Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.55 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường kéo theo sự gia tăng của
nhiều vấn đề khác như: hàng hoá, nhà ở, trường học, cầu cống, đường xá….
Ngành xây dựng cơ bản được coi như là yếu tố cho sự gia tăng của các yếu tố
khác bởi nó trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, môi trường làm việc…cũng như
giải quyết cơ bản về nhà ở cho vấn đề dân số ngày càng gia tăng như hiện nay.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm
mỹ cao được thể hiện rõ nét qua sản phẩm xây lắp.
Với các doanh nghiệp, thực hiện công tác quản lý, kiểm tra giám sát các vấn
đề phát sinh luôn là mục tiêu phấn đấu để đưa ra các bài học và khắc phục những
tồn tại. Nhận thức được những vấn đề đó, với những kiến thức tiếp thu được tại
trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần
xây dựng - đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh, chị phòng kế toán, em đã viết bài Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ
phần xây dựng - đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội. Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng - đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội.
Phần 2 : Đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty
cổ phần xây dựng - đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội.
Phần 3 : Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
cổ phần xây dựng - đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội.
An Thị Thu
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG - ĐẦU TƯ KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI


1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng - đầu tư
kinh doanh nhà Hà Nội
Tân công ty: Công ty cổ phần xây dựng - đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội
Địa chỉ: 42A Vũ Xuân Thiều - Phường Sài Đồng - Quận Long Biên - Hà Nội
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Đàm Văn Hưng
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước dần cổ phần hóa các doanh
nghiệp xây dựng, Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần:
Công ty cổ phần xây dựng - đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội có tiền thân là công
ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh.
Công ty cổ phần xây dựng - đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội được thành lập
ngày 28 tháng 08 năm 2002 do các cổ đông: Ông Đàm Văn Hưng và Công ty
TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh đứng đầu là giám đốc công ty: Ông
Đàm Văn Hưng là các cổ đông sáng lập.
Công ty có đội ngũ Ban giám đốc là các thành viên trong Ban giám đốc
công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh; các cán bộ công nhân viên
phần lớn là thành viên trong công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh đã
tham gia thi công nhiều công trình xây dựng dân dụng từ năm 2000, các công
trình có quy mô từ nhỏ đến lớn. Công ty thường xuyên xây dựng các công trình
trụ sở ủy ban, trường học, trạm y tế tại các phường, xã trong quận, huyện. Công
An Thị Thu
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
ty đã từng tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều công trình. Hiện tại công ty
đang tham gia thi công các công trình có giá trị từ 1 tỷ đến 3 tỷ đồng.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty cổ phần xây
dựng - đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng - đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội
 Xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình

thủy lợi, công trình đường giao thông, công sở, đường ống cấp thoát nước
 Xây dựng và lắp đặt đường dây, trạm biến thế đến 35 KV
 Các hoạt động chuẩn bị mặt bằng xây dựng, khoan phá bê tông, làm
đường giao thông nội bộ trong mặt bằng xây dựng, thu dọn vệ sinh mặt bằng xây
dựng
 Các hoạt động hoàn thiện công trình xây dựng
 Cho thuê thiết bị xây dựng, thiết bị phá dỡ kèm theo người điều khiển
 Kinh doanh vật liệu xây dựng
 Đầu tư xây dựng kinh doanh chợ, khu thương mại, siêu thị
 Kinh doanh sắt, thép xây dựng, kho, bến bãi
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty cổ phần xây
dựng - đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội
Nhận thầu thi công xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, xây
dựng và lắp đặt đường dây, trạm biền thế 35KV
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng
- đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội
Do đặc điểm kinh doanh là đơn vị xây lắp, nên quá trình sản xuất của
Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác
An Thị Thu
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm
khác nhau. Sau đây là quy trình sản xuất tổng quát của các cơng trình:
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất tổng quát
Bước 1: Khởi công công trình bao gồm: lập dự toán công trình, lập kế
hoạch sản xuất, kế hoạch mua sắm NVL, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác để
thi công công trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việc thi
công công trình.
An Thị Thu
4

Khởi công
công trình
Vật liệu mua về nhập
kho công ty
Xuất kho vật liệu cho
công trình
Hoàn thiện công trình
Bàn giao
Công trình
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bước 2: Vật liệu mua về nhập kho công ty: sau khi đã ước tính được khối
lượng nguyên vật liệu cần thiết cho việc thi công, tiến hành lập kế hoạch mua
nguyên vật liệu và nhập vào kho của công ty
Bước 3: Xuất kho vật liệu cho công trình: vật liệu sử dụng cho công trình
sẽ được xuất từ kho của công ty
Bước 4: Hoàn thiện công trình: công trình hoàn thành
Bước 5: Bàn giao công trình: bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào
sử dụng
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ
phần xây dựng - đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội
- Đại hội đồng cổ đông: Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả
các cổ đông góp vốn vào công ty
- Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông bấu ra để điều hành hoạt
động của công ty
- Ban kiểm sát: Do đại hội đồng cổ đông bấu ra để giám sát mọi hoạt động
của hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc Công ty cổ phần xây dựng - đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là thành viên của Hội đồng
quản trị. Tổng giám đốc công ty là người điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước

Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
- Dưới Tổng giám đốc là các giám đốc:
+ Giám đốc kinh doanh nhà: có trách nhiệm phụ trách mảng kinh doanh
nhà, chợ, khu thương mại, siêu thị
An Thị Thu
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
+ Giám đốc xây dựng: Có trách nhiệm điều hành trực tiếp toàn bộ về kỹ
thuật, công nghệ, máy móc đáp ứng theo yêu cầu của từng công trình cụ thể, dựa
trên cơ sở máy móc, thiết bị và cơ sở vật chất hiện có của Công ty để bố trí sử
dụng hợp lý.
+ Giám đốc thương mại: phụ trách mảng quản lý, điều hành hoạt động của
các chợ, khu thương mại, siêu thị mà công ty đang đầu tư
+ Trưởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng kế
toán dưới hình thái tiền tệ
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng Tổ chức - hành chính: Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
toàn Công ty; tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho các
hoạt động của Công ty; giúp Ban Giám đốc trong việc quản lý nhân sự của Công
ty và tham mưu cho Giám đốc về định hướng sắp xếp tổ chức bộ máy của Công
ty trong từng thời kỳ cho phù hợp với các chính sách đổi mới của Nhà nước và
sự phát triển của Công ty.
+ Phòng Kế hoạch - kỹ thuật: Lập kế hoạch thi công, sản xuất của toàn
công ty; kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ đội sản xuất và các cơng trình mà
công ty thi công nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình; lập hồ sơ đấu thầu
và các hồ sơ liên quan đến công tác đấu thầu của công ty; tham mưu cho Ban
Giám đốc trong việc xây dựng và đề ra các chính sách, giải pháp để thực hiện
chiến lược kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn cụ thể.

+ Phòng Kế toán: Lập báo cáo tài chính (tháng, quý, năm); kiểm tra, giám
sát các khoản chi tiêu tài chính; tham mưu cho Ban Giám đốc các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính; thực hiện
An Thị Thu
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
hạch toán kế toán tổng hợp; lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán
quy định.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức công ty
An Thị Thu
7
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC
THƯƠNG MẠI
GIÁM ĐỐC
XÂY DỰNG
GIÁM ĐỐC
KD NHÀ
BAN
QUẢN

DỰ ÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
BAN

QUẢN

CHỢ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TC - HC
PHÒNG
KH - KT
PHÒNG
KẾ TOÁN
ĐỘI
XE,
MÁY
ĐỘI
THI
CÔNG
XÂY
LẮP
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây
dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội
Bảng 1.3: Tóm tắt tài sản Có và tài sản Nợ
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Tài sản Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng tài sản 18.660 19.826 20.450
2 Nợ phải trả 13.138 14.610 15.320
3 Nợ ngắn hạn 13.138 14.610 15.320
4 Lợi nhuận trước thuế 880 1.144 1.837

5 Lợi nhuận sau thuế 633 823 1.322
6 Tổng doanh thu 8.559 9.056 9.873
7 Thu nhập bình quân
đầu người
2,05 2,28 2,5
8 Lao động bình quân 180 180 185
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính được kiểm toán trong 3 năm gần đây
- Tổng tài sản đều tăng dần qua các năm (năm 2009 tăng 1.166 triệu đồng so với
năm 2008, năm 2010 tăng 624 triệu đồng so với năm 2009) chứng tỏ công ty
đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty năm 2008 là 1,42 lần, năm
2009 là 1,35 lần, năm 2010 là 1,33 lần. Nhìn chung khả năng thanh toán của
doanh nghiệp khá tốt, tuy nhiên thì trong 3 năm gần đây khả năng thanh toán của
công ty đang giảm dần. Năm 2009 giảm 0,07 lần so với năm 2008, năm 2010
giảm 0,03 lần so với năm 2009. Do công ty khởi công nhiều công trình khác
nhau, mà thời gian kết thúc của nó đến tận sang năm, nên Công ty đã đầu tư
nhiều nhưng chưa thể thu được lợi nhuận. Sự chênh lệch này cũng không thể kết
luận được là khả năng thanh toán của công ty là yếu kém, bởi hàng năm công ty
vẫn tạo ra mức lợi nhuận dương.
An Thị Thu
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) năm 2008 là 0,07; năm 2009 là
0,09; năm 2010 là 0,13. Các số liệu này cho thấy khả năng sinh lời của doanh thu
ngày càng tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2008, 1 đồng doanh thu chỉ tạo
ra được 0,07 đồng lợi nhuận sau thuế thì năm 2009, 1 đồng doanh thu tạo ra
được 0,09 đồng lợi nhuận sau thuế (tăng 128% so với năm 2008). Năm 2010
tăng 144% so với năm 2009. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng kiểm
soát tốt chi phí để tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn.
- Thu nhập bình quân đầu người của công ty cũng ngày càng tăng dần. Nếu như

năm 2008 thu nhập bình quân là 2,05 triệu đồng/người thì năm 2009 là 2,28 triệu
đồng/người (tăng 0,23 triệu so với năm 2008). Năm 2010 thu nhập bình quân
đầu người là 2,5 triệu đồng/người (tăng 0,22 triệu đồng so với năm 2009). Thu
nhập tăng do doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả cao. Khi thu nhập
được đảm bảo thì chất lượng công việc cũng ngày càng được nâng cao
An Thị Thu
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG - ĐẦU TƯ KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng - đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội
Sơ đồ 2.1: Tổ chức lao động kế toán tại công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của từng người:
- Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay và thanh toán: nhiệm vụ của bộ phận kế
toán này là theo dõi, phản ánh chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, tiền vay; tình hình thanh toán với người bán, thanh toán tạm ứng.
Sau khi thực hiện các bút toán ghi trên sổ chi tiết phải thực hiện lưu trữ các
chứng từ thuộc phần hành kế toán của mình. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết
để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
An Thị Thu
10
Trưởng
Phòng kế toán
Kế toán tiềnlương.
BHXH,BHYT,
BHTN,KPCĐ
Kế toán giá
thành, tổng

hợp
Kế toán vốn
bằng tiền, tiền
vay, thanh toán
Kế toán vật liệu,
tài sản cố định
Kế toán
công nợ
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Kế toán vật liệu và tài sản cố định: nhiệm vụ của kế toán vật liệu và tài
sản cố định là theo dõi, phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến quá
trình nhập, xuất nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất và quản
lý; thực hiện ghi chép tình hình tăng, giảm TSCĐ. Ghi chép, phản ánh tình hình
chi phí sửa chữa TSCĐ… thực hiện lưu trữ các chứng từ thuộc phần hành kế
toán của mình. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng
hợp.
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ: nhiệm vụ của kế
toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ là tính toán tiền lương phải trả
các bộ phận dựa trên cơ sở các thông tin thu nhận, tổng hợp và đã xử lý ở phòng
tổ chức; tính trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ; thanh quyết toán với các cơ
quan quản lý quỹ có liên quan; thực hiện lưu trữ các chứng từ liên quan đến kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết
để đối chiếu với kế toán tổng hợp
- Kế toán công nợ: nhiệm vụ của kế toán công nợ là theo dõi tình hình
thanh toán với người mua; lưu trữ chứng từ theo quy định. Cuối kỳ lập bảng tổng
hợp chi tiết để đối chiếu với kế toán tổng hợp
- Kế toán giá thành và tổng hợp: bộ phận kế toán giá thành và tổng hợp
thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất
+ Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

+ Kế toán chi phí, thu nhập; kết chuyển chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh
An Thị Thu
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
+ Nhận các chứng từ của các bộ phận kế toán chi tiết để ghi sổ kế toán
tổng hợp; sau đó chuyển trả lại cho các bộ phận để thực hiện lưu trữ chứng
chứng từ theo quy định
+ Đối chiếu số liệu với các bộ phận kế toán chi tiết trên
+ Cung cấp số liệu cho việc lập các báo cáo kế toán
- Kế toán trưởng:
+ Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác kế toán của các phần hành
đảm bảo đúng theo các quy định của chế độ kế toán tài chính
+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tài chính tại công ty
+ Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của luật pháp
+ Lập các Báo cáo kế toán
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần xây dựng - đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán Công ty áp dụng: Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: Đồng Việt Nam.
- Niên độ kế toán áp dụng: Theo năm, năm kế hoạch trùng với năm dương
lịch ( Từ 01/01 đến ngày 31/12).
- Kỳ kế toán: theo quý
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty tính thuế giỏ trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ.
An Thị Thu
12

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng tính giá trị vật tư
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng xuất kho được tính theo
phương pháp bình quân cuối kỳ.
- Khấu hao tài sản cố định : Tài sản cố định trong cơng ty được trích khấu
hao theo phương pháp đường thẳng .
- Phương pháp kế toán ngoại tệ: Sử dụng tỷ giá thực tế do ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Chứng từ kế toán Công ty áp dụng tuân thủ theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC. Ngoài ra công ty cũng sử dụng một số mẫu biểu kế toán đặc
trưng với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh theo quy định của pháp luật
hiện hành.
- Chứng từ kế toán của công ty được chia thành hai loại:
+ Chứng từ bắt buộc: Là các mẫu chứng từ do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành và bắt buộc sử dụng khi có phát sinh.
+ Chứng từ không bắt buộc : Là các mẫu chứng từ do cơng ty ban hành,
áp dụng nội bộ trong toàn cơng ty.
- Hệ thống chứng từ:
 Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền
lương, Bảng kê các khoản trích nộp theo lương
 Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập, xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm
vật tư, sản phẩm hàng hóa; Bảng phân bổ nguyên vật liệu cụng cụ, dụng cụ
 Chứng từ về bán hàng: Hóa đơn bán hàng, phiếu giao hàng
 Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu - chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị
thanh toán
An Thị Thu
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
 Chứng từ về TSCĐ: Hợp đồng mua hàng, Biên bản giao nhận TSCĐ,

Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ…
 Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Nhà Nước, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt
động sản xuất của công ty đều được lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, chính xác.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty bao gồm cỏc bước:
1. Lập chứng từ hay tiếp nhận chứng từ phát sinh từ bên ngoài:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của
Công ty đều được lập chứng từ đầy đủ. Chứng từ phải được khai đầy đủ các nội
dung bắt buộc theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
2. Kiểm tra chứng từ:
Chứng từ được lập phải được kiểm tra, soát xét, phê duyệt của kế toán
trưởng sau đó sẽ chuyển lên giám đốc phê duyệt.
3. Sử dụng chứng từ ghi sổ kế toỏn:
Chứng từ sau khi được duyệt sẽ được tiến hành phân loại, ghi chép vào hệ
thống sổ kế toán.
4. Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ:
Sau khi hoàn thành việc cập nhật, kế toán bảo quản chứng từ cho đến khi
kết thúc niên độ kế toán đó và báo cáo tài chính được kiểm toán.
Chứng từ kế toán sau đó được đưa vào lưu trữ. Chứng từ được phân loại,
sắp xếp thành từng bộ hồ sơ và được lưu trữ tại phòng kế toán. Chứng từ của
phần hành kế toán nào được lưu trữ tại bộ phận đó. Việc theo dõi các chứng từ
này được thực hiện thông qua “Sổ theo dõi tài liệu kế toán lưu trữ”. Trong sổ
theo dịi cú đầy đủ các thông tin: loại chứng từ lưu trữ, ngày tháng lưu trữ Hết
thời hạn lưu trữ, chứng từ được hủy tại máy hủy tài liệu của công ty.
An Thị Thu
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
2.2.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Công ty Cổ phần xây dựng - đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội sử dụng danh
mục tài khoản theo hệ thống tài khoản trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC

của Bộ tài chớnh ngày 20/03/2006.
- Đối với hàng tồn kho: Tài khoản luôn mở chi tiết cho từng loại vật tư. Ví dụ:
TK 152-Xi măng, TK153-Dàn giáo…
- Đối với chi phí: Do tính chất là đơn vị xây lắp với nhiều các công trình hạng
mục khác nhau. Do vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp sử dụng xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm
hạng mục công trình đó. Ví dụ: TK 621-Chợ Trung Mầu, TK 622- Chợ Trung
Mầu…
- Đối với doanh thu: Tài khoản doanh thu được mở chi tiết cho từng công trình.
Ví dụ: TK 511-Chợ Trung Mầu, TK 511-Trường mầm non Yên Thường…
- Đối với nhà cung cấp: Công ty mở sổ chi tiết thanh toán với từng nhà cung
cấp, để kịp thời theo dõi và phản ánh số dư tài khoản. Ví dụ: TK 331-Thăng
Long, TK331-Mai Lâm…
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Đồng
thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ
kế toán chi tiết khác.
An Thị Thu
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và
Bảng tổng hợp chi tiết được dựng để lập các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu
An Thị Thu
16
Sổ, thẻ kế toán
Chi tiết
Sổ
nhật ký chung
Sổ cái Bảng tổng hợp
Chi tiết
Bảng cân đối số
Phát sinh
Báo cáo tài
chính
Chứng từ kế toán
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
- Kế toán lập báo cáo tài chính theo quý/ năm, chịu trách nhiệm ghi chép toàn
bộ thông tin một cách chính xác và gửi lên Ban Giám đốc ký duyệt.
- Nơi gửi báo cáo:
+ Cơ quan thuế.
+ Cơ quan thống kê.
+ Cơ quan tài chính.
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Các loại báo cáo tài chính:
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các loại báo cáo Quản trị chủ yếu của Công ty:
+ Báo cáo Quản trị nhân sự.

+ Báo cáo Quản trị tài chính.
+ Báo cáo Quản trị chiến lược.
+ Báo cáo Quản trị nguồn nhân lực.
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.3.1. Tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ:
- Vật liệu của Công ty: Xi măng, Vơi, Sắt, Thộp, Đá, Sỏi, Cát…
- Công cụ dụng cụ: Dàn giáo, Cuốc, Xẻng…
- TK sử dụng: TK 151, TK 152, TK 153.
- Các chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm vật tư,
Hoá đơn GTGT.
An Thị Thu
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Sơ đồ 2.3. Hạch toán chi tiết vật tư.
Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Căn cứ vào các Phiếu nhập - Phiếu xuất thủ kho tiến hành ghi thẻ kho.
- Phiếu nhập - Phiếu xuất do kế toán viên vật liệu lập, căn cứ vào các chứng từ
đi kèm Kế toán vật liệu vào Sổ kế toán chi tiết cho từng loại vật tư, sau đó vào
cuối tháng tiến hành lập Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn để theo dõi tình hình
vật tư đang biến động ra sao để có kế hoạch xây dựng dự toán vật tư.
- Thủ kho và Kế toán vật liệu đối chiếu Sổ kế toán chi tiết với Thẻ kho để tránh
tình trạng ghi sai, bỏ sót nghiệp vụ.
- Các Phiếu nhập - Phiếu xuất được Kế toán tổng hợp vào Sổ kế toán tổng hợp.
An Thị Thu
18
Sổ kế toán
tổng hợp
Thẻ kho Sổ kế toán
chi tiết

Phiếu nhập
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Phiếu xuất
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Cuối tháng tiến hành đối chiếu Sổ kế toán tổng hợp với Bảng tổng hợp Nhập -
Xuất - Tồn.
Sơ đồ 2.4. Hạch toán tổng hợp vật tư.
Từ các chứng từ kế toán như: Biên bản kiểm nghiêm vật tư, hoá đơn GTGT,
Phiếu nhập, Phiếu xuất… kế toán tổng hợp tiến hành ghi Sổ nhật ký chung, đến
cuối kỳ vào sổ cái các tài khoản liên quan và tiến hành lập bảng kê tính giá. Khi
chứng từ được gửi về phòng kế toán chúng sẽ được ghi nhận theo những phần
hành kế toán đã quy định tại công ty, kế toán phần hành về nguyên vật liệu sẽ
trực tiếp ghi nhận và tiến hành ghi Sổ kế toán chi tiết vật tư, đến cuối kỳ vào
bảng tính tổng hợp nhập-xuất-tồn vật tư và cũng tiến hành lập bảng kê tính giá
sản phẩm.
An Thị Thu
19
Nhật ký chung
Sổ thẻ
kế
toán
chi tiết
Bảng phân
bổ vật tư
Sổ cái Tk
151,152,153,331
Bảng kê tính giá
Bảng tổng
hợp chi tiết

vật tư
Chứng từ ban đầu
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Kế toán vật liệu viết phiếu Nhập kho hoặc Xuất kho ( 2 liên ), căn cứ vào các
chứng từ thu thập được, tiến hành ghi vào Nhật ký chung, vào Sổ kế toán chi tiết
vật tư. Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết vật tư lập Bảng tổng hợp
chi tiết vật tư để theo dõi tình hình Nhập - Xuất - Tồn.
Đến cuối tháng kế toán vào Sổ cái Tk 151, Tk 152, Tk 153. Từ đây, dựa vào
Bảng tổng hợp vật tư và Sổ cái tài khoản kế toán lập Bảng kê tính giá thành và
lập Bảng phân bổ vật tư xuất dùng cho các bộ phận sử dụng.
2.3.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định
- Tài khoản sử dụng: Tk 211, Tk 212, Tk 213, Tk 214, ngoài ra còn sử dụng các
tài khoản liên quan để hạch toán như: Tk 111, Tk 112, Tk 331, Tk 411….
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT.
+ Hoá đơn bán hàng thông thường.
+ Biên bản bàn giao TSCĐ.
+ Biên bản nhượng bán TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Các chứng từ liên quan khác.
An Thị Thu
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Sơ đồ 2.5. Hạch toán chi tiết Tài sản cố định.
Từ các Chứng từ trên kế toán ghi Thẻ TSCĐ (Mẫu số S23-DN), lập Bảng phân
bổ khấu hao và tiến hành ghi Sổ chi tiết TSCĐ (theo loại tài sản) (Mẫu số S21-
DN), Sổ chi tiết TSCĐ (theo nơi sử dụng) (Mẫu số S22-DN). Cuối tháng, từ các
sổ kế toán chi tiết này, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ.
An Thị Thu
21

Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp
tăng giảm TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
( theo loại tài sản )
Chứng từ tăng
giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
( theo nơi sử dụng)
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Sơ đồ 2.6. Hạch toán tổng hợp Tài sản cố định.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Căn cứ vào các Chứng từ tăng, giảm TSCĐ như: Hoá đơn GTGT, Biên
bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý… Kế toán TSCĐ ghi vào sổ Nhật ký
chung. Từ các Chứng từ trên kế toán ghi Thẻ TSCĐ ( Mẫu số S23-DN ), tiến
hành ghi Sổ chi tiết TSCĐ ( theo loại tài sản ) ( Mẫu sổ S21- DN ), Sổ chi tiết
An Thị Thu
22
Các chứng từ tăng giảm và
khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung Thẻ TSCĐ
Sổ cái Tk 211,212,213,214
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ chi tiết
TSCĐ
Bảng tổng hợp

chi tiết TSCĐ
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
TSCĐ ( theo nơi sử dụng ) ( Mẫu số S22-DN ). Cuối tháng, từ các sổ kế toán chi
tiết này, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ.
Từ Nhật ký chung Kế toán vào Sổ cái Tk 211, Tk 212, Tk 213, Tk 214
và tiến hành lập Bảng cân đối tài khoản, sau khi đã có sự đối chiếu, kiểm tra
khớp đúng số liệu với Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ. Cuối năm kế toán lập Báo
cáo tài chính.
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tài khoản sử dụng: Tk 334, Tk 335, Tk 338 và các Tài khoản liên quan như:
Tk 111, Tk 112, Tk 622, Tk 623, Tk 627, Tk 641, Tk 642…
- Các chứng từ sủ dụng: Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm khoán, Bảng thanh
toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toàn tiền thưởng, Bảng
thanh toán tiền ăn ca, Phiếu chi, Báo nợ…
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết các Tk 334, Tk 338.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái Tk 334, Tk 338.
Hàng ngày, đội trưởng của các bộ phận, đội thi công công trình sử dụng
bảng chấm công để theo dõi lao động mà mình quản lý. Cuối tháng gửi bảng
chấm công về phòng Tổ chức hành chính.
Căn cứ vào bảng chấm công hoặc các chứng từ giao nộp kết quả công
việc, tốc độ thi công các công trình để có chế độ khen thưởng hợp lý và kịp thời
động viên người lao động. Phòng Tổ chức hành chính tính toán và lập Bảng tổng
hợp lương. Các chứng từ liên quan trên được chuyển cho Phòng Kế toán.
Phòng kế toán tính lương cụ thể cho từng người, sau đó lập bảng thanh
toán lương (bộ phận) và bảng tổng hợp thanh toán lương (toàn công ty). Các
bảng thanh toán lương sau khi được lập được chuyển cho Phòng tổ chức hành
chính kiểm tra và chuyển Kế toán trưởng, Giám đốc điều hành ký duyệt. Đồng
An Thị Thu
23

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
thời Kế toán viên lập phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ thực hiện chi tiền lương
cho cán bộ, công nhân thi công công trình.
Sơ đồ 2.7. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
An Thị Thu
24
Chứng từ kế toán gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng tổng hợp thanh toán lương
- Chứng từ liên quan như: tiền
măt, tiền gửi ngân hàng…
Bảng phân bổ
tiền lương, quỹ
trích theo
lương
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán
chi tiết chi
phí, thanh
toán
Sổ cái Tk 334,338
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo kế toán
Tổng hợp
chi tiết

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Các Tổ trưởng các bộ phận ký nhận vào bảng tổng hợp thanh toán lương,
mựơn bảng thanh toán lương ( bộ phận ) để cho công nhân ký nhận theo từng
người sau đó chuyển trả lại cho phòng kế toán. Kế toán căn cứ quỹ lương cơ bản
thực tế trong tháng để xác định các khoản tiền trích:
+ BHXH: 22% ( trong đó: tính vào Chi phí: 16%, trừ vào lương: 6%).
+ BHYT: 4,5% ( trong đó: tính vào Chi phí: 3%, trừ vào lương: 1,5%).
+ KPCĐ: 2% được tính toàn bộ vào chi phí.
+ BHTN: 2% (trong đó: tính vào Chi phí: 1%, trừ vào lương: 1%)
Căn cứ vào các chứng từ kế toán trên, Kế toán tiền lương vào Sổ chi tiết Tk
334, 338. Từ chứng từ lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Kế toán tiến hành
ghi Sổ Nhật ký chung và vào Sổ cái Tk 334, 338.
Cuối quý từ Sổ cái tài khoản Kế toán lương và các khoản trích theo lương vào
Bảng cân đối phát sinh. Kế toán tổng hợp căn cứ vào Bảng cân đối phát sinh và
Bảng Tổng hợp chi tiết lập Báo cáo kế toán.
2.3.4. Kế toán thanh toán với người bán.
Do đặc điểm kinh doanh là một đơn vị Xây lắp, tiến hành thi công nhiều công
trình và hạng mục khác nhau. Yêu cầu của Công ty đặt ra là phải xây dựng mối
quan hệ với nhiều đối tác, đó chính là những nhà cung ứng vật tư, những trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hơn nữa giúp
doanh nghiệp chủ động trong việc cung ứng vật tư khi có yêu cầu về xây dựng
tránh tình trạng đang thi công thiếu vật tư phải ngừng xây dựng. Mỗi nhà cung
cấp đều được theo dõi riêng và mở sổ chi tiết cho từng người, để kịp thời cho
việc thanh toán các khoản nợ đến hạn trả, tạo uy tín đối với nhà cung cấp và để
tránh tình trạng mất cân bằng trong thanh toán.
Công tác hạch toán như sau:
An Thị Thu
25

×