Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

BÀI DỊCH CUỐI KỲ lớp mỹ học LITR104403

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.91 KB, 55 trang )

BÀI CUỐI KỲ CỦA LỚP MỸ HỌC LITR104403
1. 41.01.601.001 PHẠM THỊ TRƯỜNG AN
1. Họ và Tên : Phạm Thị Trường An
2. Mã số sinh viên : 41.01.601.001
3. Mã lớp: LITR104403
4. BÀI CUỐI KÌ
5. BÀI HỌC 6 VÀ BÀI HỌC 7
6. ĐOẠN DỊCH SỐ 1
I think much will come clear when we actually get into what's called
"structuralism" and you read the essay by Roman Jakobson called "Linguistics and
Poetics," Jakobson. having spent the early part of his career as a card-carrying
member of OPOJAZ, the journal of the Russian formalists; and then who, owing to
various forces that I'll be talking about, emigrated first to Prague, Czechoslovakia
where he joined a linguistic circle, which in a variety of ways proved to be the
origin of what's called structuralism. Then, of course, he moved on to Paris where
he knew Claude Levi-Strauss and influenced him and, ultimately, to the United
States. The essay, "Linguistics and Poetics which week.
ĐOẠN DỊCH
Tôi nghĩ nhiều điều sẽ trở nên rõ ràng khi chúng ta thực sự hiểu được cái gọi là
"chủ nghĩa cấu trúc" và bạn đọc bài luận của Roman Jakobson được gọi là "Ngôn
ngữ học và thơ ca", Jakobson đã trải qua phần đầu sự nghiệp của mình như một
thành viên mang thẻ của OPOJAZ, Tạp chí của các nhà hoạt động Nga; Và sau đó
bởi vì các lực lượng khác nhau mà tơi sẽ nói đến, di cư đến Prague, Tiệp Khắc, nơi
ơng gia nhập một vịng trịn ngơn ngữ, theo nhiều cách đã chứng minh là nguồn
gốc của cái được gọi là cấu trúc. Sau đó, tất nhiên, ơng chuyển đến Paris, nơi ông
biết Claude Levi Strauss và ảnh hưởng đến ông và, cuối cùng, sang Hoa Kỳ. Bài
luận, "Ngôn ngữ học và Thơ văn", mà bạn sẽ được đọc vào tuần tới.

2. 41.01.601.016 NGUYỄN THỊ THÙY DUNG



LITR104403 – MỸ HỌC – CUỐI KỲ
LECTURE 6, ĐOẠN 2

- Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy Dung
- MSSV: 41.01.601.016
* Bản gốc:
I think will give you perhaps a clearer sense of the way in which the Russian formalists' work, and the
work of Saussure--the foundational work of Saussure--in the General Course in Linguistics amalgamates
in ways that are profoundly fruitful and influential for the subsequent course of structuralist and
deconstructionist thinking.
So today we begin thinking about the Russian formalists, but I also do want to think of them as kicking
off a tradition which, just in order to place them--vis-à-vis what you've been reading and hearing about
already, one can say something like this about this tradition: it differs markedly from, and it's opposed to,
hermeneutics in this one particular.
* Bản dịch:
Tôi nghĩ rằng sẽ cho các bạn hiểu rõ hơn về ý nghĩa của cách thức làm việc mà theo đó tác phẩm của các
nhà chủ nghĩa hình thức Nga cũng như của ơng Saussure trong khóa học đại cương về Ngơn ngữ học
đem lại hiệu quả và có ảnh hưởng sâu sắc đến khóa học tiếp theo về tư duy cấu trúc ( Nhà cấu trúc học
và phân giải cấu trúc).
Vì vậy hơm nay chúng ta bắt đầu nghĩ về các nhà hình thức chủ nghĩa ở Nga, nhưng tôi muốn nghĩ đến
họ với tư cách là những người bắt đầu có sự đối nghịch với những gì mà chúng ta đã, đang nghe và đọc
theo kiểu truyền thống. Điều này có thể nói là khác xa thậm chí là đối lập với thơng diễn học.

3. 41.01.601.018 HUỲNH THỊ THUỲ DƯƠNG

Họ và tên:Huỳnh Thị Thuỳ Dương
MSSV:41.01.601.018
Lớp mỹ học
Mã học phần:LITR104403



Đoạn dịch số 3

Bài dịch
Bản gốc
It's one that is maybe initially counterintuitive but actually, I think, is rather important once you
begin to think about it. Hermeneutics is, well, more or less by nature and by definition, interested
in meaning. That is to say, the arts of interpretation are used for the purpose of discovering,
uncovering, and arriving at meaning. Very frequently, as is the case in Gadamer, this meaning is
called "the subject matter": that is to say, what--in thinking about literature in terms of form and
content, let's say--we'd call "content." So in any case, hermeneutics is devoted to the discovery of
meaning, and the art that it's concerned with is the art of interpretation.
Bài dịch
Rất có thể ban đầu khơng được như mong muốn như thực chất, theo tơi nghĩ, đó là điều thực sự quan
trọng khi bạn bắt đầu nghĩ về điều đó. Phép tường thuật ,ít nhiều bị ảnh hưởng bởi bản chất và định
nghĩa, được quan tâm về ý nghĩa của nó. Có nghĩa là nghệ thuật diễn giải phải được sử dụng cho mục
đích khám phá, phát hiện và hiểu được ý nghĩa. Thường xảy ra, như trong trường hợp của Gadamer, ý
nghĩa này được gọi là “chủ đề” : đó là suy nghĩ về văn học dưới hình thức và nội dung, vậy thì chúng ta
hãy gọi nó là “nội dung”. Do đó, trong tất cả các trường hợp, phép tường thuật được sử dụng vào việ
khám phá ý nghĩa, và nghệ thuật được quan tâm đến chính là sự diễn giải.

4. 41.01.601.033 LÊ THỊ HUỆ
Họ và tên: Lê Thị Huệ
Lớp học phần: LITR104403
Mssv: 41.01.601.033
Ca: chiều thứ 4 tuần chẵn.
Đoạn dịch số 4.
Bài giảng số 7



Bài thi cuối kì mơn Mỹ học.
Well, the Russian formalists differed very sharply in this regard because what
they're interested in is precisely the way in which "literariness," as they call it--the
devices of literariness--can be deployed so as to impede, to interfere with, and to
hinder our arrival at meaning. If, in other words, hermeneutics is devoted to the
possibility of communication and of understanding, the Russian formalists are
interested in that special aspect of verbal communication called "literariness,"
which actually interferes with these very processes of communication and
understanding. The roughening of the surface--celebrated by Shklovsky as a form
of "defamiliarization"
Đúng vậy, các nhà hình thức Nga có nhiều quan điểm rất khác nhau về vấn đề này,
vì điều họ quan tâm nhất là "tính văn chương", hay còn được gọi là các thủ pháp
văn học, các thủ pháp này được sử dụng để triển khai, can thiệp, cản trở và phá vỡ
sự cảm thụ tự động hóa ý nghĩa của tác phẩm. Nói cách khác, thơng diễn học liên
quan đến khả năng hiểu và lí giải về những diễn tả bằng ngôn ngữ, các nhà hình
thức Nga khơng chỉ quan tâm đặc biệt đến khía cạnh hình thức của tác phẩm, mà
cịn thực sự can thiệp vào q trình hiểu và lí giải về những diễn tả bằng ngơn ngữ.
Việc làm cho hình thức của tác phẩm khó cảm nhận hơn do Shklovsky đề xướng
được xem như là sự “lạ hóa”.
5. 41.01.601.039 TRẦN THỊ NGỌC HUYỀN
BÀI DỊCH CUỐI KỲ
Mã số lớp: 1621LITR104403
MSSV: 41.01.601.039


Họ và tên: Trần Thị Ngọc Huyền
Đoạn dịch: 5
Bài giảng : 7

is what slows us down, what gets in the way of our arriving at meaning, and

does so for a variety of reasons that the formalists are engaged to attend to.
Now you may take note of the fact that what I'm saying isn't completely
convincing, perhaps, to those who have been reading the New Critics and
Wolfgang Iser and have noticed that they, too, are very interested in the ways in
which literariness does involve special techniques and devices that slow us down.
In other words, replacing the shortest distance between two points that we
experience in a practical message, "literariness," as the formalists call it, or "poetic
language," as they also sometimes call it and as the New Critics certainly call it,
slows us down.
Là thứ làm chúng ta chậm lại, thứ cản trở chúng ta trên con đường tiếp cận
với ý nghĩa, và làm như vậy vì rất nhiều lý do thu hút sự chú ý của những người
theo chủ nghĩa hình thức.
Bây giờ bạn có thể ghi nhận sự thật rằng những gì tơi đang nói có lẽ khơng
hồn tồn thuyết phục đối với

những ai đã từng đọc cuốn New Critics và

Wolfgang Iser và những người này nhận ra rằng họ cũng rất quan tâm đến những
cách mà văn học liên quan đến các kỹ thuật và thiết bị đặc biệt làm chúng ta chậm
lại. Nói cách khác, việc thay thế khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm mà chúng ta
trải nghiệm trong một thông điệp thực tế mà những người theo chủ nghĩa hình thức


gọi là: "văn học", hay đôi lúc họ và cuốn New Critics gọi thông điệp thực tế này
một cách chắc chắn là "ngôn ngữ thi ca", khiến chúng ta chậm lại.

6. 41.01.601.054 LÂM THỊ LỘC
Mã số lớp: LITR104403
Bài cuối kì
Bài giảng số: 7

Đoạn dịch số: 6
Họ và tên: Lâm Thị Lộc
MSSV: 41.01.601.054
Bài làm
It creates as a distance between two points, rather than a straight line, an
arabesque. In other words, it makes us pause over what we're reading. It gets in the
way of arriving too quickly at meaning, if indeed one arrives at meaning at all. The
formalists are uniquely concerned, however, with the way in which literature is put
together. Those titles that Eikhenbaum keeps talking about--How Don Quixote was
Made, How Gogol's Overcoat was Made--reflect the preoccupation of the Russian
formalists with how literature is put together. In other words, whereas the New
Critics and Wolfgang Iser are interested in the roughening of form, they're
interested in it for hermeneutic purposes.
Dịch:
Nó tạo ra như là một khoảng cách của hai điểm, chứ không phải là một đường
thẳng, một kiểm trang trí đường lượn. Nói cách khác , nó làm cho chúng ta tạm
dừng những gì chúng ta đang đọc. Ý nghĩa của nó đến quá nhanh, nếu thực sự nó ý
nghĩa, chỉ có những người theo chủ nghĩa hình thức mới quan tâm. Tuy nhiên, theo
cách thức mà trong đó văn học kết hợp với nhau. Những danh hiệu Eikhenbaum
nói đến –Don Quixote đã được thực hiện như thế nào, bằng cách nào Gogol’s
Overcoat đã được hiện thực – phản ánh sự lo lắng của những người theo chủ nghĩa
hình thức Nga với cách văn chương kết hợp với nhau. Nói cách khác, trong khi các


nhà phê bình mới và Wolfgang Iser quan tâm hình thức thơ kệch, họ đang quan tâm
đến nó cho các mục đích chú giải.

7. 41.01.601.055 VÕ THỊ ÁI LUÂN

8. 41.01.601.056 ĐẶNG THỊ LY


Họ và tên Đặng Thị Ly
MSSV: 41.01.601.056
Môn Mỹ Học
STT 12
Bài cuối kì
Đề bài:
That's part of the struggle, undoubtedly, but another part of the struggle
is simply to reach some means, to break through to some means of
understanding the thing that you're talking about. You want to talk about
it systematically, but how can you talk about anything systematically if
you don't know what it is? You need to pin down an object of study, a
first principle from which other principles can emerge, and part of the
process is to say, "Hey, it's not literature we're talking about. Who knows
what literature is? Nobody's really ever known what literature is." What
we're talking about is literariness--that is to say, certain devices that we
can identify that perform a certain function--and maybe out of the
identification of these devices, to evolve a theory that's more
widespread.


Bài làm:
Đó là một phần của sự đấu tranh, khơng cịn nghi ngờ gì nữa, nhưng
một bộ phận khác của việc đấu tranh đơn giản chỉ là đạt đến một vài
cách thức, phá vỡ một vài cách thức về việc thấu hiểu về vấn đề mà
chúng ta đang bàn luận đến. Bạn muốn thảo luận về vấn đề đó một
cách có hệ thống, nhưng liệu bằng cách nào bạn có thể thảo luận về bất
kì thứ gì một cách có hệ thống nếu bạn khơng biết nó là gì? bạn cần
phải quyết định/đưa ra một chủ đề nghiên cứu, một nguyên tắc mà các
nguyên tắc khác có thể phát sinh, phát triển từ đó, và phần quy trình

này nói rằng: "Này, đây không phải là kiểu văn chương chúng ta đang
bàn đến. Có ai biết văn chương là gì khơng? Chẳng có ai thực sự biết
văn chương là gì cả." Những gì chúng ta đang nói là tính chất văn
chương. Đó là thứ cần để nói, các thiết bị chắc chắn mà chúng ta có thể
xác định rằng tiến hành một chức năng nào đó - và có thể là không thể
nào xác định được các thiết bị này, để rút ra giả thuyết phổ cập hơn.
9. 41.01.601.072 CÙ THỊ NGỌC
Trường: Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Mơn: Mỹ học
Mã học phần: LITR 104403
Bài dịch cuối kì
Bài giảng : số 6
Đoạn dịch: Số 9
Họ và tên: Cù Thị Ngọc


MSSV: k41.01.601.072

BÀI DỊCH CUỐI KỲ
Bản tiếng Anh:
Now we have uncovered something about the form, the structure, of Tony the Tow
Truck in saying this, but we haven't discovered or uncovered a thing about the
meaning of Tony the Tow Truck. Nothing follows from this really--I think--rather
interesting observation that there's a kind of pervasiveness of triadicity. Nothing
follows from this observation about the actual meaning of the text. Now if you're
clever enough maybe you could [laughs] parlay it into a sense of the meaning of
the text. Who knows? Maybe we'll try on some other occasion, but for the moment
I think you can see that in making remarks of this kind about a text one has shifted
the attention from meaning to structure.
Bản dịch tiếng Việt:

Bây giờ chúng tơi đã phát hiện ra một cái gì đó về hình thức, cấu trúc của Tony the
Tow Truck để nói lên điều này, nhưng chúng tơi đã khơng phát hiện hoặc phát hiện
ra một điều về ý nghĩa của Tony the Tow Truck. Thực sự khơng có gì-- Tôi nghĩ
rằng-- khá thú vị khi quan sát một vài loại bộ ba phổ biến. Khơng có gì xuất phát từ
quan sát này về ý nghĩa thực sự của đoạn văn. Bây giờ nếu bạn khơng thơng minh
đủ có lẽ bạn có thể [cười] theo nó thành một cảm giác về ý nghĩa của đoạn văn. Ai
biết? Có lẽ chúng tôi sẽ cố gắng vào một số dịp đặc biệt khác, nhưng đối với thời
điểm tơi nghĩ bạn có thể thấy rằng trong việc đưa ra nhận xét về một đoạn văn này
thì ai đã chuyển sự chú ý đó từ có nghĩa sang cấu trúc.

10.41.01.601.080 QUANG THỊ KIM NHI

1.Mã lớp: LITR104403
2. Bài cuối kỳ
3. Bài giảng 6 + 7


4. Đoạn số 10
5. Họ tên SV: Quang Thị Kim Nhi - MSSV: 41.01.601.080

It's in that context that most of the observations we encounter in Russian formalism
need to be understood.
Now the stress on taxonomy--in other words, the stress on the relationship among
parts, the understanding of the various parts of the literary texts as "devices,"
which is to say, interrelated one with the others--this emphasis on taxonomy is one
of the ways in which the formalists insist that what they're doing is scientific.
Nobody can possibly miss in reading Eikhenbaum's rhetorically rather bizarre
essay his obsession with struggle, with the fight, and with doing battle. You go on
and say to yourself, "Good heavens. It's just talk about literature. [laughs] Relax.
[laughs] It can't be that important."


Phần dịch:
Trong bối cảnh đó, hầu hết những sự quan sát mà chúng ta bắt gặp trong chủ nghĩa
hình thức Nga cần phải được hiểu rõ.
Bây giờ sự căng thẳng trong nguyên tắc phân loại - nói cách khác, sự căng thẳng
trong mối quan hệ giữa các bộ phận, sự hiểu biết về các phần khác nhau của văn
bản văn học như là “các thiết bị”, có sự tương quan với nhau – sự nhấn mạnh về
nguyên tắc phân loại là một trong những cách mà những người theo chủ nghĩa hình
thức khăng khăng rằng những gì họ đang làm là khoa học. Khơng một ai có thể bỏ
lỡ việc đọc bài luận hùng biện kỳ quái của Eikhenbaum về nỗi ám ảnh của ông ta
với cuộc đấu tranh, với cuộc chiến, và với việc chiến đấu. Bạn tiếp tục và tự nói
với chính mình, “Thiên đường đây rồi, đây chỉ là nói về văn học thơi.” [Cười] Thư
giãn nào [cười] Khơng có gì là quan trọng.”
11.41.01.601.083 TRẦN THỊ HUỲNH NHƯ
Bài cuối kì
Mã lớp LITR104403


Tên Trần Thị Huỳnh Như MSSV K41.01.601.083
Bài giảng 6 và 7, Đoạn dịch số 11

Đoạn dịch số 11
But for Eikhenbaum, there's obviously a lot at stake. I'll try to give you some social
and historical reasons why this is the case, but in the meantime what he's struggling
for is important to recognize, too.
In the very first sentence of the essay, you read the expression "the struggle for
science"-- an interesting formulation, "the struggle for science." Now obviously,
the struggle takes place against the backdrop of completely undisciplined and
unsystematic thinking which Eikhenbaum identifies as the typical thinking of the
universities, of the academy. It's a pretty state of affairs, in his view, when the most

rigorous thinking that's being done about literature is being done in popular
journals.
Bài dịch
Nhưng đối với Eikhenbaum có rất nhiều cổ phiếu tôi sẽ cố gắng cung cấp cho anh
ấy một số lí do về xã hội và lịch sử tại sao đây là trường hợp, nhưng khi chờ đợi
những gì anh ấy đang gặp khó khăn là vấn đề quan trọng để nhận ra, quá.
Trong câu đầu tiên của bài luận văn bài đã đọc khái niệm “cuộc đấu tranh cho khoa
học” – thật thú vị, “cuộc đấu tranh cho khoa học”. Rỏ ràng trong hiện nay cuộc đấu
tranh diễn ra lần nữa trong bối cảnh những suy nghĩ không kỉ luật và khơng hệ
thống mà Eikhenbaum xác định và đó là suy nghĩ tiêu biểu của các trường đại học
và học viện. Đó là trạng thái của vấn đề, theo quan điểm của ông đây là vấn đề khá
đáng quan tâm khi những suy nghĩ nghiêm túc nhất đang được thực hiện về văn
học cũng đang được thực hiện trên các tạp chí nổi tiếng.

12.41.01.601.089 NGUYỄN TRỌNG PHÚc
1. Mã học phần: LITR104403
2. Bài cuối kì


3. Bài giảng số: 6
4. Đoạn dịch số: 12
5. Họ và tên: Nguyễn Trọng Phúc
6. Mssv: 41.01.601.089
7. Ngành - Lớp: Sư phạm Văn K41

12.
That's part of the struggle, undoubtedly, but another part of the struggle is simply to reach some
means, to break through to some means of understanding the thing that you're talking about. You
want to talk about it systematically, but how can you talk about anything systematically if you
don't know what it is? You need to pin down an object of study, a first principle from which other

principles can emerge, and part of the process is to say, "Hey, it's not literature we're talking
about. Who knows what literature is? Nobody's really ever known what literature is." What we're
talking about is literariness--that is to say, certain devices that we can identify that perform a
certain function--and maybe out of the identification of these devices, to evolve a theory that's
more widespread.

Đó là một nhiệm vụ của cuộc đấu tranh, tuy nhiên, mặt khác của cuộc đấu tranh đơn thuần là
đạt một vài mục đích khác, nhằm biểu đạt thứ mà bạn đang muốn nói đến. Bạn muốn nói về
điều gì đó một cách có hệ thống, nhưng làm sao bạn có thể nói về một thứ có hệ thống trong
khi bạn khơng biết gì về nó? Bạn cần phải xác định một đối tượng trong nghiên cứu, từ nguyên
tắc đầu tiên các nguyên tắc khác sẽ xuất hiện, nói cách khác, một phần trong q trình sẽ nói:”
náy, đây đâu pahir là văn chương mà ta đang nói đến. Có ai biết văn học là gì khơng? Chẳng ai
thực sự biết rõ văn học là như thế nào.” Điều chúng ta nói ở đây chính là tính văn chương, hay
nói cách khác đó chính là cơng cụ giúp ta xác định một chức năng nhất định mà tác phẩm biểu
đạt—và có thể ngồi chức năng xác định của những cơng cụ này, để triển khai ý một cách sâu
hơn.

13.41.01.601.091 ĐINH THỊ MINH PHƯƠNG
BÀI DỊCH CUỐI KÌ
MÃ SỐ LỚP: LITR104403


ĐOẠN DỊCH SỐ 13
MSSV: K41.01.601.091
HỌ TÊN SV: ĐINH THỊ MINH PHƯƠNG
BÀI GIẢNG SỐ 7

 BẢN GỐC:
Now I use the word "evolve" deliberately. In the backdrop, in the background, of
that expression, "struggle for science," there are two key figures. The first is

obviously Marx against the backdrop of the first great Socialist Revolution which
eventually resulted in the Bolshevik Revolution of 1917, when the Russian
formalist movement was at its height. Against the backdrop of Marx's thought
pervading not just Russian life but beginning to pervade Russian government-against this backdrop, the idea of struggle, as in class struggle, is going to
predominate.

 BẢN DỊCH:
Giờ đây tôi đã sử dụng từ “triển khai” một cách cẩn thận. Trong bối cảnh, phía sau
của sự diễn đạt ý nghĩa chính là “đấu tranh vì khoa học”, khởi nguồn từ hai nhân
vật then chốt. Đầu tiên rõ ràng là Marx, người đứng phía sau cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa với sự kiện đã châm ngòi cho cuộc cách mạng Bolshevik vào năm
1917 sau này, khi mà sự phát triển của chủ nghĩa hình thức trong văn học Nga lên
đến đỉnh điểm. Trong bối cảnh tư tưởng của Marx đã ngập tràn, chúng len lỏi vào
không chỉ cuộc sống của người dân Nga, mà cịn tác động đến chính phủ Nga lúc


bấy giờ, nơi mà ý tưởng về một cuộc đấu tranh, cụ thể hơn là một cuộc đấu tranh
giai cấp, đã bắt đầu trở nên rõ ràng hơn bao giờ hết.

14.41.01.601.096 NGUYỄN THU QUỲNH

Mã số lớp: LITR104403
Bài dịch cuối kỳ
Bài giảng số 7
Đoạn dịch số 14
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thu Quỳnh
MSSV: 41.01.601.096

Eikhenbaum in this culture will be using such a word advisedly, almost familiarly, but at the
same time it's very interesting that the kind of science he's thinking about is not just any science. You'll

see this more and more clearly as you read through the text and as we talk about it. It's Darwinian
science and it's very interesting that Darwin, as much as Marx, is all about struggle: the struggle for
survival, the struggle for dominance. Notice the importance--and we'll come back to it-- of the word
"dominant": "the dominant" in the thinking of the Russian formalists and the struggle for dominance
among species in a habitat. So in literature you have something like--if you think in terms of literary
evolution as Jurij Tynjanov does in the essay that the passage on your sheet concludes.

Bài dịch:
Trong nền văn hóa này, Eikhenbaum sẽ được sử dụng như một cái tên hết sức thuyết phục
và hầu như quen thuộc, nhưng bên cạnh đó một điểm thú vị là lĩnh vực khoa học mà ông ta đang nghĩ
đến không đơn thuần chỉ là khoa học. Bạn sẽ thấy càng rõ hơn khi đọc những đoạn về sau của bài và khi
chúng ta nói về nó. Đó chính là học thuyết khoa học của Đác uyn, cũng như Mác, đều nói về sự đấu
tranh: đấu tranh để tồn tại, đấu tranh cho sự thống trị. Chú thích lại cái cần thiết và chúng ta sẽ quay lại
phần đó sau-- từ “thống trị”: “thống trị” trong suy nghĩ của các nhà hoạt động Nga và cuộc đấu tranh cho
sự thống trị giữa các lồi trong một mơi trường sống. Vì vậy trong văn học, bạn có một cái gì đó kiểu như
nếu bạn nghĩ về mặt phát triển văn học như Jurij Tynjanov nghĩ trong bài tiểu luận, đó là đoạn văn kết
luận trên tờ giấy của bạn.

15.41.01.601.098 NGUYỄN THỊ SEN


Họ và Tên : Nguyễn Thị Sen

BÀI THI CUỐI KỲ

MSSV: K41.01.601.098
Mã số lớp: LITR104403
Lớp: chiều thứ 4- tuần chẵn

Bài giảng số :3

Đoạn dịch số : 15

- Đoạn dịch số 15:
If you think in those terms, you think about literary history itself as a
sequence of changes in which devices and aspects of the literary text struggle for
dominance within and over against other devices.
So it is simultaneously in his very first sentence a Marxist and a Darwinian
vocabulary that Eikhenbaum is invoking, and that's what partly accounts for the
strenuousness of his rhetoric. There is the backdrop of class struggle which is
understood as crucial. There is the fermentation of Darwinian thought, which at the
same time is understood as crucial. A great deal is at stake, and if those
disorganized, unsystematic academics aren't attuned to the importance of these
struggles--right, class struggle, the struggle for science, science as the science of
struggle.
- Bài dịch:
Nếu bạn nghĩ theo những thuật ngữ đó, bạn nghĩ về lịch sử văn học chính nó
như một chuỗi của những thay đổi mà trong đó các thiết bị, khía cạnh của văn bản
văn học đấu tranh cho sự trội hơn đối với các thiết bị khác.
Vì vậy mà trong câu đầu tiên của mình Eikhenbaum viện dẫn ra hai từ vựng
cùng một lúc, một là Marxist và một là Darwin, và điều đó giải thích phần nào cho
sự vất vả trong thuật hùng biện của ơng ta. Có một nền tảng của sự đấu tranh giai
cấp được hiểu như là quyết định. Và có một sự xúi giục trong tư tưởng của Darwin


đồng thời cũng được hiểu như là quyết định. Một vấn đề lớn đang bị đe dọa, nếu
những lập luận khơng được tổ chức, khơng có hệ thống này khơng được làm cho
hòa hợp với tầm quan trọng cử đấu tranh cho điều đúng, của sự đấu tranh giai cấp,
của sự đấu tranh cho khoa học như là khoa học đấu tranh.

16.41.01.601.103 LÊ THỊ PHƯƠNG THI

BÀI CUỐI KÌ
Lớp LITR104403
ĐOẠN 16
BÀI GIẢNG SỐ 6
MSSV: 4101601103
HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ PHƯƠNG THI
Đoạn 16
A great deal is at stake, and if those disorganized, unsystematic academics aren't
attuned to the importance of these struggles--right, class struggle, the struggle for
science, science as the science of struggle if they aren't attuned to these currents,
these contemporary currents, that's just another way of showing how irrelevant and
obsolete they are.
Now "The Theory of the Formal Method," Eikhenbaum's essay that you've read for
today, was written in 1927. In other words, it was written directly in the aftermath
of a bombshell published by Leon Trotsky called Literature and Revolution in
1926. Trotsky's Literature and Revolution is a brilliant book, an attack on many
things and a defense of certain other things, but in particular and very painfully an
attack on the formalists. Trotsky argues that the preoccupation with form in and for
itself is a kind of aestheticism--something, by the way, which Eikhenbaum denies
during the course of his text--a kind of aestheticism, turning its back on history and
turning its back precisely on class struggle.
Bài dịch


Một sự công bằng tuyệt vời là ở nguyên tắc nào đó, nếu những điều đó khơng có tổ
chức thì những lý thuyết sng khơng có hệ thống sẽ khơng được hòa hợp với tầm
quan trọng của những cuộc đấu tranh này – đúng như vậy, đó là cuộc đấu tranh giai
cấp, đấu tranh khoa học mà khoa học ở đây ví như như khoa học của cuộc tranh
đấu nếu nó khơng hài hịa với xu hướng này, những xu hướng đương thời,đó là một
phương pháp khác của việc chỉ rằng nó đã khơng thích hợp và lỗi thời như thế nào.

Hiện nay “Lý thuyết của Phương pháp trang trọng” trong bài luận của Eikhenbum
mà các bạn vừa đọc hôm nay, được viết vào năm 1927. Nói cách khác thì nó được
viết trực tiếp từ hậu quả của vụ tạc đạn và nó được xuất bản bởi Leon Trotsky năm
1926 và gọi là “Văn học và Cuộc cách mạng”. Tác phẩm “Văn học và Cuộc cách
mạng” của Trotsky là một quyển sách tuyệt vời, là cuộc cơng kích vào nhiều thứ và
là một vũ khí phịng thủ của sự chắc chắn những chuyện khác, nhưng cụ thể đó là
một cuộc tấn cơng vào những người theo chủ nghĩa hình thức một cách đau khổ.
Trotsky lập luận rằng sự bận tâm với hình thức bên trong nó và với chính bản thân
nó là một loại thẩm mỹ - đồng thời có vài điều mà Eikhenbum phủ nhận trong suốt
khóa học về tác phẩm của ơng ấy – một loại có tính thẩm mỹ, gợi lại thời lịch sử và
quay lại đúng lúc diễn ra cuộc đấu tranh giai cấp.

17.41.01.601.119 ĐẶNG THỊ THU TRANG

1.
2.
3.
4.
5.

LIRT10443
Bài dịch cuối kỳ
Bài giảng số: 3
Đoạn dịch số :17
Họ và tên: Đặng Thị Thu Trang_41.01.601.119
Trotsky is not simple-minded in his literary taste, and he doesn't
just sort of spontaneously insist that everybody has to write
socialist realism. That doesn't, by the way, happen until 1934
when it became a kind of pronouncement of necessity at the
International Soviet Writers Conference on that occasion.

In the meantime, Trotsky's book is a shot fired across the bow of
those forms of "aestheticism"--quote, unquote--which can be
understood as self-involved, self-preoccupied, and indifferent to


history and class struggle. It's 1927. Things are changing. It's been
ten years since the Revolution. There is a kind of taking hold of
society and government by increasingly bureaucratized and strict
forms of surveillance and management of social matters.
Trosky không thành thật trong cảm giác văn chương của ông ta và
ông ta không chỉ tự ý nhấn mạnh rằng tất cả mọi người phải viết
theo chủ nghĩa hiện thực xã hội.Điều này khơng xảy ra cho đến
năm 1934 khi nó trở thành một lời tuyên bố cần thiết ở hội nghị
nhà văn Xơ Viêt quốc tế vào dịp đặc biệt đó. Trong lúc đó,quyển
sách của Trosky như là một cú bắn xuyên qua ranh giới của những
hình thức thẩm mĩ ,trích dẫn ,khơng trích dẫn . Cái mà có thể
được hiểu là tự tham gia,tự lo lắng và thờ ơ với lịch sử và đấu
tranh giai cấp . Năm 1927, mọi thứ đang dần thay đổi. Kể từ cuộc
chiến tranh đã 10 năm. Cùng lúc đó có một loại hình nắm giữ xã
hội và chính quyền bởi ngày càng quan liêu,các hình thức giám sát
chặt chẽ và quản lí các vấn đề xã hội.
18.41.01.606.004 LƯỜNG THỊ ÁNH
19.41.01.606.014 NGUYỄN THỊ BÍCH DUYÊN
Bài thi cuối kỳ
Tên học phần: Mỹ học
Mã lớp học phần: LITR104403
Bài giảng số
Đoạn dịch số 6 và số 7
Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Duyên
MSSV: 41.01.606.014

Ngành Văn học, Lớp: Văn học B
Ca chẵn, 12h30 – 17h00, A313 – ADV


NỘI DUNG TIỂU LUẬN DỊCH THUẬT
- PHẦN TIẾNG ANH
19

So there were criticisms in the air--but obviously he doesn't want to say much about
that. There's one way in which he does talk about it, though. That is the marvelous
exchange between the ethnographic critic Veselovsky and Shklovsky of 1917, which I'll
return to; but for the most part, he stays away, seems at least to stay away, from the
provocation and simply defends the right of the formalists to exist and the integrity of
what they're doing. The obvious "enemies"--and of course, this is Eikhenbaum's
language, so one needn't wince away from using it--the obvious enemies, in this case, are
figures like Potebnya the academician, who in a way defended the premises of the
Symbolists, which was the other very lively group of antagonists to the formalists--to the
effect that poetry is all about imagery.

-

PHẦN DỊCH THUẬT

Đã có những chỉ chích vu vơ, nhưng rõ ràng ơng ấy khơng muốn nói về điều đó. Mặc
dù có một hướng để ông ấy nói về nó. Đó là một cuộc tranh luận khốc liệt giữa nhà phê
bình dân tộc học Veselovsky và Shklovsky của năm 1917, tôi sẽ quay lại với nó sau;
nhưng hầu hết ơng ấy vẫn tránh xa, ít nhất từ sự khiêu khích và phụ thuộc giản đơn vào
sự đúng đắn của chủ nghĩa hình thức để nó được tồn tại và chu toàn những việc họ đang
làm. Rõ ràng “kẻ thù” và tất nhiên đây là ngôn từ của Eikhenbaum, một người khơng
ngại ngùng sử dụng nó với kẻ thù được nhận ra như trong trường hợp của Potebnya một

viện sĩ hàn lâm, người đang bảo vệ di sản của trường phái tượng trưng, với việc đối lập
với một nhóm chủ nghĩa hình thức rất sống động khác, sự tác động của thơ ca là tất cả về
sự hình tượng.

20.41.01.606.019 CHÂU TẤN HIỆP
Bài thi cuối ki
Họ và tên: Châu Tấn Hiệp
MSSV: 41.01.606.019


Lớp: CNV K41A
Học phần: Mỹ học (LITR 104403)
Ca 12h30 – 17h, phòng A313 ADV
Đoạn dịch số 20, bài giảng số 7
It's all about patterns of thought. In the case of the Symbolists, it's thought arising
from the unconscious and being reinforced by sound and by language; so that
language is subsidiary to imagery and thought, a kind of handmaiden of it--the
vessel, in other words, into which the energies of symbolic thought are poured. It's
this basic antagonism, this difference of opinion, that Eikhenbaum wants to focus
on and, indeed, does focus on.
At the same time, there is a feeling, somehow there is a feeling--and it's very clear
in an essay by Jakobson called "The Generation that Squandered its Poets"--of
something like bureaucratization that's taking hold, something like the an
atmosphere in which our perceptions of the things around us become automated.
Đó là tất cả về các mơ hình tư duy. Trong trường hợp của Symbolists, ta nghĩ phát
sinh từ vô thức và được cũng cố bởi âm thanh và ngơn ngữ; do đó ngơn ngữ là chi
nhánh của hình ảnh và tư duy, ngơn ngữ như một người hầu – đó là tàu, trong đó
năng lượng của tư tưởng tượng trưng được đánh giá cao. Đó là sự đối kháng cơ
bản, sự khác biệt của ý kiến, rằng Eikhenbaum muốn tập trung và thực sự tập trung
vào năng lực tưởng tượng.

Đồng thời, có một cảm giác, bằng cách nào đó có một cảm giác - rõ ràng trong một
bài luận của Jakobson gọi là "Thế hệ tàn phá các nhà thơ" - một cái quyền lực gì đó
giống như chế độ cấp cao đang nắm giữ, giống như bầu khí quyển trong đó nhận
thức của chúng ta về những điều xung quanh trở nên tự động.


21.41.01.606.021 LÊ THỊ HỒNG
Mã số lớp: LITR104403
Bài cuối kì
Bài giảng số 7
Họ và tên: Lê Thị Hồng
MSSV: 41.01.606.021
Số thứ tự: 21

Đề bài:
Shklovsky in particular is very much preoccupied with the sense of the
automatization or automism--I much prefer the latter word--of perception, the way
in which we no longer really see what's around us. I quoted the other day Wallace
Stevens saying that poetry should "make the visible a little hard to see." By the
same token, Shklovsky insists, and his colleagues insist, that the business of the
roughening of surface by means of various modes of literariness is to defamiliarize
automated perceptions; to make us suddenly see again, to see the nature of the
language that we're using, and, indeed, also to see--this is very clear, by the way, in
the essay "Literature as Technique"

Bài dịch:
Shklovsky đặc biết ý thức cao về ý nghĩa của tự động hay tự động hóa-- tơi thích từ
sau " tự động hóa"-- về tri giác, cách mà chúng ta khơng cịn thực sự thấy những gì
quanh mình. Tơi mượn lời của Wallace Stevens: những vần thơ nên " làm cho
những thứ hữu hình trở nên vơ hình".Cũng giống như những gì đã nói, Shklovsky

nhấn mạnh, và các đồng nghiệp của ơng nhấn mạnh, việc kinh doanh nguyên thủy
của các phương thức văn hóa khác nhau là để làm mất nhận thức về tự đơng hóa;
để làm cho chúng tơi đột nhiên nhận ra, để nhìn thấy bản chất của ngơn ngữ mà
chúng ta đang sử dụng, và, thực sự, cũng để xem--điều này là rất rõ ràng, bằng
cách này, trong bài luận "Văn học cũng như kỹ thuật"


22.41.01.606.030 NGUYỄN HỒNG MƠ
Bài Cuối Kỳ
LITR104403
Đoạn dịch 22
Mssv: 41.01.606.030
Nguyễn Hồng Mơ
Bài Giảng Số 7
in your anthology that I recommended that you read--at the same to see the world itself anew by means
of devices of language that tear the film away from our eyes.
So defamiliarization, against the backdrop of a kind of gray uniformity that Jakobson in his essay on "The
Generation that Squandered its Poets" called "byt"--I don't know how to pronounce that. I don't know a
word of Russian, and so I actually try to avoid using the rather well-known Russian equivalents for these
terms because I feel like an idiot. Yes, I see them in the text just as anybody else does, but since I don't
really know what they mean except by means of the translation, why should I use them?
Dịch
Trong tuyển tập của bạn mà tôi đã đề nghị bạn đọc - cùng một lúc để nhìn thế giới mới bằng các thiết bị
ngôn ngữ làm rách bộ phim ra khỏi mắt chúng ta.
Vì vậy, đánh lừa ý thức, chống lại bối cảnh của một sự đồng nhất màu xám mà Jakobson trong bài viết
của mình về "Thế hệ tàn phá các nhà thơ" được gọi là "byt" Tôi không biết cách phát âm điều đó. Tơi
khơng biết một từ tiếng Nga, và vì vậy tơi thực sự cố gắng để tránh sử dụng tiếng Nga khá nổi tiếng.
Tương đương với Nga cho những thuật ngữ này bởi vì tơi cảm thấy như một thằng ngốc. Vâng, tôi thấy
chúng trong văn bản giống như bất cứ ai khác, nhưng vì tôi không thực sự hiểu ý nghĩa của chúng, ngoại
trừ việc dịch, tại sao tôi nên sử dụng chúng?


23.41.01.606.031 VÕ HIỀN MY
Bài dịch cuối kỳ
Mã số lớp: LITR104403
Thứ đoạn dịch: 23
Mã số sinh viên: 41.01.606.031


Họ tên: Võ Hiền My
Bài giảng số: 6
But in any case, this is a well-known term used by Jakobson in this
essay which is, like all such terms that somehow wander into
other languages, difficult to translate. That's why they wander
into other languages. It means something like a kind of dulled
grayness or ordinariness of life. It's that backdrop--it's that sense
of bureaucratized existence--that defamiliarization has, to a
certain extent, the ideological purpose of dispelling and
undermining. One has to recognize, in other words, that this
motive, this motive force, stands behind the work of the Russian
formalists, so that the claim to be strictly scientific needs to be
hedged a little bit as a return of the aesthetic, or a return of value,
understood as the insistence that life doesn't need to be all that
dull.
 Dịch
Nhưng trong bất kỳ trường hợp nào, đây là một thuật ngữ nổi
tiếng được sử dụng bởi Jakobson trong bài tiểu luận này, giống
như tất cả các thuật ngữ như thế nào đi lạc sang các ngơn ngữ
khác, rất khó dịch. Đó là lý do tại sao họ lạc vào các ngơn ngữ
khác. Nó có nghĩa là một cái gì đó giống như một sự u ám hoặc sự
bình thường của cuộc sống. Trong bối cảnh đó - đó là cảm giác

của sự tồn tại quan liêu - Rằng sự kỳ thị hóa đã làm cho ở một
mức độ nào đó mục đích ý thức đã bị xua tan và phá hoại. Người
ta phải thừa nhận rằng động cơ này, động lực này, đứng sau cơng
việc của các nhà hoạt động Nga, vì vậy quyền/ yêu cầu đòi hỏi
một cách chặt chẽ tri thức cần được bảo vệ một chút như thể là
sự trở lại của thẩm mỹ, hoặc một Trở lại của giá trị, được hiểu như
là sự tồn tại của cuộc sống không cần phải là tất cả.

24.41.01.606.032 NGUYỄN THỊ KIM MỸ
1. Bài dịch cuối kỳ
2. Mã số lớp: LITR104403


3. Bài giảng số 7
4. Đoạn dịch 24
5. MSSV: 41.01.606.032
5. Họ tên: Nguyễn Thị Kim Mỹ

BÀI DỊCH CUỐI KÌ

Đoạn dịch số 24
That really is implicit [laughs] in the Russian formalist viewpoint.
Literariness, then. What is literariness? It is those aspects of a text, the way in which
those devices of a text that call themselves to our attention, are new: that is to say, the
way in which they shake up perception through the fact that we’re not used to seeing
them. In a way, this call for that which is new is worldwide; at the same time you have
Eza Pound among the high Modernists in the West saying, “Make it new”, as his slogan.
You have the various observation of Eliot and Joyce and others, whom I cited last time in
talking about the background to the New Criticism.
24. (Dịch)

Đó thật sự là một nụ cười tiềm ẩn trong quan điểm chính thống của văn hóa nước Nga.
Sau đó là tính văn học. Vậy tính văn học là gì? Là những khía cạnh của một bài văn, con
đường mà những châm ngôn của bài văn đó kêu gọi sự chú ý của chúng ta là sự mới mẻ
trong lời nói, là cách để họ rung lên nhận thức qua thực tế mà chúng ta không dùng để
nhận thấy. Dưới góc độ nào đó, lời kêu gọi này là mới mẻ trên toàn thế giới, đồng thời
bạn có Ezra Pound, một trong số những nhà Tân hiện đại ở phương Tây đã nói rằng:
“Hãy cách tân nó”, đây cũng là khẩu hiệu của ơng. Bạn cũng có những quan sát khác
nhau về Eliot, Joyce và những người khác mà tơi đã trích dẫn ở lần trước trong cuộc bàn
luận về nền tảng của Phê bình văn học mới.

25.41.01.606.033 NGUYỄN THỊ NGHIỆP
Mã số lớp: LITR104403
BÀI CUỐI KÌ


Bài giảng số 7 – Đoạn dịch 25
Họ tên: Nguyễn Thị Nghiệp
MSSV: 41.01.606.033
Tất cả đều nhấn mạnh đến cái thiết yếu của sự khó khăn, của tính mới mẻ, cửa việc
đi tới các giới hạn với sự trực quan của các trường hợp cụ thể của một người nào
đó, và tránh xa những điều quen thuộc ,tầm thường và mơ hồ. Đó là một ý tưởng
xuyên quốc gia, nói cách khác, rõ ràng nó vẫn có, một số ứng dụng nhất định tùy
thuộc vào vị trí của nó. Sự mới mẻ mà các nhà hình thức luận Nga quan tâm khơng
chỉ là bất kỳ sự mới mẻ nào. Nó phải làm một cách kỹ càng với hình thức có thể
cảm nhận hoặc thô sơ cái mà rất khác lạ. Bây giờ làm thế nào để chúng tơi hiểu
được hình thức này? "Hình thức" trái ngược với cái gì? Đây là một vấn đề hết sức
quan trọng đối với các nhà hình thức luận Nga, điều mà họ vận dụng rất rõ ràng.

26.41.01.606.045 BÀNH CHÂU PHÚ


27.41.01.606.046 NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯƠNG
Trường : Đại học Sư phạm TP HCM
Mã số lớp : LITR104403 ( Ca chẵn, chiều thứ 4 )
Bài : Cuối kì
Bài giảng số : 5
Họ và tên : Nguyễn Thị Bích Phương
Mã số SV : 41.01.606.046

Đề : Dịch đoạn 27 thuộc bài giảng số 5
Doesn't that sound a lot like form and content ? " Well , I actually think the
Russian formalists can be defended against the change that , unbeknowwnst to


×