Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Báo cáo thực tập khoa Marketing tại Công ty cổ phần giải pháp TSA việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.71 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Marketing đã và đang là một lĩnh vực quan trọng không thể thiếu trong bối cảnh
kinh tế mở cửa, cạnh tranh ngày càng lớn giữa các doanh nghiệp hiện nay, là cầu nối
giữa khách hàng và doanh nghiệp, thúc đẩy sự cạnh tranh và kinh tế xã hội phát triển.
Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế, quốc tế, đất nước ta
đang trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Hiện nay nước ta đang xây
dựng và phát triển các khu cơng nghiệp, khu đơ thị, văn phịng, bệnh viện, nhà ở… Điều
này làm cho ngành điện nhẹ tại Việt Nam ngày càng phát triển và có chỗ đứng trên thị
trường trong nước.
Trong 4 năm được học tập tại trường đại học Thương Mại, em đã được các thầy cô
giáo trong trường đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Marketing giúp đỡ, giảng dạy
nhiệt tình để em có thể vận dụng được những kiến thức đã học vào quá trình làm việc
thực tế trong kỳ thực tập này.
Thời gian qua em được sự đồng ý của thầy cô và ban lãnh đạo công ty cho phép
thực tập tại Công Ty Cổ Phần Giải Pháp TSA Việt Nam. Em đã nhận được sự quan tâm
và hướng dẫn của các nhân viên trong phòng kinh doanh và marketing cũng như ban
lãnh đạo công ty rất nhiều và đặc biệt là sự chỉ dẫn nhiệt tình và tận tâm của thầy
Nguyễn Quốc Thịnh để hoàn thành được bài báo cáo này.
Qua q trình được thực tập tại cơng ty em đã rất cố gắng tiếp thu những lời chỉ
dẫn hết sức quý báu của anh Lưu Quang Dũng – trưởng phòng kinh doanh và marketing,
và sự chỉ bảo của thầy giáo Nguyễn Quốc Thịnh tuy nhiên bài báo cáo vẫn khơng thể
tránh được nhiều sự thiếu sót, kính mong q cơng ty và thầy giáo có thể đóng góp cho
em những ý kiến quý giá để em được tiếp thu, chỉnh sửa và hoàn thiện hơn bài báo cáo
của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Thịnh và toàn thể
các anh chị trong phòng kinh doanh và marketing cũng như ban lãnh đạo Công Ty Cổ
Phần Giải Pháp TSA Việt Nam đã rất nhiệt tình giúp em có thể hồn thành được bài báo
cáo này.

MỤC LỤC


1

1
1


DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019
DANH MỤC SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:
STT
1

2

Tên viết tắt
TSA

Tên Tiếng Anh
Total solution for automation

2
2

Tên Tiếng Việt
Công ty cổ phần giải pháp
TSA Việt Nam



PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP TSA
VIỆT NAM
1.1 Sự hình thành và phát triển, chức nặng nhiệm vụ, loại hình tổ chức kinh doanh của
công ty
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Giải Pháp TSA Việt Nam
- Tên viết tắt: TSA VN.,JSC
- Địa chỉ: Số 2, Ngõ 79 Thái Thịnh, Phường Thịnh Quang, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà
Nội
VPGD: Tòa Nhà Văn Phòng Tổ Hợp - Trung Tâm Chiếu Phim Quốc Gia, 87 Láng
Hạ, Ba Đình, Hà Nội
- Mã số thuế: 0106226078
- Ngày cấp giấy phép kinh doanh: Ngày 10 tháng 7 năm 2013
- Thông tin liên hệ: Website: />- Điện thoại: 0435191015
- Fax: 0435191016
- Giám đốc: Ơng Nguyễn Tuấn Thanh
- Loại hình kinh doanh: cơng ty thương mại và dịch vụ
- Thị trường: Tồn quốc
Cơng ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn thiết
kế, cung cấp giải pháp, thi công lắp đặt các hệ thống Điện nhẹ cho các cơng trình cao
cấp như khách sạn & resorts, cao ốc văn phòng, khu căn hộ cao cấp, nhà máy, bệnh viện
với các tiêu chuẩn kỹ thuật cao.
Được thành lập từ năm 2013 đến nay, công ty đã vươn lên trở thành một trong
những thương hiệu uy tín về cung cấp, tư vấn, lắp đặt trong việc phát triển và ứng dụng
công nghệ tại Việt Nam trên nhiều lĩnh vực. Hàng năm cơng ty hồn thành nhiều dự án
lắp đặt cho các cơng trình và nhận được sự đánh giá cao của khách hàng, đồng thời trở
thành đối tác đáng tin cậy đối với các nhà đầu tư.
Với sự nỗ lực và phát triển không ngừng, hiện nay Công ty cổ phần giải pháp TSA
Việt Nam đã vươn tới phục vụ các khách hàng khơng chỉ trong mà cịn ngồi nước như
Mỹ, Đức, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan.

1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng: Công Ty Cổ Phần Giải Pháp TSA Việt Nam chuyên tư vấn thiết kế,
cung cấp giải pháp, thi công lắp đặt các hệ thống Điện nhẹ cho các cơng trình cao cấp
như khách sạn & resorts, cao ốc văn phòng, khu căn hộ cao cấp, nhà máy, bệnh viện với
các tiêu chuẩn kỹ thuật cao.
Nhiệm vụ: TSA không ngừng nghiên cứu, đầu tư và tìm kiếm đối tác chiến lược có
cơng nghệ và thiết kế sản phẩm phù hợp, có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, có trình
độ quản lý tiên tiến và đạo đức kinh doanh để cùng nhau phát triển các sản phẩm mới.
1.1.3 Tầm nhìn và sứ mệnh
3


Tầm nhìn: Trở thành một Tập đồn Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ hàng đầu
Việt Nam, Quốc tế.
Sứ mệnh: Khơng ngừng hồn thiện để cung cấp cho Khách hàng những Sản phẩm
Dịch vụ Công nghệ tốt nhất.
Giá trị cốt lõi: Trung thực - Ln hồn thiện - Chủ động - Tôn trọng - Học hỏi Công bằng - Sáng tạo - Hợp tác - Có mục tiêu.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức quản trị là một chỉnh thể các bộ phận khác nhau, được chun mơn
hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau và
được bố trí theo các cấp quản trị nhằm thực hiện các chức năng quản trị mục tiêu của tổ
chức.
Từ khi thành lập đến nay với mục tiêu đạt hiệu quả tối đa có thể trong hoạt động
kinh doanh, Cơng ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam đã nhận thấy tầm quan trọng của
bộ máy tổ chức hoạt động hiệu quả đối với hoạt động đáp ứng như cầu khách hàng ngày
càng tốt hơn vào trong sự đóng góp vào kết quả kinh doanh của công ty.
Hiện nay, Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công Ty Cổ Phần Giải Pháp TSA Việt Nam
bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Đây là hệ thống tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Lý do TSA lựa chọn mơ hình trực tuyến chức năng
này là: Đảm bảo tính linh hoạt, tính tin cậy và tính kinh tế.


4


(Nguồn: Phịng hành chính – Kế tốn)
5


Hội đồng cổ đơng: Gồm tất cả cổ đơng có quyển biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty. Bao gồm phân công, bổ nhiệm, bãi nhiệm các vị trí chủ chốt trong
cơng ty, quy định trách nhiệm và quyền hạn cho từng vị trí chủ chốt.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền
nhân danh cơng ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc: là người quản lý và giám sát tất cả các hoạt động kinh doanh, có
quyền quản lý, điều hành tồn bộ các dự án của cơng ty. Hoạch định, định hướng phát
triển, chiến lược kinh doanh cho cơng ty.
Phịng Kinh doanh và Marketing: Có vai trị tiếp thị và quan hệ công chúng, xây
dựng và phát triển dự án. Tham mưu, xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh,
chính sách bán hàng. Phân tích, đánh giá và báo cáo kịp thời tình hình thực hiện các
hoạt động kinh doanh của ngành hàng. Tham mưu cho ban giám đốc về định hướng phát
triển ngành hàng, mở rộng, thu hẹp chiến lược phát triển sản phẩm mới và tìm kiếm cơ
hội kinh doanh.
Phịng kỹ thuật và dịch vụ: Có vai trị triển khai các dự án, dịch vụ kho vận, bảo
trì, chăm sóc khách hàng. Thiết kế, cung cấp và lắp đặt các cơng trình; đại tu sửa chữa
và bảo dưỡng thiết bị; cung cấp các dịch vụ kỹ thuật.
Phịng hành chính – Kế tốn: Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức tuyển
dụng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu, chiến lược của công ty. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Ban Giám Đốc về việc tổ chức thực hiện thu nhập, ghi
chép tổng hợp và hạch toán kế toán đối với tồn bộ hoạt động đầu tư kinh doanh của

cơng ty theo đúng quy định của nhà nước.
 Bộ máy hoạt động của cơng ty được tổ chức khá hồn thiện, gần như đã bao phủ hết các
hoạt động kinh doanh của cơng ty. Mỗi phịng ban thực hiện chức năng riêng biệt nhưng
thống nhất đóng góp vào sự vận hành của công ty.
1.3 Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Cung cấp – Thiết kế:
Cung cấp, thiết kế, xây dựng giải pháp về Hệ thống Điện nhẹ (ELV), Hệ thống
Camera giám sát (CCTV), Hệ thống kiểm sốt ra vào (Access Control), Hệ thống Bãi đỗ
xe thơng minh cho các Tịa nhà, Cơng ty…
- Tư vấn – Lắp đặt:
Tư vấn lắp đặt Hệ thống Điện nhẹ (ELV), Hệ thống Camera giám sát (CCTV), Hệ
thống kiểm soát ra vào (Access Control) Hệ thống bãi đỗ xe thông minh cho tất cả các
cơng trình xây dựng.
- Bảo hành – Bảo trì:
6


Bảo hành bảo trì 24/7 các sản phẩm Hệ thống Điện nhẹ (ELV), Hệ thống Camera
giám sát (CCTV), Hệ thống kiểm soát ra vào (Access Control) Hệ thống bãi đỗ xe thông
minh… ở bất kỳ nơi nào mà khách hàng có nhu cầu.
1.4 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty là cung cấp, lắp đặt và tư vấn vì vậy nguồn
doanh thu của cơng ty được hình thành từ nguồn lắp đặt các cơng trình hệ thống và
doanh thu từ nguồn tư vấn cho khách hàng. Dưới đây là bảng thống kê tổng doanh thu
của công ty qua 3 năm từ 2017-2019:
Đơn vị: triệu đồng
So sánh
2018/2017
STT


Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2019/2018

Tuyệt
đối

Tương
đối
(%)

Tuyệt
đối

Tương
đối (%)

1

Doanh thu

29,143

38,631


42,302

9,488

32.55

3,671

9.50

2

Chi phí

26,826

36,372

39,489

9,546

35.58

3,117

8.56

3


Lợi nhuận

2,317

2,259

2,813

-0.058

-2.50

0.554

24.52

(Nguồn: Phịng kế tốn)
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019
Nhận xét:
Từ bảng báo cáo tài chính giai đoạn 2017 – 2019 cho thấy doanh thu, chi phí và lợi
nhuận ta thấy hoạt động kinh doanh trong 3 năm giai đoạn 2017-2019 đều tương đối ổn
định.
Năm 2018 doanh thu công ty tăng hơn nhưng lợi nhuận đã giảm sút so với năm
2017. Cụ thể (năm 2018 doanh thu của công ty lớn hơn so với 2017 là 9,488 tỷ đồng,
nhưng lợi nhuận lại thấp hơn 2017 là 58 triệu đồng). Năm 2019 doanh thu và lợi nhuận
của công ty tăng cao so với năm 2018, cụ thể là doanh thu tăng 3,671 tỷ đồng, lợi nhuận
tăng 554 triệu đồng.
Có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của công ty đang ngày càng đi lên thể hiện
cơng ty đã có những phương hướng và chính sách phù hợp với hướng đi của mình.

Ngành lắp đặt hệ thống điện nhẹ đang ở thời kỳ phát triển mạnh với số lượng các cơng
trình ln tăng cao qua mỗi năm, công ty cần tiếp tục cải tiến nhiều hơn để nâng cao
hiệu quả kinh doanh hơn nữa

7


1.5 Các bước thực hiện công việc sinh viên trực tiếp tham gia tại đơn vị thực tập và

phân tích sự kết nối của công việc này với hoạt động đáp ứng nhu cầu của khách
hàng của hoạt động quản trị thương hiệu của công ty
Sau khi được nhận vào làm thực tập sinh của công ty, em đã được sắp xếp làm việc
tại phịng marketing để trải nghiệm cơng việc. Trong tuần đầu tiên em được cho học
điều lệ của cơng ty, giới thiệu các phịng ban, chức năng từng phịng, giới thiệu về ngành
nghề kinh doanh của cơng ty. Sau 1 ngày làm quen mới môi trường làm việc, em được
học thuộc các danh mục sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp, nghiên cứu điểm khác
biệt giữa sản phẩm, dịch vụ so với đối thủ trên thị trường. Trong tuần đầu tiên, em đã
được tiếp xúc với giao diện, website của cơng ty, được tìm hiểu nội dung thể hiện trên
website, cách bố trí sắp xếp nội dung phù hợp với từng quý, từng tháng. Sau 1 tuần làm
việc, em đã được hướng dẫn thu thập thơng tin sơ cấp bằng tập khách hàng sẵn có thông
qua sử dụng công cụ email marketing. Mục tiêu là lấy được thơng tin của khách hàng và
tìm hiểu nhu cầu của họ. Em được làm quen với danh sách data khách hàng mới của
doanh nghiệp, được học cách cải tiến kịch bản sẵn có trong phịng marketing. Sau 2 tuần
em được training hướng dẫn thực hành nghe gọi, tư vấn cho khách hàng. Sau đó em
được yêu cầu lập một bảng khảo sát khách hàng về mức độ hài lịng của khách hàng về
sản phẩm, dịch vụ mà cơng ty cung cấp. Trong 1 tháng làm việc tại công ty, em được
tìm hiểu các cách thức để có được thông tin khách hàng mục tiêu qua nhiều công cụ
khác nhau.
PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY
2.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động kinh

doanh của công ty.
2.1.1 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế:
Những năm gần đây nên kinh tế luôn không ngừng tăng trường phát triển mạnh
mẽ, lạm phát được kiểm chế, xuất khẩu được đẩy mạnh, nhiều sản phẩm công nghiệp
chủ yếu tăng cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất. Sự gia tăng về số lượng và quy mô
các cơng trình xây dựng, các nhà máy, xí nghiệp,… đã làm tăng những nhu cầu về sử
dụng các giải pháp điện nhẹ, các hệ thống an ninh, hệ thống quản lý tồ nhà,… Đó là cơ
hội để các doanh nghiệp kinh doanh điện tử, viễn thơng như TSA tìm kiếm được các
hợp đồng. Tuy nhiên cùng với đó là sự gia tăng về áp lực cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng ngành kinh doanh. Khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn hơn trong lựa chọn các
nhà cung ứng, bởi thế họ sẽ cân nhắc hơn để đưa ra các quyết định mua cuối cùng. Mỗi
năm ngành lắp đặt hệ thống chào đón sự gia nhập của hàng trăm doanh nghiệp, doanh

8


nghiệp nhỏ và vừa cũng đẩy mạnh quy mô phát triển, đây là thách thức rất lớn đối với
TSA để có thể khẳng định được vị trí của mình trong ngành này.
Mơi trường văn hố xã hội:
Với một doanh nghiệp chuyên nghiệp trong bộ máy tổ chức như TSA thì chịu tác
động mạnh mẽ của mơi trường văn hóa doanh nghiệp. Đối với khách hàng là tổ chức
trong nước, thường là sự khác biệt về văn hóa giữa các doanh nghiệp có nhiều phân biệt,
q trình làm việc thường tn theo quy định chung. Tuy nhiên đối với trường khách
hàng tổ chức nước ngồi, đó là sự khác biệt về ngơn ngữ, chênh lệch thời gian và văn
hóa doanh nghiệp. Nhưng một điều có thể nhận thấy xu hướng sử dụng năng lượng
không chỉ với giải pháp điện nhẹ, hệ thống an ninh, hệ thống quản lý toà nhà mà trong
nền kinh tế nói chung hiện nay đó là xu hướng sử dụng tiết kiệm, hướng đến bảo vệ môi
trường mà vẫn bảo đảm hiệu quả cho công việc. TSA đang ngày càng cố gắng để loại
bỏ những khó khăn khi làm việc với trường khách hàng này, ngày càng mở rộng các cơ

hội hợp tác quốc tế cho doanh nghiệp.
Môi trường công nghệ:
Thị trường điện tử hiện nay đang phát triển với nhiều sản phẩm có cơng nghệ cải
tiến. Hệ thống điện nhẹ, còn được gọi là ELV (Extra Low Voltage System), tuy nhiên có
tỉ lệ trọng lượng khơng quá lớn (10-20% giá trị dự án), nhưng lại quyết định đẳng cấp,
chất lượng của cơng trình, chính là vì bản chất điện nhẹ là hệ thống công nghệ cao, TSA
được phát triển và nâng cấp vì mục tiêu và tiện nghi cho người sử dụng. Phát triển các
công nghệ mới đã góp phần làm cho cơng việc quản lý sử dụng các thiết bị liên quan
đến điện nhẹ ngày càng thông minh, hiệu quả và tiết kiệm năng lượng.
Môi trường nhân khẩu học:
Môi trường các doanh nghiệp tham gia và cung cấp các dịch vụ điện tử viên thông
bắt đầu sôi động từ năm 2013, khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi và phát triển sau
khủng hoảng. Trong giai đoạn 2014-2016, nền kinh tế thị trường dần được phục hồi và
đi vào bước phát triển ổn định, ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào thị
trường. TSA được coi là doanh nghiệp sắp xếp vào nhóm các doanh nghiệp kinh doanh
có thương hiệu phát triển lâu nhất tại thị trường Hà Nội. Có lợi thế về thương hiệu
nhưng khơng phải vì vậy mà có lợi nhuận. Thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng trở nên cơng bằng, doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi
cao hơn của khách hàng sẽ dần lấn chỗ những doanh nghiệp yếu hơn.
Môi trường chính trị pháp luật:
Mơi trường chính trị tại Việt Nam tạo nền tảng cho các doanh nghiệp Việt Nam có
cơ hội phát triển và có thêm các mối quan hệ hợp tác, tạo cảm giác an toàn và giảm
thiểu rủi ro cho đầu tư của quốc tế. Hệ thống pháp luật cho việc thơng qua các thủ tục
hành chính ngày một hồn thiện, đơn giản hóa, tuy nhiên vẫn khơng thể tránh khỏi
9


những vấn đề tồn tại mất khá nhiều thời gian, thuế cao khiến các doanh nghiệp chưa
thực sự mạnh rạn đầu tư mở rộng.
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường ngành

Khách hàng:
Các đối tượng khách hàng mà TSA hướng tới chủ yếu là các tổ chức, các doanh
nghiệp có nhu cầu về việc lắp đặt hệ thống điện nhẹ cho các cơng trình cao cấp như
khách sạn và resorts, cao ốc văn phòng, khu căn hộ cao cấp, nhà máy, bệnh viện trong
đó khách hàng trong các khách sạn và resores chiếm tỷ trọng cao cả về số lượng và
doanh thu, lợi nhuận. Các khách hàng có yêu cầu về tần suất sử dụng là thường xuyên
và liên tục. Khách hàng được cung ứng của TSA thuộc cả quy mô lớn, vừa và nhỏ. Cụ
thể trong 3 năm 2016-2019, khách hàng có quy mơ nhỏ thường chiếm khoảng 33-35%,
quy mô vừa khoảng 39-41%, quy mô lớn khoảng 20-22%. Đặc điểm của tập khách hàng
này thường sẽ chọn 1 nhà cung cấp để sử dụng lâu dài bởi thế mà TSA phải chính xác
trong tất cả các khâu cung ứng để có thể tạo được niềm tin và xây dựng được mối quan
hệ hợp tác lâu dài với khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh:
Hiện tại trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngành lắp đặt hệ thống điện nhẹ đang
thu hút được một lượng lớn các nhà đầu tư trong và ngồi nước. Các cơng ty như IEC,
NTC, cơng ty thương mại thiết bị điện Thái Sơn Bắc… đều là các công ty cùng cung
cấp các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với TSA. Ngoài thực hiện theo các nguyên tắc của
một doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác trên thị trường TSA
còn xây dựng các mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp cùng ngành kinh doanh, họ
liên kết tương trợ nhau để có thể cung ứng đủ lượng sản phẩm cho khách hàng.
Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp của TSA đồng thời cũng là đối tác uy tín của doanh nghiệp, đây đều
là những nhà cung cấp các sản phẩm chính hãng về tự động hoá, chuyên gia hỗ trợ và
cung cấp các dịch vụ phần mềm và kỹ thuật. TSA không nhận phân phối độc quyền cho
một nhà phân phối nào của doanh nghiệp. Vì vậy mà TSA có thể năng động hơn trong
khâu tổ chức sản phẩm, dịch vụ, thay đổi bổ sung cần thiết trong các gói giải pháp sản
phẩm mà doanh nghiệp cung ứng ra thị trường.
2.2 Thực trạng hoạt động của công ty
2.2.1 Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty
Thị trường và khách hàng mục tiêu của công ty:

Tại Việt Nam hiện nay, thị trường trọng điểm mà công ty hướng đến là 3 thành phố
lớn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Đây là những nơi tập trung nhiều các
cơng trình hệ thống lớn có nhu cầu cao về các sản phẩm thiết bị mà TSA cung cấp.

10


Với 7 năm hoạt động trên thị trường, TSA đã có được cho mình một tập khách
hàng trung thành lớn, song song với đó cơng ty cũng đang khơng ngừng tìm kiếm tập
khách hàng mới bằng những nỗ lực cải tiến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Một
số các cơng trình tiêu biểu mà doanh nghiệp đã hồn thành như:
Đại học xây dựng Hà Nội
Hạng mục thi công:
Hệ thống Camera giám sát
Hệ thống kiểm soát xe tự động
Ngân hàng TMCP Công Thương
VietinBank
Hạng mục thi công:
Hệ thống Camera giám sát
Hệ thống báo động báo cháy khẩn
cấp
Biệt thự Elegant Park
Hạng mục thi công:
Hệ thống Camera giám sát
Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống truyền hình

-

Các đặc điểm nội bộ của cơng ty:

Đây là các yếu tố thuộc môi trường vi mô nhưng lại nằm trong tổ chức, chúng có
ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên và rất quan trọng tới các hoạt động quản trị của chính
ngay tổ chức đó. Những yếu tố này sẽ giúp tổ chức xác định rõ ưu – nhược điểm của
mình, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu
điểm một cách tối đa.
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là tài sản vơ hình quan trọng của tất cả các công ty, Để
đảm bảo hoạt động của công ty diễn ra một cách hiệu quả, công ty luôn chú trọng đến
việc tổ chức nhân sự sao cho có thể phân bổ nguồn nhân lực một cách khoa học, đảm
bảo đúng người, đủ người. Nhân viên của TSA luôn được coi trọng. Đội ngũ nhân viên
của công ty chiếm hơn 80% là người có bằng đại học, kỹ sư trở lên. Nguồn nhân lực trẻ
chiếm 20-35% luôn tạo cho công ty một môi trường làm việc sáng tạo, trẻ trung và năng
động. TSA luôn quan niệm rằng, mỗi một sản phẩm đưa đến tay khách hàng đều phải
làm cho khách hàng hài lịng, mỉm cười, chính vì vậy cơng ty thường xuyên tổ chức các
buổi họp giao ban để rút kinh nghiệm sau mỗi dự án. Bên cạnh đó, cơng ty cịn thường
11


-

-

-

xuyên tổ chức các khoá đào tạo ngắn ngày dành cho nhân viên chưa có nhiều kinh
nghiệm để nâng cao trình độ cho nhân viên. Mỗi tháng và q cơng ty có những chính
sách khen thưởng xứng đáng để nâng cao nhiệt huyết, trình độ năng lực của doanh
nghiệp trong công ty.
Cơ sở vật chất: Tại TSA, công ty cung cấp 80% máy tính cho nhân viên. Những nhân
viên phải sử dụng máy tính cá nhân sẽ được hưởng chi phí hao hụt trang thiết bị. Ngồi
ra cơng ty cịn xây dựng một phịng bếp riêng để nhân viên có thể nghỉ trưa và ăn trưa

một cách thoải mái. Môi trường làm việc ở TSA là môi trường không khoảng cách, văn
phịng tồn bộ là một khơng gian mở để các thành viên dễ dàng chia sẻ với nhau. Tất cả
mọi nhân viên đều có thể thoải mái trình bày những ý tưởng mới và thậm chí là tâm sự
trăn trở với sếp. Trong cơng việc thì tn thủ, nghiêm túc, kỷ luật, ngồi cơng việc, tất
cả đều là anh em, sẵn lòng chia sẻ mọi thứ cùng nhau.
Chế độ đãi ngộ: Giống như hầu hết các công ty khác, nhân viên của TSA đều được đóng
bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Ngồi ra cịn có các
khoản beauticare dành cho nhân viên nữ hay có thưởng quý, thưởng tháng với những
nhân viên đạt được hiệu quả công việc cao. Bên cạnh đó mỗi tháng nhân viên của TSA
cịn được trợ cấp ăn xế 300k/1 tháng, tuy không nhiều nhưng cũng làm cho nhân viên
cảm thấy được quan tâm hơn.
Nguồn lực tài chính: TSA đã hoạt động trên thị trường được 7 năm nên cơng ty đã có
cho mình một nguồn lực tài chính đủ mạnh để hoạt động trên thị trường hiện tại. Sự
vững mạnh về tài chính là thế mạnh cho cơng ty trong q trình cạnh tranh. TSA có tiềm
lực về tài chính nên có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư
trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức
mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
Mục tiêu marketing của cơng ty là duy trì thị trường sẵn có và xây dựng kế hoạch
phát triển thị trường ngách mới
Mục tiêu quản trị thương hiệu của công ty là giữ vững hình ảnh thương hiệu trong
tâm trí khách hàng sẵn có và nâng cao nhận thức thương hiệu.
Đến năm 2025 trở thành 1 trong top 3 công ty đi đầu trong lĩnh vực tại thị trường
Việt Nam
2.2.2 Thực trạng nghiên cứu và phân tích marketing, chiến lược marketing/
thương hiệu của công ty
Marketing ngày càng phát triển như một xu hướng mà mọi thành viên trong tổ
chức đều quan tâm và là một quá trình mà tất cả các bộ phận chức năng đều tham gia
triển khai. Việc nghiên cứu và phân tích marketing trước khi đưa ra được chiến lược
marketing là điều vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp nó sẽ giúp doanh nghiệp
sẽ có những hướng đi cụ thể để đạt được mục tiêu đã đề ra. Công ty cổ phần giải pháp

12


TSA Việt Nam đã nắm được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu marketing để từ
đó đề ra những chiến lược hướng đi đúng đắn đem lại hiệu quả doanh thu cho công ty.
Tại TSA hoạt động nghiên cứu marketing do phịng kinh doanh và marketing đảm
nhận. Q trình nghiên cứu hoạt động marketing được chia làm 2 bước là thu thập thơng
tin và phân tích thơng tin
Thu thập thơng tin: Bộ phận phịng kinh doanh và marketing sẽ phối hợp với
phòng kỹ thuật và dịch vụ để thu thập dữ liệu. Công ty triển khai thu thập ý kiến của
khách hàng thông qua đội ngũ nhân viên tiếp thị của công ty. Khách hàng tiềm năng của
công ty là các dự án đang được thi công xây dựng như trường học, bệnh viện, khách sạn,
đây là đối tượng sử dụng những dịch vụ của công ty nhiều nhất. Ngồi ra thơng tin cịn
được thu thập thơng qua mạng internet, qua các kênh online như facebook, zalo,
gmail… hoặc qua số hotline của công ty. Những thông tin thu thập được ở đây được coi
là thông tin sơ cấp thu thập được từ khách hàng tiềm năng.
Phân tích thơng tin: TSA ln đề cao vấn đề tìm hiểu thơng tin và phân tích nhu
cầu khách hàng, từ đó lên kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ một cách phù hợp và đạt
được hiệu quả cao nhất.
Phân đoạn và định vị thị trường mục tiêu: Sau khi có thơng tin từ khách hàng bộ
phận phòng kinh doanh và marketing sẽ tiến hành phân đoạn thị trường theo quy mô và
mức độ sử dụng dịch vụ. Tại Việt Nam, thị trường mục tiêu mà cơng ty hướng đến là
tồn bộ các cơng trình lớn nhỏ ở Việt Nam đặc biệt là thị trường Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh và Đà Nẵng.
2.3 Thực trạng hoạt động quản trị thương hiệu và liên quan đến thương hiệu
của Công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam
2.3.1 Hệ thống nhận diện thương hiệu
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Giải Pháp TSA Việt Nam
Logo:


Logo của Công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam
Slogan của công ty: “Total solution for automation”

13


TSA là tên viết tắt của “Total solution for automation” là “Giải pháp tổng thể cho
tự động hoá” đã mang lại vị trí thực sự cho thương hiệu trong ngành lắp đặt hệ thống
này.
Công ty ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm hướng đến các sản phẩm
thông minh phù hợp với thị trường trong thời đại công nghiệp 4.0. Sự phối hợp màu sắc
cùng các hình học đơn giản, cân đối, ấn tượng, rõ ràng, hiện đại, chắc chắn và mạnh mẽ
giúp cho logo của công ty gây ấn tượng mạnh ngay từ cái nhìn đầu tiên. Nổi bật trên
logo của cơng ty là hình trịn thể hiện ý chí kiên định, ln hướng đến mục tiêu chung
của công ty. Sự kết hợp nhiều đường thẳng cùng hướng về một hướng chứng minh công
ty đã xác định được định hướng, vị trí rõ ràng của mình trên thị trường và nên làm như
thế nào để phát triển trong tương lai và vươn xa hơn.
Công ty muốn lấy khách hàng là trọng tâm, đặt lợi ích và mong muốn của khách
hàng lên trên hàng đầu, từ đó mang lại giá trị cho khách hàng. Với mục tiêu đưa ra các
giải pháp tổng thể cho tự động hoá TSA lựa chọn giải pháp tốt nhất và lắp đặt hệ thống
điều khiển cho khách hàng, trao đổi và tìm hiều kỹ về nhu cầu/giá trị và khả năng của
khách hàng, từ đó có thể tư vấn cũng như đưa ra giải pháp phù hợp với ứng dụng cụ thể.
TSA luôn giữ vững giá trị cốt lõi của mình là Trung thực - Ln hồn thiện - Chủ
động - Tơn trọng - Học hỏi - Công bằng - Sáng tạo - Hợp tác - Có mục tiêu.
2.3.2 Bảo vệ thương hiệu
Cơng ty đã đăng ký bảo hộ tên thương hiệu của mình với cục sở hữu trí tuệ nhằm
xác lập quyền sở hữu trí tuệ của mình đối với Nhãn hiệu, đồng thời là căn cứ pháp lý
vững chắc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng ty trước những đối thủ cạnh
tranh. Dựa vào những dấu hiệu này thì người tiêu dùng có thể nhận biết được thương
hiệu, sản phẩm của công ty. Đây là cách thức để quảng bá Nhãn hiệu của công ty trên thị

trường trong nước cũng như ngoài nước, tạo bản sắc riêng cho Nhãn hiệu của Doanh
nghiệp, tạo niềm tin để người tiêu dùng an tâm sử dụng sản phẩm, dịch vụ có nguồn gốc
xuất xứ đảm bảo nhất, đồng thời giúp phân biệt được đâu là sản phẩm chính hãng của
Doanh nghiệp, đâu là sản phẩm làm nhái, làm giả kém chất lượng để từ đó có quyết định
mua bán sao cho phù hợp.
2.3.3 Thực trạng quản trị thương hiệu
Công ty đã xây dựng một số biện pháp nhằm quảng bá hình ảnh thương hiệu của
mình, nhưng các biện pháp đó mới chỉ dừng lại ở một số biện pháp thông thường như:
Thực hiện một số chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng và các chương trình hỗ
trợ bán hàng. Quảng cáo trên báo và tờ rơi tuy nhiên thời gian sống của báo lại ngắn, lại
mang tính chất địa phương và chất lượng hình ảnh quảng cáo khơng cao nên hiệu quả
của việc quảng bá chỉ mang tính nhất thời. Cơng ty đã đóng góp kinh phí và cùng tham
14


gia nhiều hoạt động tài trợ cho cộng đồng như: xây dựng nhà tình nghĩa cho Bà mẹ Việt
nam anh hùng, ủng hộ người nghèo nhân dân vùng lũ lụt và những hoạt động qun góp
khác vì những lợi ích cho xã hội. Mặc dù vậy, nhưng công ty chưa có một chiến lược cụ
thể nào về quảng bá hình ảnh thương hiệu trong những năm gần đây. Sự quan tâm của
ban giám đốc, cũng như các cán bộ công nhân viên tới hình ảnh thương hiệu của cơng ty
là chưa thật sự sát sao, việc quảng bá hình ảnh của công ty từ trước tới nay hầu như là tự
phát, chưa có tính tự giác. Với đội ngũ cán bộ, lãnh đạo của cơng ty là 30 người thì việc
chia ra để phụ trách mảng quảng bá hình ảnh thương hiệu cho cơng ty cịn gặp nhiều
khó khăn. Cơng ty chưa có chiến lược quảng bá hình ảnh thương hiệu nhất định, thay
vào đó thương hiệu và hình ảnh của TSA được thừa nhận và biết đến qua việc phát triển
dịch vụ, qua mối quan hệ công cộng và các chương trình quảng cáo. Các kế hoạch
quảng cáo của TSA được xây dựng, thông báo và triển khai một cách khơng rõ ràng vì
thế mà các nhà điều hành không nắm được tầm quan trọng và thứ tự ưu tiên của các
công cụ quảng bá để sắp xếp thời gian, chi phí và cách thức thực hiện. Các yếu tố chủ
quan này chính là do ban giám đốc cơng ty còn chưa nhận thức được đầy đủ về giá trị

của thương hiệu vì vậy việc xây dựng và phát triển thương hiệu chưa được quan tâm
đúng mức.

2.3.4 Thực trạng quản trị sự thay đổi, quản trị rủi ro trong q trình quản trị
thương hiệu sản phẩm của cơng ty
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp luôn là một vấn đề được quan tâm, đặc biệt là
những nhà quản trị trên phương diện công cụ đắc lực giúp cho doanh nghiệp hoàn thành
được mục tiêu đề ra.
Rủi ro đến từ phía nhà cung cấp: Cơng ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam là
doanh nghiệp có quy mơ lớn, do vậy cơng ty sử dụng nhiều loại hàng hố thiết bị bổ
sung khác ở mức số lượng và khối lượng rất lớn. Nếu một trong các hàng hoá thiết bị
này bị biến động thì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Đối với rủi ro phía nhà cung cấp, cơng ty đã tiến hành tìm kiếm và hợp tác với nhiều
nhà cung cấp, đồng thời cũng phân loại ra nhà cung cấp chính, nhà cung cấp phụ để đảm
bảo đầu vào của các thiết bị được đảm bảo.
Rủi ro đến từ con người: Công ty sử dụng nguồn nhân lực rất lớn trong các cơng
trình lắp đặt, chính vì vậy cơng tác đảm bảo an tồn lao động cho cơng nhân ln được
đặt lên hàng đầu. Đối với rủi do đến từ người lao động, công ty thường xuyên tổ chức

15


các buổi đào tạo về an toàn lao động, động viên khích lệ tinh thần làm việc của cơng
nhân, thắt chặt quản lý nhân sự trong thi công.
Rủi ro đến từ khách hàng: Khách hàng có thể thay đổi nhu cầu bất cứ lúc nào, vì
vậy cơng ty đã thường xuyên kết nối, chăm sóc khách hàng để khi khách hàng có bất kì
thay đổi nào về u cầu sản phẩm thì cơng ty đều nắm bắt được kịp thời.
Bên cạnh 3 loại rủi ro có thể xảy ra nhiều hơn thì cơng ty cũng có đề cập đến một
số loại rủi ro như: Rủi ro trong khâu chuẩn bị các thiết bị lắp đặt, rủi ro trong khâu thuê
phương tiện vận tải, rủi ro trong khâu lập chứng từ, rủi ro trong khâu kiểm tra, giám

định thiết bị.
2.4 Thực trạng quản trị chất lượng của công ty
Công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam là công ty tiên phong về kỹ thuật công
nghệ. TSA cung cấp sản phẩm tốt nhất và mang dịch vụ chất lượng nhất tới khách hàng.
Chất lượng, giá trị mà công ty cung cấp cho khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại
và phát triển của công ty. Các hệ thống được lắp đặt bởi TSA đều phải đạt chuẩn yêu cầu
về chất lượng:
Khi lắp đặt hệ thống sẽ cần phải quan tâm đến các tiêu chuẩn thi công như:
Tiêu chuẩn TCVN 7189: 2002: Thiết bị chuyển mạch Switch.
Tiêu chuẩn TCN68 –153: 1995: Cống bể cáp và tủ đấu cáp – Yêu cầu kỹ thuật.
Tiêu chuẩn TCN68160: 1996: Cáp sợi quang -Yêu cầu kỹ thuật.
Tiêu chuẩn TCN68 172: 1998: Giao diện kết nối mạng -Yêu cầu kỹ thuật.
Tiêu chuẩn TCN TIA/EIA569: Chỉ định về cách đi cáp, phân bổ các ổ cắm trong
cơng trình.
Tiêu chuẩn TCN68:1994: Tiêu chuẩn mạng Viễn thơng số Quốc gia.
Tiêu chuẩn TCVN 7189: 2009: Thiết bị công nghệ thơng tin Đặc tính nhiễu tần số
vơ tuyến- Giới hạn và phương pháp đo.
Tiêu chuẩn TCVN 66971:2000: Tiêu chuẩn Việt Nam về thiết bị hệ thống âm
thanh.
Trong quá trình thiết kế, hệ thống lắp đặt cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Kiến trúc hệ thống mở rộng
+ Các thiết bị lắp đặt trong dự án đều đạt tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại và phù hợp
với xu hướng thế chung hiện tại.
+ Được tích hợp thêm tính năng linh hoạt dễ dàng mở rộng, nâng cấp.
+ Thuận tiện trong liên kết với các hệ thống.
+ Thiết bị lắp đặt đạt tiêu chuẩn về công nghệ thông tin cũng như các chuẩn về
thiết bị ngoại vi được lắp đặt trong hệ thống.
Hiệu suất sử dụng
16



+ Hệ thống cần có hiệu suất cao để có thể cung cấp đẩy đủ cho người dùng những
tính năng phù hợp.
+ Hiệu năng của hệ thông phù hợp với định hướng và tốc độ phát triển chung của
ngành công nghệ thơng tin tại Việt Nam cũng như trên tồn thế giới.
+ Đảm bảo cung cấp điều đủ hiệu năng khi mở rộng hoặc liên kết với các hệ thống
khác.
Thao tác quản lý
+ Hệ thống cần đảm bảo tính năng quản lý dễ dàng, cho phép nhiều bộ phận cùng
thực hiện thao tác quản trị như: theo dõi hoạt động của mạng, các thiết bị, hệ thống truy
cập của người dùng, …
+ Khả năng đấu nối dễ dàng, hỗ trợ cho công tác quản lý của các bộ phận quản trị
trong cơng trình.
Tính bảo mật, an tồn của thơng tin
+ Ở hệ thống máy chủ có tính bảo mật cao, ứng dụng nhiều biện pháp an toàn để
hạn chế tối đa hiện tượng trộm cắp hoặc thay đổi dữ liệu. Các biện pháp này được phân
loại thành nhiều bước khác nhau như: mức mạnh, mức điều hành, mức chương trình ứng
dụng, mức hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
+ Các thơng tin có trong hệ thống đều được đảm bảo tuyệt đối tránh tình trạng mất
mát, hư hỏng.
Tính linh hoạt, khả năng mở rộng
+ Hệ thống cần thiết kế sao cho có thể dễ dàng thay đổi những đặc điểm về kiến
trúc, vị trí cũng như có thể thay đổi các phần mềm ứng dụng ở vị trí trung tâm hoặc
xung quanh.
Để quản trị chất lượng một cách tốt nhất, công ty cũng đã chú trọng chất lượng
ngay từ khâu tuyển dụng nhân lực. Đội ngũ nhân viên của TSA chiếm 80% là có trình
độ đại học và kỹ sư trở lên, bên cạnh đó tồn bộ các phịng ban ở TSA đều được lắp đặt
hệ thống camera để việc kiểm soát nhân viên được hiệu quả tốt nhất.
2.5 Thực trạng quản trị logistic / chuỗi cung ứng của công ty
Mạng lưới chuỗi cung ứng của công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam


17


Nhà cung cấp: Là các doanh nghiệp cung cấp các thiết bị cho TSA. Những nhà
cung cấp này được lựa chọn theo những tiêu chí như chất lượng, giá cả, địa điểm, khả
năng cung cấp hàng kịp tiến độ
Công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam là nơi tiếp nhận các thiết bị để thi công
lắp đặt, công ty có 2 nhà kho lớn tại Việt Nam được đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Sở dĩ công ty lựa chọn 2 địa điểm này là để thuận tiện cho việc di chuyển cũng
như tối ưu hoá chi khả năng đáp ứng nhanh đến với khách hàng của doanh nghiệp. Công
ty sử dụng phương thức vận tải là xe tải, đây là hình thức vận chuyển tương đối nhanh
và rất linh hoạt. Xe tải dường như có thể đến mọi nơi. Các khách hàng của TSA là các
doanh nghiệp lớn, cần hệ thống các thiết bị lớn, xa tải là phương tiện có thể đạt được
yêu cầu đề ra.
PHẦN 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CƠNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ
TÀI KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Đánh giá về thực trạng hoạt động marketing/thương hiệu/kinh doanh của
cơng ty
3.1.1 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, marketing, thương hiệu và
những vấn đề đặt ra.
Về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
Dựa vào kết quả kinh doanh 3 năm gần đây có thể thấy, cơng ty kinh doanh đều có
lãi cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang trong chiều hướng tích
cực, ngành lắp đặt hệ thống điện nhẹ mà cơng ty cung cấp đang trong thời kỳ phát triển.
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh lợi nhuận năm 2018 lại thấp hơn 2017 (Cụ
thể, lợi nhuận 2017 là 2,317 tỷ, năm 2018 là 2,259 tỷ), tuy nhiên năm 2019 lợi nhuận và
doanh thu của công ty đều tăng hơn so với 2018 (Cụ thể doanh thu năm 2018 là 38,631
tỷ, năm 2019 là 41,302 tỷ, đã tăng 3,6 71 tỷ; lợi nhuận năm 2018 là 2,259 tỷ, đến năm
2019 là 2,813 tỷ, đã tăng 554 triệu đồng)

Về tình hình marketing:
Nhìn chung phịng kinh doanh và marketing trong những năm qua đã có những sự
cố gắng và đạt được nhiều kết quả nhất định. Các hoạt động marketing của công ty có sự
đổi mới và đa dạng đã bắt đầu nắm bắt được các công cụ marketing hiện đại mới. Công
tác nghiên cứu thị trường, khách hàng để đưa ra các chiến lược marketing phù hợp cũng
được đẩy mạnh đã mở rộng được thị trường cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các
chiến lược marketing của cơng ty địi hỏi phải có sự phối hợp giữa các phịng ban thì
vẫn cịn diễn ra dưới quy mơ lẻ tẻ chưa có sự liên kết chặt chẽ. Nhân sự phòng kinh
doanh và marketing chưa có nhiều kỹ năng về marketing để đáp ứng được các hoạt động
kinh doanh của công ty. Các cơng cụ xúc tiến thương mại của cơng ty cịn hạn chế và
18


chưa đem lại được hiệu quả cao đặc biệt là xúc tiến bán và quảng cáo. Thêm nữa, các
chiến dịch truyền thơng của cơng ty vẫn cịn quy mơ nhỏ lẻ và ngắn hạn nên hình ảnh
của cơng ty chưa thật sự được nổi bật.
Về tình hình quản trị thương hiệu:
Với 7 năm hoạt động trên thị trường TSA đã có cho mình một chỗ đứng nhất định
trên thị trường ngành lắp đặt hệ thống điện nhẹ, điều này tạo được sự uy tín cũng như
lịng tin cho khách hàng. Tuy nhiên, trong 7 năm phát triển thương hiệu TSA vẫn chưa
thực sự khẳng định được vị trí thương hiệu của mình trên thị trường khi nhiều doanh
nghiệp, khách hàng vẫn chưa biết tới. Cơng ty chưa có bộ phận chuyên trách về phát
triển thương hiệu nên mặc dù đã có những biện pháp quảng bá hình ảnh thương hiệu,
tuy nhiên các biện pháp đó mới chỉ dừng lại ở một số biện pháp thông thường nhỏ lẻ
chưa đem lại được hiệu quả lớn.
3.1.2 Đề xuất một số định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra đối với công ty
- Sản phẩm: các sản phẩm mà công ty cung cấp cần được kiểm soát chặt chẽ từ khi
tiếp nhận bởi nhà cung cấp bởi đây là những thiết bị có ảnh hưởng trực tiếp đến cả cơng
nhân lắp đặt của công ty và khách hàng sử dụng. Công ty cần cải tiến các sản phẩm của
mình hơn để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong thời buổi

công nghệ 4.0
- Giá: công ty cần liên tục cập nhật sự thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh để tính
tốn và thay đổi giá sản phẩm bên mình sao cho phù hợp và có được lợi thế cạnh tranh
trên thị trường. Đưa ra mức giá phù hợp, đảm bảo giá đưa ra đi kèm với chất lượng, đem
lại sự thoả mãn cho khách hàng.
- Xúc tiến: Các hoạt động xúc tiến của công ty cịn rất ít, quy mơ cịn lẻ tẻ, chưa
đồng bộ và thống nhất. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đặc biệt là các kênh
online để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
- Phân phối: công ty có thể kết hợp thêm nhiều phương thức vận chuyển hơn để có
thể tối ưu hố khả năng đáp ứng khách hàng một cách nhânh nhất. Thuê nhà kho gần với
văn phịng để giảm thiểu chi phí đi lại và kiểm soát được tốt hơn.
- Nhân sự: cần tuyển chọn, đào tạo nhân sự chất lượng hơn. Tiến hành đào tạo
thường xuyên và liên tục, thêm vào đó cần bổ sung thêm nhân lực cho phòng kinh
doanh và marketing để đáp ứng được các hoạt động của phòng.
- Cơ sở vật chất: công ty nên đầu tư thêm các trang thiết bị như máy chiếu, điện
thoại để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh được tốt hơn
Những vấn đề công ty định hướng và muốn tập trung thực hiện trong thời gian tới
- Tiếp cận khách hàng tiềm năng trên thị trường toàn quốc

19


- Đào tạo được đội ngũ nhân sự ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu của công
ty.
- Tiếp tục hồn thiện và nâng cao hoạt động kiểm sốt chất lượng
- Đưa thương hiệu TSA đến gần với khách hàng thông qua hoạt động truyền thông,
sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiếp tục tăng trường doanh thu và lợi nhuận trong những năm tới, mục tiêu đến
năm 2025 trở thành 1 trong top 3 công ty đi đầu trong lĩnh vực.
3.2 Định hướng đề tài khoá luận tốt nghiệp

- Định hướng 1: Phát triển hoạt động truyền thông online cho sản phẩm Camera
quan sát của công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam tại thị trường Việt Nam
- Định hướng 2: Hồn thiện chính sách xúc tiến thương mại cho sản phẩm Camera
quan sát của công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam trên thị trường Hà Nội
- Định hướng 3: Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường cho sản phẩm
Camera quan sát của công ty cổ phần giải pháp TSA Việt Nam trên thị trường Hà Nội.

20



×