Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty Cổ Phần Xây Dựng AD Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.42 KB, 47 trang )

Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
MỤC LỤC
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2. BHXH : Bảo hiểm xã hội
3. BHYT : Bảo hiểm y tế
4. CCDC : Công cụ dụng cụ
5. DN : Doanh nghiệp
6. ĐVT : Đơn vị tính
7. KPCĐ : Kinh phí công đoàn
8. SXKD : Sản xuất kinh doanh
9. TK : Tài khoản
10. TSCĐ : Tài sản cố định
11. VNĐ : Việt Nam đồng
12. LNTT : Lợi nhuận trước thuế
13. LNST : Lợi nhuận sau thuế
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương


LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp giáo dục của nước ta đang trong quá trình xây dựng và phát triển
nhằm bắt kịp xu thế giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy,
việc học tập đi đôi với thực hành là một biện pháp hiệu quả đúng đắn đã và đang
được áp dụng tại các trường đại học ở Việt Nam không những chỉ trong các ngành
kỹ thuật mà cả trong các ngành kinh tế xã hội khác. Đối với sinh viên các ngành
kinh tế thì việc thì việc tổ chức các đợt thực tập tại các công ty, nhà máy, xí nghiệp,
… là một việc rất cần thiết giúp sinh viên tiếp cận, tìm hiểu và làm quen với môi
trường làm việc thực tế. Từ đó vận dụng các kiến thức đã học vào điều kiện làm
việc thực tế một cách linh hoạt và sang tạo. Đồng thời, đây cũng là cơ hội giúp nhà
trường nhìn nhận, khách quan hiệu quả đào tạo cũng như đánh giá được trình độ,
khả năng tiếp thu, học lực của mỗi sinh viên.
Trong thời gian này, em rất may mắn được thực tập tại công ty Cổ Phần
Xây Dựng A&D Việt Nam. Đây là doanh nghiệp chuyên tư vấn giám sát và xây
lắp. Hiện nay, doanh nghiệp vẫn không ngừng nỗ lực vươn lên để khẳng định vị thế
của mình. Bằng chứng là doanh nghiệp đang ngày càng mở rộng hơn thị trường tiếp
thị với đối tác và tốt hơn trong quá trình tìm kiếm khách hàng.
Qua thời gian tìm hiểu về doanh nghiệp với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban
lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và sự hướng dẫn nhiệt tình,
chu đáo của cô giáo TS. Nguyễn Thị Minh Phương, em đã hoàn thành xong “Báo
cáo thực tập tổng hợp tại công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam”.
Báo cáo gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt
Nam
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty Cổ Phần
Xây Dựng A&D Việt Nam
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
1
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh

Phương
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công
ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
Với trình độ còn yếu kém, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, bài báo cáo
của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Ban lãnh đạo
công ty cũng như các thầy cô giáo trong Viện Kế toán – Kiểm toán của trường Kinh
tế Quốc dân và đặc biệt là cô giáo TS Nguyễn Thị Minh Phương.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
2
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG A&D VIỆT NAM
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG A&D VIỆT NAM
1.1.1 Khái quát chung về công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
- Doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để giao dịch
và hạch toán độc lập.
- Tên doanh nghiệp: công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
- Tên giao dịch: A&D VIETNAM CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY
- Địa chỉ trụ sở chính : Số nhà 56, ngõ 82 Nguyễn Phúc Lai – quận Đống Đa
– Hà Nội
- Số điện thoại : 043.7368306
- Số fax : 043.7368306
- Email:
- Công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 0103038669 do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày

30 tháng 06 năm 2009.
- Mã số thuế : 0104026080
- Tài khoản: 123.10.00.022827.8 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, chi nhánh Quang Trung.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
Công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam, tiền thân là đội xây dựng tư
nhân, chuyên đi xây dựng các công trình trong ngành quân đội.
Từ năm 2002-2004 tham gia vào đội xây dựng của Công ty Xây Dựng Đô
Thị Xanh. Do yêu cầu quản lí và phát triển, đến năm 2005 thành lập Xí nghiệp Xây
Dựng Cờ Đỏ theo quyết định số 302/QĐ-UB ngày 9/7/2005 của UBND thành phố
Hà Nội cấp. Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 214/QLXD do Sở xây dựng cấp.
Tháng 6/2009, Xí nghiệp Xây Dựng Cờ Đỏ chuyển thành công ty Cổ Phần
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
3
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
Xây Dựng A&D Việt Nam theo theo giấy phép kinh doanh số 0103038669 do sở
Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 30 tháng 06 năm 2009
Khi mới thành lập, DN hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn ban đầu ít
ỏi, số lượng công nhân chưa nhiều chỉ với 40 người, thiết bị máy móc còn hạn chế,
quy trình công nghệ chưa cao.
Sau hơn gần 5 năm thành lập và phát triển, DN đã trải qua không ít những
thăng trầm trong sản xuất kinh doanh. Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng công
ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thị trường hoạt động, có nhiều hình thức
huy động vốn sản xuất, không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng cao trình
độ quản lí của cán bộ, tay nghề của kĩ sư và công nhân… chính nhờ có đường lối
đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi nhuận đóng góp cho
NSNN không ngừng được nâng cao. Đến nay, công ty đã thực sự đứng vững trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN XÂY DỰNG A&D VIỆT NAM
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của DN:
*) Chức năng:
- Tư vấn và giám sát thi công các công trình.
- Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng
đô thị.
- Kinh doanh, buôn bán vật liệu xây dựng.
- San ủi, đào đắp đất các công trình.
- Tư vấn và đầu tư đấu thầu.
*) Nhiệm vụ:
Với mỗi DN sản xuất kinh doanh nói chung và công ty Cổ Phần Xây Dựng
A&D Việt Nam nói riêng thì nhiệm vụ chính là đem lại lợi nhuận cao nhất. Vì thế,
DN luôn tìm cách để nâng cao chất lượng công trình xây lắp, tăng năng suất lao
động nhằm tối đa hóa lợi nhuận. DN luôn lấy sản xuất làm bàn đạp kinh doanh và
lấy kinh doanh để hỗ trợ sản xuất. Do đó, DN cần thực hiện tốt :
- Sử dụng và quản lí tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử
dụng đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng
phát triển.
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
4
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
- Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
các hoạt động SXKD nhằm mang lại hiệu quả cho các công trình xây dựng.
- Sản xuất, thi công công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình tiêu
chuẩn cả về kỹ thuật, mỹ thuật đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng vững
chắc trong công cuộc xây dựng hình ảnh, uy tín của công ty.
- Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong DN.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm theo nguyên tắc
bình đẳng đôi bên cùng có lợi.

- Đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống tốt nhất cho người lao động.
- Bảo toàn, tăng trưởng vốn đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường theo quy định mới nhất của Nhà
nước.
- Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương nơi DN hoạt
động.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D
Việt Nam
Công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam là doanh nghiệp có quy mô sản
xuất thuộc loại vừa. Hệ thống SXKD của công ty gồm 2 mặt: công nghệ sản xuất và
tổ chức sản xuất.
- Công nghệ sản xuất: công ty là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ yếu
về tư vấn, giám sát và xây dựng công trình. Công nghệ thi công xây dựng chủ yếu
của công ty là thủ công kết hợp với cơ giới, là loại hình sản xuất giản đơn.
- Tổ chức sản xuất: được thực hiện trên cơ sở công nghệ thi công xây dựng.
Các công việc được tiến hành ở đội thi công cùng với sự phối hợp nhịp nhàng cùng
các tổ đội chuyên môn khác trong công ty. Theo công nghệ thi công xây dựng, việc
sản xuất được tổ chức thực hiện theo các bước sau:
1. Ban giám đốc công ty kí kết hợp đồng xây dựng, sau đó giao nhiệm vụ sản
xuất cho đội xây dựng.
2. Công nhân của đội xây dựng phối hợp với đội thi công cơ giới thực hiện
công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Công tác chuẩn bị bao gồm những việc sau:
+ Tổ mộc: gia công lắp dựng, tháo dỡ, luân chuyển cốt pha, giàn giáo.
+ Tổ sắt: gia công lắp dựng cốt thép, bê tong.
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
5
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
+ Tổ cơ giới: lắp đặt, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công.
3. Phòng kĩ thuật cùng cán bộ giám sát của đội tổ chức nghiệm thu, thực hiện

bảo hành công trình.
4. Phòng kế hoạch kết hợp với phòng kế toán tài chính thực hiện quyết toán
với bên A.
*) Đặc điểm sản phẩm :
- Công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam có sản phẩm chính là các công
trình xây dựng dân dụng có quy mô lớn, thời gian thi công lâu dài, đảm bảo cả về
mặt kĩ thuật và mĩ thuật. Do vậy, ban lãnh đạo công ty cần lập dự toán, thiết kế,
thẩm tra công trình. Quá trình thi công xây dựng phải đúng bài bản, theo đúng thiết
kế, bản vẽ, đúng pháp luật.
- Các công trình thi công được áp dụng tính theo đơn giá thông báo hoặc theo
thỏa thuận với chủ đầu tư để thực hiện. Tuy nhiên, giá của vật tư hàng hóa của từng
mặt hàng là không ổn định, luôn biến động theo thị trường.
- Công trình xây dựng là nơi cố định để làm việc, còn các loại máy móc, thiết
bị thi công phải di chuyển theo từng địa điểm.
- Sản phẩm của công ty từ thời gian khởi công đến khi kết thúc công trình, bàn
giao và đưa vào sử dụng là một thời gian dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức
tạp về kĩ thuật của từng công trình.
- Quá trình thi công công trình được chia thành nhiều giai đoạn, công việc
khác nhau:
+ Phần móng
+ Phần thân
+ Phần hoàn thiện
+ Phần cấp thoát nước
+ Phần cấp điện và thu lôi chống sét
+ Phần chống mối công trình
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ Phần
Xây Dựng A&D Việt Nam
Công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam luôn luôn cải tiến kĩ thuật và áp
dụng những công nghệ hiện đại nhất để phục vụ thi công công trình.
*) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất :

SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
6
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bằng máy san, ủi và thi công.
- Giai đoạn 2: Tập kết nguyên vật liệu, công nhân xây dựng đến hiện trường
xây dựng. Nguyên vật liệu được vận chuyển, bốc dỡ bằng máy cẩu, máy vận
thăng, hoặc thủ công đối với những vị trí máy móc không vào được.
- Giai đoạn 3: Thực hiện gia công xây lắp tại công trường xây dựng.
Máy trộn bê tông: Gia công hỗn hợp đá – cát – xi măng theo cấp phối thiết
kế để tạo thành vữa bê tông.
Máy hàn, máy cắt, máy cưa: chuyển gạch, vữa xây, vữa bê tông đến nơi chế
tạo cấu kiện xây dựng.
Máy đầm: đầm hỗn hợp bê tông.
- Giai đoạn 4: Hoàn thiện, tiến hành nghiệm thu, kiểm tra bằng các thiết bị
đo lường.
*) Sơ đồ quy trình sản xuất của DN :
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình sản suất của công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt
Nam
Nguồn : Tài liệu của công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
7
Chuẩn bị nguồn lực
thi công
Tiến hành
Thi công
Hoàn thiện,
Nghiệm thu
Chuẩn bị mặt bằng thi
công

Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG A&D VIỆT NAM
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của DN :
*) Sơ đồ bộ máy quản lý DN: Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực
tuyến.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
Nguồn : Tài liệu của công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
8
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
Ban giám đốc
Phòng
Hành chính
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Quản

Kỹ
thuật
Phòng
Tài
chính
Kế
toán
Phòn

g
Vật

Thiết
bị
Trung
tâm
phát
triển
kiến
trúc và
xây
dựng
Trung
tâm

vấn
giám
sát
Trung
tâm
quản

dự
án
Xưởn
g sản
xuất
nội
thất

XN
xây
dựng
XN
thí
nghiệm
hiện
trường
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
*) Giám đốc :
- Họ tên : Hồ Quang Hải
- Chức vụ : Giám đốc
- Thâm niên công tác : 27 năm
- Chuyên ngành đào tạo : Dân dụng và công nghiệp.
- Các văn bằng, chứng chỉ liên quan:
+ Bằng Kỹ sư Xây dựng.
+ Chứng chỉ QLDA.
+ Chứng chỉ TV đấu thầu.
+ Giấy phép hành nghề TK kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp.
+ Giấy phép hành nghề TVGS công trình dân dụng và công nghiệp.
- Là người trực tiếp quyết định các chủ trương chính sách, mục tiêu chiến
lược của DN, nắm giữ trực tiếp sự thành bại của DN
- Phê duyệt tất cả các quyết định áp dụng trong nội bộ DN.
- Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của DN trước tập thể cán bộ công
nhân viên trong DN và trước Pháp luật hiện hành.
- Trực tiếp ký các hợp đồng.
- Là chủ tài khoản DN
- Là người ký quyết định liên quan đến nhân sự của DN.

*) Phó giám đốc:
- Họ tên: Ngô Việt Phương
- Chức vụ: Phó giám đốc
- Thâm niên công tác: 25 năm
- Chuyên ngành đào tạo: Đô thị
- Các văn bằng, chứng chỉ liên quan:
+ Bằng Kỹ sư xây dựng.
+ Chứng chỉ QLDA.
+ Chứng chỉ TV đấu thầu.
+ Chứng chỉ tư vấn giám sát.
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
9
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
- Là người được giám đốc ủy quyền trách nhiệm cùng chỉ đạo.
- Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật khi vi phạm các
nguyên tắc quản lý.
- Các phó giám đốc phụ giúp giám đốc theo sự phân công, ủy quyền của
giám đốc.
*) Phòng hành chính:
- Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với
người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế
độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao
động, hưu trí, chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế độ chính
sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân.
- Xây dựng phương án về quy hoạch đội ngũ cán bộ, lực lượng công nhân kỹ
thuật của doanh nghiệp, đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ.

- Xây dựng các định mức đơn giá về lao động. Lập và quản lý quỹ lương,
các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo các quy định của Nhà nước và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp báo cáo quỹ lương
doanh nghiệp.
- Xây dựng chương trình công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ doanh nghiệp,
theo dõi, xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo.
- Quản lý con dấu của doanh nghiệp theo quy định về quản lý và sử dụng con
dấu của Bộ Công an.
- Lập các báo cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng
theo định kỳ tháng, quý, năm gửi giám đốc theo yêu cầu.
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
10
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
- Soạn thảo các văn bản liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng.
-Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của phòng. Quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân đang công tác tại doanh
nghiệp theo quy định.
*) Phòng kế hoạch:
- Xây dựng kế hoạch SXKD, các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đảm
bảo sự phát triển bền vững của công ty.
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc Công ty trong việc lập kế hoạch đầu tư và xây
dựng, tổ chức quản lý các dự án đầu tư và xây dựng công trình.
- Phối hợp với các đơn vị, phòng ban xây dựng, phân bổ kế hoạch SXKD cho các
đơn vị, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch SXKD hàng tháng, quý,
năm theo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã giao.
- Phối hợp với phòng Tài chính kế toán lượng hóa kế hoạch theo các chỉ tiêu tài
chính(các khoản chi, các khoản thu, lợi nhuận,…) để xây dựng kế hoạch tài chính
của Công ty
- Tổ chức kiểm tra, giám sát phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của

các đơn vị và toàn bộ Công ty. Đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện thành công kế
hoạch hoặc điều chỉnh kế hoạch khi có tác động khách quan.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch, lập danh mục các dự án đầu tư và xây dựng
công trình theo đúng quy định của pháp luật và các chế độ chính sách của nhà nước
về quản lý đầu tư xây dựng.
- Phối hợp với các phòng ban, đơn vị, các cơ quan liên quan tổ chức giám sát,
đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án được giao, tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư, báo cáo Tổng giám đốc Công ty và các cấp có thẩm quyền theo quy
định.
*) Phòng kỹ thuật:
- Bóc tách khối lượng dự toán, lập hồ sơ đấu thầu và các biện pháp thi công.
- Kiểm soát việc triển khai phân công, kiểm tra đánh giá kết quả công trình
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
11
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
- Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn phù hợp mà
Công ty chọn. Duy trì hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả.
- Lập kế hoạch và quản lý, giám sát công tác kỹ thuật và chất lượng trong các
dự án do công ty làm chủ đầu tư và thực hiện;
- Chủ trì thực hiện công tác kiểm định chất lượng công trình;
- Quản lý công tác nghiệm thu khối lượng, chất lượng từng phần và toàn bộ
công trình xây dựng trong suốt quá trình thực hiện dự án. Tổ chức nghiệm thu và
chịu trách nhiệm về các tài liệu, hồ sơ hoàn công các công trình khi nghiệm thu bàn
giao công trình đưa vào sử dụng và lưu trữ hồ sơ hoàn công.
- Giám sát, theo dõi kiểm tra phát hiện kịp thời những sự cố kỹ thuật trong quá
trình thi công và đề xuất các phương án xử lý trình.
- Chủ động quan hệ với các đơn vị tư vấn, các cơ quan khoa học kỹ thuật của
ngành của địa phương để nắm bắt những thông tin về khoa học và kỹ thuật mới áp
dụng vào tình hình thực tế tại Công ty.

- Làm báo cáo gửi Giám đốc và các phòng ban có liên quan.
*) Phòng tài chính kế toán :
- Cân đối nguyên phụ liệu xuất chuyển cho quản lý đơn hàng thực hiện, cân
đối hàng thành phẩm nhập kho.
- Cung cấp đầy đủ, toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của DN
nhằm giúp cho Giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính đạt
hiệu quả cao.
- Phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Phản ánh cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản, sự vận động của nó
giúp cho việc kiểm tra, giám sát tính toán hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tính
chủ động trong kinh doanh.
- Phản ánh được kết quả lao động của cán bộ công nhân viên trong DN, xác
trách nhiệm vật chất đối với người lao động một cách rõ ràng nhằm khuyến khích
người lao động nâng cao năng suất lao động.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
12
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Phụ trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán.
- Tính và trả lương cho công nhân viên theo quyết định của ban Giám đốc và
quy định của DN.
- Thay mặt doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ về Thuế với Nhà nước và
địa phương.
*) Phòng vật tư, thiết bị
- Quản lý chính xác số lượng, chủng loại, chất lượng các loại nguyên nhiên
vật liệu, máy móc, thiết bị, công cụ hỗ trợ sản xuất hiện có của công ty, khả năng
tiêu dùng và huy động bổ sung đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.

- Kiểm soát việc tiếp nhận, lưu giữ và sử dụng các loại vật tư hàng hóa,
nhiên liệu, máy móc, thiết bị, công cụ hỗ trợ sản xuất của tất cả các bộ phận, các
khâu có sử dụng, tiêu hao. Định kỳ tổ chức thực hiện việc kiểm kê nhiên liệu,
kho bãi toàn công ty, tổng hợp đối chiếu sổ sách với phòng Kế toán tài vụ.
- Xây dựng quy trình quản lý, sử dụng vật tư, thiết bị. Hướng dẫn và kiểm
tra, giám sát các đơn vị có sử dụng vật tư, thiết bị theo Quy trình quản lý và sử
dụng vật tư, thiết bị đã được phê duyệt.
- Tham gia xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật nội bộ của công ty về
vật tư, thiết bị.
- Quản lý kho vật tư của công ty, xây dựng kế hoạch bảo trì nhà kho, máy
móc thiết bị, vật tư, hàng hóa dự trữ nhằm đảm bảo sự an toàn, chất lượng của tài
sản lưu kho. Có biện pháp đảm bảo vật tư, máy móc, thiết bị lưu kho không bị
mất mát, hư hỏng, mất phẩm chất.
- Thực hiện các văn bản, thủ tục cần thiết theo quy trình quản lý và sử dụng
vật tư thiết bị và lưu trữ tài liệu thủ tục, số liệu vật tư, thiết bị đó theo chế độ bảo
mật của công ty.
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
13
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
*) Trung tâm phát triển kiến trúc và xây dựng:
- Tham mưu về Quản lý Kiến trúc - Quy hoạch xây dựng gồm: Quy hoạch xây
dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng khu cụm công nghiệp, tham gia xây dựng các quy hoạch
chuyên ngành khác.
- Giúp giám đốc kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về
kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại
đồ án quy hoạch xây dựng.
- Tham mưu giúp Giám đốc lập, thẩm định, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy chế quản lý kiến trúc đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

*) Trung tâm tư vấn, giám sát:
- Khảo sát địa chất công trình, địa chất thủy văn, khảo sát địa hình các công
trình xây dựng (xây dựng dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và thủy
lợi).
- Khảo sát về môi sinh, môi trường để đánh giá tác động môi trường khi chưa
có công trình và sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Tiếp nhận mặt bằng, mốc giới, cao độ, toạ độ và hồ sơ đã được thẩm tra,
thẩm định, phê duyệt và lập kế hoạch thực hiện giám sát theo tiến độ đã ký kết với
chủ đầu tư.
- Giám sát, nghiệm thu vật liệu, thiết bị, từng bộ phận, hạng mục và toàn bộ
công trình; lập các báo cáo về tiến bộ, khối lượng, vốn, cung ứng vật tư, chất lượng
của từng thời điểm theo quy định.
- Kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ hoàn công với đơn vị thi công; Tổ chức bàn giao
cho chủ đầu tư để quản lý khai thác sử dụng.
- Nghiệm thu hồ sơ, thanh quyết toán, bảo hành công trình, lưu giữ hồ sơ theo
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
14
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
quy định của pháp luật.
*) Trung tâm quản lí dự án:
- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị
mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình.
- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình trong giai
đoạn thiết kế cơ sở để trình tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình.
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh
môi trường của công trình xây dựng.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có quy mô lớn, phức tạp thì
Ban quản lý dự án xây dựng công trình được phép thuê các tổ chức tư vấn để quản

lý các dự án thành phần.
- Đình chỉ thi công các công trình xây dựng nếu chất lượng thi công xây lắp
không đúng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật hoặc không đảm bảo các yêu cầu thiết
kế đã được duyệt, không đảm bảo tiến độ thi công theo kế hoạch được duyệt.
*) Xí nghiệp xây dựng:
- Xây dựng nhà ở, công trình công cộng, kỹ thuật hạ tầng (đường, cấp thoát
nước, vệ sinh môi trường, chiếu sáng), đường điện cao thế 15 KV-25KV -35KV,
các công trình thuỷ lợi, đê kè có kết cấu bằng đất và vật liệu kiên cố, các công trình
cảng, cầu, cống các loại; Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng (san lắp mặt bằng).
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; sản xuất bê tông dự ứng lực, các
kết cấu bê tông đúc sẵn, ống cống bê tông ly tâm, cột điện các loại.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG A&D VIỆT NAM
1.4.1. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây thể hiện qua Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
15
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2012, 2013
ĐVT : Đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Số tiền (%)
1. Doanh thu. 767.273.660 10.053.197.520 9.285.923.860 1210,25
2. Giá vốn hàng bán 517.556.230 9.440.773.007 8.923.216.777 1724,11
3. Lợi nhuận gộp. 249.717.430 612.424.513 362.697.083 145,24
4. Doanh thu HĐTC 565.161 418.350 (146.811) (25.98)
5. Chi phí QLDN. 247.112.340 600.000.000 352.887.660 142,8
6. LNTT 3.170.251 12.842.863 9.672.612 305,11
7. Thuế Thu nhập

DN.
554.794 3.210.716 2.655.922 478.72
8. LNST 2.615.457 9.632.147 7.016.690 268.28
(Nguồn: tài liệu của công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam)
Dựa vào bảng số liệu ở trên ta phân tích được khi so sánh năm 2012 và năm 2013
như sau:
Doanh thu tăng 9.285.923.860đ tương ứng tăng 1210,25% do trong năm vừa
qua giá cả có biến động tăng và sự nỗ lực đẩy nhanh thời gian thi công mà vẫn đảm
bảo chất lượng công trình, cùng với việc mở rộng quy mô hoạt động của DN.
Giá vốn hàng bán trong năm tăng lên 8.923.216.777đ tương ứng tăng
1724,11% so với năm trước do giá cả của các yếu tố đầu vào có xu hướng tăng. Tuy
nhiên, tốc độ giá vốn hàng bán tăng với tỷ lệ vẫn cao hơn so với tỷ lệ tăng doanh
thu đây là một dấu hiệu không tốt, chứng tỏ Doanh nghiệp đang quản lí chưa chặt
chẽ giá cả đầu vào.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 362.697.083đ tương
ứng tăng 145,24%.
Trong năm, doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị dẫn tới tăng chi phí quản
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
16
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
lý với mức tăng của chi phí quản lý là 352.887.660 tương ứng tăng 142,8%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 9.672.612đ tương ứng
tăng 305,11%. Do doanh thu trong năm 2013 tăng mạnh đảm bảo bù đắp được mức
tăng của các loại chi phí và gia tăng lợi nhuận cho DN, hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt kết quả tốt.
Qua phân tích trên cho thấy, các chi phí đều tăng lên song doanh thu tăng
mạnh hơn chi phí làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp năm nay cao hơn. Đây là kết
quả khả quan và cần phát huy trong những năm tiếp theo.
1.4.2. Tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam

Trong 2 năm 2012 và 2013, ta có bảng tổng kết nguồn vốn như sau :
Bảng số 1.2 : Tình hình Nguồn vốn năm 2012 và năm 2013 của
công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
ĐVT: Đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Số tiền (%)
I. Nợ phải trả. 8.937.836.379 14.559.951.582 5.622.115.185 62.90
1. Nợ ngắn
hạn
8.937.836.379 14.559.951.582 5.622.115.185 62.90
II. Nguồn vốn
chủ sở hữu.
2.011.271.881 2.020.904.028 9.632.147 0.48
Tổng Nguồn
vốn.
10.949.108.260 16.580.855.610 5.631.747.350 51.44
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2012 và năm 2013)
Bảng số 1.3 : Tình hình tài sản năm 2012 và năm 2013 của
Công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
ĐVT: Đồng
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
17
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
Năm Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Số tiền (%)
I. Tài sản ngắn
hạn.

10.497.685.387 16.294.632.964 5.796.947.577 55.22
1.Tiền và các
KTĐT
8.073.297.957 12.597.523.834 4.524.225.873 56.04
2. Phải thu của
khách hàng.
1.200.000.000 1.200.000.000 0 0
3. Hàng tồn
kho.
978.857.277 2.140.244.891 1.161.387.614 118.65
4. Tài sản ngắn
hạn khác.
245.530.153 356.864.239 111.334.086 45.34
II. Tài sản dài
hạn.
451.422.873 286.222.646 (165.200.230) (36.59)
1.TSCĐ. 682.430.447 452.187.004 (230.243.443) (33.74)
2. Hao mòn luỹ
kế.
(231.007.574) (165.964.358) 65.043.216 28.15
Tổng Tài Sản. 10.949.108.260 16.580.855.610 5.631.747.350 51.44
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2012 và năm 2013)

Qua số liệu phản ánh trên bảng trên ta thấy:
Tổng Tài sản năm 2013 tăng lên 5.631.747.350đ so với năm 2012 tương ứng
với 51,44%. Điều này cho thấy qui mô về vốn của công ty đã không đầu tư nhiều
vào cơ sở vật chất TSCĐ để sản xuất - kinh doanh mà được đầu tư vào tài sản ngắn
hạn để nhanh quay vòng vốn. Tài sản dài hạn của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong
cơ cấu tài sản chứng tỏ Ban lãnh đạo công ty đã đầu tư rất lớn vào danh mục tài sản
ngắn hạn cũng như về tiền và các khoản tương đương tiền. Điều này nguy hiểm cho

hoạt động của công ty vì nó là các khoản đầu tư dễ gặp rủi ro cao trong kinh doanh
công ty.
Hàng tồn kho được tăng lên đáng kể, điều đó cho thấy công ty đang có rất
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
18
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
nhiều công trình sẽ được triển khai thi công, quy mô hoạt động của công ty đang
mở rộng. Tuy nhiên khoản phải thu khách hàng lại không đổi, đây có thể là nợ xấu
khó đòi gây ảnh hưởng đáng kể tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
19
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
PHẦN 2 : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG A&D VIỆT NAM
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
A&D VIỆT NAM
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại DN :
DN có một bộ máy kế toán tập trung , các công việc kế toán của doanh nghiệp
: phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết,
ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán, thông tin kinh tế được thực hiện tại đó.
Ở các bộ phận, đơn vị phụ thuộc không có bộ máy kế toán riêng, chỉ có nhân viên
kế toán thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp, kiểm tra, xử lý sơ bộ chứng
từ, số liệu kế toán rồi gửi về phòng kế toán của doanh nghiệp theo quy định.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán này đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập
trung đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời,
thuận lợi cho việc phân công, chuyên môn hóa cán bộ kế toán, cơ giới hóa công tác
kế toán.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D

Việt Nam
Nguồn : Tài liệu của công ty Cổ Phần Xây Dựng A&D Việt Nam
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
20
Kế toán trưởng
Kế
toán
TSCĐ
vật

Kế
toán
tiền
lương
và các
khoản
trích
theo
lương
Kế
toán
tổng
hợp
CPSX
và tính
giá
thành
Kế
toán
vốn

bằng
tiền

thanh
toán
Kế
toán
tổng
hợp

kiểm
tra kế
toán
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh
Phương
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán các phần hành kế toán trong DN :
*) Kế toán trưởng :
- Họ tên : Nguyễn Mạnh Thắng
- Chức vụ : Kế toán trưởng
- Thâm niên công tác : tại vị trí kế toán trưởng là 5 năm
- Chuyên ngành đào tạo : Tốt nghiệp đại học khoa kế toán
Kế toán trưởng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống Tài chính của
DN, là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán. Kế toán trưởng là người chỉ
đạo chung và tham mưu chính cho Giám đốc về tài chính và các chiến lược tài
chính, kế toán cho DN. Kế toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, điều
chỉnh những công việc mà kế toán viên đã làm sao cho hợp lý nhất.
Trách nhiệm của kế toán trưởng :
- Tổ chức hệ thống kế toán của DN để tiến hành ghi chép, hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trên cơ sở
không ngừng cải tiến bộ máy và tuân thủ Pháp lệnh kế toán thống kê.

- Thiết lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán
theo quy định của Nhà nước và Điều lệ DN.
- Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, duy trì và đổi mới theo hướng hiệu quả các
nghiệp vụ kế toán quản trị.
- Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính,
kế toán do Nhà nước ban hành.
- Kiểm tra việc bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ
kế toán viên cho DN.
- Thực hiện quản lý hoạt động ngân sách của DN.
- Hoạch định và đưa ra những quyết định tài chính ngắn hạn.
-Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và pháp luật.
SV: Phạm Thị Ngân - Lớp: KT13A.01
21

×