Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Thuyết tiến hoá cổ điển pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.02 KB, 7 trang )


Thuyết tiến hoá cổ điển


1. Thuyết tiến hoá của Lamac
a) Nội dung cơ bản:
- Tiến hoá không đơn thuần là sự biến đổi
mà là sự phát triển có kế thừa lịch sử. Nâng
cao dần trình độ tổ chức của cơ thể từ giản
đơn đến phức tạp là dấu hiệu chủ yếu của
quá trình tiến hoá hữu cơ.
- Điều kiện ngoại cảnh không đồng nhất và
thường xuyên thay đổi là nguyên nhân chính
làm cho các loài biến đổi dần dà và liên tục.
Những biến đổi nhỏ được tích luỹ qua thời
gian dài đã tạo nên những biến đổi sâu sắc
trên cơ thể sinh vật.
- Những biến đổi trên cơ thể sinh vật do tác
động trực tiếp của ngoại cảnh hoặc do tập
quán hoạt động của động vật đều được di
truyền và tích luỹ qua các thế hệ.
b) Hạn chế:
- Trình độ khoa học đương thời chưa cho
phép Lamac phân biệt biến dị di truyền với
biến dị không di truyền.
- Lamac chưa thành công trong việc giải
thích các đặc điểm hợp lí trên cơ thể sinh
vật. Ông cho rằng ngoại cảnh thay đổi chậm
chạp nên sinh vật có khả năng thích nghi kịp
thời và trong lịch sử không có loài nào bị
đa`o thải. Điều này không đúng với các tài


liệu cổ sinh vật học.
- Lamac quan niệm sinh vật vốn có khả năng
phản ứng phù hợp với sự thay đổi điều kiện
môi trường và mọi cá thể trong loài đều nhất
loạt phản ứng theo cách giống nhau trước
điều kiện ngoại cảnh mới. Điều này cũng
không phù hợp với quan niệm ngày nay về
biến dị trong quần thể.
2. Học thuyết tiến hoá của Đacuyn
a) Biến dị
Đacuyn là người đầu tiên dùng khái niệm
biến dị cá thể (gọi tắt là biến dị) để chỉ sự
phát sinh những đặc điểm sai khác giữa các
cá thể cùng loài trong quá trình sinh sản.
Ông nhận xét rằng tác dụng trực tiếp của
ngoại cảnh hay của tập quán hoạt động ở
động vật chỉ gây ra những biển đổi đồng loạt
theo 1 hướng xác định, tương ứng với điều
kiện ngoại cảnh, ít có ý nghĩa trong chọn
giống và trong tiến hoá. Biến dị xuất hiện
trong quá trình sinh sản ở từng cá thể riêng
lẻ và theo những hướng không xác định mới
là nguồn nguyên liệu của chọn giống và tiến
hoá.
b) Chọn lọc nhân tạo
- Đây là quá trình xảy ra do tác động của
con người dựa trên các biến dị nhân tạo hay
các biến dị có trong tự nhiên.
- Thực chất của quá trình chọn lọc là tích lũy
những biến dị ở động vật hay thực vật có lợi

cho con người, những cá thể mang biến dị
bất lợi cho con người sẽ bị loại bỏ.
- Động lực của quá trình chọn lọc nhân tạo
là những nhu cầu kinh tế và thị hiếu khác
nhau của con người.
- Trong chọn lọc con người đi sâu khai thác
một khía cạnh có lợi nào đó, kết quả từ một
dạng ban đầu dần dần phát sinh nhiều dạng
khác nhau rõ rệt. Chọn lọc nhân tạo xảy ra
trên một qui mô hẹp, thời gian chọn lọc
ngắn, hướng chọn lọc thay đổi thường
xuyên. Sự chọn lọc tuy sâu sắc nhưng không
toàn diện, chỉ chú trọng tới lợi ích con
người, xem nhẹ những khía cạnh thích ứng
của sinh vật trong điều kiện tự nhiên. Kết
quả chỉ sáng tạo được những thứ, những nòi
cây trồng, vật nuôi mới trong phạm vi một
loài, đa dạng và phong phú trong tự nhiên.
c) Chọn lọc tự nhiên
- Nguyên liệu chọn lọc là các biến dị cá thể
xuất hiện ngẫu nhiên trong điều kiện tự
nhiên.
- Có thể tích lũy biến dị đó qua cơ chế di
truyền và con đường sinh sản.
- Thực chất của CLTN là quá trình tích lũy
những biến dị có lợi cho chính bản thân sinh
vật, đa`o thải những biến dị có hại, bảo tồn
lại các dạng sinh vật sống sót thích nghi
nhất.

×