở
dang cuối kỳ

Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi phí
tính vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào cịn tùy thuộc vào quan điểm
tính tốn, xác định doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý
kinh tế, tài chính, chế độ kế tốn hiện hành.
1.1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết chi phí phát sinh ở đâu, dùng
SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp


11

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

vào việc sản xuất sản phẩm nào… Chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó
chính là đối tượng kế tốn chi phí sản xuất.
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vị và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế tốn chi phí sản
xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất. Thực chất của việc
xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn cơng nghệ…) hoặc giai đoạn chịu chi phí (sản
phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế tốn chi phí trước hết phải căn cứ vào mục đích sử
dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản
xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả
năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế tốn chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng, giai đoạn cơng nghệ sản xuất; Tồn bộ quy
trình cơng nghệ sản xuất, tồn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ
chức kế tốn chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
1.1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Các chi phí sau phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối
tượng kế tốn chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ theo đối tượng đã xác định.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, cơng việc, lao vụ mà doanh

nghiệp đã sản xuất hồn thành địi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, ciệc xác định đối
tượng giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản

SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

xuất, quy trình cơng nghệ, khả năng, u cầu quản lý cũng như tính chất của từng
loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác
định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình cơng nghệ sản
xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hồn thành cuối cùng của
quy trình cơng nghệ, cịn các doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ và chế biến phức
tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành
phẩm hoan thành ở giai đoạn cơng nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận,
từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.1.5. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất là căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để mở

các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh theo đúng các đối
tượng hoặc tính tốn, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối tượng đó.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tạp hợp chi
phí, kế tốn sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích
hợp. Thơng thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi
phí như sau:
1.1.5.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí
phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được
tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế tốn phải tổ chức cơng tác hạch tốn một cách
cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ
SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Dun

kế tốn…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chỉ có như vậy mới
đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng theo các đối tượng một cách chính xác,
kịp thời và đầy đủ.
1.1.5.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi

phí phát sinh lien quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế tốn
khơng thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, trước tiên căn cứ vào các chi phí phát sinh kế tốn
tiến hành tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm
phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải
lựa chọn các tiêu thức hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối
tượng liên quan.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai
bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
Tổng chi phí cần phân bổ

Hệ số

=

phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ

Bước 2:Xác định chi phí cần phân bổ cho tưng đối tượng tập hợp cụ thể
Chi phí sản xuất phân
bổ cho từng đối tượng

=

Hệ số phân bổ
chi phí

x


Tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng

Tiêu thức phân bổ được lựa chọn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Tính
chính xác, độ tin cậy của thơng tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý
của tiêu thức phân bổ được lựa chọn.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

1.2. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.2.1.1. Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng được các nhà quản
lý quan tâm vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tổ chức kế tốn chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách
khoa học, hợp lý đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí, giá
thành sản phẩm. Từ đó góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền
vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi

phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng tạo ưu
thế trong cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ
sở để đánh giá hạch tốn nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời nó cịn là căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
khâu trung tâm của tồn bộ cơng tác kế tốn ở doanh nghiệp sản xuất, phản ánh chất
lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong điều kiện kinh tế thị trường
hiện nay thì yêu cầu về hạch tốn cũng như quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm lại càng được coi trọng. Việc doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm
được người tiêu dùng chấp nhận về giá cả và chất lượng phải đảm bảo bù đắp được
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra vừa đáp ứng được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Điều đó cũng đặt ra cho cơng tác quản lý nói chung và cơng tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng những bài tốn khó giải và u cầu về
cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên
bức thiết hơn.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho cơng tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật
SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên


thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh
nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế tốn chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý
và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở
từng bộ phận, từng đối tượng góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động,
tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ
sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời cịn là căn cứ
để xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trị của kế tốn chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong tồn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận kế tốn có liên quan, trong đó kế tốn các yếu tố chi phí là tiền đề cho
kế tốn chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản
lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế tốn chi
phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương pháp
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá
thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế tốn có liên quan đặc biệt với
bộ phận kế tốn các yếu tố chi phí.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên


Lớp 49B1- Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên

- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
thu nhận- xử lý- hệ thống hóa thơng tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quá trình sản xuất- tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về ngun vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngồi, vật liệu phụ…sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thường được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp
xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn
cứ vào các yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị nguyên vật
liệu trực tiếp xuất dùng thường được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho
nguyên vật liệu cho các đối tượng. Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật

liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan
để xác định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng
sản xuất. Đây là giá trị của bộ phận nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất kho cho quá
trình sản xuất ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng đến được chuyển sang cho quá trình
sản xuất kỳ này.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Liên

Lớp 49B1- Kế toán


×