Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing tại Công ty cổ phần dịch vụ và truyền thông compass media

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.9 KB, 22 trang )

LỜI CẢM ƠN
Marketing là một công cụ vô cùng cần thiết và giữ vai trò quan trọng cho sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong thời đại ngày nay. Xây dựng chiến lược
marketing tốt sẽ giúp doanh nghiệp gắn kết được với khách hàng cũng như phát huy
được tối đa năng lực của mình. Được sự hướng dẫn và dạy dỗ hết sức nhiệt tình của các
thầy cô, đặc biệt là các thầy cô của khoa Marketing, trong 4 năm học đại học tại trường
đại học Thương Mại em đã được dạy dỗ và học tập, tiếp thu rất nhiều kiến thức bổ ích.
Bên cạnh đó, em được tạo điều kiện đi thực tập để tìm hiểu các kiến thức thực tế là một
việc làm rất quan trọng và có ý nghĩa đối với em cũng như các bạn sinh viên khác vì
điều này giúp chúng em nắm bắt được những kiến thức thực tế chuẩn bị hành trang
trước khi tốt nghiệp.
Thời gian qua em được sự đồng ý của thầy cô và ban lãnh đạo công ty cho phép
thực tập tại công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass Media. Em đã nhận
được sự quan tâm và hướng dẫn của các nhân viên trong phịng kinh doanh cũng như
ban lãnh đạo cơng ty rất nhiều và đặc biệt là sự chỉ dẫn nhiệt tình và tận tâm của thầy
Nguyễn Quốc Thịnh để hoàn thành được bài báo cáo này.
Qua quá trình được thực tập tại công ty em đã rất cố gắng tiếp thu những lời chỉ
dẫn hết sức quý báu của anh Chu Mạnh Tuyến – Tổng giám đốc và sự chỉ bảo của thầy
Nguyễn Quốc Thịnh tuy nhiên bài báo cáo vẫn khơng thể tránh được nhiều sự thiếu xót,
kính mong q cơng ty và thầy giáo có thể đóng góp cho em những ý kiến quý giá để
em được tiếp thu, chỉnh sửa và hoàn thiện hơn bài báo cáo của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quốc Thịnh và tồn thể các
anh chị trong cơng ty cũng như ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thơng
Compass Media đã rất nhiệt tình giúp em có thể hồn thành được bài báo cáo này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2020
Sinh viên
Nhung
Nguyễn Thị Trang Nhung

1


1
1


MỤC LỤC

2

2
2


STT

Tên bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ

Trang

1

Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty

2

2

Hình 2. Cơng ty tổ chức Teambuilding 2018

3


3

Hình 3: Logo của cơng ty Compass media

12

4

Hình 4. Đồng phục nhân viên

14

5

Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2017 – 2019

5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Tên viết tắt
Compass Media

2
3
4
5
6

7

GDP
BHXH
BHYT
SEO
F&B
FMCG

3

Ý nghĩa
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass
Media
Tổng sản phẩm quốc nội
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm
Dịch vụ nhà hàng và quầy uống
Lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh

3
3


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ COMPASS MEDIA

1.1.

Sự hình thành và phát triển công ty

Logo

Tên công ty: Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass Media
Khẩu hiệu: Dẫn lối thành cơng
Mã số thuế: 0108499384
Loại hình hoạt động: Cơng ty cổ phần
Quy mô công ty: 25-30 người
Hạng mục kinh doanh: Dịch vụ truyền thông, in ấn, sản phẩm thể dục thể thao
Điện thoại: 0945.333.678
Email:
Địa chỉ: Số 161 Yên Lãng, Ba Đình, Hà Nội
Websites: compassmedia.vn
Cơng ty Cổ phần Compass Media được thành lập vào ngày 26/5/2017 với mục tiêu
cung cấp các dịch vụ, giải pháp truyền thông online và offline tối ưu nhất cho các
cá nhân, doanh nghiệp. Compass Media phát triển theo mũi nhọn chính là Dịch vụ
truyền thơng. Tính đến nay, cơng ty đã hoạt động được hơn 3 năm. Với sự nỗ lực không
ngừng nghỉ của tồn thể nhân viên, cơng ty đã tạo được uy tín vững chắc với khách hàng
khơng chỉ trong nước mà cịn ở ngồi nước. Với phương châm ln đặt sự hài lòng của
khách hàng lên hàng đầu, Compass Media vẫn đang từng bước hoàn thiện cả về mặt
dịch vụ lẫn con người.

1.2.

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Với đội ngũ gần 30 người bao gồm lãnh đạo và CBCNV cơ cấu tổ chức của tập
đoàn được chia thành 3 bộ phận chính: Bộ phận Thiết kế và Studio (Designer &
Photographer), Bộ phận Thiết kế Website (Web Developer) và Bộ phận Chiến lược và
nội dung (Copywritter). Mỗi bộ phận đều do các Trưởng bộ phận phụ trách (Leader) và
tất cả đều đứng dưới sự quản lý của Phó Tổng giám đốc (Account Manager) và Tổng
giám đốc.


4


Tổng giám đốc

Account Manager

Trưởng bộ phận
Thiết kế và Studio
Nhân
viên

Thực
tập
sinh

Trưởng bộ phận
Thiết kế website
Nhân
viên

Thực
tập
sinh

Trưởng bộ phận Chiến
lược và nội dung
Nhân
viên


Thực
tập
sinh

Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Tổng giám đốc: Là người đại diện công ty theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về điều hành và và quản lý hoạt động công ty trong phạm vi, quyền hạn và
nghĩa vụ được quy định. Số lượng: 01. Trình độ: Đại học chính quy.
Account Manager: Là người tham mưu giúp việc và thay thế quyết định khi Tổng
giám đốc vắng mặt. Là người trung gian kết nối công ty với các khách hàng, tập trung
xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, nhận bản yêu cầu từ khách hàng và gửi lại
bản yêu cầu đó cho các bộ phận triển khai thực hiện. Số lượng: 01 người. Trình độ: Đại
học chính quy.
Trưởng các bộ phận: Nhận yêu cầu công việc từ account, là người trực tiếp quản
lý các bộ phận, chịu trách nhiệm tổ chức, giám sát tiến độ công việc của các bộ phận và
báo cáo cơng việc lại với Phó Tổng giám đốc. Số lượng 03. Trình độ: Đại học chính quy.
Bộ phận Thiết kế và Studio (Designer & Photographer): Chịu trách nhiệm thiết
kế và tạo ra những sản phẩm để in, xuất bản… theo từng dự án của đối tác. Kết hợp với
bộ phận Copywritter để truyền tải những nội dung thành những hình ảnh và sắp xếp bố
cục sao cho hợp lý nhất. Chụp hình, chỉnh sửa hình ảnh và quay dựng, cắt ghép các
video theo nội dung khách hàng yêu cầu. Tổng: 8 người. Trình độ: 5 nhân viên, 3 thực
tập sinh.
Bộ phận Thiết kế Website (Web Developer): Thực hiện thiết kế Website/Landing
Page trên nền tảng có sẵn. Chịu trách nhiệm quản trị và bảo trì website trong các dự án

5


marketing online của các khách hàng. Tổng: 7 người. Trình độ: 4 nhân viên, 3 thực tập

sinh.
Bộ phận Chiến lược và nội dung (Copywriter): Thu thập, nghiên cứu thông tin
về sản phẩm, mơi trường, văn hóa, thói quen của người tiêu dùng,… và thơng tin của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra ý tưởng và viết bài quảng cáo phù hợp với yêu cầu khách
hàng đề ra. Tổng: 6 người. Trình độ: 3 nhân viên, 3 thực tập sinh.

1.3.

Các đặc điểm nội bộ của công ty – trong lĩnh vực kinh doanh
Yếu tố nguồn lực
Con người là yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị của các sản phẩm và dịch vụ. Hiện nay,
cơng ty có khoảng gần 30 nhân viên, tất cả là những người trẻ, năng động, sáng tạo và
luôn nhiệt huyết với công việc. Nguồn nhân lực tuy không nhiều nhưng được đánh giá
là phù hợp với quy mô công ty và đạt chất lượng. Công ty cũng luôn quan tâm đến đời
sống tinh thần của nhân viên, khơng ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn
bằng các buổi đào tạo nhân viên, thực tập sinh cũng như tạo ra môi trường năng động
thoải mái nhất để nhân viên phát triển.
Chế độ đãi ngộ cho nhân viên
Lãnh đạo công ty cũng luôn chú trọng chăm lo đến đời sống tinh thần của nhân viên,
thường xuyên, thăm hỏi và tặng quà cho cán bộ công nhân viên, kỹ sư vào các dịp lễ tết, sinh
nhật và đặc biệt là các chế độ BHXH, BHYT được đóng đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, cơng ty cịn thường xuyên tổ chức cho cán bộ nhân viên đi du lịch tại những điểm
du lịch nổi tiếng, thường xuyên tổ chức các giải thi đấu thể dục thể thao, teambuilding tạo
điều kiện cho cán bộ, nhân viên, kỹ sư có thời gian giải trí và rèn luyện sức khỏe nhằm tạo
nên sự gắn kết giữa các cá nhân, tập thể trong cơng ty.

Hình 2. Cơng ty tổ chức Teambuilding 2018

6



Yếu tố tài chính
Cơng ty ln đảm bảo có đủ nguồn vốn lưu động để có thể thực hiện quay vòng
vốn trong kinh doanh khi cần thiết. Việc dự trữ vốn là vô cùng quan trọng giúp cho hoạt
động kinh doanh của cơng ty được duy trì xun suốt và hiệu quả.
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất và kỹ thuật của công ty tương đối đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu sử
dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Văn phịng làm việc rộng rãi, thống mát, có
sự ngăn cách giữa các phòng ban, các trang thiết bị vật tư như máy tính, điều hịa, bàn
ghế,... đều được cung cấp đầy đủ, mang đến sự tiện lợi, thoải mái cho nhân viên.

1.4.

Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass Media hoạt động trong ba lĩnh
vực: dịch vụ truyền thông, dịch vụ in ấn và cung cấp các sản phẩm thể dục thể thao.
Trong đó, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là cung cấp dịch vụ truyền thông
online, offline cho doanh nghiệp.
Các dịch vụ truyền thông công ty cung cấp:
- Creative content marketing: Dịch vụ quản trị nội dung
- Design/Code: Dịch vụ thiết kế, in ấn, 2D, website, landing page, ấn phẩm truyền
thông sự kiện...
- Facebook ads, Google ads: Dịch vụ tối ưu quảng cáo và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi
- Marketing Solutions: Dịch vụ tư vấn, định hướng , chiến lược truyền thông hiệu
quả cho cá nhân, doanh nghiệp...
- Studio: Cung cấp dịch vụ quay chụp, dựng, tạo các sản phẩm liên quan tới hình
ảnh, tvc, video... phục vụ cho truyền thông.
- Các dịch vụ liên quan khác

1.5.


Kết quả kinh doanh của công ty năm 2017 - 2019
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2017 – 2019
Đơn vị: VNĐ
TT
(1)
11
22
33
44
55
66
7

7

Chỉ tiêu
(2)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20 = 10 -11 )
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
-Trong đó: Chi phí lãi vay




2017

2018

2019

(5)
15.833.241.542

(6)
22.913.156.604

(7)
23.227.306.686

02
10

0
15.833.241.542

11.063.636
22.902.092.968

0
23.227.306.686

11

20

12.963.626.353
2.919.615.217

18.814.478.350
4.087.614.618

17.615.906.289
5.611.400.397

21
22
23

3.784.312
1.033.618
0

43.470.303
0
0

2.476.843
0
0

(3)
01


Thut
Minh
(4)
IV.08


8
9
10
11
12
113
114
115

Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (30=20+21-22-24)
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
(40 = 31-32)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
( 50 = 30 + 40 )
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (60=50-51)

24
30


2.846.350.480
75.979.431

4.023.453.282
107.631.639

5.496.063.485
117.813.755

31
32
40

4.562
0
4.562

0
14.538
(14.538)

8.526.954
3.163.435
5.363.519

75.983.993

107.617.101


123.177.274

16.716.478
59.267.515

21.526.328
86.090.773

24.635.454
98.541.820

50
51
60

IV.09

(Nguồn: Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass Media)
Nhận xét
Qua số liệu tổng hợp kinh doanh 3 năm gần đây nhất của Công ty Cổ phần Dịch vụ
và Truyền thông Compass Media có thể thấy cơng ty kinh doanh ln có lãi và doanh
thu khá ổn định. Năm 2017 công ty đạt doanh thu 15.833.241.542 đồng, lợi nhuận đạt
được 59.267.515 đồng. Tới năm 2018 doanh thu tăng 7.079.915.062 đồng tăng 44.72%
tuy nhiên lợi nhuận lại tăng lên tới 26.823.258 đồng – tăng đến 45,26% so với năm
2017. Như vậy, điều đó cho thấy định hướng đúng đắn của công ty trong việc đầu tư
vào thị trường mục tiêu, đồng thời cũng cho thấy tiềm năng phát triển của thị trường còn
rất lớn.
Năm 2019, Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass Media đạt doanh
thu 23.227.306.686 đồng, chỉ cao hơn năm 2018 314.150.082 đồng khoảng 1,37%. Tuy
nhiên lợi nhuận lại tăng 899.051.047 đồng tức 11.44% so với năm 2018.

Tuy nhiên ban lãnh đạo công ty với định hướng chiến lược rõ ràng và nền tảng các
hoạt động quản trị sẵn có đã có các dự báo đúng đắn, đảm bảo kinh doanh có lãi; góp
phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước cũng như duy trì ổn định đời sống của nhân
viên.

1.6.

Các bước thực hiện công việc trực tiếp tham gia tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Truyền thông Compass Media
Mô tả công việc thực tập sinh Marketing tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền
thông Compass Media:
Công việc chính tham gia thực tập tại Cơng ty là lên nội dung, xây dựng và triển
khai các hoạt động Marketing theo các dự án mà khách hàng hợp tác với cơng ty.
Và để có thể thực hiện cơng việc một cách tốt nhất các công việc cần được thực
hiện theo một lịch trình và có kế hoạch cụ thể.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ của khách hàng: Tiến hành tìm
kiếm và phân tích các đối thủ cạnh tranh và phân tích tiềm lực của đối tác, từ đó đưa ra
những dịch vụ cơng ty cung cấp phù hợp với định hướng của công ty.

8


Tiến hành hoạt động truyền thông Marketing cụ thể theo dịch vụ đã đề xuất với
từng đối tác:

- Xây dựng kế hoạch truyền thông, Marketing online theo ngày, theo tuần và theo tháng
-

tùy theo hợp đồng kí kết với đối tác.
Xây dựng hệ thống từ khóa cho sản phẩm.

Tiến hành lên nội dung và thực hiện SEO trên các kênh đã lập
Kết hợp cùng bộ phận Thiết kế & Studio và bộ phận Thiết kế web để hoàn thiện nội

-

dung.
Theo dõi và báo cáo các kênh truyền thơng có những điều chỉnh cho phù hợp.
Việc thực hiện nghiên cứu các công ty là đối thủ cạnh tranh cũng như các công ty
đối tác là một trong các công việc cần thiết cho việc thực hiện dự án và nâng cao thương
hiệu của công ty cũng như đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Hiện nay thì truyền
thơng marketing là một công cụ không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp, Compass
Media thực hiện các dịch vụ, chức năng như một phịng Marketing của một doanh
nghiệp với chi phí chỉ bằng một phần mười chi phí phải chi trả cho một phịng
Marketing. Vì vậy, với mức chi phí phù hợp và tiết kiệm nhân lực thì các doanh nghiệp
sẽ có nhu cầu th ngồi dịch vụ Marketing tại Compass Media.

PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY

2.1.

Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh doanh của

công ty
2.1.1. Các nhân tố thuộc mơi trường vĩ mơ
Nhân tố chính trị - pháp luật
Việt Nam được đánh giá là một đất nước có nền chính trị tương đối ổn định có một
Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý tạo nên một mơi trường kinh doanh an tồn cho các
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống luật pháp và các điều lệ của nước ta đang ngày
càng hồn thiện, các chính sách bảo vệ bản quyền cũng như hỗ trợ phát triển cơng nghệ
đã giúp ích rất nhiều cho Cơng ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass Media

vượt qua các rào cản và hoạt động hiệu quả thuận lợi hơn.
Nhân tố kinh tế
Theo những số liệu mới nhất, tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2019 là trên 7%,
thuộc nhóm cao nhất trên thế giới và cũng cao gấp 2.5 lần mức tăng trưởng của lạm phát
(2.7- 2.8%). Các chuyên gia kinh tế cũng đánh giá rằng từ năm 2016, Việt Nam đã đạt
được những thành tựu nổi bật trong việc tăng trưởng nền kinh tế. Cụ thể năm 2018 Việt

9


Nam đạt mức tăng trưởng GDP cả năm khoảng 6,7%. GDP bình quân đầu người đạt
khoảng 2.540 USD/người. Năm 2017 tăng trưởng kinh tế đạt 6,81%, GDP đầu người đạt
53,5 triệu đồng/năm (2.385 USD). Với sự phát triển nhanh chóng trong những năm qua,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục duy trì ổn định trong
năm 2020. Đây là một cơ hội thuận lợi để doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường và mở
rộng hoạt động kinh doanh trong năm 2020.
Nhân tố văn hóa - xã hội
Việt Nam đã chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số và đang tăng trưởng
nhanh chóng. Tính đến hiện nay tỷ lệ già hóa chiếm khoảng 12%, tương đương khoảng
11,9 triệu người. Tỷ lệ dân số già sẽ làm tăng lên gánh nặng về kinh tế cũng như thời
gian chăm sóc người già. Tuy nhiên trong đó cũng có một bộ phận những người lớn tuổi
khá ổn định về địa vị và kinh tế, muốn khẳng định bản thân lại có nhiều thời gian rảnh.
Đây chính là những khách hàng tiềm năng mang lại lợi nhuận lớn cho công ty.
Nhân tố tự nhiên
Ngày nay, các vấn đề như ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, khai thác tài
ngun bừa bãi ảnh hưởng khơng nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đây là yếu tố doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt vì vậy cần phải thật sự chú ý để có thể
ứng phó kịp thời.

Nhân tố khoa học - cơng nghệ

Trong xu thế tồn cầu hóa, cơng nghệ phát triển vơ cùng nhanh chóng. Đặc biệt,
với một cơng ty chun về các dịch vụ truyền thông và marketing, việc quan tâm đến
các bước phát triển của nền khoa học công nghệ thế giới là vô cùng cần thiết. Đây vừa là
cơ hội cũng chính là thách thức cho cơng ty nếu khơng liên tục cập nhật, làm mới các xu
hướng sẽ rất dễ bị tụt hậu và bị các đối thủ cạnh tranh khách bỏ xa.

2.1.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực
dịch vụ marketing, Công ty Cổ phần Dịch vụ cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng trong và ngoài nước với đa dạng lĩnh vực như bất động sản, F&B, FMCG... Mỗi
đối tác lại có những sở thích, đặc điểm, nhu cầu khác nhau, đòi hỏi Compass Media phải
hiểu rõ và đáp ứng kịp thời.
Đối tác
Đối tác chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp đa dạng trong mọi lĩnh vực như
bất động sản, thức ăn và đồ uống, hang tiêu dung, mỹ phẩm làm đẹp,... vì cung cấp các

10


dịch vụ truyền thông nên công ty phải phụ thuộc khá nhiều vào các đối tác kinh doanh.
Các đối tác của công ty thường là những doanh nghiệp cần phải th ngồi dịch vụ
truyền thơng marketing do bộ phận marketing của doanh nghiệp đó chưa đủ tiềm năng
để thực hiện dự án cụ thể. Vậy nên, việc thống nhất các điều khoản và tạo dựng sự tin
tưởng giữa các bên là điều vô cùng cần thiết. Đồng thời công ty cũng cần tìm thêm
những đối tác mới để có thể chủ động hơn trong việc cung ứng dịch vụ tới đối tác.
Đối thủ cạnh tranh
Trong một môi trường hoạt động marketing cần thiết đối với mọi doanh nghiệp và
xuất hiện nhiều công ty dịch vụ marketing và truyền thông như hiện nay, việc cạnh tranh
được coi là tất yếu. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty là các công ty agency về

marketing trên thị trường Hà Nội cũng như trong nước.
Các đối thủ cạnh tranh của công ty xuất hiện ngày càng nhiều và có những động
thái muốn chiếm thị phần của cơng ty. Vì vậy, để giữ vững thị phần cũng như giữ vững
tập khách hàng trung thành đồng thời thu hút thêm được những khách hàng mới, công ty
cần không ngừng cải thiện dịch vụ, nghiên cứu, lắng nghe nhu cầu của người dùng.
Thêm vào đó, cơng ty cũng cần nghiên cứu thật kỹ đối thủ cạnh tranh để đưa ra các
chiến lược phù hợp với từng giai đoạn từng thời kỳ nhằm khẳng định vị thế của mình
trên thị trường mục tiêu.

2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng của cơng ty
Đặc điểm thị trường
Trong q trình lựa chọn thị trường mục tiêu, Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền
thông Compass Media đã căn cứ vào đặc điểm của từng phân khúc thị trường và tiềm
lực của công ty để lựa chọn ra những đoạn thị trường phù hợp nhất.
Công ty chủ yếu tập trung vào thị trường trong nước, đặc biệt là các thành phố lớn
như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,... Đây là những thành phố có mật độ dân cư cao,
kinh tế phát triển, người dân có thu nhập ổn định và có tỷ lệ sử dụng các sản phẩm cơng
nghệ cao, thuận tiện cho việc marketing thu hút khách hàng về các dịch vụ marketing
truyền thông của công ty.
Đặc điểm khách hàng
Tập khách hàng của công ty là những cá nhân, doanh nghiệp mà bộ phận
marketing còn thiếu hoặc chưa đủ năng lực. Trong đó khách hàng mục tiêu, đem lại
doanh thu nhiều nhất cho công ty là các doanh nghiệp bất động sản.
Một số dịch vụ của công ty

11


- Dịch vụ Content Marketing: Quản trị nội dung, thực hiện các hoạt động nhằm

duy trì và phát triển fanpage, website một cách hiệu quả.
- Design/Code: Dịch vụ thiết kế, in ấn, 2D, website, landing page, ấn phẩm truyền
thông sự kiện... cho các doanh nghiệp theo yêu cầu.
- Facebook ads, Google ads: Dịch vụ tối ưu quảng cáo và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi
nhằm tang doanh số.
- Marketing Solutions: Dịch vụ tư vấn, định hướng , chiến lược truyền thông hiệu
quả cho cá nhân, doanh nghiệp...
- Studio: Cung cấp dịch vụ quay chụp, dựng, tạo các sản phẩm liên quan tới hình
ảnh, tvc, video... phục vụ cho truyền thơng.
Ngồi ra cơng ty cịn cung cấp một số dịch vụ khác như in ấn và các sản phẩm thể
dục thể thao.
Mục tiêu marketing và mục tiêu quản trị thương hiệu
Đầu năm 2020, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư phát triển công
nghệ Việt đã đặt mục tiêu đến cuối năm 2020:
- Doanh thu của công ty sẽ đạt mức 10 tỷ đồng
- Tăng mức độ nhận diện các thương hiệu dịch vụ công ty lên 7%.

2.2.2. Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing/thương hiệu của
công ty
Thực trạng nghiên cứu marketing, thu thập thông tin và phân tích thơng tin
của cơng ty
Cơng ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass Media thường xuyên thu thập,
tập hợp, đánh giá các phản hồi trong quá trình sử dụng sản phẩm của khách hàng. Cơng
ty cũng áp dụng thu thập cả thông tin sơ cấp và thơng tin thứ cấp để đảm bảo có thể
nghiên cứu đầy đủ và tồn diện.
Thơng tin sơ cấp được cơng ty thu thập chủ yếu qua những phản hồi của khách
hàng trong q trình sử dụng sản phẩm thơng qua tin nhắn fanpage, qua hịm thư góp ý
hay qua email. Ngồi ra, cơng ty cũng thường xun tạo những khảo sát về xu hướng
thuê ngoài dịch vụ marketing hay đánh giá mức độ hài lịng về các dịch vụ cơng ty cung
cấp. Với thông tin thứ cấp, công ty tiến hành nghiên cứu các dịch vụ của đối thủ cạnh

tranh, hay qua các dữ liệu có sẵn của cơng ty.
Thơng tin sau khi thu thập sẽ được phân tích, sàng lọc, tổng hợp những thơng tin
có giá trị và gửi đến Tổng giám đốc xem xét và đưa ra kế hoạch phát triển dịch vụ.
Thực trạng chương trình và chiến lược marketing dịch vụ của công ty

12


• Phân đoạn thị trường: Công ty lựa chọn phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý và
hành vi
• Tiêu thức địa lý: Công ty phân chia thành thị trường tại các thành phố lớn và các khu
vực khác trong nước. Thị trường tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng,... là những khu vực có dân cư đơng đúc, kinh tế phát triển và các thành phố nhỏ
hơn.
• Hành vi: Mỗi doanh nghiệp, cá nhân sử dụng dịch vụ lại có những mục đích nhu cầu
khác nhau. Vì vậy cơng ty đã phân chia các khách hàng theo những hành vi sử dụng
khác nhau như tang độ nhận diện thương hiệu, tang tương tác cho fanpage website, tăng
doanh thu,...để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng doanh nghiệp.
• Lựa chọn thị trường mục tiêu
Sau khi phân đoạn thị trường một cách kỹ lưỡng, công ty đã căn cứ vào từng đặc
điểm của phân khúc thị trường và tiềm lực đáp ứng thị trường của mình để lựa chọn ra
thị trường mà mình có thể đáp ứng tốt nhất.
- Doanh nghiệp, cá nhân chưa có đủ năng lực, thời gian đáp ứng mục đích
marketing, cần th ngồi dịch vụ này.
- Sinh sống tại Việt Nam, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn

• Định vị trên thị trường mục tiêu
- Mang đến những giải pháp truyền thơng marketing tối ưu và tồn diện nhất cho
cá nhân và doanh nghiệp.


• Chính sách marketing hỗn hợp
- Chính sách sản phẩm: Sản phẩm trong dịch vụ của cơng là vơ hình như dịch vụ
SEO, dịch vụ quản trị nội dung… Nên khách hàng không thể nhìn thấy trực tiếp, sờ,
cảm nhận bằng trực quan sau đó mới mua như các sản phẩm hữu hình. Ngược lại, khách
hàng sẽ phản hồi sau khi sử dụng. Đây chính là thước đo để đánh giá chất lượng dịch vụ
của cơng ty có tốt khơng. Vì vậy, Cơng ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass
Media thông qua những phản hồi từ đối tác, công ty sẽ dần điều chỉnh nâng cao chất
lượng dịch vụ của mình và cung cấp dịch vụ tốt và nổi bật hơn so với những đối thủ
cạnh tranh khác.
- Chính sách giá: Khách hàng của công ty là những tổ chức, doanh nghiệp vừa và
nhỏ và cá nhân, chính vì vậy mà giá cả dịch vụ cung cấp phải thật sự cạnh tranh trên thị
trường, hơn nữa các dịch vụ mà Compass Media cung cấp là những dịch vụ đặc thù về
marketing vì vậy mà giá cả có sự tương đương với mặt bằng chung tuy nhiên các dịch
vụ Compass Media lại mang lại giá trị rất cao cho khách hàng.

13


- Chính sách phân phối: gửi catalog cho khách hàng đến cửa hàng, văn phòng,
nhắn tin mời hợp tác của công ty. Tiếp nhận và hồi đáp phản hồi người mua qua các
kênh đưa ra cách giải quyết khi khách hàng khơng hài lịng.
- Chính sách xúc tiến: Cơng ty thường áp dụng các chính sách chiết khấu, khuyến
mãi, tặng kèm quà... cho đối tác sử dụng các dịch vụ thường xuyên để khách hàng tái
đặt hàng. Đối với những đối tác thường xuyên sử dụng gói dịch vụ trọn gói lớn cơng ty
sẽ có mức ưu đãi và chiết khấu riêng.

2.3. Thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu/ liên quan đến thương hiệu của công ty
2.3.1. Thực trạng quản trị thương hiệu của Compass Media
Về vấn đề quản trị thương hiệu của công ty, Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền
thông Compass Media đã đăng ký giấy phép kinh doanh; đã đăng kí bảo hộ thương

hiệu, được cấp giấy chứng nhận tại Cục sở hữu trí tuệ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp, và công bố trên Công báo Sở hữu trí tuệ.
Về thương hiệu sản phẩm, các sản phẩm in ấn, dịch vụ thiết kế của công ty đều có
gắn logo của cơng ty để khẳng định thương hiệu và tránh trường sao chép.

2.3.2. Thực trạng xây dựng và triển khai các kế hoạch tác nghiệp cơ quan thuộc lĩnh vực
thương hiệu của Compass Media
Trong một môi trường kinh doanh năng động như hiện nay, để có thế tiến hành
định vị một cách thuận lợi hơn trên thị trường mục tiêu, Công ty Cổ phần Dịch vụ và
Truyền thông Compass Media đã và đang từng bước hoàn thiện hệ thống nhận diện
thương hiệu của mình để có thể cạnh tranh tốt và tạo được một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường, công ty không chỉ phải chú trọng vào phát triển, hoàn thiện các sản phẩm và
dịch vụ của mình mà cịn phải tiến hành làm song song nhiều công việc khác. Quản trị
thương hiệu là một trong các hoạt động vô cùng quan trọng giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh
trên thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng thương hiệu trong quá trình kinh doanh
nên ngay từ khi thành lập, ban lãnh đạo công ty đã tiến hành các hoạt động quản trị
thương hiệu nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty.
Công ty đã tiến hành xây dựng một hệ thống nhận diện thương hiệu bao gồm tên
công ty, logo... Tên thương hiệu là phần quan trọng nhất trong hệ thống nhận diện
thương hiệu của doanh nghiệp, là yếu tố tiếp xúc trực tiếp và đầu tiên với khách hàng.
Với việc đặt tên công ty là “ Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass
Media”, ban lãnh đạo công ty đã thể hiện được lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu
của doanh nghiệp là cung cấp các giải pháp truyền thông marketing đồng thời cũng thể
hiện được thị trường mà doanh nghiệp hướng tới là toàn lãnh thổ Việt Nam.

14


Yếu tố quan trọng không kém giúp thương hiệu của công ty nổi bật hơn, tạo dựng
những dấu ấn riêng biệt trong tâm trí khách hàng và phân biệt giữa các cơng ty với nhau

là logo.

Hình 3: Logo của cơng ty Compass media
Đối với logo, công ty đã thiết kế hình ảnh chiếc la bàn với màu chủ đạo là xanh lá.
La bàn vốn là vật dụng được ứng dụng nhiều trong các hoạt động di chuyển nhằm hỗ trợ
chúng ta xác định phương hướng rõ ràng trong không gian nhất định; là niềm tin, hy
vọng cho ta trong mỗi chuyến đi xa. Hơn thế, vật dụng đáng quý này cịn có cơng dụng
định vị vị trí cụ thể. Cũng bởi vai trò quan trọng ấy mà Compass Media đã sử dụng la
bàn là hình ảnh chủ đạo cho logo, thể hiện cho sự dẫn dắt, chỉ hướng, mở lối trong cơng
việc, thể hiện cho hồi bão và ước mơ, cho những nỗ lực vươn lên không ngừng trong
cuộc sống, giúp nổi bật lên ý tưởng muốn truyển tải: Dẫn lối thành công. Thành công là
một khái niệm được sử dụng để chỉ kết quả khi một người đặt ra mục tiêu và đạt được
nó hay nói cách khác thành cơng là kết quả tích cực mà một người hướng tới. Để đạt
được kết quả tốt đẹp ấy, Compass Media đã không ngừng nỗ lực, quyết tâm làm việc với
nguồn năng lượng mãnh liệt. Tuy nhiên, thành công vốn là hình ảnh mơ hồ cần có định
hướng rõ ràng. Hình ảnh la bàn chính là kim chỉ nam giúp mở đường, dẫn lối, thuận lợi
tiến tới từng bậc thang thành cơng. Lấy cảm hứng từ sự thành cơng, logo cịn phối kết
hợp với hình ảnh máy bay được lồng ghép tinh tế, khéo léo. Biểu tượng máy bay bay
trên bầu trời mang ý nghĩa như gửi gắm những ước mơ, hồi bão về tương lai và mong
nó sẽ bay cao, bay xa. Máy bay giúp tăng tốc nhanh chóng hướng về phía trước. Với ý
nghĩa la bàn kết hợp máy bay tức là di duyển nhanh nhất để định hướng về thành công.
Về màu sắc, logo sử dụng gam màu xanh lá phối chuyển mềm mại, sáng tạo, tươi mới.
Đây được gọi là màu sắc của tự nhiên, cân bằng, hài hịa. Màu xanh lá mang lại cảm
giác bình n và tin tưởng. Ngồi ra, nó là một dấu hiệu của sự tăng trưởng, thịnh
vượng.
2.3.3 Thực trạng hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass Media chủ yếu truyền thông
qua:

15



Quan hệ công chúng: Công ty khá chú trọng vào các hoạt động quan hệ công
chúng với nhân viên, với khách hàng, luôn quan tâm đến phản ứng của khách hàng đối
với dịch vụ của công ty qua dịch vụ tư vấn trước và sau hợp tác thông qua số điện thoại
hotline: 0945.333.678 và các kênh online khác như Website, Facebook, SkyPe, Gmail...
Xúc tiến bán hàng: Công cụ này được áp dụng trong các thời điểm ngày lễ, tết,
các dịp quan trọng như 20/10, 20/11, ngày Tết Thiếu nhi, Trung thu ... khi khách hàng kí
hợp đồng sử dụng các dịch vụ in ấn, truyền thơng nhiều. Nhờ vậy, kích thích được khách
hàng sử dụng dịch vụ của cơng ty và qua đó quảng bá hình ảnh thương hiệu sản phẩm.
Hiện tại cơng ty khơng sử dụng quảng cáo ngồi trời mà chỉ truyền thông quá các
kênh online trên website công ty và Facebook. Để giới thiệu các dịch vụ tới khách
hàng, công ty đã tiến hành thiết kế trang web với địa chỉ truy cập là “compassmedia.vn”.
Trang web được thiết kế với màu sắc bắt mắt nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, nội
dung trên trang web cũng được trình bày theo tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong
quá trình sử dụng, tìm kiếm. Bên cạnh đó, trang web cũng được chăm sóc thường xuyên
và cập nhật những kiến thức, tin tức chun mơn marketing.
Ngồi ra, Cơng ty có đồng phục cho nhân viên với áo màu đen có in logo rõ ràng
và tên viết tắt của công ty “Compass Media” giúp khách hàng dễ dàng nhận biết và phân
biệt.

Hình 4. Đồng phục nhân viên

2.4. Thực trạng quản trị chất lượng của công ty
2.4.1. Thực trạng đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đánh giá hiệu lực của hệ thống
quản lý chất lượng
- Tính an tồn: Mơi trường làm việc lành mạnh, các thơng tin, cơ sở dữ liệu của
khách hàng, đối tác đều được đảm bảo an toàn tuyệt đối qua các hệ thống bảo mật của
công ty.


16


- Tính chính xác: Đội ngũ nhân viên của cơng ty được đào tạo bài bản, có chun
mơn cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực của mình đảm bảo cung cấp cho khách hàng
những những sản phẩm dịch vụ tốt nhất.
- Sự thấu cảm: luôn lắng nghe ý kiến, phản hồi từ đối tác, từ đó đưa ra những cải
thiện tốt nhất phù hợp với đối tượng đối tác trong từng lĩnh vực cũng như sự phát triển
của thời đại.
- Tính tiện lợi: các dịch vụ của cơng ty đều mang lại sự thuận tiện cho khách hàng,
đối tác có thể chọn một dịch vụ trong gói riêng lẻ hoặc dịch vụ trọn gói tùy theo mục
đích và chi phí phù hợp.
- Tính đúng thời điểm: cơng ty ln nắm bắt kịp thời các xu hướng và thị hiếu để
thay đổi liên tục, cung cấp cho người dùng những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, nhanh
nhất và phù hợp với xu thế.

2.4.2. Thực trạng sử dụng phương pháp đo lường, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng
Để đem đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, tiện lợi nhất,
công ty thường xuyên sử dụng các phương pháp đo lường, đánh giá mức độ hài lòng của
khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Trực tiếp: Trao đổi trực tiếp với khách hàng những vấn đề về sản phẩm dịch vụ mà
khách hàng đang gặp phải, xin những ý kiến góp ý để cải thiện sản phẩm tốt hơn.
Gián tiếp: Sử dụng những công cụ khảo sát qua email, điện thoại, facebook, zalo,
google form.
Ngồi ra cơng ty cùng thường xun sử dụng các phần mềm phân tích dữ liệu, cập
nhật liên tục các tin tức thị trường để kịp thời cải tiến phù hợp với nhu cầu khách hàng.

2.4.3. Thực trạng quản trị chất lượng trong tổ chức kinh doanh
Quản trị chất lượng là một hoạt động cần được thực hiện thường xuyên và liên tục
của mỗi công ty. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm luôn đạt tiêu chuẩn, Tổng Giám đốc

Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass Media là sẽ là người trực tiếp theo
dõi các dịch vụ, dự án công ty cung cấp hàng ngày, từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp
xử lý khi dịch vụ và ấn phẩm khơng đạt tiêu chuẩn.
Ngồi ra cuối mỗi tháng, công ty sẽ tổ chức kiểm tra đánh giá hiệu quả hoạt động
của các bộ phận thông qua các số liệu và các camera giám sát.

2.5.

Thực trạng quản trị logistics/chuỗi cứng của công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ va Truyền thông Compass Media luôn chú trọng đến
việc quản trị hoạt động logistics. Do tính đặc thù của sản phẩm, dịch vụ mà công ty
không cần mất thời gian và chi phí cho việc vận tải, kho hay dự trữ,...thay vào đó cơng
ty tập trung vào quản lý đơn hàng và dịch vụ khách hàng nhiều hơn. Cơng ty có một kho
lưu trữ online riêng biệt để quản lý các thông tin dữ liệu khách hàng và thông tin các dự

17


án. Thơng qua kho lưu trữ này, cơng ty có thể quản lý rõ ràng, chính xác và chi tiết các
thông tin về đối tác, những dự án đã hợp tác và đang tiến hành...Tất cả các thông tin đều
được hệ thống ghi nhận, xử lý và lưu trữ, sử dụng khi giải đáp thắc mắc về dự án với đối
tác hoặc phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu trong công ty. Phần mềm này thực sự
giúp công ty tiết kiệm thời gian, nhân lực và chi phí một cách đáng kể.

PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CƠNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

2.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động marketing/thương hiệu/kinh doanh của cơng ty
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây, có thể thấy rằng tình hình kinh doanh của cơng ty đang

tăng trưởng theo chiều hướng tích cực. Từ năm 2017-2019, doanh thu và lợi nhuận tăng
lên một cách rõ rệt, lợi nhuận từ hơn 15 tỷ năm 2017 lên đến hơn 23 tỷ năm 2019. Ngồi
ra chi phí qua các năm cũng khơng tăng lên nhiều, đây được coi là một sự thành công
của doanh nghiệp trong những năm gần đây. Tất cả nhờ vào việc công ty tận dụng kịp
thời những cơ hội của thị trường và đưa ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp
với năng lực và nhu cầu của thị trường.

3.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động marketing
Marketing là yếu tố quan trọng nhất giúp cho công ty đạt được sự thành công trong
những năm vừa qua. Nhờ vào những hoạt động marketing hiệu quả, công ty đã tiếp cận
được rất nhiều đối tác mục tiêu, khuyến khích họ sử dụng dịch vụ của cơng ty. Các hình
thức marketing đều đạt được những hiệu quả nhất định, giúp cho các dịch vụ của công
ty từ những dịch vụ không được biết tới đã trở thành những dịch vụ cần thiết đối với
mỗi đối tác.

18


Tuy thu hút được nhiều đối tác nhưng nguồn doanh thu chủ yếu của công ty lại dựa
vào những khách hàng cũ, những người đã sử dụng dịch vụ của cơng ty và có thói quen
trung thành với dịch vụ của cơng ty cung cấp.

3.1.3. Đánh giá tình hình quản trị thương hiệu
Các hoạt động quản trị thương hiệu nhằm gia tăng độ nhận biết thương hiệu của
sản
phẩm, dịch vụ công ty được thực hiện khá tốt. Đa số các đối tác, khách hàng tiềm
năng đều có thể nhận diện được thương hiệu của công ty qua tên công ty và logo. Tuy
nhiên vì quá tập trung cho việc nhận diện thương hiệu của công ty mà lại không chú
trọng vào thương hiệu dịch vụ. Hầu như tất cả đối tác đều biết đến Công ty Cổ phần
Dịch vụ và Truyền thông Compass Media là đại lý cung cấp các dịch vụ truyền thông

nhưng lại không biết đến dịch vụ cụ thể chuyên môn của công ty. Đây là điều mà doanh
nghiệp cần chú trọng hơn trong những thời gian tới.

3.1.4. Đề xuất một số định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra đối với công ty
Sản phẩm: tuy liên tục đổi mới, sáng tạo nhưng các đối thủ cạnh tranh cũng cực
kỳ nhanh nhạy trong thị trường marketing mở rộng hiện nay Vì vậy doanh nghiệp khơng
ngừng cải thiện dịch vụ, sản phẩm đem tới giá trị xứng đáng cho khách hàng.
Giá cả: giá thành của công ty đưa ra khá là hợp lý đối với từng dịch vụ, tuy nhiên
một số dịch vụ vì phải phụ thuộc vào bên thứ ba (ví dụ như chạy quảng cáo thì cần mất
chi phí trực tiếp cho Facebook) nên đối tác phải trả thêm các khoản phí khác, điều này
làm khách hàng cảm thấy ngại sử dụng dịch vụ hoặc bị “đắt”. Vì vậy cơng ty cần có
những biện pháp tối ưu nhất về chi phía và thương lượng, thuyết phục với khách hàng
để điều chỉnh giá và thỏa thuận hợp lý nhất.
Thương hiệu: Hầu hết khách hàng của công ty mới nhận diện được thương hiệu
của công ty mà chưa biết tới dịch vụ chuyên môn công ty cung cấp. Vì vậy, cơng ty cần
có những hoạt động quản trị thương hiệu dịch vụ phù hợp để nhiều người biết tới hơn
như đính kèm thơng tin dịch vụ cụ thể trong các bài giới thiệu về công ty, xây dựng các
trang con về dịch cụ trên trang web chính của công ty,… đồng thời công ty cũng cần xây
dựng một hình ảnh thật lành mạnh, uy tín để tạo niềm tin vững chắc trong lòng khách
hàng. Hiện nay, những vấn đề công ty định hướng và muốn tập trung thực hiện là nâng
cấp, cải tiến chất lượng dịch thường xuyên hơn nữa, đồng thời tạo ra các hoạt động
quảng bá phù hợp nhằm thu hút các khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty.
Dịch vụ khách hàng: là công ty đại lý cung cấp các dịch vụ truyền thông cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các cá nhân thì việc nâng cao dịch vụ khách hàng là
rất cần thiết. Compass Media cần phải thực hiện các biện pháp nâng cáo giá trị tạo mang

19


đến cho khách hàng và khiến khách hàng sử dụng các dịch vụ nhiều hơn, thường xuyên

hơn.

3.2.

Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Qua thời gian tìm hiểu tại cơng ty, nhận thấy những tồn tại tại công ty em xin đưa
ra một số định hướng cho đề tài Khóa luận tốt nghiệp như sau:
Định hướng 1: Xây dựng và phát triển các điểm tiếp xúc thương hiệu cho Công ty
Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass Media.
Định hướng 2: Nâng cao hoạt động quảng bá các dịch vụ của Công ty Cổ phần
Dịch vụ và Truyền thông Compass Media trên thị trường Việt Nam.
Định hướng 3: Hoàn thiện dịch vụ khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ
truyền thông của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông Compass Media

20


KẾT LUẬN
Qua thời gian 4 tuần được thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Truyền thông
Compass Media, em đã nghiên cứu và tìm hiểu được khái quát về cơng ty cũng như q
trình làm việc sơ bộ của một công ty đại lý về Marketing. Hiểu được cơ bản về cách vận
hành hoạt động của công ty, cơ cấu tổ chức và văn hóa doanh nghiệp và được tiếp cận
với thực tế với công việc chuyên ngành. Thơng qua q trình thực tập giúp em vận dụng
được kiên thức về Thương hiệu, về Marketing đã được học tại trường vào các công việc
thực tế tại công ty.
Qua đây, em cũng tìm hiểu và phân tích được những điểm mạnh và hạn chế của
công ty trong thời gian 3 năm gần đây để có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp một
cách hiệu quả nhất.

21



TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Nguyễn Thông Thái, An Thị Thanh Nhàn (2011), Giáo trình Quản trị Logistics
Kinh doanh, NXB Thống Kê, Hà Nội
(2) PGS.TS Đỗ Thị Ngọc (2015), Giáo trình Quản trị Chất lượng, NXB Thống Kê
(3) PGS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh & CN. Nguyễn Thành Trung (2012), Giáo trình
Thương hiệu với Nhà quản lý, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
(4) Trang web chính thức của Cơng ty cổ phần giải pháp công nghệ Việt Nam:
compassmedia.vn
(5) Tài liệu lưu hành nội bộ công ty



×