Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

LUAN VAN CAO HOC CHUYEN NGANH GDTCChuc cac ban thanh cong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.34 KB, 91 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU. LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH. ĐINH ĐỨC THIỆN. NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA NÂNG CAO THỂ LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ VĂN THỊNH HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC. BẮC NINH – 2015.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU. LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH. ĐINH ĐỨC THIỆN NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA NÂNG CAO THỂ LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ VĂN THỊNH HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH. Chuyên ngành: Giáo dục thể chất Mã số. : 60140103. LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC. Hướng dẫn khoa học:. TS. Nguyễn Văn Đức. BẮC NINH – 2015.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận văn. Đinh Đức Thiện.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. BGD-ĐT. -. Bộ Giáo dục và Đào tạo. ĐC. -. Đối chứng. GD – ĐT. -. Giáo dục – đào tạo. GDTC. -. Giáo dục thể chất. HS. -. RLTT. -. Rèn luyện thân thể. NTN. -. Nhóm thực nghiệm. NĐC. -. Nhóm đối chứng. TD. -. Thể dục. TDTT. -. Thể dục thể thao. THPT. -. TN. -. Thực nghiệm. XPC. -. Xuất phát cao. Học sinh. Trung học phổ thông. CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG. cm. -. Centimet. m. -. Mét. s. -. Giây. Kg. -. Kilogam lực. MỤC LỤC.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 5 PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.Những quan điểm, đường lối của Đảng và nhà nước về công tác GDTC 1.2. Mục tiêu, công tác GDTC trong các trường THPT 1.3. Khái quát tình hình và nội dung giờ học GDTC trong trường THPT 1.4. Thực trang công tác GDTC trong các trường THPT 1.5. Chương trình giảng dậy và hoạt động bổ trợ công tác GDTC trong trường THPT 1.6. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu tổ chức hoạt động CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê 2.2. Tổ chức nghiên cứu CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa của HS trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 3.1.1.Thực trạng về chương trình giảng dạy môn GDTC cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh 3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDTC của trường THPT Lê Văn Thịnh 3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy môn GDTC và hoạt động TDTT của trường THPT Lê Văn Thịnh 3.1.4. Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh 3.1.5. Nguyên nhân Ảnh hưởng đến hoạt động ngoại khóa của.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 6 học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 3.1.6. Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 3.1.7. Thực trạng thể lực của học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh 3.2. Lựa chọn ứng dụng và đánh giá iệu quả biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh 3.2.1. Lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 3.2.1.1. Cơ sở lý luận lựa chọn các biện pháp 3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn lựa chọn các biện pháp 3.2.1.3. Xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho HS trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho HS Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm các biện pháp 3.2.2.2. Đánh giá hiệu quả các biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nâng cao thể lực cho HS Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 7 BẢNG TÊN 3.1 Nội dung giảng dạy môn học GDTC trường THPT Lê Văn Thịnh 3.2 Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên về chương trình GDTC hiện hành của trường THPT Lê Văn Thịnh 3.3 3.4. 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9. 3.10 3.11 3.12. TRANG. Thực trạng đội ngũ GV giảng dạy GDTC của trường THPT Lê VănThịnh Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy môn GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa của trường THPT Lê Văn Thịnh Kết quả phỏng vấn học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh về tầm quan trọng và nhu cầu hoạt động TDTT ngoại khóa Kết quả phỏng vấn giáo viên về mức độ cần thiết tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa Nhu cầu tập luyện các môn TDTT ngoại khóa của học sinh 3 khối Trường THPT Lê Văn Thịnh Thực trạng trình độ thể lực của học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho HS Trường THPT Lê Văn Thịnh Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh trước thực nghiệm. Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau thực nghiệm Nhịp tăng trưởng thể lực của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ. BIỂU ĐỒ 3.1. TÊN Nhịp tăng trưởng thành tích lực bóp tay của nam nữ học. TRANG.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 8 sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8 tháng tập 3.2. luyện Nhịp tăng trưởng thành tích nằm ngửa gấp bụng của nam nữ HS lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8 tháng tập. 3.3. luyện Nhịp tăng trưởng thành tích bật xa tại chỗ của nam nữ học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8 tháng tập. 3.4. luyện Nhịp tăng trưởng thành tích chạy 30 m XPC của nam nữ học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8 tháng. 3.5. tập luyện Nhịp tăng trưởng thành tích chạy con thoi 4 x 10m của nam nữ học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8. 3.6. tháng tập luyện Nhịp tăng trưởng thành tích chạy 5 phút của nam, nữ học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8 tháng tập luyện. PHẦN MỞ ĐẦU Trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ, luôn chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước vì thế công tác Giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp là một nhân tố quan trọng trong chiến lược giáo dục phát.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 9 triển toàn diện con người. Trong báo cáo Chính trị Đại hội Đảng VIII đã nêu rõ “Công tác Thể dục thể thao cần được coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong trường học...”[16] “Thực hiện GDTC trong các trường học làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên.” Văn kiện Đại hội Đảng đã chỉ rõ “Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu... chuẩn bị hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... đồng thời khẳng định sự cường tráng về thể chất là nhu cầu cơ bản của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội, chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể...”[16]. Chỉ thị 36/CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư TW Đảng (khoá VII) giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục - Đào tạo và Tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết và cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, qua đó phát hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia. Luật giáo dục được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định: Nhà nước coi trọng TDTT trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên, nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học. TDTT trường học bao gồm việc tiến hành chương trình GDTC bắt buộc và tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm, lứa tuổi và điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1 Chính vì vậy, công tác GDTC và hoạt động TDTT trong nhà trường các cấp là một mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp GD&ĐT góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước. Quán triệt được vấn đề này trong nhiều năm qua Bộ GD&ĐT đã chú trọng cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy nhằm phát triển thể lực nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường các cấp, xây dựng quy hoạch phát triển và đổi mới công tác GDTC và thể thao trường học. Hoạt động TDTT ngoại khóa là một yêu cầu tự nguyện, tự giác phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe. Thực tế trong các trường ở bậc Trung học phổ thông ở nước ta số học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa còn rất ít, chương trình hướng dẫn ngoại khóa ở trường học còn đơn điệu, chưa thu hút được người tham gia và chưa thực sự đầu tư nhiều. Trường THPT Lê Văn Thịnh tỉnh Bắc Ninh được thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1998 với bề dày truyền thống hơn 17 năm xây dựng và phát triển, thầy và trò nhà trường luôn phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học. Ngoài việc trang bị những kiến thức cho học sinh công tác giáo dục thể chất của nhà trường cũng luôn được đầu tư và coi trọng. Nhưng trong những năm qua, công tác GDTC của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn: số lượng học sinh vào trường ngày một tăng vì vậy cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác GDTC, các thiết bị và dụng cụ tập luyện thể chất còn hạn chế, chất lượng chưa tốt vì vậy cũng ảnh hưởng phần nào đến chất lượng GDTC và hoạt động ngoại khóa của nhà trường. Với nhiệm vụ giáo dục đào tạo học sinh THPT quy mô của nhà trường hiện nay trên 1700 học sinh khối 10, 11 và 12. Với số lượng học sinh như vậy việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh còn kém hiệu quả. Việc nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh và giải pháp nâng cao chất lượng GDTC đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học như: Nguyễn Trọng Hải (1993), Nguyễn Văn Lực (1998), Nguyễn Nam Hà (2000), Nguyễn Hồng Minh (2002), Nguyễn Duy Linh (2005), Nguyễn Thị Hồng Thắm (2010), Tạ Đức Thạch (2011), Hoàng.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1 Anh (2012), Nguyễn Thu Huyền (2013), Hoàng Thị Huyền (2014)... Những công trình kể trên đã đạt được những kết quả nhất định trong việc nâng cao thể lực cho học sinh tại cơ sở. Tuy nhiên, cho đến nay ở trường THPT Lê văn Thịnh thì chưa có công trình nào đề cập nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: N " ghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình Tỉnh Bắc Ninh" . Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá thực trạng những mặt còn hạn chế trong các hoạt động TDTT ngoại khóa, đề tài xác định nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế đó, tiến hành lựa chọn đề xuất biện pháp có ý nghĩa thực tiễn và khả thi, nhằm góp phần nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình Tỉnh Bắc Ninh. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác GDTC và các hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình Tỉnh Bắc Ninh. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình Tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Những quan điểm, đường lối của Đảng và nhà nước về công tác GDTC . Giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một bộ phận quan trọng của nền thể dục thể thao Việt Nam. GDTC trong trường học, đang cùng với thể thao thành tích cao, thể thao cho mọi người và các bộ phận TDTT khác, đảm bảo cho nền TDTT phát triển cân đối và đồng bộ, góp phần thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và phát triển.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 1 TDTT Việt Nam. TDTT trường học vừa là một môn học vừa là một mặt của giáo dục toàn diện, là một bộ phận của TDTT cho mọi người nó bao gồm giáo dục thể chất bắt buộc (02 tiết/ tuần với học sinh THPT, 150 tiết đối với học sinh, sinh viên đối với cao đẳng và trung học chuyên nghiệp) và các hoạt động TDTT ngoại khóa tự nguyện ngoài giờ học (trong nhà trường hoặc ngoài nhà trường). GDTC bắt buộc được gọi là giờ học chính khóa hoặc giờ học thể dục nội khóa. Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trường học là nâng cao sức khỏe, đảm bảo phát triển bình thường của cơ thể học sinh, phát triển các tố chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người. Từ đó hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý trí cho người học. Phát triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đã chải qua hơn nửa thế kỷ kể từ khi khai sinh nền thể thao Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” [28]. Lời kêu gọi của người như ánh dương tỏa chiếu, soi sáng, định hướng cho sự hình thành và phát triển cảu một nền thể thao mới do người sáng lập. Câu nói: “Tự tôi ngày nào cũng tập” đến “khỏe vì nước” (1946) [28] và nay là: “cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” [28] đã trở thành tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT Việt Nam. TDTT là một công tác trong những công tác cách mạng khác. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc đặt nền tảng xây dựng sự nghiệp TDTT của nước ta là: Khẳng định rõ TDTT là một công tác cách mạng, vửa là nhu cầu vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của quần chúng, một sự nghiệp của toàn dân, do dân và vì dân. Mục tiêu của TDTT là bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân góp phần cải tạo giống lòi Việt Nam, làm cho dân cường, nước thịnh. Tiêu biểu cho điều mong muốn tha thiết của Bác là Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công, mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khỏe mạnh tức là góp phần cho cả nước mạnh khỏe. Vậy rèn luyện TDTT, bồi bổ sức kkhỏe là bổn phận của mỗi người.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 1 dân yêu nước” [28]. Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp TDTT vì sức khỏe nhân dân, vì rằng việc gì cũng cần đến sức khỏe mới thành công. Bác kêu gọi nhân dân thường xuyên rèn luyện thân thể nhằm giữ gìn sức khỏe nâng cao thể lực cho con người tin yêu thế hệ trẻ Người luôn quan tâm và chăm sóc đến sự nghiệp phát triển thể chất của thế hệ trẻ. Thực hiện tâm nguyện của Người trong những năm qua Đảng ta với những chủ trương: “Đảm bảo sự nghiệp TDTT của nước ta phát triển vững chắc, đem lại những hiệu quả thiết thực, từng bước xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối có tính chất dân tộc khoa học và nhân dân. Công tác TDTT cần được coi trọng, nâng cao chất lượng GDTC trong nhà trường hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân RLTT hàng ngày” [8]. Đảm bảo cho TDTT phát triển đúng hướng, cần tạo sự quản lý thống nhất của nhà nước và súc tiến quá trình xã hội hóa TDTT trong các tổ chức và cơ sở hoạt động. Đánh giá công tác TDTT trong những năm qua, tại Chỉ thị 36/ CT – TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới nêu rõ : “Những năm gần đây, công tác TDTT đã có nhiều tiến bộ, phong trào TDTT ở một số địa phương và ngành đã được chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới. Tuy nhiên, TDTT nước ta còn ỏ trình độ rất thấp, số người thường xuyên luyện tập thể thao còn rất ít, đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả GDTC trong trường học và trong các lực lượng vũ trang còn rất thấp. Đội ngũ cán bộ TDTT còn thiếu và yếu về nhiều mặt. Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp ủy Đảng, chính quyền chưa nhận thức được đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò của TDTT trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, chưa thực sự coi TDTT là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, chưa có chế độ phù hợp với yêu cầu phát triển của TDTT. Quản lý của ngành còn kém hiệu quả, chưa phát huy hết vai trò chủ động sáng tạo của toàn xã hội để phát triển TDTT” [9]..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1 Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về sự nghiệp TDTT: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. Công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng xuất lao động xã hội và sức chiến đấu cảu các lực lượng vũ trang” [9]. Pháp lệnh TDTT đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa X thông qua và ban hành: TDTT là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Để phát triển sự nghiệp TDTT; tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về TDTT nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực toàn dân, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách con người Việt Nam, phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để mọi người tham gia hoạt động TDTT và hưởng thụ giá trị TDTT; phát triển TDTT thành tích cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, giữ gìn và phát triển thể thao dân tộc. Kết hợp với phát triển thể thao hiện đại phù hợp với bản sắc văn hóa Việt Nam. Chỉ thị số 112 CT/TW ngày 09/5/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các cấp các ngành thực hiện tốt nhiệm vụ và biện pháp sau: “Đối với học sinh, sinh viên, trước hết nhà trường phải thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn thể dục theo chương trình quy định, có biện pháp tổ chức, hướng dẫn các hình thức tập luyện và hoạt động thể thao ngoài giờ học” [8]. Điều đó khẳng định sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác TDTT và GDTC trong nhà trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết và liên tục của toàn Đảng, toàn dân. Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị 133/TTg về quy hoạch phát triển ngành TDTT. Trong đó đã nêu: “Ngành TDTT phải xây dựng định hướng phát triển có tính chiến lược, trong đó quy định rõ các môn thể thao và các hình thức hoạt động mang tính phổ cập đối với mọi đối tượng, lứa tuổi, tạo thành phong trào.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1 tập luyện rộng rãi của quần chúng. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường. Cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn RLTT cho học sinh ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường. Nhất là trường đại học, cao đẳng phải có sân bãi, phòng tập TDTT, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo đủ giáo viên, giảng viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học” [12]. Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng, cũng như xác định nhận thức đúng về vị trí GDTC trong nhà trường các cấp phải được triển khai đồng bộ với các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến bậc đại học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác GDTC trong nhà trường các cấp, trong đó đã khửng định: “ GDTC được thực hiện trong hệ thống nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức: Thể chất - sức khỏe tốt là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [14]. Cũng như khẳng định: “GDTC trong nhà trường các cấp nhằm từng bước nâng cao trình độ văn hóa thể chất và thể thao của học sinh, sinh viên. Góp phần phát triển sự nghiệp TDTT của đất nước đáp ứng nhiệm vụ giao tiếp của học sinh, sinh viên Việt Nam và quốc tế” [14]. Trong Điều 16, Pháp lệnh TDTT đã khẳng định: “Nhà nước có trách nhiệm thực hiện chương trình GDTC cho người học. Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa, xây dựng cơ sở vật chất cần thiết đáp ứng việc giảng dạy và hoạt động TDTT trong nhà trường” [30]. Trong các trường đại học, GDTC có tác dụng tích cực trong việc hoàn thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất cho sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ gìn sức khỏe và phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn có tác dụng chuẩn bị tốt về mặt tâm lý và tinh thần của người cán bộ tương lai..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 1 Trong hơn mười năm qua, kể từ buổi lễ phát động “Toàn dân RLTT theo gương Bác Hồ vĩ đại” ( 26/3/2000) [30]. Công tác GDTC và hoạt động thể thao trong trường học đã có nhiều khởi sắc. Liên Bộ đã phối hợp xây dựng pháp lệnh TDTT và đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua, các vụ chức năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban TDTT và Bộ y tế đã phối hợp xây dựng quy chế về GDTC và y tế trường học được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt ký và ban hành. Quy chế GDTC và Y tế trường học có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện để nhà trường các cấp và các địa phương triển khai tốt công tác GDTC trong giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Hai ngành đã và đang nghiên cứu cải tiến nội dung chương trình và sách hướng dẫn GDTC, các hoạt động vui chơi trong ngày học, định hướng giảm tải và nâng cao chất lượng giáo dục. Trong quy chế có quy định rõ trách nhiệm của học sinh, sinh viên: Học sinh, sinh viên có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập môn thể dục và môn sức khỏe. Sinh viên các trường đại học và cao đẳng phải có chứng chỉ GDTC mới đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp. Theo Thông tư liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban TDTT thống nhất ban hành, TDTT trường học là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TDTT trong trường học là môi trường thuận lợi và giầu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước. - Phát triển GDTC trường học theo hướng đổi mới và nâng cao chất lượng giờ học thể dục nội khoá, đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa, đồng thời tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra tiêu chuẩn RLTT đối với người học. - Tăng cường phối hợp liên ngành giáo dục và TDTT, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa, tranh thủ các nguồn lực từ xã hội để xây dựng và phát triển TDTT trường học..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 1 - Tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về TDTT trường học, góp phần nâng cao vị thế của Thể thao Việt Nam trong khu vực và thế giới. 1.2 Mục tiêu, công tác GDTC trong các trường THPT. Mục tiêu chung của công tác GDTC, cho học sinh phổ thông trong thời gian tới là: - Phát triển hài hòa thể chất, sức khỏe, nâng cao thể lực, bồi dưỡng năng lực và kỹ sảo vận động nhằm tăng cường hiệu quả học tập, lao động và sẵn sàng bảo vệ tổ quốc của thế hệ trẻ hiện nay . - Tạo dựng cuộc sống văn hóa tinh thần lành mạnh, hạn chế các tệ nạn xã hội, đào tạo và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước . - Phấn đấu đưa việc dạy và học thể dục, sức khỏe nội ngoại khóa vào nề nếp và có hiệu quả trong nhà trường phổ thông. - Tăng cường rèn luyện thể chất và đẩy mạnh công tác y tế học đường, giáo dục sức khỏe và vệ sinh môi trường nhằm tích cực tạo điều kiện nâng cao sức khỏe cho học sinh. - Giáo dục và bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phát hiện tài năng và phấn đấu nâng cao thàng tích thể thao học sinh phổ thông. - GDTC là một trong 4 mặt giáo dục toàn diện cho học sinh. Mặt khác, bản thân GDTC đã bao hàm các nôi dung của giáo dục toàn diện, bởi vậy công tác GDTC trong nhà trường các cấp phải hướng vào thực hiện các nhiệm vụ chính: + Góp phần phát triển đúng đắn thể chất và củng cố sức khỏe . + Phát triển các tố chất thể lực . + Hình thành hứng thú bền vững và nhu cầu tập luyện một cách có hệ thống. Tuổi học sinh phổ thông vốn có những nét đực thù, vì vậy trong việc chăm sóc và giáo dục học sinh nói chung cũng như trong GDTC nói riêng cho lứa tuổi này cần có những đặc trưng riêng: “Học tập, vui chơi và vận động là hoạt động chủ đạo. Đó là những nhu cầu không thể thiếu được của học sinh phổ thông. Do vậy trong nội dung GDTC cho học sinh phổ thông cần ưu tiên trước.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 1 hết các phương tiện là trò chơi vận động, bài tập phát triển chung, điền kinh( chạy, nhẩy, ném) và một số môn thể thao như bóng đá, bóng chuyển, bóng bàn, cầu lông, đá cầu, võ, bóng ném, bóng rổ...”[39]. GDTC là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC được hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người” [41], [42]. 1.3. Khái quát về hình thức và nội dung giờ học GDTC trong trường THPT GDTC là một loại hình giáo dục nên nó là một quá trình giáo dục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch để truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... từ thế hệ này cho thế hệ khác. Điều đó có nghĩa là GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ dặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm. GDTC chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưởng thể chất) và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc trưng của GDTC được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục lao động. GDTC là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là: “Phát triển toàn diện các tố chất thể lực và trên cơ sở đó phát triển thể chất, đảm bảo hoàn thiện thể hình, củng cố sức khỏe, hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống. Đồng thời giáo dục các phẩm chất đạo đức, giáo dục ý thức và nhân cách” [41]. Chương trình GDTC trong các trường phổ thông nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: “Trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực của học sinh”. Nội dung chương trình GDTC (môn học thể dục) trong các trường phổ thông được tiến hành trong cả quá trình học tập của học sinh trong nhà trường bằng các hình thức: 1.3.1.Giờ học thể dục chính khóa:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 2 Là hình thức cơ bản nhất của GDTC được tiến hành trong kế hoạch học tập của nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho học sinh là nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích hợp để phát triển các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học sinh. Đồng thời giúp các em có trình độ nhất định để tiếp thu được các kỹ thuật động tác TDTT. Với mục tiêu chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao trong trường học là: “Xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể chất và thể thao của học sinh, phát triển các tố chất thể lực, phát triển năng lực tâm lý, tạo ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, giáo dục được tính cơ bản và lòng nhân đạo cho học sinh” [21]. Do vậy giờ học chính khóa TDTT mang tính hành chính quy pháp, quy định đối với học sinh và cán bộ giảng dạy. Đó là giờ học theo chương trình có quy định thời gian và quy cách đánh giá chất lượng, được bắt đầu từ tập và làm quen từ mẫu giáo, sau đó là dạy TDTT theo chương trình ở các cấp học cho đến đại học. Bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với quản lý và giáo dục con người trong xã hội. Việc học tập các bài thể dục, các kỹ thuật động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển cơ thể một cách hài hòa, bảo vệ và củng cố sức khỏe, hình thành năng lực chung và chuyên môn. Mặt khác, trong giờ học TDTT, những phẩm chất ý chí của con người như: Lòng dũng cảm, tính mạnh dạn quyết đoán, tính kiên trì và khả năng tự kiềm chế... được hình thành và hoàn thiện. Các giờ học còn có vai trò to lớn trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tập thể, sự thẳng thắn trung thực. 1.3.2.Giờ học ngoại khóa: Là một bộ phận có nhu cầu và ham thích trong khi nhàn rỗi của học sinh với mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể chất một cách toàn diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể thao của học sinh. Giờ.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 2 học ngoại khóa nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học chính khóa và được tiến hành vào giờ tự học của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên TDTT hay hướng dẫn viên. Ngoài ra còn các hoạt động thể thao quần chúng ngoài giờ học bao gồm: Luyện tập trong các câu lạc bộ, các bài tập thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hàng ngày, cũng như giờ tự luyện tập của học sinh, phong trào tự tập luyện rèn luyện thân thể. Hoạt động ngoại khóa với chức năng là động viên lôi kéo nhiều người tham gia tập luyện các môn thể thao yêu thích, rèn luyện thân thể tham gia cổ vũ phong trào rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp. Tác dụng GDTC và các hình thức sử dụng TDTT có chủ đích đáp áp dụng trong các trường phổ thông là toàn diện góp phần đóp góp, là phương tiện hợp lý hóa chế độ hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động, học tập của học sinh trong suốt thời kỳ học tập trong nhà trường, cũng như đảm bảo thể lực chung và thể lực chuyên môn phù hợp với những nghề nghiệp trong tương lai. Chương trình GDTC trong nhà trường phổ thông nhằm giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Giáo dục đạo đức CNXH, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành manh, tinh thần tự giác học tập và rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ tổ quốc. - Cung cấp cho học sinh những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp luyện tập TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện nói trên để tự rèn luyện thân thể, nâng cao thể chất cho học sinh. - Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của học sinh, phát triển cơ thể một cách hài hòa, xây dựng thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen xấu trong cuộc sống, nhăm đạt hiệu quả tốt trong quá trình học tập và đạt những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối tượng và năm học trên cơ sở tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 2 - Giáo dục óc thẩm mỹ cho học sinh và tạo điều kiện để nâng cao trình độ thể thao cho học sinh [21]. TDTT là một bộ phận cấu thành quan trọng của giáo dục nhà trường. Công tác giáo dục trong nhà trường cần phải đặt TDTT vào những vị trí xứng đáng và phải được coi trọng nhằm để tăng cường thể chất học sinh, xúc tiến phát triển tâm sinh lý, phát triển toàn diện đức trí, thể mỹ và giúp học sinh nắm được các tri thức cơ sở của TDTT, kỹ năng và kỹ thuật cơ bản, làm cho học sinh lý giải được mục đích nhiệm vụ của TDTT nhà trường, vị trí và ý nghĩa của TDTT nhà trường trong công tác giáo dục, học được các kỹ năng thực dụng, kỹ thuật vận động cơ bản, phương pháp giải trí TDTT trong rèn luyện thân thể và sinh hoạt làm cho học sinh hiểu được những nguyên lý cơ bản của rèn luyện thân thể và phương pháp tự rèn luyện thân thể có khoa học để thích ứng với việc rèn luyện thân thể và sinh hoạt giải trí. Đồng thời phải đảm bảo giáo dục học sinh tình yêu Tổ quốc, bồi dưỡng hứng thú TDTT, ý thức thường xuyên tập luyện TDTT phát triển cá tính học sinh, bồi dưỡng ý trí kiên cường, tinh thần dũng cảm ngoan cường và tính sáng tạo, bồi dưỡng ý trí kiên cường, tinh thần dũng cảm ngoan cường và tính sáng tạo, bồi dưỡng học sinh biết phục tùng tổ chức, tuân thủ kỹ thuật, tác phong đoàn kết hợp tác, tính hoạt bát năng động, bồi dưỡng mỹ cảm TDTT và hành vi có văn hóa của học sinh. Về phần chương trình gồm có 2 nội dung: Nội dung cơ bản và nội dung tự chọn với những nội dung tri thức cơ sở về TDTT, điền kinh, thể dục phát triển chung, thể dục nhịp điệu, các môn bóng... Trong đó kiểm tra đánh giá thành tích môn học thể dục là một bộ phận cấu thành nhằm đánh giá công tác TDTT trường học và hiệu quả giáo dục toàn diện đối với học sinh. Căn cứ vào những cơ sở lý luận đánh giá chất lượng giáo dục và mục đích yêu cầu của chương trình GDTC theo quyết định 203/QĐ-TDTT ngày 23/01/1989 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, việc đánh giá chất lượng GDTC của học sinh được tiến hành theo các nội dung sau: - Kiến thức lý luận và GDTC được quy định theo chương trình.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 2 - Kỹ năng thực hiện kỹ thuật các môn thể thao - Thực hiện các chỉ tiêu đánh giá kết quả GDTC theo nội dung tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. - Tính chuyên cần và hứng thú tập luyện, thi đấu thể thao. 1.4. Thực trạng công tác Giáo dục Thể chất trong các trường THPT Trong quá trình phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng GDTC theo tinh thần các Chỉ thị 36 CT, Nghị quyết TW II khoá VIII, Chỉ thị 133/TTg của Thủ tướng Chính phủ và gần đây trong quy hoạch phát triển công tác GDTC và TDTT theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, Bộ GD&ĐT trong nhiều năm học liên tiếp đã tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm, đánh giá biểu dương những cố gắng và thành tích trong công tác GDTC và thể thao trong các trường học, đồng thời chỉ rõ những tồn tại, thiếu sót trong công tác GDTC và thể thao học đường. Khái quát sự đánh giá của Bộ GD&ĐT đã nhận xét: Các trường thực hiện cấp chứng chỉ đã nhận thấy việc học tập thể dục và rèn luyện thể lực của học sinh, sinh viên có chuyển biến tốt và dần dần đi vào nề nếp tự giác. - Về chương trình nội khoá: Trong báo cáo tổng kết các năm học việc thực hiện chương trình giảng dạy thể dục nội khoá cho thấy việc dạy và học thể dục ở nhiều trường mới chỉ dừng ở hình thức, chưa chú trọng thực chất về hiệu quả các mặt thể chất, ý thức học tập, tác phong, đạo đức trong các hoạt động TDTT. Đặc biệt trong tình hình hiện nay biểu hiện coi nhẹ tiêu chuẩn RLTT, học tập TDTT diễn ra trong nhiều sinh viên đã được đông đảo các nhà quản lý giáo dục, giảng viên TDTT nhiều trường THPT, Cao đẳng và Đại học nhận xét, vì vậy tuy dạy đủ tiết, đủ giờ nhưng hiệu quả thực sự về thể lực chung còn hạn chế là một hiện trạng đáng lo ngại hiện nay. Chính vì vậy tuy thực hiện giảng dạy nội khoá ở các trường THPT, Cao đẳng và Đại học đạt ở mức khá cao, như số trường có dạy thể dục là 95% và trường dạy có chất lượng chương trình GDTC là 85% nhưng kết quả yếu kém về sức khoẻ và thể lực trong số đông sinh viên vẫn ở mức khá phổ biến..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 2 Chương trình GDTC nội khoá thực hiện kém hiệu quả bởi số buổi học có 1 lần trong tuần. - Về chương trình ngoại khoá: + Trước yêu cầu nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh, sinh viên Bộ GD&ĐT và Tổng cục TDTT trước đây và Uỷ ban TDTT và Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch hiện nay định kỳ kiểm điểm đánh giá tình hình và ban hành Nghị quyết liên tịch để chỉ đạo và hướng dẫn công tác GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, trong đó thể thao ngoại khoá cần tiếp tục được quan tâm mạnh mẽ hơn nữa. Hàng năm, bằng văn bản hướng dẫn công tác GDTC và sức khoẻ, y tế trường học trên phạm vi toàn quốc, Bộ GD&ĐT đã khuyến khích: Tích cực đẩy mạnh các hoạt động ngoại khoá ngoài trời, khuyến khích học sinh, sinh viên tập luyện vào thời gian rỗi. Tuy vậy, trong thực tế, việc rèn luyện thể chất và tập luyện TDIT của học sinh - sinh viên còn gặp nhiều khó khăn về nhận thức, công tác chỉ đạo và đầu tư các điều kiện đảm bảo, các hình thức và nội dung hoạt động ngoại khoá của học sinh - sinh viên còn nghèo nàn. Do đó, cả quy mô và chất lượng người tập cũng như thành tích thể thao của học sinh - sinh viên còn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển thể dục thể thao học đường. + Điều kiện đảm bảo, cơ sở vật chất: Bộ GD&ĐT đã quán triệt các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT và GDTC trường học, đã đề ra những văn bản pháp quy, quy định nhằm tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và kinh phí để thực hiện việc dạy và học thể dục bắt buộc ở tất cả các trường học..., cùng với các ngành hữu quan xây dựng định mức, định chuẩn và các điều kiện đảm bảo về cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí để quản lý công tác GDTC trong quy hoạch xây dựng và nâng cấp trường sở phải đảm bảo sân chơi, bãi tập cho học sinh - sinh viên. Trong những năm qua được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ ngành hữu quan. Bộ GD&ĐT đã đầu tư xây dựng một số công trình thể thao phục vụ cho công tác giảng dạy và thi đấu thể thao của sinh viên, ở hầu hết các trường.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 2 Cao đẳng, Đại học trong cả nước. Tuy nhiên các công trình TDTT không đồng bộ ngay cho tất cả các trường gồm sân vận động, nhà tập luyện đa năng và thi đấu, bể bơi, hệ thống sân tập TDTT ngoài trời, điều đó đã được Bộ GD&ĐT đánh giá trong tổng kết năm 2004 là 40% số trường không có đủ điều kiện về sân bãi và thiết bị tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập TDTT. Nhu cầu nhà tập luyện TDTT đối với mỗi trường là rất lớn và cần thiết nhưng số lượng hiện có mới chỉ ở những trường ở các tỉnh, thành phố lớn, còn lại hầu như không có đất dành cho xây dựng đủ các công trình TDTT theo đề án xây dựng cơ sở TDTT của ngành TDTT và Bộ GD&ĐT đặt ra. Từng trường có định mức kinh phí phục vụ công tác GDTC và hoạt động văn hoá thể thao của học sinh - sinh viên trong quá trình giáo dục song còn hạn chế. Thực hiện xã hội hoá huy động đóng góp của các nguồn lực xã hội rất khó khăn bởi nhu cầu đầu tư kinh phí cho GDTC và thể thao học sinh - sinh viên bao gồm: Trang thiết bị, dụng cụ học tập TDTT và hoạt động phong trào thể thao, chi phí tổ chức tập luyện, huấn luyện và thi đấu của các đội tuyển học sinh - sinh viên và kinh phí nghiên cứu cải tiến GDTC học sinh - sinh viên. + Công tác cán bộ: Là một bộ phận trong hệ thống GD&ĐT quốc dân, GDTC luôn tồn tại hai lực lượng chính là thầy và trò. Thầy giáo trong GDTC bao gồm giáo viên TDTT, huấn luyện viên, hướng dẫn viên. Trước yêu cầu phát triển hệ thống các trường từ THPT đến Cao đẳng, Đại học thời kỳ đổi mới đẩy mạnh Công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế công tác quản lý chỉ đạo của ngành trong vài năm gần đây đã thường xuyên sâu sát cơ sở đào tạo đội ngũ cán bộ giáo viên TDTT đã tận tụy phấn đấu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GDTC học đường. Số lượng và chất lượng thầy cô giáo gia tăng rõ rệt, nhiều người đã có học vị tiến sĩ, thạc sĩ; có trường Đại học chuyên ngành TDTT số thạc sĩ chiếm 40 - 45%, nhưng nhìn chung thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên TDTT trong các trường THPT, Cao đẳng và Đại học chiếm tỷ lệ 1 giáo viên/304 sinh viên (theo quy định của Bộ GD - ĐT là (l/200) vào năm 2004 và nay là 1/290, trong đó vẫn có 75% - 80% giáo viên TDTT đạt trình độ Đại học, 10 % -.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 2 15 % trình độ Cao đẳng và dưới 10 % là đào tạo ngắn hạn về TDTT. Chỉ có 5% - 8% có trình độ sau đại học. Giảng dạy môn GDTC trong trường học là loại hình lao động đặc thù nặng nhọc. Quan điểm về quy mô và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên TDTT trong trường học còn chưa được nhất quán từ trung ương đến địa phương và cấp trường, chưa có định biên và định chuẩn giáo viên TDTT. Đầu tư kinh phí cho đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên TDTT còn quá ít ỏi, hệ thống chế độ chính sách đối với giáo viên TDTT còn thiếu và chưa được giải quyết kịp thời, việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chưa được quan tâm một thực tế trong các trường Phổ thông, Cao đẳng và Đại học trang thiết bị, cơ sở sân bãi phục vụ dạy và học không đáp ứng nên chất lượng đào tạo giáo viên thể dục thể thao còn rất hạn chế. Trong báo cáo của một công trình nghiên cứu đã có nhận xét như sau: "Hệ thống các cơ sở đào tạo giác viên TDTT tuy có được mở rộng nhưng chưa có một quy hoạch thống nhất, cơ sở vật chất và cán bộ tại các cơ sở đào tạo còn yếu và thiếu. Chế độ chính sách không động viên được đội ngũ giáo viên TDTT”. Để từng bước khắc phục thực trạng trên, hai ngành TDTT và Giáo dục Đào tạo trong thông tư liên tịch 2005 đã xác định: "Thống nhất chủ trương đào tạo, bồi dưỡng giáo viên TDTT, nghiên cứu xây dựng bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy và chỉ đạo thực hiện tốt chính sách khuyến khích vật chất, chế độ lao động thích hợp cho giáo viên. Cụ thể là Nhà nước đầu tư ngân sách qua Uỷ ban TDTT để đào tạo giáo viên TDTT cho các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng sau và trên đại học. Hàng năm Bộ GD&ĐT và Uỷ ban TDTT nghiên cứu trình Chính phủ phê duyệt ngân sách hàng năm dành cho công tác GDT nói chung và đào tạo giáo viên TDTT nói riêng. Bộ GD&ĐT và Uỷ ban TDTT thường xuyên chỉ đạo việc đổi mới và chuẩn hoá nội dung, chương trình và tài liệu giảng dạy, học tập TDTT trong các trường theo hướng cập nhật kiến thức và kinh nghiệm mới..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 2 + Công tác tổ chức quản lý và kế hoạch: Đã hình thành hệ thống tổ chức quản lý từ trung ương tới cơ sở trường, thống nhất đầu mối chỉ đạo công tác GDTC và thể thao học sinh sinh viên. Ở cơ quan Bộ là Vụ GDTC và sức khoẻ nay là Vụ công tác học sinh, sinh viên và các vụ chức năng có liên quan phối hợp chỉ đạo và hỗ trợ công tác GDTC trong toàn ngành. Đồng thời trong ngành đã củng cố tổ chức và tăng cường chỉ đạo và tổ chức các hoạt động TDTT trong hệ thống toàn quốc tổ chức chỉ đạo các cấp Hội thể thao hội khỏe phủ đổng hàng năm. Bộ đã từng ban hành những văn bản hướng dẫn công tác kế hoạch tổ chức hoạt động của khoa hoặc bộ môn GDTC, trong đó đã xác định: B " ộ môn GDTC có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng nghiên cứu lập kế hoạch và tổ chức tiến hành các hình thức GDTC (giảng dạy nội khoá và hoạt động ngoại khoá) đối với học sinh trong nhà trường"[9]. Công tác kế hoạch có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị, tiến hành và kiểm tra chất lượng GDTC trong nhà trường. Nhưng trong thực tế hiện nay, ở nhiều trường THPT, các bộ môn GDTC còn có những hạn chế công tác quản lý, điều hành kiểm tra các mặt GDTC và TDTT trong học sinh. Một mặt chủ quan do chưa nhận thức đầy đủ về vai trò vị trí, còn lúng túng về nghiệp vụ lập kế hoạch, về khách quan bất cập do những điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất, sân bãi, kinh phí và cơ chế chính sách và sự quan tâm của tập thể giáo viên đối với công tác TDTT. 1.5. Chương trình giảng dạy và các hoạt động ngoại khóa trong trường phổ thông các cấp. 1.5.1. Về môn học thể dục trong các trường phổ thông GDTC có vai trò rất quan trọng trong rèn luyện học sinh về thể lực và để nâng cao sức khỏe với mục tiêu “Khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. “Khỏe để chinh phục đỉnh cao tri thức”. Từ trước tới nay GDTC vẫn được xem là môn học phụ ở các trường phổ thông, nó không thuộc các môn văn hóa và không thi tốt nghiệp. Sự quan tâm và đầu tư đối với GDTC vẫn chưa đầy.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 2 đủ và thiết bị phục vụ giảng dạy, tập luyện vẫn còn nhiều thiếu thốn. Hiện nay, ở hầu hết các trường học trong nước học sinh vẫn phải học môn thể dục ở sân trường hoặc sân vận động, nếu mưa hay gió rét là học sinh phải nghỉ (Mặc dù là nhà trường đã rất cố gắng tạo điều kiện nhưng do kinh phí của nhà trường không cho phép). Là một môn học phụ nên đối với những học sinh có thể lực yếu hay không có năng khiếu thể dục – thể thao thì việc học môn GDTC là một “cơn ác mộng” với các em. Các em phải rất vất vả mới có thể mong vượt qua được điểm trung bình khi lấy điểm vào cuối kỳ. Chính vì vậy, cùng với chương trình môn học thể dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào điều kiện thực tiễn hiện nay, các nhà trường cần thiết phải kết hợp giữa rèn luyện thể chất học sinh và đồng thời cần phải dạy học sinh biết cách tự rèn luyện thể chất. Về lý thuyêt thì GDTC ở các trường phổ thông đều nhằm đạt cả hai mục đích trên nhưng trên thực tế với cách dạy môn GDTC như hiện nay chưa mục đích nào được thực hiện một cách đầy đủ. Nếu chúng ta chọn mục tiêu là rèn luyện thể chất cho học sinh thì với chương trình dạy như hiện nay chúng ta không thể đạt được mục tiêu này. Với thời lượng 2 tiết 1 tuần thì sẽ không đủ thời gian để có thể rèn luyện và nâng cao thể chất của học sinh. Khoa học đã chứng minh rằng, muốn rèn luyện thể chất để nâng cao sức khỏe phải tập luyện hàng ngày với khối lượng tăng dần. Hơn nữa môn thể dục phải được xem là môn học đặc biệt nên được xếp lịch vào một buổi riêng, không nên xếp lịch cùng các môn học khác. Nếu các em học thể dục với một buổi tập tương đối tích cực thì các em sẽ không học tiếp thu được các môn văn hóa khác vì lúc đó cơ thể đã mệt mỏi. Như vậy hiệu quả học tập sẽ kém hơn. Để rèn luyện thể chất cho các em thì còn cần phải có nhà tập luyện phù hợp với các trang thiết bị đầy đủ. Các tiết học chính khóa chỉ chủ yếu trang bị kỹ thuật cơ bản, chương trình môn học cần đề ra thời gian tập luyện ngoài giờ học bắt buộc hàng ngày và cần phải có sự giám sát và trợ giúp của giáo viên bộ môn..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 2 Hiện nay cách kiểm tra đánh giá vẫn là cho học sinh thực hành để chấm điểm là chủ yếu. Kết quả chấm như vậy không phản ánh sức khỏe hay thể lực của học sinh. Nhiều học sinh sau nhiều năm học trong trường vẫn không thể nâng cao thể lực và sức khỏe được thậm trí thể lực còn kém hơn do cường độ học quá nhiều. Do đó việc theo dõi quá trình rèn luyện sức khỏe và thể lực cho học sinh là nhiệm vụ cơ bản của môn GDTC. Việc kiểm tra đánh giá và theo dõi quá trình rèn luyện còn giúp phát hiện những học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng tài năng sau này cho đất nước. Vai trò của người thầy còn là một Huấn luyện viên. Đối với học sinh có thể lực yếu, cần có chế độ tập luyện phù hợp đối với sức khỏe còn với các học sinh có năng khiếu cần có giáo án tập luyện riêng để phát triển tài năng. 1.5.2. Phong trào thể thao học sinh trong trường phổ thông. - Hoạt động TDTT ngoại khóa là một trong những hình thức GDTC chủ yếu nhất trong nhà trường phổ thông, nó có tác dụng thu hút đông đảo học sinh tham gia tập luyện. Trong những năm gần đây học sinh phổ thông đã tổ chức nhiều hoạt động có tác dụng thiết thực cho việc rèn luyện thân thể và nâng cao thành tích thể thao cụ thể như: - Ở các trường hàng năm có tổ chức 1 đến 2 giaỉ thi đấu một số môn thể thao vô địch cấp trường. Nhất là ở thành phố đã có điều kiện tập luyện ở các lớp năng khiếu, trong các câu lạc bộ và trong các đội tuyển địa phương ở từng môn thể thao. Theo định kỳ hầu hết các trường đều tổ chức hội thi TDTT của trường (Hay còn gọi là Hội khỏe phù đổng) có chất lượng và trở thành truyền thống có ý nghĩa giáo dục tốt . Nội dung hoạt động đa dạng và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và chương trình Hội khỏe phù đổng. - Các hoạt động ở tỉnh (thành phố, quận huyện): Hình thức hoạt động TDTT chủ yếu trong học sinh phổ thông ở các tỉnh thành là giải vô địch từng môn thể thao ở từng năm học và hội khỏe phù đổng theo chu kỳ 4 năm 1 lần được tổ chức rộng rãi trên toàn quốc trong 63 tỉnh thành..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 3 - Các hoạt động quy mô toàn quốc và khu vực từ năm 1979 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục TDTT và Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã có sáng kiến phát động cuộc vận động rèn luyện thân thể rộng rãi trong học sinh phổ thông mà đỉnh cao của nó là Hội khỏe phù đổng toàn quốc định kỳ 4 năm tổ chức 1 lần. 1.6. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh phổ thông . Trong điều kiện hội nhập quốc ngày càng sâu rộng đặt ra những nhu cầu hết sức bức thiết vè nguồn nhân lực, trong đó sức khỏe có vị trí quan trọng mang tính tiền đề phát huy các phẩm chất khác như: tinh thần, trí tuệ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ... Những người lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa thời kỳ công nghiệp phát triển đòi hỏi phải có trí tuệ cao và cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, đáp ứng được những đòi hỏi ngày một cao của công cuộc phát triển bền vững đất nước và bảo vệ tổ quốc . Do đó phát triển nâng cao chất lượng giáo dục là đòi hỏi cấp thiết, khách quan. GDTC và thể thao trong các trường THPT là một bộ phận của hệ thống Giáo dục và Đào tạo. Việc phát triển GDTC và thể thao cho học sinh phổ thông gắn liền và nằm trong xu thế chung của sự phát triển giáo dục đào tạo. Chỉ thị 17- CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng khóa VIII đã chỉ rõ công tác giáo dục thể chất và thể thao của trường học trong giai đoạn mới cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành Giáo dục và Đào tạo và ngành TDTT: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp bộ đảng và chính quyền các cấp. Sự phối hợp của các ngành, các đoàn thể và tổ chức xã hội các cơ sở chính trị, kinh tế và xã hội trong hoạt động TDTT trường học. Theo tinh thần đó, công tác TDTT trong trường học cần được sự quan tâm và tham gia của mọi lực lượng xã hội nhưng không phải là bao cấp, nhà trường không thể thụ động và chờ đợi trợ cấp từ nhà nước, từ xã hội mà cần giữ vai trò lòng cốt, tích cực, chủ động tìm các giải pháp và cách thức phù hợp với đặc điểm và điều kiện riêng từng trường để nâng cao hiệu quả của công tác GDTC..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 3 Xét dưới mọi góc độ việc GDTC, việc nâng cao hiệu quả GDTC có thể tiến hành thực hiện trong giờ học chính khóa và trong hoạt động TDTT ngoại khóa. Để nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất trong giờ học chính khóa đã có những công trình nghiên cứu như: Hoàng Thị Huyền (2014) Các công trình tác giả đã nghiên cứu theo hướng đổi mới chương trình, nội dung giáo dục thể chất, đổi mới phương pháp giảng dạy học tập... Tuy nhiên hướng nghiên cứu này có mặt hạn chế do các quy định có tính pháp lệnh về quỹ thời gian, về nội dung học tập, phụ thuộc vào năng lực tổ chức và điều hành của giáo viên... Hoạt động TDTT ngoại khóa là hoạt động tự nguyện, tự giác và chủ yếu là tự quản của học sinh có sự hỗ trợ tư vấn và định hướng của giáo viên. Đây là loại hình hoạt động mở, học sinh đóng vai trò chủ đạo. Do đó nó cho phép học sinh tham gia tích cực, thỏa mãn hứng thú tập luyện, nhu cầu vận động đa dạng và phong phú. Học sinh có nhiều sáng kiến, hoạt động TDTT ngoại khóa sẽ cho các em cơ hội phát triển tối đa năng lực, sáng tạo trong hoạt động TDTT ngoại khóa phù hợp với điều kiện của họ. Nhờ quá trình giao tiếp thể thao các em có thêm kinh nghiệm, nhận thức đúng hơn về bản thân, bạn bè và xã hội. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nhân cách và xây dựng lối sống tích cực, lành mạnh. Đây cũng là cơ hội để giáo viên giúp học sinh nhận thức đúng và đủ về các giá trị nhân văn của TDTT, định hướng hoạt động đúng nhằm đảm bảo đúng mục tiêu GDTC. Từ những vấn đề nói trên cho thấy việc tổ chức tốt các hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh có ý nghĩa quan trọng không chỉ nâng cao hiệu quả GDTC mà còn góp phần giáo dục đạo đức nhân cách và lối sống cho học sinh. Đây là hướng nâng cao hiệu quả GDTC có nhiều tiềm năng. Tuy nhiên để tổ chức hoạt dộng TDTT ngoại khóa đạt hiệu quả cao cần phải có những điều kiện khách quan và chủ quan. Nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động TDTT ngoại khóa trong các trường THPT đã chỉ rõ:.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 3 - Yếu tố quan trọng nhất là học sinh cần có nhận thức đúng và đủ về vai trò, ý nghĩa của TDTT ngoại khóa và phải có hứng thú đối với hoạt động này. - Việc tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa phải được sự quan tâm của Ban giám hiệu, Chi bộ Đảng, Ban chấp hành Đoàn trường, Hội cha mẹ học sinh và sự nhiệt tình của giáo viên bộ môn. - Phải có quy chế hoạt động TDTT ngoại khóa phù hợp với môi trường giáo dục, phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh. - Phải có cán bộ giáo viên chuyên môn quản lý và hướng dẫn để định hướng hoạt động. Ngoài ra còn phải có cơ sở vật chất để phục vụ cho tập luyện và thi đấu giải. Các kết quả nghiên cứu của các công trình trên là những tư liệu hết sức đáng quý trong lĩnh vực giáo dục thể chất cho học sinh nói chung và hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh nói riêng. Tuy nhiên để tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính đặc thù như: Đặc điểm riêng của từng trường: nhu cầu, động cơ, hứng thú tập luyện TDTT của từng đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường... Do vậy nghiên cứu tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa phù hợp với mỗi trường vẫn là nhu cầu cấp thiết và mang tính thời sự. Đề tài nghiên cứu tập trung vào mục đích nghiên cứu tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho đối tượng học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Do vậy mục đích và hình thức của hoạt động ngoại khóa này khác với hoạt động ngoại khóa giành cho học sinh các trường khác trong quá trình học tập môn GDTC. Mục đích của hoạt động ngoại khóa giành cho đối tượng này là giúp các em làm quen với môi trường mới, những người bạn mới. Giúp các em tích cực tham gia hoạt động tập thể để phát triển tâm sinh lý và thể chất một cách toàn diện. Do vậy trong quá trình tổ chức hoạt đông TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh. Trước hết phải nghiên cứu thực trạng công tác GDTC, thực trạng nhận thức của học sinh, thực trạng tập luyện.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 3 ngoại khóa: Nguyên nhân ảnh hưởng đến TDTT ngoại khóa, nhu cầu điều kiện, hứng thú tập luyện của các em: Các yếu tố môi trường, sân bãi, dụng cụ... Trên cơ sở đó xây dựng phương án tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa có hình thức, nội dung kế hoạch tập luyện phù hợp. Nghiên cứu nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho đối tượng học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh cần tập trung vào tập luyện các môn thể thao mà học sinh yêu thích. Bên cạnh đó còn cần phải lựa chọn các bài tập phát triển thể lực để định hướng học sinh tập luyện. Các bài tập phát triển thể lực phải được lựa chọn phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của hoạt động TDTT ngoại khóa không được sử dụng một cách tuỳ tiện và phải đảm bảo nguyên tắc chung là: - Bài tập đơn giản, dễ thực hiện, sinh động, hấp dẫn và gây hứng thú vững bền cho người tập. - Bài tập phải có lượng vận động phù hợp với đối tượng học sinh THPT cho cả nam và nữ. Trong quá trình tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh giáo viên cần giữ vai trò là người tư vấn, định hướng và giúp học sinh điều chỉnh quá trình tập luyện. Học sinh tham gia tập luyện trên tinh thần tự giác cao, chủ động, sáng tạo và tự điều chỉnh hành vi tập luyện của mình. Tóm lại: Hoạt động TDTT ngoại khóa trong trường học luôn chịu sự chi phối ảnh hưởng của nhiều yếu tố như Chi bộ đảng, Ban giám hiệu, Ban chấp hành Đoàn trường, nhận thức của cán bộ giáo viên chuyên môn, học sinh, Hội cha mẹ học sinh Số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên trong Tổ Giáo dục thể chất, điều kiện sân bãi, dụng cụ tập luyện và phong trào, nhu cầu tập luyện của học sinh... Hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh là hoạt động không bắt buộc và được tiến hành trên cơ sở tự giác, tự nguyện. Chính vì vậy trong quá trình tổ chức cần xây dựng nội dung, hình thức phù hợp với nhu cầu, động cơ, sở thích tập luyện của các em. Nội dung.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 3 hoạt động cần định hướng vào các môn thể thao mà các em ưa thích, đồng thời lồng ghép và định hướng cho học sinh tập luyện thêm các bài tập phát triển thể lực. Quá trình tổ chức cần có giáo viên hướng dẫn và quản lý. Có như vậy chương trình hoạt động mới đảm bảo tính khoa học, thường xuyên và ổn định. Từ đó đem lại hiệu quả thiết thực góp phần phát triển thể lực và nâng cao đời sống tinh thần cho học sinh.. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin có liên quan đến đề tài. Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi hầu hết trong các công trình nghiên.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 3 cứu về lý luận cũng như về sư phạm. Nó giúp cho người nghiên cứu tổng hợp các tri thức cần thiết có liên quan đến đề tài của những tác giả trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, người nghiên cứu hình thành những luận cứ, xây dựng giả định khoa học, xác định các nhiệm vụ nghiên cứu và kiểm chứng kết quả quá trình thực hiện các nhiệm vụ của đề tài, đồng thời hệ thống hoá các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành cơ sở lý luận về cách thức kiểm tra, đánh giá một cách toàn diện, đề xướng các giả thuyết khoa học, xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. Khi sử dụng phương pháp nghiên cứu này, đề tài đã tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác nhau, chủ yếu là các nguồn tư liệu thuộc thư viện trường Đại học TDTT Bắc Ninh, các tạp chí TDTT, báo mạng... 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn Được sử dụng trong quá trình tham khảo các giáo viên, các nhà nghiên cứu môn nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc điều tra thực trạng việc sử dụng các giải pháp nâng cao GDTC. Thông qua phiếu hỏi và toạ đàm để tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh để áp dụng trong thực tiễn việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Đối tượng mà đề tài phỏng vấn là cán bộ chuyên trách công tác TDTT của trường THPT Lê Văn Thịnh và các nhà khoa học trong lĩnh vực TDTT trường học. - Hình thức phỏng vấn trực tiếp: Đề tài trao đổi trực tiếp với các đối tượng trên, để xác định các yếu tố và nguyên nhân làm ảnh hưởng tới hiệu quả công tác GDTC của trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh và một số trường THPT trong tỉnh. - Hình thức phỏng vấn gián tiếp: Phương pháp phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi nhằm thu thập số liệu: + Nhận thức của học sinh đối với môn học GDTC. + Chương trình giảng dạy nội khóa và ngoại khóa cho học sinh. + Đội ngũ giáo viên..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 3 + Cơ sở vật chất sân bãi dụng cụ phục vụ công tác GDTC của trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. + Thực trạng thể lực chung và kết quả học tập môn GDTC của học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm Phương pháp này được sử dụng trong suốt thời gian nghiên cứu nhằm quan sát các hoạt động tập luyện của học sinh trong giờ học GDTC và giờ hoạt động ngoại khóa. Từ đó rút ra được nhận định chung làm căn cứ cho việc lựa chọn các biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh. 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu ban đầu và giai đoạn thực nghiệm sư phạm để kiểm tra đánh giá thể lực chung của đối tượng nghiên cứu bao gồm: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo. Các test mà đề tài sử dụng được lựa chọn từ bộ tiêu chuẩn đánh giá thể lực áp dụng mới nhất cho học sinh. Nội dung kiểm tra căn cứ và Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh hiện nay do Bộ GD&ĐT quy định (Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2008/QĐBGD&ĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) [6]. Do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và điều kiện nghiên cứu, quá trình kiểm tra sẽ tiến hành theo các test sau: - Test 1: Lực bóp tay thuận (Kg) + Mục đích: Dùng để đánh giá sức mạnh tối đa của tay. + Dụng cụ kiểm tra: Lực kế bóp tay điện tử, chính xác đến 0,01 kg + Cách tiến hành: Đối tượng điều tra đứng hai chân rộng bằng vai, tay thuận cầm lực kế đưa thẳng chếch sang bên, tạo thành góc 45 độ so với trục cơ thể, đồng hồ của lực kế hướng vào lòng bàn tay. Các ngón tay ôm chặt thân lực kế, tay còn lại duỗi thẳng tự nhiên, song song với thân người. Khi bóp, dùng hết sức của bàn tay bóp.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 3 vào lực kế, bóp đều và gắng sức liên tục trong 2 giây. Không được bóp giật cục hay thêm các động tác trợ giúp của thân người, hoặc các động tác thừa. + Cách tính thành tích: Đối tượng điều tra bóp 2 lần, nghỉ giữa 15 giây. Điều tra viên xác định kết quả lần cao nhất rồi ghi vào biên bản - Test 2: Nằm ngửa gập bụng (số lần/30s) + Mục đích: Dùng để đánh giá sức mạnh bền nhóm cơ bụng. + Dụng cụ kiểm tra: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng phẳng, sạch sẽ. + Cách tiến hành: Đối tượng điều tra ngồi trên cỏ, hai chân co 90 độ ở đầu gối, bàn chân áp sát mặt đất, các ngón tay đan chéo vào nhau, lòng bàn tay áp chặt sau đầu, khuỷu tay chạm đùi. Người phục vụ ngồi đối diện với đối tượng điều tra, hai tay giữ chặt phần dưới hai cổ chân của đối tượng điều tra sao cho hai bàn chân không nhấc lên khỏi mặt đất trong quá trình thực hiện. Khi điều tra viên hô “bắt đầu”, đối tượng điều tra ngả người thành nằm ngửa ra sau, hai bả vai chạm mặt đất, sau đó lập tức gập bụng nâng người về tư thế chuẩn bị và lập lại liên tục trong 30 giây. Sau 30 giây điều tra viên hô kết thúc và ghi số lần đối tượng điều tra thực hiện được vào biên bản. Yêu cầu đối tượng điều tra thực hiện đúng kỹ thuật và gắng sức tối đa trong thời gian thực hiện. + Cách tính thành tích: Đối tượng điều tra cứ mỗi lần ngả người, co bụng được tính 1 lần. - Test 3: Bật xa tại chỗ (cm) + Mục đích: Dùng để đánh giá sức mạnh tốc độ chi dưới + Dụng cụ kiểm tra: Đối tượng điều tra thực hiện bật xa tại chỗ trên hố cát hoặc sân cỏ. Thước đo là thước giây có chia độ tới centimet..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 3 + Cách tiến hành: Đối tượng điều tra đứng ở tư thế chuẩn bị, ngón chân đặt sát mép vạch xuất phát, hai tay giơ cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập thân, hơi lao người về phía trước, đầu hơi cúi, hai tay hạ xuống dưới, ra sau, phối hợp duỗi thân, chân bật mạnh về phía trước đồng thời hai tay vung mạnh ra trước. Khi bật nhẩy và khi tiếp đất hai chân tiến hành đồng thời cùng lúc. + Cách tính thành tích: Kết quả bật xa được đo từ vạch xuất phát đến điểm chạm gần nhất của gót chân trên đất. Mỗi người thực hiện hai lần bật nhẩy, điều tra viên xác định thành tích cao nhất ghi vào biên bản. Thành tích được tính bằng centimet - Test 4: Chạy 30m XPC (s) + Mục đích: Dùng để đánh giá sức nhanh + Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giờ; đường chạy bằng phẳng có chiều dài ít nhất là 45m, có đường kẻ phân cách giữa các đường chạy, mỗi đường chạy rộng ít nhất 1,25m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng cách trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích. + Cách tiến hành: Đối tượng điều tra chạy bằng chân không hoặc giầy tập thể dục thể thao, khi có lệnh “vào chỗ”, tiến vào sau vạch xuất phát, đứng chân trước chân sau cách nhau 30 – 40cm, trọng tâm hơi đổ về trước, hai tay thả lỏng tự nhiên. Khi nghe hiệu lệnh “sẵn sàng”, hạ thấp trọng tâm dồn vào chân trước, tay hơi co ở khuỷu đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi. Khi có hiệu lệnh “chạy”, ngay lập tức lao về trước và chạy băng qua vạch đích. + Cách tính thành tích:.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 3 Điều tra viên phụ trách bấm giờ đứng ngang vạch đích, tay cầm đồng hồ. Khi thấy cờ của trọng tài phất xuống thì bắt đầu bấm giờ. Khi ngực hoặc vai của người chạy chạm mặt phẳng vạch đích thì bấm dừng đồng hồ. Đọc và ghi thành tích vào biên bản. Thành tích được tính chính xác đến 1/100 giây. - Test 5: Chạy con thoi 4 x 100m (s) + Mục đích: Dùng để đánh giá sức năng lực phối hợp vận động. + Dụng cụ kiểm tra: Đường chạy có kích thước 10 x 1,2m bốn góc có vật chuẩn để quay đầu. Đường chạy bằng phẳng, không trơn trượt. Hai đầu đường chạy có khoảng trống ít nhất là 10 m để đảm bảo an toàn. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giờ, thước đo độ dài, maki (Vật làm mốc) + Cách tiến hành: Đối tượng điều tra thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ - sẵn sàng - chạy” giống như thao tác đã thực hiện ở Test chạy 30m. Khi chạy đến vạch 10m chỉ cần một chân chạm vạch rồi quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho hết 4 lần quay đầu. + Cách tính thành tích: Khi điều tra viên hô khẩu lệnh “chạy” đồng thời cũng bắt đầu bấm giờ. Khi ngực hoặc vai của đối tượng điều tra chạm vạch đích ở lần chạy cuối cùng thì dừng thời gian. Thành tích được xác định đến 1/100 giây. - Test 6: Chạy tùy sức 5 phút (m). + Mục đích: Dùng để đánh giá năng lực sức bền chung (sức bền ưa khí) + Sân bãi, dụng cụ kiểm tra: Đường chạy tối thiểu 50m, rộng ít nhất 2m, hai đầu kẻ hai vạch giới hạn, phía ngoài có khoảng trống 5m, giữa hai đầu đường chạy có đặt vật chuẩn để quay vòng..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 4 Thiết bị đo có: Đồng hồ bấm giờ, số đeo, tích kê có số trùng với số đeo, thước dây. + Cách tiến hành: Khi có hiệu lệnh “chạy” đối tượng điều tra chạy hết quảng đường sau đó vòng qua vật chuẩn và chạy ngược lại. Quá trình cứ lặp lại như vậy trong 5 phút. Sau khi có hiệu lệnh “dừng” lập tức thả tích kê xuống sân, sau đó chạy chậm dần và đi bộ thả lỏng. + Cách tính thành tích: Các điều tra viên xác định số vòng và đo quãng đường lẻ mà đối tượng điều tra chạy được rồi đọc kết quả và ghi vào biên bản. Đơn vị đo quãng đường chạy được là “m” 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Nhằm mục đích đánh giá tác động của các biện pháp đã lựa chọn cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Thực nghiệm sư phạm được tổ chức dưới hình thức so sánh song song giữa hai nhóm học sinh. - Mục đích của phương pháp này là thông qua việc đưa ra các biện pháp mới vào quá trình giảng dạy, qua đó kiểm nghiệm và đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đến thể lực của học sinh cho đối tượng nghiên cứu. - Trong quá trình nghiên cứu đề tài thực hiện phương pháp thực nghiệm sư phạm so sánh song song hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê Đề tài sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lý các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu. Các công thức mà đề tài sử dụng bao gồm: n. - Số trung bình:. −. x. =. ∑ xi i =1. n.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 4 −.  2=. - Phương sai:. x i − x ¿2 ¿ ¿ n. (n>30). ∑¿ i=1. ¿. - Độ lệch chuẩn:. δ=√ δ 2 ❑. ❑. x1 − x2. - Tính t quan sát: Trong đó:. t. =. √. 21. 22. δ δ + n1 n2. với (n > 30). + x1, x2 : Là giá trị trung bình của tập hợp A và B. + 21, 2 2 : Là phương sai của hai tập hợp A và B. + n1, n2 : Là số lượng học sinh tham gia TN ở nhóm A và B.. - Nhịp độ tăng trưởng: W=. (V 2 −V 1 ) × 100 % 0,5 ×(V 1 +V 2). Trong đó:. + W: Nhịp độ phát triển (%). + V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu. + V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu. + 100 và 0,5: Các hằng số.. 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Phạm vi nghiên cứu: - Khách thể của đối tượng nghiên cứu: Là học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh lứa tuổi 16 đến 18. - Quy mô nghiên cứu bao gồm: + Số lượng nghiên cứu: Là 318 học sinh. + Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại Tổ, Bộ môn Giáo dục Thể chất trường THPT Lê Văn Thịnh và Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. 2.2.2 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2015 và được chia làm 3 giai đoạn:.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 4 + Giai đoạn 1: Từ tháng 11/2013 đến tháng 01/2014: - Lựa chọn vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương và bảo vệ đề cương nghiên cứu trước hội đồng khoa học. + Giai đoạn 2: Từ tháng 02/2014 đến tháng 5/2015: - Nghiên cứu các cơ sở lý luận của đề tài, cụ thể gồm: Thu thập tài liệu, xác định quan điểm, định hướng nghiên cứu, xác định phương pháp nghiên cứu, đề ra mục tiêu và các vấn đề cần làm sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu, chuẩn bị đối tượng và phương tiện cần thiết để tiến hành giải quyết các mục tiêu của đề tài. - Giải quyết các nhiệm vụ của đề tài. + Giai đoạn 3: Từ tháng 6/2015 đến tháng 10/2015: - Viết hoàn chỉnh luận văn và bảo vệ trước hội đồng khoa học.. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 4 3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC và các hoạt động TDTT ngoại khóa của HS trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 3.1.1. Thực trạng về chương trình giảng dạy môn GDTC cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Chương trình môn học GDTC của trường THPT Lê Văn Thịnh được áp dụng thực hiện cho 1755 học sinh thuộc ba khối lớp 10, 11 và 12. Giáo trình giảng dạy do bộ môn GDTC biên soạn, theo chương trình và tài liệu của Bộ GD&ĐT quy định . Chương trình môn học GDTC được giảng dạy theo thời khóa biểu, tổng số tiết là 70 tiết/năm, 2 tiết/tuần, 1 tiết học = 45 phút. Mỗi nội dung học đều có kiểm tra, đánh giá và tổng kết. Nội dung kiểm tra, đánh giá là: Kỹ thuật và thành tích môn thể thao vừa học. Nội dung chương trình môn học GDTC của trường THPT Lê Văn Thịnh được tổng hợp trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Nội dung giảng dạy môn học GDTC trường THPT Lê Văn Thịnh Nội dung. Thời lượng Khối 10. Khối 11. Khối 12. 2(2,0,0). 2(2,0,0). 2(2,0,0). Thể dục (Nam: TD phát triển 8(0,7,1) chung; Nữ TDNĐ). 7(0,6,1). 7(0,6,1). Chạy ngắn. 6(0,5,1). 0. 0. Chạy tiếp sức. 0. 5(0,4,1). 6(0,5,1). Chạy bền. 6(0,5,1). 5(0,4,1). 6(0,5,1). Nhảy cao. 8(0,7,1). 6(0,5,1). 6(0,5,1). Nhảy xa. 0. 6(0,5,1). 8(0,7,1). Đá cầu. 6(0,5,1). 5(0,4,1). 6(0,5,1). Cầu lông. 6(0,5,1). 6(0,5,1). 7(0,6,1). Thể thao tự chọn Đẩy tạ. 10(0,9,1). 10(0,9,1). 10(0,9,1). Thể thao tự chọn Bóng đá. 10(0,9,1). 10(0,9,1). 10(0,9,1). 8(0,4,4). 8(0,4,4). 8(0,4,4). Lý thuyết. Ôn tập kiểm tra học kỳ I, II Kiểm tra TCRLTT Tổng cộng. 70(2,56,12) 70(2,55,13) 70(2,56,12). Ghi chú: Con số 10 (0,9,1), nghĩa là tổng số 10 tiết, trong đó gồm 0 tiết.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 4 lý thuyết, 9 tiết thực hành (ôn và học), 1tiết kiểm tra. Thực tế giảng dạy và quan sát sư phạm cho thấy: Bên cạnh những ưu điểm của chương trình được thừa nhận như: Nội dung, kiến thức, sự phân bố nội dung môn học ở các học kỳ là phù hợp với khả năng của học sinh. Song, bên cạnh đó, vẫn bộc lộ một số hạn chế cơ bản. Tìm hiểu rõ hơn về thực trạng nội dung chương trình GDTC ở trường THPT Lê Văn Thịnh, đề tài tiến hành đánh giá chương trình giảng dạy môn GDTC thông qua phỏng vấn bằng phiếu hỏi. Đối tượng là các chuyên gia trong lĩnh vực GDTC, giáo viên đang giảng dạy tại trường THPT Lê Văn Thịnh. Kết quả được trình bày trong bảng 3.2 Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên về chương trình GDTC hiện hành của trường THPT Lê Văn Thịnh (n=40). TT. Nội dung phỏng vấn. Những ưu điểm chính của chương trình Mục tiêu chương trình phù hợp với định 1 hướng GDTC của Bộ GD&ĐT. Đã sử dụng những môn thể thao phổ cập, 2. phù hợp với khả năng tiếp thu của học. Kết quả Không đồng Đồng ý ý n % n % 34. 85.00. 6. 15.00. 32. 80.00. 8. 20.00. 27. 67.50. 13. 32.50. 30. 75.00. 10. 25.00. sinh. Phân phối thời lượng chương trình cho 3. 4. từng môn học Thể thao đảm bảo cho học sinh có đủ điều kiện hình thành kỹ năng và phát triển các tố chất thể lực. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện. có của nhà trường. Những hạn chế của chương trình Mục tiêu chương trình chưa quan tâm đến 1. nhu cầu tập luyện của học sinh nhằm phát. 29. 72.50. 11. 27.50. 2. huy tính tích cực trong học tập. Cấu trúc nội dung chương trình chưa phát. 35. 87.50. 5. 12.50.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 4 huy được tính tích cực học tập của học sinh. Nội dung chương trình chưa được biên 3. soạn theo phương pháp tích cực hóa học. 31. 77.50. 9. 22.50. 37. 92.50. 3. 7.50. tập của học sinh. Nội dung chương trình chưa tạo điều kiện 4. để học sinh có khả năng chơi tốt 1 hay 2 môn thể thao nào đó lâu dài.. Bảng 3.2 cho thấy: Giáo viên trường THPT Lê Văn Thịnh đánh giá chương trình môn học GDTC hiện hành có những ưu điểm và những hạn chế như sau: - Những ưu điểm chính của chương trình biểu hiện ở 4 mặt: 88,9% đồng ý với ‘‘Mục tiêu chương trình phù hợp với định hướng GDTC của Bộ GD&ĐT’’; ‘‘Đã sử dụng những môn thể thao phổ cập, phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh’’ có 86,7% đồng ý; ‘‘Phân phối thời lượng chương trình cho từng môn học tương đối hợp lý cho học sinh có đủ điều kiện hình thành kỹ năng và phát triển các tố chất thể lực’’, đồng ý 62,2%; ‘‘Nội dung chương trình phù hợp với điều kiện CSVC hiện có của nhà trường’’ có 84,4% ý kiến đồng ý. - Những những hạn chế của chương trình chủ yếu biểu hiện ở 4 điểm: ‘‘Mục tiêu của chương trình chưa quan tâm đến nhu cầu của học sinh nhằm phát huy tính tích cực trong học tập’’(82,2%); ‘‘Cấu trúc nội dung chương trình chưa phát huy được tính tích cực học tập của học sinh’’(80%); ‘‘Nội dung chương trình chưa được biên soạn theo phương pháp tích cực hóa học tập của học sinh’’(77,8%); ‘‘Nội dung chương trình chưa tạo điều kiện để học sinh có khả năng chơi tốt 1 hay 2 môn thể thao nào đó lâu dài’’, tỷ lệ đồng ý đạt (88,9%). Tóm lại: Từ kết quả nêu trên và qua phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh vực TDTT, kết hợp quan sát thực tiễn hoạt động giảng dạy, đề.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 4 tài có một số kết luận sau về ưu điểm và tồn tại của chương trình môn học GDTC ở trường THPT Lê Văn Thịnh. Thứ nhất: Mục tiêu tổng quát phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn xã hội. Thứ hai: Về nội dung chương trình: - Nội dung chương trình chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra và chưa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của học sinh. - Nội dung và phương pháp giảng dạy chưa phát huy được tính tự giác, tích cực học tập của học sinh. - Môn Thể thao tự chọn chưa đáp ứng được sở thích của đa số học sinh. 3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDTC của trường THPT Lê Văn Thịnh Trong quá trình xây dựng và phát triển, trường THPT Lê Văn Thịnh đã không ngừng phát triển về số lượng cũng như chất lượng. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng về quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Kết quả thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDTC được trình bày ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên giảng dạy GDTC của trường THPT Lê Văn Thịnh Đối. Số. tượng. lượng. Năm công tác <5 5-10 > 10. Trình độ Đại Thạc. Chính trị Đảng Đoàn. năm năm năm học sỹ viên viên GV Nam 06 01 02 03 04 02 04 02 GV nữ 03 02 01 03 03 Kết quả bảng 3.3 cho thấy: Tất cả giáo viên TDTT của trường đều có trình độ đại học, tuy nhiên chưa có đồng chí nào đạt trình độ thạc sỹ, nhưng số đồng chí kiêm nhiệm công tác Đoàn, Đảng chiếm tỷ lệ khá cao. Đó cũng là điều kiện rất thuận lợi để thực hiện sự kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong công tác GDTC. 3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy môn GDTC và hoạt động TDTT của trường THPT Lê Văn Thịnh Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho luyện tập TDTT giữ vai trò rất quan trọng. Nó là những điều kiện trực tiếp phục vụ tốt cho công tác giảng dạy.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 4 của giáo viên. Kết quả nghiên cứu thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập luyện TDTT của trường THPT Lê Văn Thịnh được trình bày ở bảng 3.4. Bảng 3.4. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy môn GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa của trường THPT Lê Văn Thịnh. TT 1 2 3 4 5 6 7 8. Sân tập – dụng cụ Đường chạy cự ly ngắn 100m Hố nhảy xa Đệm nhảy cao Sân tập ngoài trời (Bê tông 6000m2) Nhà thể chất Sân vận động. Số. Tiêu chí đánh giá lượng Tốt Khá TB 4. X. 2 2. X X. 1. X. 1. 1 (Sân cỏ 1000 m2) Bàn bóng bàn 02 Xà kép,Xà đơn 03 Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy :. Nội dung sử dụng. Cầu lông, Đá cầu, Thể dục, B chuyền. X X. Sân bóng đá. X X. - Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC và các hoạt động TDTT ngoại khóa của nhà trường còn thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng. Nó ảnh hưởng và hạn chế đến công tác GDTC và hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh. - Nhà thể chất của nhà trường nhỏ, xây dựng lạc hậu cho lên tất cả các nội học được giảng dạy ngoài trời. Như vậy những ngày thời tiết mưa, nắng, lạnh... việc tập luyện rất khó khăn và không đạt hiệu quả. - Sân vận động chất lượng kém nên hiệu quả sử dụng thấp. - Dụng cụ tập luyện còn chưa đa dạng, thiếu nhiều so với quy định của Bộ giáo dục đào tạo. Đồng thời, một số môn có mật độ sử dụng quá cao như: Bóng chuyền, Cầu lông... cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo chung..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 4 Từ thực tế trên, trường THPT Lê Văn Thịnh cần phải có kế hoạch đầu tư xã hội hóa để cải tiến nâng cấp và xây dựng mới cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện… sao cho phù hợp với thực tế đào tạo của nhà trường. Thẳng thắn nhìn nhận thực trạng về cơ sở vật chất dành cho môn học GDTC và các hoạt động ngoại khóacủa trường THPT Lê Văn Thịnh là chưa đủ tiêu chuẩn và chưa đáp ứng được yêu cầu của Bộ Giáo dục và đào tạo. Mà chúng ta biêt rằng cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quyết định chất lượng môn học GDTC và các hoạt động ngoại khóa của học sinh. 3.1.4. Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh. Để tìm hiểu tầm quan trọng, nhu cầu và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, đề tài tiến hành qua hình thức phỏng vấn bằng phiếu hỏi. Cụ thể: Đề tài tiến hành điều tra trên 88 học sinh khối lớp 10; 90 học sinh khối lớp 11; 92 học sinh khối lớp 12 (Tổng cộng là 270 học sinh). Nội dung phỏng vấn của học sinh bao gồm: - Tầm quan trọng của tập luyện TDTT ngoại khóa? - Bạn có nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa không? - Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tập luyện TDTT ngoại khóa ? Kết quả được trình bày ở bảng 3.5. Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh về tầm quan trọng và nhu cầu hoạt động TDTT ngoại khóa. T T. HS Khối 10 HS Khối 11 Nội dung phỏng vấn. 1. (n = 88) Số Tỷ lệ. (n = 90) Số Tỷ lệ. chọ. chọ. %. %. n n Tầm quan trọng của TDTT ngoại khóa? Cần 12 13.63 13 14.00 Rất cần 26 29.54 28 31.11. HS Khối 12. Tổng cộng. (n= 92) Số Tỷ lệ. (n= 270) Số Tỷ lệ. chọn. %. chọ. %. n 14 28. 15.21 30.34. 39 82. 14.44 30.37.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 4. 2. 3. Không cần 50 56.81 49 54.44 50 54.35 Bạn có nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa không? Có 50 56.82 48 53.33 51 55.43 Không 12 13.64 19 21.11 17 18.48 Không thích nắm 26 29.54 23 25.56 24 26.09 Yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tập luyện TDTT ngoại khóa? Không có GV 65 73.86 63 70.00 60 65.22 hướng dẫn Không có thời gian Không có đủ điều. 13 10. 14.77 11.36. 14 13. 15.56 14.44. 19 13. 149. 55.19. 149 48 73. 55.19 17.78 27.03. 188. 69.63. 46 36. 17.04 13.03. 20.65 14.13. kiện sân bãi dụng cụ Kết quả bảng 3.5 cho thấy: - Về tầm quan trọng của tập luyện TDTT ngoại khóa: Qua phỏng vấn 270 học sinh cho thấy: Có 39 người, chiếm 14,44% số người cho rằng tập luyện TDTT ngoại khóa là cần thiết; 82 người chiếm 30,37% tổng số người cho rằng tập luyện TDTT ngoại khóa là rất cần thiết, tuy nhiên, có tới 151 người, chiếm 55,19% số người phỏng vấn cho rằng tập luyện TDTT là không cần thiết. Chính những sai lầm về tầm quan trọng của tập luyện TDTT ngoại khóa là một trong những nguyên nhân chính hạn chế việc tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh Trường. - Về nhu cầu tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa: Đa số học sinh được hỏi đều trả lời sẵn sàng tham gia học tập ngoại khóa chiếm 59,22%, còn một số ít không quan tâm lắm chiếm 17,78%, còn lại là số học sinh vì nhiều lý do mà không thích tham gia hoạt động ngoại khóa chiếm 27,03%. - Về những yếu tố ảnh hưởng tới việc tập luyện TDTT ngoại khóa: đại đa số các ý kiến cho rằng nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng tiêu cực tới việc tập luyện TDTT ngoại khóa là không có giáo viên hướng dẫn (chiếm 69,63%). Các nguyên nhân khác như không có thời gian, không đủ điều kiện sân bãi, dụng cụ có ý kiến lựa chọn ít hơn. 3.1.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại khóa của HS trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 5 Để giải quyết được các nôi dung đặt ra trong quá trình điều tra đề tài đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp và bằng phiếu hỏi, đối với 65 cán bộ TDTT chuyên trách ở Sở, các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy ở các trường THPT trong huyện. Nội dung câu hỏi là: Đánh giá mức độ cần thiết tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh. Kết quả điều tra được trình bày trên bảng 3.6. Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn giáo viên về mức độ cần thiết tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa.(n=65) Kết quả STT 1 2 3. Nội dung Rất cần Cần thiết Có cũng được, không cũng được. n. %. 54 8 3. 83.08 12.30 4.61. Phân tích bảng 3.6 cho thấy: Trong số 65 người được hỏi có 54 ý kiến cho rằng tổ chức cho các em tập luyện TDTT ngoài giờ chính khóa là rất cần thiết chiếm 83,08% và 8 ý kiến cho rằng cần thiết phải tổ chức cho các em tập luyện TDTT ngoài giờ chính khóa chiếm 12,30%. Bên cạnh đó chỉ có 3 ý kiến cho rằng có cũng được và không cũng được chiếm 4,61%. Từ đó cho thấy các ý kiến tán thành cho việc tập luyện TDTT ngoại khóa góp phần nâng cao thể lực cho các em được tập trung rất cao. Từ điều này chúng tôi thấy việc tổ chức cho các em học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh tập luyện TDTT ngoại khóa được đông đảo các nhà chuyên môn về công tác giáo dục thể chất ở nhà trường phổ thông quan tâm. Chính vì vậy chúng tôi xác định để góp phần nâng cao thể lực cho các em học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh thì cần thiết phải lựa chọn một số môn thể thao phù hợp, tổ chức cho các em tập luyện ngoài giờ chính khóa. Song việc lựa chọn môn thể thao nào cũng là một vấn đề mà chúng tôi đặt ra..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 5 3.1.6. Nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Kết quả bảng 3.5 và bảng 3.6 cho thấy được tầm quan trọng của công tác tập luyện TDTT ngoại khóa cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh, song để tổ chức được hoạt động ngoại khóa có hiệu quả thì việc cần thiết phải xác định được nhu cầu tập luyện theo các hình thức hoạt động gắn với môn thể thao cụ thể. Để làm được điều này, đề tài tiến hành điều tra trên 88 học sinh Khối lớp 10; 90 học sinh Khối 11; 92 học sinh Khối 12 (Tổng số là 270 học sinh). Nội dung câu hỏi cụ thể: Em thích tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa những môn thể thao nào? Kết quả phỏng vấn được trình bày tại bảng 3.7. Bảng 3.7. Nhu cầu tập luyện các môn TDTT ngoại khóa của học sinh 3 khối Trường THPT Lê Văn Thịnh. HS Khối 10 TT. Môn. 1 2 3 4 5 6. thể thao Bóng đá Đá cầu Võ thuật Khiêu vũ TT Cầu lông Bóng chuyền. HS Khối 11 HS Khối 12. Tổng cộng. (n = 88) n %. (n = 90) n %. (n = 92) n %. (n = 270) n %. 20 19 23 15 8 3. 22 15 21 12 15 5. 24 12 19 17 16 4. 66 46 63 44 39 12. 22.73 21.59 26.14 17.05 09.09 3.40. 24.44 16.67 23.33 13.33 16.67 05.56. 26.09 13.04 20.65 18.48 17.39 4.35. 24.44 17.04 23.33 16.30 14.44 4.44. Kết quả bảng 3.7 cho thấy: Cả 06 môn thể thao đề tài đưa ra phỏng vấn đều được các em học sinh lựa chọn để tập luyện TDTT ngoại khóa: Môn Bóng.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 5 đá có 66 người chiếm tỷ lệ 24,44%; Môn Đá cầu có 46 người chiếm 17,04%; Môn Võ thuật có 63 người chiếm 23,33%; Môn Khiêu vũ TT có 44 người chiếm tỷ lệ 16,30%; Môn Cầu Lông có 39 người chiếm tỷ lệ 14,44%; môn Bóng chuyền có 12 người chiếm tỷ lệ 4,44%. Từ những kết quả nhận xét trên có thể thấy rằng nhu cầu tập luyện thể thao của các em học sinh 3 khối: 10,11,12 là rất phong phú, song phải nói rằng với những môn điều kiện tập luyện chưa cho phép, chi phí cho tập luyện cao thì có số em ưa thích chiếm tỷ lệ thấp còn những môn điều kiện tập luyện dễ dàng , chi phí cho tập luyện thấp phù hợp với điều kiện lứa tuổi thì có tỷ lệ các em ưa thích cao hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với các điều kiện thực tế ở các địa phương nông thôn hiện nay. Từ những phân tích trên chúng tôi thấy để lựa chọn môn thể thao để tập luyện ngoài giờ chính khóa đối với các em THPT thì cần quan tâm hơn đến những môn thể thao thuộc nhóm thứ 4. Đây cũng được coi là một trong những cơ sở quan trọng trong việc lựa chọn môn thể thao tập luyện ngoại khóa cho các em. Bên cạnh 2 môn Đá cầu và Bóng đá là một số môn thể thao như Võ, Cầu lông, Khiêu vũ cũng có tỷ lệ phần trăm các em ưa thích tương đối, nhỉnh hơn một chút song phải nói môn Bóng chuyền là có số các em ưa thích chiếm tỷ lệ thấp hơn cả, điều này cho thấy đối với các em học sinh THPT thì môn thể thao Bóng chuyền chưa phù hợp so với lứa tuổi. Từ những phân tích trên bảng 3.7 đề tài nhận thấy đối với các em học sinh THPT việc đưa môn thể thao vào hoạt động ngoại khóa thì cần phải lựa chọn sao cho đảm bảo phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất dụng cụ tập luyện và lứa tuổi, giới tính và đặc biệt cần phải lựa chọn các môn thể thao mà các em ưa thích. Điều này sẽ có tác động lớn đến quá trình tập luyện. Qua kết quả phỏng vấn, điều tra cụ thể về các mặt đã trình bày lần lượt ở trên cho thấy: Vấn đề sử dụng các môn thể thao cho các em tập luyện ngoại khóa góp phần nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh là cần thiết. Song phải nói rằng để lựa chọn môn.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 5 thể thao nào cũng cần dựa trên các cơ sở vật chất, lứa tuổi, giới tính và được đông đảo các em ưa thích từ đó mới thu hút được các em tham gia đông đảo và nâng cao thể lực được cho các em. Tuy nhiên từ kết quả khảo sát, điều tra thực tiễn cho thấy một điều là hầu hết các giáo viên đang trực tiếp tham gia giảng dạy thể dục ở các trường THPT đều hướng tới là sử dụng các môn thể thao cho quá trình hoạt động ngoại khóa đối với các em học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Đây cũng là một trong những vấn đề cần làm sáng tỏ trong quá trình tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa đối với các em học sinh. 3.1.7. Thực trạng thể lực của học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Để đánh giá được thực trạng trình độ thể lực của học sinh, đề tài tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên học sinh 3 khối: 10, 11 và 12 Trường THPT Lê Văn Thịnh. Kiểm tra theo Test được Bộ GD & ĐT ban hành Quyết định 53/2008/QĐ- BGD ĐT, ngày 18 tháng 9 năm 2008 ban hành về việc đánh giá xếp loại học sinh, sinh viên các test gồm: - Lực bóp tay thuận (Kg) - Nằm ngửa gập thân (lần /30 giây) - Bật xa tại chỗ (cm) - Chạy 30 m XPC (giây) - Chạy con thoi 4 x 10 m (giây) - Chạy tùy sức 5 phút (m) Kết quả kiểm tra được trình bầy ở bảng 3.8. Bảng 3.8. Thực trạng trình độ thể lực của học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Lớp. Tốt n %. Đạt n %. Không đạt n %. Các Test Lực bóp tay thuận( Kg) 17 19.32 51 57.95 20 Nằm ngửa gập thân (Lần/30 20 22.73 49 55.86 19. 22.73 21.59.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 5 giây) Bật xa tại chỗ (cm) 10 Chạy 30 m XPC (giây) (n = Chạy con thoi 4 x 10 m (giây) Chạy tùy sức 5 phút (m) 88) Lực bóp tay thuận (Kg) Nằm ngửa gập thân (Lần/30 11 (n 90). 22 17 18 16. 25.00 19,32 20.45 18.18. 16 17.78 55 61.11 19 18 20.00 54 60.00 18. 21.11 20.00. 19 16 18 15. 20 18 17 17. 22.22 20.00 18.89 17.78. Lực bóp tay thuận (Kg) 23 25.00 57 61.69 12 Nằm ngửa gập thân (Lần/30 21 22.83 52 56.52 19. 13.04 20.65. giây) Bật xa tại chỗ (cm) = Chạy 30 m XPC( giây) Chạy con thoi 4 x 10 m (giây) Chạy tùy sức 5 phút (m). giây) Bật xa tại chỗ (cm) (n= 92) Chạy 30 m XPC (giây) Chạy con thoi 4 x 10 m (giây) Chạy tùy sức 5 phút (m) 12. 16 18 20 15. 20 24 23 23. 18.18 20.45 22.73 17.05. 21.11 17.78 20.00 16.76. 21.74 26.09 25.00 25.00. 50 54 50 57. 51 56 55 58. 55 54 53 56. 56.81 61.36 56.81 64.77. 56.67 62.22 61.11 64.44. 69.78 56.70 57.60 60.87. 17 14 16 13. 18.48 15.22 17.39 14.13. Qua bảng 3.8 cho ta thấy: Ở cả 6 test kiểm tra trên học sinh khối 10, khối 11 và khối 12 đều thu được kết quả kiểm tra chủ yếu ở mức độ trung bình theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD & ĐT. Số lượng học sinh có kết quả kiểm tra đạt loại tốt còn ít, số lượng học sinh có kết quả kiểm tra không đạt còn cao. Như vậy, việc nâng cao trình độ thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh là vấn đề cần thiết và cấp thiết. 3.2. Lựa chọn và ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. 3.2.1. Lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. 3.2.1.1. Cơ sở lý luận lựa chọn các biện pháp..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 5 Quá trình nghiên cứu chúng tôi đã tham khảo các tài liệu, đặc biệt là các tài liệu nói về TDTT trường học. Như vậy có thể thấy rằng trước khi lựa chọn biện pháp hoạt động TDTT ngoại khóa cần phải căn cứ vào các cơ sở sau: - Trước hết phải căn cứ vào chương trình giáo dục thể chất mà Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành, đồng thời phải bám sát vào chương trình, nội dung của từng môn thể thao thuộc nội dung sách giáo khoa thể dục đối với các khối của học sinh THPT. - Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, yêu cầu của giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Một trong những mục tiêu giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông các cấp hiện nay là: “Mở rộng phong trào TDTT quần chúng, động viên, tổ chức và hướng dẫn cho đông đảo học sinh, sinh viên tham gia các hình thức tập luyện ở trong và ngoài trường học, trong các câu lạc bộ, các trường, lớp năng khiếu, các đội tuyển của từng trường và địa phương. Qua đó nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất đồng thời phát hiện và có kế hoạch bồi dưỡng cho các em học sinh, vận động viên trẻ có triển vọng”[3]. Ngày nay tập luyện TDTT trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ. Đặc biệt ở các khu vực nông thôn điều kiện còn nhiều mặt hạn chế thì việc đầu tư tổ chức các hoạt động TDTT cho các em học sinh các trường phổ thông lại là vấn đề cần thiết. Có như vậy thì mới đảm bảo được sự phát triển thể chất chung cho học sinh nói riêng và thế hệ trẻ nói chung. Việc tổ chức tập luyện các môn thể thao cho các em học sinh ở lứa tuổi đi học có thể giải quyết hiệu quả theo các nhiệm vụ sau: - Tăng cường sức khỏe, phát triển toàn diện và hài hòa cơ thể, giáo dục các tố chất thể lực, hình thành nên kỹ năng kỹ xảo vận động trong cuộc sống sinh hoạt và lao động. - Hình thành nên thế giới quan duy vật, sự giác ngộ về chính trị, giáo dục chủ nghĩa yêu nước, ý thức tập thể. Trên cơ sở đó đào tạo lực lượng hậu bị cho đội tuyển TDTT nước nhà..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 5 Tổ chức hoạt động TDTT cho các em học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh luôn cần tiến hành kết hợp giữa hai hình thức tập đó là tập luyện trong giờ chính khóa và ngoài giờ chính khóa. Có như vậy mới đảm bảo được nội dung phù hợp với năng lực của học sinh, và với cả 2 hình thức tập luyện đều được thực hiện trên cơ sở chế độ rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn mà Bộ GD & ĐT đã ban hành. - Để lựa chọn biện pháp hoạt động TDTT ngoài giờ chính khóa cho các em trong quá trình tập luyện, dựa trên đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi từ đó xác định tính chất của các môn thể thao, có vậy mới đảm bảo hiệu quả trong quá trình tập luyện. - Như vậy, vấn đề phát triển thể lực cho học sinh nói chung, học sinh ở các vùng nông thôn nói riêng là một vấn đề cần thiết. Vấn đề lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh cũng là một vấn đề đối với các nhà trường cần phải quan tâm. Song phải nói rằng việc lựa chọn biện pháp nào, môn thể thao nào thu hút được đông đảo các em tập luyện và đảm bảo hiệu quả trong quá trình hoạt động là một vấn đề chúng tôi quan tâm trong lĩnh vực chúng tôi nghiên cứu. 3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn lựa chọn các biện pháp. Từ những cơ sở lý luận trên, qua phân tích thực trạng công tác tổ chức, quản lý công tác giáo dục thể chất cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, qua tham khảo các tài liệu có liên quan, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và đề xuất một số biện pháp hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Với mục đích tìm hiểu cơ sở thực tiễn của các biện pháp đã lựa chọn, đề tài đã tiến hành tham khảo ý kiến và phỏng vấn bằng phiếu hỏi đối với các chuyên gia, giáo viên thể dục của các Trường THPT trong huyện. Kết quả được trình bày tại bảng 3.9..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 5. Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho học sinh Trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.( n =24 ). TT Các biện pháp 1 Nâng cao nhận thức đối với. Rất cần n %. Cần n %. Không cần n %. việc phát triển công tác GDTC trong trường học nói chung và 18. 75.00 4. 16.67. 2. 8.33. 79.17 4. 16.767 1. 4.17. 66.67 7. 29.17. 1. 4.17. 62.50 8. 33.33. 1. 4.17. 8.33. 12.50. 1. 79.17. tập luyện TDTT ngoại khóa nói 2. riêng Xây dựng câu lạc bộ TDTT một số môn thể thao được học sinh yêu thích phù hợp với điều kiện 19 nhà trường và đặc điểm lứa tuổi. 3. học sinh Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa thường xuyên và sử dụng 16 bảo quản hợp lý cơ sở vật chất. 4. sẵn có của nhà trường Tạo cơ chế và ứng dụng chính sách hợp lý, thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh 15 tham gia sinh hoạt các CLB và. 5. các hoạt động ngoại khóa. Đầu tư và nâng cao hơn nữa về quản lý tăng cường kinh phí cho hoạt động TDTT, đội tuyển, một số môn được HS 2 ưu thích, có GV hướng dẫn và. 3. 9.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 5. 6. sau đó là lớp tự quản. Tổ chức các giải thi đấu Thể thao mang tính truyền thống và tham gia đầy đủ các giải thể 17. 70.83 6. 25.00. 1. 4.17. thao do ngành tổ chức.. Từ kết quả bảng 3.9 cho thấy: Có 5/6 biện pháp được các ý kiến trả lời lựa chọn trên 90% ý kiến ở mức cần và rất cần thiết. Các biện pháp đó là: - Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức đối với việc phát triển công tác GDTC trong trường học nói chung và tập luyện TDTT ngoại khóa nói riêng. - Biện pháp 2: Xây dựng câu lạc bộ TDTT một số môn thể thao được học sinh yêu thích phù hợp với điều kiện nhà trường và đặc điểm lứa tuổi học sinh. - Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa thường xuyên và sử dụng bảo quản hợp lý cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường. - Biện pháp 4: Tạo cơ chế và ứng dụng chính sách hợp lý, thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia sinh hoạt các CLB và các hoạt động ngoại khóa. - Biện pháp 5: Tổ chức các giải thi đấu Thể thao mang tính truyền thống và tham gia các giải thể thao do ngành tổ chức. 3.2.1.3. Xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho HS trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh: Sau khi lựa chọn được 5 biện pháp, đề tài tiến hành xây dựng các nội dung cụ thể cho từng biện pháp đã xác định. Thông qua các hình thức phỏng vấn, tọa đàm, trực tiếp các chuyên gia, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm đề tài đã đi đến quyết định và hoàn thiện.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 5 được những nội dung cụ thể của các biện pháp đã lựa chọn giúp cho quá trình thực hiện được thuận lợi, các nội dung đó là: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức đối với việc phát triển công tác GDTC trong trường học nói chung và tập luyện TDTT ngoại khóa nói riêng. + Mục đích: Con người có thể có hành động đúng khi nhận thức đúng vấn đề. Biện pháp tuyên truyền được áp dụng nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác GDTC trong trường học cho các đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy, học sinh… Tạo tiền đề cho việc triển khai các biện pháp tiếp theo. + Nội dung biện pháp và cách thực hiện: - Phối hợp với Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong trường học làm cho lực lượng cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy và học sinh hiểu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong nhà trường THPT. - Tổ chức tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh, qua giáo viên chủ nhiệm, qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa về tầm quan trọng của công tác giáo dục thể chất trong nhà trường. - Tuyên truyền bằng hệ thống hình ảnh, panô, áp phích về tầm quan trọng của TDTT đối với sức khỏe con người. - Giáo viên dạy bộ môn giáo dục thể chất phải có nhiệm vụ thông qua bài giảng liên hệ với thực tế giúp học sinh hiểu được vai trò ý nghĩa, tác dụng và lợi ích của tập luyện TDTT. - Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về TDTT, phổ biến kiến thức khoa học về TDTT thông qua hội thảo, tọa đàm. Giao cho Đoàn thanh niên và Tổ bộ môn thực hiện. - Khuyến khích học sinh theo dõi trên các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày, đọc sách báo tìm hiểu qua mạng thông tin TDTT của nước ta và thế giới. Giao cho Đoàn Thanh niên và Tổ bộ môn nhà trường thực hiện..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 6 Biện pháp 2: Xây dựng câu lạc bộ TDTT một số môn thể thao được học sinh yêu thích cho các đối tượng là học sinh phù hợp với điều kiện nhà trường và đặc điểm lứa tuổi học sinh + Mục đích: Nhằm đáp ứng nhu cầu thiết thực của học sinh là biết nhiều môn thể thao nhưng giỏi 1 môn, nâng cao hiệu quả giờ học chính khóa đạt được tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ GD&ĐT, đạt thành tích cao trong các đợt thi đấu của trường và ngành tổ chức. + Nội dung biện pháp và cách thực hiện: - Tuyên truyền nâng cao nhận thức về loại hình hoạt động tập luyện, thi đấu một số môn TDTT ngoại khóa. - Bám sát vào sự chỉ đạo của Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu thành lập Ban chủ nhiệm các câu lạc bộ và các thành viên, có quy chế, chương trình hoạt động cụ thể. - Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, góp phần hoàn thiện các nội dung học tập của giờ học chính khóa và rèn luyện các tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. - Tổ chức hướng dẫn các hoạt động tự tập luyện, rèn luyện thân thể. - Ban giám hiệu, Chi bộ đảng, nhà trường điều hành trực tiếp các giải thi đấu cấp trường. Đối với Câu lạc bộ Ban giám hiệu là Chủ tịch, các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Tổ bộ môn là thành viên. - Thời gian tập luyện vào các buổi chiều trong tuần từ 17 giờ đến 18 giờ 30. - Số buổi tập: 2 buổi/tuần. Thời gian tập là 90 phút/buổi có giáo viên trực tiếp hướng dẫn. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa thường xuyên và sử dụng bảo quản hợp lý cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường + Mục đích: Trường THPT Lê Văn Thịnh tổ chức hoạt động ngoại khóa TDTT theo tính chất mùa vụ. Thực chất nhu cầu hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh diễn ra quanh năm. Vì vậy, tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa thường xuyên là đáp ứng nhu cầu tập luyện của học sinh. Đồng thời khi tổ chức.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 6 phong trào TDTT ngoại khóa phải tính đến nhu cầu tập luyện của học sinh tránh tổ chức theo điều kiện của tổ bộ môn. - Việc tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện TDTT ngoại khóa phải được sự đồng ý, phê duyệt cấp ngân sách từ đầu năm, đồng thời công tác này cũng gặp rất nhiều khó khăn. Một biện pháp đơn giản hơn có thể tận dụng ngay tại trường và sử dụng hợp lý hệ thống cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường. Mục đích của việc này là tận dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất sẵn có đẻ phục vụ hoạt động TDTT ngoại khóa. + Nội dung biện pháp và cách thực hiện: - Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa quanh năm tránh hiện tượng tổ bộ môn không tổ chức phong trào ngoại khóa dẫn tới học sinh tự đứng ra tổ chức và hoạt động không hiệu quả. - Trên cơ sở điều tra thực trạng nhu càu tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh, tổ chức hoạt động ngoại khóa các môn thể thao có đông học sinh có nhu cầu tham gia như: Bóng đá, Võ thuật, Đá cầu, Khiêu vũ TT, Cầu lông … - Đối với các môn không có giáo viên hướng dẫn thì cần đào tạo hướng dẫn viên là học sinh. Đây vừa là lực lượng hướng dẫn viên tham gia tập luyện vừa là lực lượng quản lý sân bãi, dụng cụ. - Cần tận dụng tối đa cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường như: Sân cỏ bóng đá, sân bê tông ngoài trời, nhà thể chất, sử dụng hợp lý cơ sở vật chất cho từng hoạt động ngoại khóa, cho từng câu lạc bộ tập luyện. Thiết kế giáo án giảng dạy dựa trên các trang thiết bị dụng cụ sẵn có của nhà trường. - Có chế độ bảo quản phù hợp với mỗi loại trang thiết bị. - Tăng cường huy động, thi đua có sáng kiến kinh nghiệm về tận dụng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động ngoại khóa và tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ của công, phát động các phongn trào tiết kiệm, chống lãng phí để tận dụng tốt cơ sở vật chất hiện có của nhà trường vào các hoạt động TDTT ngoại khóa..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 6 Biện pháp 4: Tạo cơ chế và ứng dụng chính sách hợp lý, thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia sinh hoạt các CLB và các hoạt động ngoại khóa. + Mục đích: Cải tiến chế độ chính sách thỏa mãn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, hướng dẫn viên và học sinh tham gia hoạt động tập luuyện và thi đấu các môn thể thao trong và ngoài trường. + Nội dung biện pháp và cách thực hiện: - Tiếp tục vận dụng các chế độ chính sách đã được thực hiện, xây dựng và ban hành chính sách đãi ngộ cụ thể, trước mắt và lâu dài để đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của cán bộ giáo viên và học sinh. - Huy động tài trợ về tài chính và giải thưởng. - Có chế độ vận động khen thưởng kịp thời, thỏa đáng, tạo động cơ thúc đẩy quá trình huấn luyện, giảng dạy, tập luyện và thi đấu của cán bộ giáo viên, hướng dẫn viên và học sinh. Bên cạnh đó có những hình thức giáo dục kỷ luật nhằm giữ kỷ cương trong công tác giáo dục bồi dưỡng những phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong cho những người chủ nhân tương lai của đất nước. - Ban giám hiệu nhà trường quyết định và ban hành quy chế khen thưởng bồi dưỡng theo chức năng được phân cấp. - Tổ chuyên môn tham mưu triển khai thực hiện đề xuất tiếp nhận và thi hành. Các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên và giáo viên chủ nhiệm động viên khen thưởng về mặt đoàn thể, huy động tài trợ cho các hoạt động của nhà trường. Biện pháp 5: Tổ chức các giải thi đấu Thể thao mang tính truyền thống và tham gia các giải thể thao do ngành tổ chức. + Mục đích: Phong trào ngoại khóa, TDTT quần chúng là bộ phận cấu thành quan trọng, trong hệ thống giáo dục của trường phổ thông. Đồng thời cũng là bộ phận đặc biệt quan trọng của TDTT trường học, con đường trọng yếu để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của giáo dục toàn diện. Nó có tác dụng tăng cường sự phối hợp giữa giáo viên GDTC với các đoàn thể. Đặc biệt là Đoàn.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 6 TNCS Hồ Chí Minh, nhằm tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh cho học sinh. Nếu đưa được đông đảo học sinh tham gia vào hoạt động phong trào TDTT, thì sẽ có sức lan toả rất lớn trong cộng đồng. Biện pháp này có tác động mạnh mẽ đến nhận thức về vị trí, vai trò và tác dụng của môn học GDTC đối với giáo viên và học sinh của nhà trường. + Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện: - Kết hợp với tổ chức Đoàn tổ chức thi đấu các hoạt động TDTT quần chúng như: Nhảy bao, Đua xe đạp chậm, Kéo co, Nhảy hiphop, Nhảy Aerobic, Khiêu vũ Thể thao...trong các dịp lễ của trường. - Kết hợp với tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh Niên, giáo viên chủ nhiệm lớp đưa học sinh tham gia biểu diễn các tiết mục đặc sắc gắn với TDTT trong các buổi ngoại khoá đầu tuần: Biểu diễn võ thuật, Biểu diễn TDNĐ. - Tổ chức các hình thức tập luyện thể thao ngoại khóa cho học sinh dựa trên nhu cầu tập luyện và điều kiện cơ sở vật chất thực tế của nhà trường. - Thành lập Câu lạc bộ TDTT học sinh có giáo viên chuyên môn hướng dẫn. - Phát động phòng trào TDTT trong toàn trường kết hợp với Đoàn thanh niên thành lập các đội Bóng chuyền nam, nữ; đội Cầu lông nam, nữ; đội Bóng đá nam, nữ trong học sinh. - Tổ chức các giải thi đấu thể thao dải đều trong năm theo nhiều loại hình như: Tổ chức thi đấu các môn thể thao giữa các lớp, giữa các khối trong trường, và giải thi đấu thể thao của nhà trường. Nhằm tuyển chọn VĐV có năng khiếu thể thao làm nòng cốt cho phong trào và tham gia thi đấu giải Huyện, Tỉnh. - Kết hợp với Đoàn thanh niên và giáo viên TDTT tổ chức cho học sinh tập thể dục vệ sinh buổi sáng có kiểm tra đánh giá và xếp loại thi đua đối với các lớp trong toàn trường. Tạo thói quen tập thể dục buổi sáng cho học sinh. - Để thực hiện tốt hoạt động ngoại khóa bộ môn GDTC phải giữ vai trò tham mưu và là lực lượng nòng cốt trong hoạt động TDTT của nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 6 Để đa dạng hóa nội dung hoạt động thể thao ngoại khóa và thúc đẩy phong trào tập luyện của học sinh, đề tài đã tổ chức thi đấu các môn: Bóng chuyền, cầu lông và điền kinh cho học sinh trong toàn trường, đã huy động được 100% số lớp tham gia. Thành lập được đội tuyển thể thao của trường thi đấu với một số trường trên địa bàn và đã tham gia thi đấu giải Cầu lông, Bóng chuyền, Điền kinh, Bóng đá, Đá cầu, Vật do ngành tổ chức. Tổ chức cho học sinh tập thể dục vệ sinh giữa giờ có kiểm tra đánh giá đã trở thành nề nếp thường xuyên trong toàn trường. 3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa. 3.2.2.1. Tổ chức thực nghiệm các biện pháp Phân nhóm thực nghiệm: Để đánh giá thực chất, khách quan và khoa học hiệu quả phương án tổ chức hoạt độngTDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho HS trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh.Trước thực nghiệm đề tài đã lựa chọn 318 HS khối 11 của trường. + Nhóm thực nghiệm được chọn ngẫu nhiên 160 HS (75 nam và 85 nữ có cùng sở thích các môn thể thao Bóng đá, Đá cầu, Cầu lông, Bóng chuyền... ) + Nhóm đối chứng là số học sinh còn lại gồm 158 HS (77 nam và 81 nữ) Trước khi vào thực nghiệm đề tài tiến hành kiểm tra ban đầu (tháng 8 năm 2014) các chỉ số phát triển thể lực trên 6 test của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng theo quy định đánh giá xếp loại thể lực của Bộ GD&ĐT ban hành năm 2008. Nhằ0m lựa chọn những HS có thể lực tương đương nhau để tiến hành thực nghiêm. Triển khai thực nghiệm: Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 9/2014 đến tháng 5/2015 Địa điểm thực hiện: Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh Nội dung thực nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 6 + Nhóm TN được tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa theo phương án đã xây dựng của đề tài. + Nhóm ĐC hoạt động tự nhiên theo nếp cũ. Sau thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra các chỉ số phát triển thể lực của nhóm TN và nhóm ĐC theo các test kiểm tra đánh giá thể lực do Bộ GD & ĐT qui định. Để đánh giá hiệu quả của phương án tổ chức các hoạt động ngoại khóa TDTT đã xây dựng. 3.2.2.2. Đánh giá hiệu quả các biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho HS Trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Trước khi thực nghiệm, đề tài đã kiểm tra thể lực của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm. Mục đích của việc làm này để so sánh trình độ thể lực của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm. Quá trình đánh giá sử dụng 6 test. Kết quả được trình bầy ở bảng 3.10 Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra thể lực cho học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh trước thực nghiệm.. Test Học sinh nam (n = 152) Lực bóp tay thuận ( Kg) Nằm ngửa gập thân (Lần/30 giây) Bật xa tại chỗ (cm) Chạy 30 m XPC (giây) Chạy con thoi 4 x 10 m (giây) Chạy tùy sức 5 phút( m). Nhóm đối. Nhóm thực. chứng X ± δ. nghiệm X ± δ. 39.84 19.12 208.26 5.23 11.80 896.92. 0.642 1.158 5.611 0.340 0.484. 39.82 19.24. 0.759 1.172. 208.09 0.367 5.28 11.77. 0.472 0.467. 11.842 897.23 13.25. t. P. 0.25. >. -0.90. 0.05 >. 0.21. 0.05 >. -1.06. 0.05 >. 0.55. 0.05 >. -0.22. 0.05 >.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 6 5 Học sinh nữ (n =166) Lực bóp tay thuận (Kg). 27.14. Nằm ngửa gập thân (Lần/30 giây) Bật xa tại chỗ (cm). 12.69 157.21. Chạy 30 m XPC (giây). 6.15. Chạy con thoi 4 x 10 m (giây) Chạy tùy sức 5 phút (m). 13.91. 1.401 1.008 5.382 0.318 0.58. 27.15 12.62. 2.068 1.102. 157.38 4.662 6.21 13.97. 0.419 0.671. 747.75 38.449 747.71 40.18. 0.05 -0.05. >. 0.60. 0.05 >. 0.31. 0.05 >. -1.47. 0.05 >. 0.87. 0.05 >. 0.01. 0.05 >. 2. 0.05. Kết quả bảng 3.10 cho thấy: Các test đề tài tiến hành kiểm tra giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng ở cả nam và nữ trước thực nghiệm không có sự khác biệt. Nói cách khác thể lực HS tương đương nhau, sự phân nhóm mang tính ngấu nhiên. Sau khi kiểm tra thể lực ban đầu của 2 nhóm, đề tài tiến hành ứng dụng các biện pháp nghiên cứu với nhóm thực nghiện sau 8 tháng thực nghiệm đề tài tiến hành kiểm tra và so sánh kết quả sự khác biệt giữa 2 nhóm . Kết quả kiểm tra được trình bầy ở bảng 3.1 Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra thể lực cho học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau thực nghiệm.. Nhóm đối Test. chứng ± δ. X. Học sinh nam (n = 152) Lực bóp tay thuận (Kg). Nhóm thực nghiệm ± δ. t. P. -20.80. <. X. 41.08 1.222 45.07. 2.025. 0.05.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 6 Nằm ngửa gập thân (Lần/30 21.91 1.248 25.22. 2.001. giây) Bật xa tại chỗ (cm). 221.9 5.767 256.8. 16.01. Chạy 30 m xuất phát cao (giây). 5 4.97. 5 0.194. Chạy con thoi 4 x 10 m (giây) Chạy tùy sức 5 phút (m). 11.09 0.463 951.7 7. Học sinh nữ (n = 166) Lực bóp tay thuận (Kg). 0.361. 28. 1 4.33 9.76. 46.15 1150. 1. 8. 1.473 29.45. Nằm ngửa gập thân (Lần/30 13.79 0.876 16.62 giây) Bật xa tại chỗ (cm). 161.3 4.082 168.3. Chạy 30 m XPC (giây). 8 5.88. Chạy con thoi 4 x 10 m (giây) Chạy tùy sức 5 phút (m). 0.486. 3 5.37. 12.88 0.608 11.84 778.7 7. 41.42 875.2 4. 9. 0.479 70.55. -17.46. <. 25.25. 0.05 <. 0.86. 0.05 <. 24.61. 0.05 <. 29.11. 0.05 <. 3 2.199 1.205 4.807 0.283 0.697 75.84 2. 0.05 -7.06. <. 24.47. 0.05 <. 14.20. 0.05 <. 11.68. 0.05 <. 0.56. 0.05 <. -14.39. 0.05 < 0.05. Kết quả bảng 3.11 cho thấy: Ở các test đề tài tiến hành kiểm tra giữa 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm của cả nam và nữ đã có sự khác biệt ở ngưỡng xác xuất P< 0.05. Kết quả cho thấy tính hiệu quả của các biện pháp mà đề tài ứng dụng trong nhóm thực nghiệm. Hay nói cách khác thể lực của nhóm thực nghiện tốt hơn nhóm đối chứng sau thực nghiệm . Kết quả cụ thể ở từng test như sau: - Lực bóp tay thuận nhóm thực nghiệm (nam: 45.07±2.025kg, nữ: 29.45 ±2.199kg) tốt hơn nhóm đối chứng (nam: 41.08±1.222kg, nữ: 28.0±1.473kg) sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa ở ngưỡng xắc xuất p<0.05..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 6 - Năm ngửa gấp bụng nhóm thực nghiệm (nam: 25.25±2.001 lần/30 giây, nữ: 16.25±1.201lần/30 giây) tốt hơn nhóm đối chứng (nam: 21.91±1.248 lần/30 giây, nữ: 13.79±0.876 lần/30 giây) sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa ở ngưỡng xắc xuất p<0.05. - Bật xa tại chỗ nhóm thực nghiệm (nam: 256.81±16.015cm, nữ: 168.33± 4.807cm) tốt hơn nhóm đối chứng (nam: 221.95±5.767, nữ: 161.38±4.082cm) sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa ở ngưỡng xắc xuất p<0.05. - Chạy 30m xuất phát cao nhóm thực nghiệm (nam: 4.33±0.194 giây, nữ: 5.37±0.283 giây) tốt hơn nhóm đối chứng (nam: 4.97±0.361 giây, nữ: 5.88 ±0.486 giây) sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa ở ngưỡng xắc xuất p<0.05. - Chạy con thoi 4x10m nhóm thực nghiệm (nam: 9.76±0.479 giây, nữ: 11.84±0.697giây) tốt hơn nhóm đối chứng (nam: 11.09±0.463 giây, nữ: 12.88 ±0.608 giây) sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa ở ngưỡng xắc xuất p<0.05. - Chạy 5 phút tùy sức nhóm thực nghiệm (nam:1150.8±70.553m, nữ: 875.29±75.842m) tốt hơn nhóm đối chứng (nam: 951.77±46.151m, nữ: 778.77± 41.421m) sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa ở ngưỡng xắc xuất p<0.05. Để có thể thấy rõ hơn nữa sự tác động của các biện pháp tới sự phát triển thể lực của học sinh đề tài tiến hành tính nhịp tăng trưởng (w %) của 2 nhóm. Kết quả nghiên cứu được trình bầy ở bảng 3.12.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 6. Bảng 3.12. Nhịp tăng trưởng thể lực của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau 8 tháng thực nghiệm.. Test. Nhóm đối chứng TTN STN X X ± δ ± δ. t. W%. Nhóm thực nghiệm TTN STN X X ± δ ± δ. t. W%. Học sinh nam (n = 152) Lực bóp tay thuận (Kg) 39.84 Nằm ngửa gập thân 19.12. 0.642 1.158. 41.08 21.91. 1.222 1.248. 0.29 0.36. 3.06 13.6. 39.82 0.759 45.07 2.025 19.24 1.172 25.22 2.001. 3.05 6.73. 12.37 27.02. (Lần/30S) Bật xa tại chỗ ( cm). 208.2. 5.611. 221.9. 5.767. 0.2. 6.36. 208.0 0.367 256.8 16.01. 7.72. 20.96. Chạy 30 m XPC (S). 6 5.23. 0.340. 5 4.97. - 5.1. 9 5.28. 5.29. -. 9.01. 19.77 -. 897.2 13.25 1150. 70.55 10.33. 18.67 24.76. Chạy con thoi 4 x 10 m 11.80 (S) Chạy tùy sức 5 phút (m). 0.484. 11.09. 0.361 0.463. 1.13 0.89. 896.9 11.842 951.7 46.151 0.15 2. - 6.2 5.93. 7. 0.472. 11.77 0.467. 3. 5. 1 4.33 9.76. 8. 5 0.194 0.479. 3. Học sinh nữ (n = 166) Lực bóp tay thuận (Kg) 27.14 Nằm ngửa gập thân 12.69. 1.401 1.008. 28 13.79. 1.473 0.876. 0.1 0.17. 3.12 8.31. 27.15 2.068 29.45 2.199 12.62 1.102 16.62 1.205. 2.23 7.04. 8.13 27.36. (Lần/30S) Bật xa tại chỗ (cm). 5.382. 161.3. 4.082. 1.32. 2.62. 157.3 4.662 168.3 4.807. 4.63. 6.72. 157.2 1. 8. 8. 3.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 7 Chạy 30 m XPC (S). 6.15. Chạy con thoi 4 x 10 m 13.91 (S) Chạy tùy sức 5 phút (m). 0.318 0.58. 5.88 12.88. 0.486 0.608. 0.51 - 4.49. 7. 0.419. 5.37. 0.283. 0.82 -15.74 13.97 0.671 11.84 0.697. 747.7 38.449 778.7 41.424 0.36 5. 6.21. 4.06. 747.7 40.18 875.2 75.84 1. 2. 9. 2. 5.29. -. 6.11. 14.51 -. 4.46. 16.51 15.72.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 7 Kết quả bảng 3.12 cho thấy: Ở tất cả các test đề tài tiến hành kiểm tra ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 8 tháng thực nghiệm đã có sự tăng trưởng. Tuy nhiên sự tăng trưởng diễn ra không đồng đều giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ở cả nam và nữ. Nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng, sự khác biệt của 2 nhóm có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xắc xuất p < 0.05. Điều này cho thấy tính hiệu quả của đề tài áp dụng vào nhóm thực nghiệm có sự tác động đến sự phát triển thể lực của học sinh. Cụ thể nhịp tăng trưởng thể lực của hai nhóm ở 6 test như sau: - Lực bóp tay thuận nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm đạt được (nam: 12.37%; nữ: 8.13%) cao hơn nhóm đối chứng (nam: 3.06%; nữ: 3.12%). - Nằm ngửa gập bụng nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm đạt được (nam: 27.02%; nữ: 27.36% cao hơn nhóm đối chứng (nam: 13.60%; nữ: 7.35%). - Bật xa tại chỗ nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm đạt được (nam: 20.96%; nữ: 6.72%) cao hơn nhóm đối chứng (nam: 5.767%; nữ: 4.082%). - Chạy 30m XPC nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm đạt được (nam: - 19.77%; nữ: - 14.51%) cao hơn nhóm đối chứng (nam: - 5.1%; nữ: - 4.49%). - Chạy con thoi 4x10m nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm đạt được (nam: - 18.67%; nữ: - 16.51%) cao hơn nhóm đối chứng (nam: - 6.2%; nữ: 15.74%). - Chạy 5 phút tùy sức nhịp tăng trưởng của nhóm thực nghiệm đạt được (nam: 24.76%; nữ: 15.82%) cao hơn nhóm đối chứng (nam: 5.93%; nữ: 4.06%). Để thấy rõ hơn hiệu quả tác động của các biện pháp tới sự phát triển thể lực của học sinh thông qua các test đề tài tiến hành kiểm tra trước thược nghiệm và sau thực nghiệm 8 tháng được biểu diễn dưới dạng các biểu đồ từ biểu đồ 3.1 đến 3.6..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 7. Biểu đồ 3.1: Nhịp tăng trưởng thành tích lực bóp tay của nam nữ học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8 tháng tập luyện. Biểu đồ 3.2: Nhịp tăng trưởng thành tích nằm ngửa gấp bụng của nam nữ HS lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8 tháng tập luyện.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 7. Biểu đồ 3.3: Nhịp tăng trưởng thành tích bật xa tại chỗ của nam nữ học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8 tháng tập luyện. Biểu đồ 3.4: Nhịp tăng trưởng thành tích chạy 30 m XPC của nam nữ học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8 tháng tập luyệN.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 7. Biểu đồ 3.5: Nhịp tăng trưởng thành tích chạy con thoi 4 x 10m của nam nữ học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8 tháng tập luyện. Biểu đồ 3.6: Nhịp tăng trưởng thành tích chạy 5 phút của nam nữ học sinh lớp 11 Trường THPT Lê Văn Thịnh sau 8 tháng tập luyện.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 7 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu đề tài, cho phép rút ra một số kết luận sau: 1. Công tác TDTT ngoại khóa của học sinh Trường THPT lê Văn Thịnh huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây đã có sự quan tâm và đầu tư tốt hơn, một số học sinh đã ham thích và tự nguyện tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa. Tuy nhiên công tác này còn một số tồn tại như: - Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC và các hoạt động ngoại khóa còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện của cán bộ, giáo viên và học sinh. - Giáo viên chuyên môn tham gia hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa còn ít và yếu về năng lực tổ chức. Chưa có nhiều hình thức tập luyện TDTT phong phú, hấp dẫn học sinh tham gia tập luyện. - Thể lực học sinh còn hạn chế chưa đáp ứng được tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Số lượng HS có kết quả kiểm tra đạt loại tốt còn ít, số lượng HS có kết quả kiểm tra không đạt còn cao. 2. Quá trình nghiên cứu đề tài lựa chọn và xây dựng được 5 biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa góp phần nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Các biện pháp đó gồm: - Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức đối với việc phát triển công tác GDTC trong trường học nói chung và tập luyện TDTT ngoại khóa nói riêng. - Biện pháp 2: Xây dựng câu lạc bộ TDTT một số môn thể thao được học sinh yêu thích phù hợp với điều kiện nhà trường và đặc điểm lứa tuổi học sinh. - Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa thường xuyên và sử dụng bảo quản hợp lý cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường. - Biện pháp 4: Tạo cơ chế và ứng dụng chính sách hợp lý, thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia sinh hoạt các CLB và các hoạt động ngoại khóa. - Biện pháp 5: Tổ chức các giải thi đấu Thể thao mang tính truyền thống và tham gia các giải thể thao do ngành tổ chức..

<span class='text_page_counter'>(76)</span> 7 Bước đầu ứng dụng và đánh giá hiệu quả các biện pháp lựa chọn. Kết quả sau 8 tháng thực nghiện, các biện pháp lựa chọn của đề tài đã phát huy hiệu quả cao trong việc năng cao thể lực cho học sinh lớp 11 trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh. Kiến nghị: 1. BGH trường THPT Lê Văn Thịnh Huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh cho phép ứng dụng các biện pháp đã nghiên cứu của đề tài trong quá trình tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh. 2. Các trường THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có thể sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài như một tài liệu tham khảo, góp phần nâng cao thể thể lực cho học sinh. 3. Mở rộng nghiên cứu sang đối tượng khác, cấp học khác trên địa bàn để có hệ thống biện pháp toàn diện trong tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong các cấp học..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 7 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.. Ban Bí thư TW Đảng (2004), Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15-6-2004 về việc xây dựng và nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, NXB Giáo dục.. 2.. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Tuyển tập nghiên cứu khoa học GDTC, sức khoẻ trong trường học các cấp (Hội nghị khoa học GDTC, sức khoẻ ngành giáo dục và đào tạo lần thứ II), NXB TDTT. 3.. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quyết định số 14/2001/QĐ.BGD - ĐT ngày 3/5/2011 V/v “Quy chế GDTC và y tế trường học”.. 4.. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu hội nghị tổng kết công tác TDTT và phong trào Hội khoẻ Phù đổng giai đoạn 2008 – 2012, NXB Giáo dục. 5.. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Luật giáo dục, NXB Giáo dục. 6.. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2008), Quyết định số 53/2008/QĐ- BGDĐT, ngày 18/9/2008 về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.. 7.. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho HSSV ban hành kèm theo Quyết định số 72/2008QĐ-BGD&ĐT. 8.. Chỉ thị số 112CT/TW (1989), Của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về công tác TDTT trong những năm trước mắt. 9.. Chỉ thị 36/CT TW( 1994), Của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới.. 10. Chỉ thị số 15/2002/CT-TTg (2002), Của TTg Chính phủ về chống tiêu cực trong các hoạt động TDTT. 11. Chính phủ: Số 112/2007/NĐ-CP (2007), Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thể dục, thể thao. 12. Chỉ thị 133/TTG TW (1996), của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành TDTT và GDTC trường học 7/3/1995. 13.. Chỉ thị của ban Chấp hành TW Đảng số 17 CT/CT (2002), Về phát triển TDTT đến năm 2010.. 14. Chương trình GDTC các Trường THPT, THCS(2011), Ban hành theo nghị định 116/ND-CN của chính phủ về GDTC do BGD ban hành.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 7 15. Nguyễn Văn Dương (2012), Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực chung cho SV Trường ĐH công nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ thể dục thể thao. 16. Đảng cộng sản Việt Nam (1996),Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII , NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 17.. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội .. 18. Đảng cộng sản Việt Nam(2006),Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X , NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội . 19. Nguyễn Trọng Hải, Vũ Đức Thu (2003), Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển các tố chất thể lực sinh viên. Hội nghị khoa học thể thao Đông Nam Á Việt Nam , NXB TDTT. 20. Đào Hữu Hồ (1981), Xác suất thống kê, NXB Giáo dục, Hà Nội. 21. Lê Hữu Hưng, Vũ Chung Thủy, Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2013), Kiểm tra Y học TDTT, NXB TDTT. 22. Nguyễn Thị Huyền (2013) Nghiên cứu tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm phát triển thể lực cho HS Trường THPT Trung Văn – Hà NộiLuận văn thạc sĩ thể dục thể thao. 23. Hoàng Thị Huyền (2014), Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng GDTC của HS Trường THPT Lê Văn Thịnh – Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ thể dục thể thao- Luận văn thạc sĩ thể dục thể thao. 24. Hội nghị Khoa học (2011), Giáo dục thể chất và Y tế trường học được Bộ Giáo dục và đào tạo phối hợp với Trường Đại học Vinh tổ chức 25. Lưu Quang Hiệp, Vũ Đức Thu (1989), Nghiên cứu về sự phát triển thể chất sinh viên các trường Đại học, Hà Nội, NXB TDTT. 26. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, NXB TDTT. 27. Luật giáo dục (1999), Nxb giáo dục Hà Nội. 28. Lời kêu gọi toàn dân tập luyện thể dục của Bác Hồ, Đảng nhà nước với TDTT (2004). Nxb TDTT..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 7 29. Ngô Thị Nhàn (2012), Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 - Luận văn thạc sĩ thể dục thể thao. 30. Pháp lệnh TDTT (2000). Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. Nguyễn Văn Quảng (2001), Giáo dục và Đào tạo Việt Nam - chiến lược và nhiệm vụ trước mắt, NXB TDTT. 32. Quốc hội (2004), Nghị quyết số 37/2004/QH11: Nghị quyết về giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia. 33. Nguyễn Xuân Sinh (1999), Phương pháp NCKH TDTT, Giáo trình dành cho sinh viên đại học TDTT, NXB TDTT. 34. Vũ Đức Thu và các tác giả (1998), Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác GDTC và phát triển TDTT trong nhà trường các cấp, Tuyển tập nghiên cứu khoa học GDTC, sức khoẻ trong lĩnh vực các cấp. Hội nghị khoa học lần thứ II,, NXB TDTT. 35. Vũ Đức Thu, Vũ Bích Huệ (2003), Tình hình phát triển thể chất học sinh ở nước ta trong những thập kỷ qua, Tr 21 kỷ yếu hội nghị khoa học Đông Nam Á, NXB TDTT. 36. Hà Thị Hải Thi (2012), Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa nhằm phát triển thể lực cho SV trường CĐSP Hà Tây – Luận văn thạc sĩ thể dục thể thao. 37. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT. 38. Phạm Danh Tốn (1991), Lý luận và phương pháp TDTT, Sách giáo khoa dùng cho sinh viên các trường Đại học TDTT, NXB TDTT. 39. Đồng Văn Triệu (2003), TDTT Trường học,NXB TDTT. 40. Trần Mạnh Trung (2009), Đôi điều cần bàn về giáo dục thể chất ở các trường phổ thông hiện nay, Diễn đàn internet. 41. Trường ĐH TDTT(2007), tuyển tập các nghiên cứu khoa học , Nxb TDTT. 42. Ủy ban TDTT (1996), chương trình các môn học thực hành, Nxb TDTT . 43. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong TDTT, NXB TDTT..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> 8 PHỤ LỤC 1 (Dành cho giáo viên và các chuyên gia trong nghành TDTT). TRƯỜNG THPT LÊ VĂN THỊNH BỘ MÔN GDTC. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----O0O----Bắc Ninh, ngày....tháng.....năm 2015 PHIẾU PHỎNG VẤN. Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài " Nghiên cứu biện pháp tổ chức thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh" . Từ đó nâng cao thể lực học sinh của trương. Sự chia sẻ của ông (bà) chỉ nhằm mục đích khoa học, đề nghị ông (bà) đánh giá một cách khách quan về nội dung chương trình môn học GDTC ở trường THPT Lê Văn Thịnh. Ông (bà) hãy đánh dấu (X) vào ý kiến trả lời. Hoặc là “Đồng Ý”, hoặc là “Không đồng ý”. Ý kiến trả lời TT. 1. Nội dung phỏng vấn. Những ưu điểm chính của chương trình Mục tiêu chương trình phù hợp với định hướng GDTC của Bộ GD&ĐT.. 2. Đã sử dụng những môn thể thao phổ cập, phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.. 3. Phân phối thời lượng chương trình cho từng môn học Thể thao đảm bảo cho học sinh có đủ điều kiện hình thành kỹ năng và phát triển các tố chất thể lực.. 4. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường. Những hạn chế của chương trình. 1. Mục tiêu chương trình chưa quan tâm đến nhu cầu tập. Đồn g ý. Không đồng ý.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> 8. 2 3 4. luyện của học sinh nhằm phát huy tính tích cực trong học tập. Cấu trúc nội dung chương trình chưa phát huy được tính tích cực học tập của học sinh. Nội dung chương trình chưa được biên soạn theo phương pháp tích cực hóa học tập của học sinh. Nội dung chương trình chưa tạo điều kiện để học sinh có khả năng chơi tốt 1 hay 2 môn thể thao nào đó lâu dài. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!. NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN. NGƯỜI PHỎNG VẤN Đinh Đức Thiện.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> 8 PHỤ LỤC 2 (Dành cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh). TRƯỜNG THPT LÊ VĂN THỊNH BỘ MÔN GDTC. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----O0O----Bắc Ninh, ngày....tháng.....năm 2015. PHIẾU PHỎNG VẤN Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài "Nghiên cứu biện pháp tổ chức thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ". Từ đó nâng cao thể lực học sinh của trương. Các em hãy đưa ra ý kiến về nội dung chương trình môn học GDTC hiện hành của trường THPT Lê Văn Thịnh. Các em hãy đánh dấu (X) vào ý kiến trả lời. Hoặc là “Đồng Ý”, hoặc là “Không đồng ý”. Ý kiến trả lời T T. Nội dung phỏng vấn. Những ưu điểm chính của chương trình 1. Nội dung chương trình phù hợp với sở thích của đa số học sinh.. 2. Những môn Thể thao được đưa vào giảng dạy phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.. 3. Phân phối thời lượng cho từng môn Thể thao, đảm bảo cho học sinh có thể tập luyện tốt môn Thể thao đó và phát triển các tố chất thể lực.. 4. Nội dung học tập phù hợp với điều kiện sân bãi, dụng cụ hiện có của nhà trường.. 1 2. Những hạn chế của chương trình Nội dung của môn học chưa quan tâm đến nhu cầu được vui chơi, giải trí của học sinh. Cấu trúc nội dung chưa phát huy được khả năng sáng tạo trong. Đồn g ý. Không đồng ý.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 8. 3 4. tập luyện của học sinh. Môn Thể thao tự chọn chưa phù hợp theo sở thích của đa số học sinh. Nội dung môn học chưa tạo điều kiện để học sinh có khả năng chơi tốt 1 hay 2 môn thể thao nào đó nhằm rèn luyện thân thể lâu dài. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em!. NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN. NGƯỜI PHỎNG VẤN Đinh Đức Thiện.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 8 PHỤ LỤC 3 (Dành cho giáo viên và các chuyên gia trong nghành TDTT). TRƯỜNG THPT LÊ VĂN THỊNH BỘ MÔN GDTC. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----O0O----Bắc Ninh, ngày....tháng.....năm 2015. PHIẾU PHỎNG VẤN Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài " Nghiên cứu biện pháp tổ chức thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh " . Từ đó nâng cao thể lực cho HS cuả nhà trường. Sự chia sẻ của ông (bà) chỉ nhằm mục đích khoa học, đề nghị ông (bà) đánh giá một cách khách quan về về thái độ của học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa trường THPT Lê Văn Thịnh. Ông (bà) hãy đánh dấu (X) vào ý kiến trả lời. Hoặc là “Đồng Ý”, hoặc là “Không đồng ý”. TT 1 2 3 4. Biểu hiện thái độ của học sinh đối với môn học GDTC Đa số HS còn coi GDTC là môn học không có ý nghĩa thiết thực với với việc học tập các môn học khác. Đa số HS chưa thực sự cố gắng trong học tập, học theo kiểu đối phó chỉ cần đủ điểm qua. Đa số HS chủ động tích cực, tự giác rèn luyện trong học tập môn TDTT. Đa số học sinh chưa tích cực tập luyện ngoại khóa theo. 5. yêu cầu của môn học. Đa số HS có tinh thần, thái độ học tập tốt.. 6. Đa số HS có tinh thần hợp tác với bạn bè trong tập luyện.. 7. Đa số HS đảm bảo giờ giấc học tập. Đa số HS có ý thức chuẩn bị dụng cụ tập luyện khi được. 8 9. phân công. Đa số học sinh chăm chú lắng nghe giảng bài và quan sát giáo viên hướng dẫn kỹ thuật động tác.. Ý kiến trả lời Đồn Không g ý đồng ý.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> 8 10. Đa số HS chỉ thực hiện khi có yêu cầu của giáo viên.. 11. Đa số HS có sự sáng tạo khi thực hiện động tác. Đa số HS tích cực, chăm chỉ, hăng say tập luyện với mật. 12 13 14. độ, cường độ cao. Đa số HS thực hiện cơ bản đúng kỹ thuật các động tác được học ngay trên lớp. Đa số HS thờ ơ, thiếu tập trung trong tập luyện. Biểu hiện khác (nếu có, xin nêu cụ thể).. 15. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!. NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN. NGƯỜI PHỎNG VẤN.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> 8 PHỤ LỤC 4 (Dành cho giáo viên và các chuyên gia trong nghành TDTT). TRƯỜNG THPT LÊ VĂN THỊNH BỘ MÔN GDTC. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----O0O----Bắc Ninh, ngày....tháng.....năm 2015. PHIẾU PHỎNG VẤN Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài " Nghiên cứu biện pháp tổ chức thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh"Từ đó nâng cao thể lực cho HS cuả nhà trường. Sự chia sẻ của ông (bà) chỉ nhằm mục đích khoa học, đề nghị ông (bà) đánh giá một cách khách quan những nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế các hoạt động ngoại khóa trường THPT Lê Văn Thịnh. Ông (bà) hãy đánh dấu (X) vào ý kiến trả lời. TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12. Ý kiến trả lời. Các nguyên nhân Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện còn thiếu và cũ. Số lượng giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu giảng dạy Chưa có sự quan tâm sâu sắc của các cấp lãnh đạo và của nhà trường. Các hoạt động ngoại khóa chưa tích cực còn tổ chức mang tính tự phát. Tổ chức các giải thi đấu cho HS còn ít (hầu như chưa có). Chưa tuyên truyền, cổ vũ động viên. Chưa đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên chưa được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Chưa khuyến khích học sinh tham gia tập luyện môn thể thao tự chọn. Chưa đảm bảo chế độ cho giáo viên. Thời gian dành cho TDTT còn ít nên khả năng hoạt động TDTT của học sinh bị hạn chế. Phong trào TDTT của học sinh nhà trường chưa được coi trọng.. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!. NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN. NGƯỜI PHỎNG VẤN.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> 8 PHỤ LỤC 5 (Dành cho giáo viên và các chuyên gia trong nghành TDTT). TRƯỜNG THPT LÊ VĂN THỊNH BỘ MÔN GDTC. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----O0O----Bắc Ninh, ngày....tháng.....năm 2015. PHIẾU PHỎNG VẤN Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài " Nghiên cứu biện pháp tổ chức thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh" . Từ đó nâng cao thể lực cho HS của nhà trường. Mong ông (bà) trả lời giúp cho các câu hỏi dưới đây: Để xây dựng biện pháp tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh cần tuân thủ những nguyên tắc nào?. - Nguyên tắc thực tiễn - Nguyên tắc tính khả thi - Nguyên tắc đồng bộ, đa dạng - Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học Ý kiến khác của ông (bà):..................................................... Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!. NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN. NGƯỜI PHỎNG VẤN. Đinh Đức Thiện. PHỤ LỤC 6.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> 8 (Dành cho HS Trường THPT Lê Văn Thịnh). TRƯỜNG THPT LÊ VĂN THỊNH BỘ MÔN GDTC. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----O0O----Bắc Ninh, ngày....tháng.....năm 2015 PHIẾU PHỎNG VẤN Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài " Nghiên cứu biện pháp tổ chức thể. dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh" . Từ đó nâng cao thể lực cho HS cuả nhà trường. Trong số các môn thể thao sau đây em thích tham gia môn nào vào các hoạt động ngoại khóa . Em đánh dấu (x) vào môn thích nhất. TT. Môn thể thao. Ý kiến trả lời. 1 Bóng đá 2 Đá cầu 3 Võ Thuật 4 Khiêu vũ TT 5 Cầu lông 6 Bóng chuyền Ý kiến khác của em :....................................................... Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)! NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN. NGƯỜI PHỎNG VẤN Đinh Đức Thiện.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> 8 PHỤ LỤC 7 (Dành cho giáo viên và các chuyên gia trong nghành TDTT). TRƯỜNG THPT LÊ VĂN THỊNH BỘ MÔN GDTC. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----O0O----Bắc Ninh, ngày....tháng.....năm 2015. PHIẾU PHỎNG VẤN Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài " Nghiên cứu biện pháp tổ chức thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Văn Thịnh huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh"Từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy môn học GDTC cũng như chất lượng đào tạo chung cuả nhà trường. Sự chia sẻ của ông (bà) chỉ nhằm mục đích khoa học, đề nghị ông (bà) đánh giá một cách khách quan những biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nâng cao thể lực HS trường THPT Lê Văn Thịnh. Ông (bà) hãy đánh dấu (X) vào ý kiến trả lời. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)! Rất cần TT. 1. 2. 3. 4. 5. Các biện pháp. Nâng cao nhận thức đối với việc phát triển công tác GDTC trong trường học nói chung và tập luyện TDTT ngoại khóa nói riêng Xây dựng câu lạc bộ TDTT một số môn được học sinh yêu thích cho các đối tượng là học sinh phù hợp với điều kiện nhà trường với đặc điểm lứa tuổi học sinh Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa thường xuyên và sử dụng bảo quản hợp lý cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường Tạo cơ chế và ứng dụng chính sách hợp lý, thỏa đáng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia sinh hoạt các CLB và các hoạt đọng ngoại khóa. Cần đầu tư và nâng cao hơn nữa về quản lý tăng cường kinh phí cho hoạt động TDTT, đội tuyển, một số môn được HS ưu thích, có GV hướng dẫn. Cần. Không cần.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> 9 6. và sau đó là lớp tự quản. Kết hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các giải thi đấu Thể thao mang tính truyền thống, chào mừng các ngày lễ tết nhằm đẩy mạnh phong trào TDTT của trường và tham gia đầy đủ các giải thể thao do ngành tổ chức trong năm học.. NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN. NGƯỜI PHỎNG VẤN Đinh Đức Thiện.

<span class='text_page_counter'>(91)</span>

<span class='text_page_counter'>(92)</span>

×