Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

LUẬN văn tốt NGHIỆP chuyên ngành kế toán “tổ chức công tác kế toán tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.02 KB, 91 trang )


LU N V N T T NGHI PẬ Ă Ố Ệ
“T ch c công tác k toán tài s n c nh trongổ ứ ế ả ốđị
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh -
Vinacomin ”
Sinh viên: Tr ng Th Liên ươ ị
L p K toán K52B ớ ế
Chương 3
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV THAN QUANG HANH -
VINACOMI
3.1. Lý do lựa chọn đề tài
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
đầy đủ các yếu tố đầu vào là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và lao động
sống. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động. Nó là tiền đề, là
cơ sở để duy trì và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đồng thời nó là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật và quy
mô hoạt động của từng doanh nghiệp.
Việc đầu tư trang thiết bị và tổ chức quản lý, sử dụng tài sản cố định là một
cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao độn, giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó có biện pháp
tăng khả năng cạnh tranh của những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất và cung ứng.
Đối với doanh nghiệp công nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mỏ tài sản
cố định là cơ sở vật chất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu về đầu tư đổi mới tài sản cố định, thay thế cho
những tài sản cũ, lạc hậu trở thành vấn đề sống còn trong sự vận động phát triển nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Có thể thấy rằng, kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp hiện nay đã có sự
đổi mới và đòi hỏi ngày càng hoàn thiện hơn nhằm phản ánh đúng đắn, hợp lý và cung
cấp được các thông tin nắm được tình hình về cơ sở vật chất kỹ thuật và đánh giá được


tình hình sử dụng tài sản cố định trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
Một trong những nội dung khá quan trọng của kế toán tài sản cố định là việc
xây dựng chính sách khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Mặc dù yêu cầu của việc
xác định chi phí khấu hao là phải phản ánh tương đối chính xác sự hao mòn của tài
sản đảm bảo thu hồi và phát triển vốn kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế công tác
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
này còn nhiều điều bất cập và chưa hợp lý.
Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin là đơn vị trực thuộc
Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam, được giao nhiệm vụ khai thác
than theo kế hoạch của Tập đoàn dựa trên một lượng tài sản cố định rất lớn, do đó
quản lý hiệu quả hay không sẽ quyết định thành công hay thất bại trong sản xuất
kinh doanh khi doanh nghiệp lơ là khâu quản lý tài sản. Để tìm hiểu rõ hơn về công
tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất nên em đã chọn chuyên đề
“Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin làm đề tài tốt nghiệp của mình.
3.2. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Mục đích, đối tượng, nội dung nghiên cứu
3.2.1.1 Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV
than Quang Hanh - Vinacomin năm 2010. Qua đó đưa ra được những đánh giá, kiến
nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế tài sản cố định của Công
ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin trong các năm tiếp theo.
3.2.1.2 Đối tượng nghiên cứu:
- Các loại tài sản cố định và đặc điểm của chúng tại Công ty TNHH
MTV than Quang Hanh - Vinacomin.
- Các chứng từ, sơ đồ luân chuyển chứng từ.
- Chế độ, chính sách về quản lý tài sản cố định.
- Các loại sổ sách, kế toán TSCĐ tại Công ty
3.2.1.3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận về tài sản cố định và hạch toán tài sản cố định trong

Công ty.
- Tìm hiểu thực tế công tác kế toán tài sản cố định của Công ty TNHH MTV
than Quang Hanh - Vinacomin.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định
trong Công ty TNHH MTV than Quang Hanh - Vinacomin.
3.2.2- Phương pháp nghiên cứu chuyên đề.
Căn cứ vào mục đích, đối tượng, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu phương
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
pháp nghiên cứu mà đề tài lựa chọn là:
+ Phương pháp phân tích đánh giá.
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp hạch toán kế toán
Ngoài ra, còn kết hợp với các số liệu thực tế được tập hợp vào bảng, biểu đồ
sau đó rút ra được các nhận xét và kết luận về ưu nhược điểm trong tổ chức quản lý
tài sản cố định của Công ty, từ đó đề xuất một số phương hướng nâng cao hiệu quả
trong các tổ chức hạch toán tài sản cố định trong Công ty TNHH MTV than Quang
Hanh - Vinacomin.
3.3 Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản cố định và kế toán tài sản cố
định trong doanh nghiệp.
3.3.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định
+ Khái niệm :
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất – yếu tố tư liệu
lao động, là những khoản đầu tư dài hạn củ doanh nghiệp nhằm hình thành nên
những cơ sở vật chất (TSCĐ hữu hình) hoặc cơ sở phi vật chất (TSCĐ vô hình) cho
quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn (trên mười triệu VND) và thời gian sử
dụng lâu dài (trên một năm) theo quy định hiện hành của Bộ tài chính.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ
nhất định mà có những qui định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng để
được công nhận là tài sản cố định. Ở nước ta hiện nay trong quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ

quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đã qui định tiêu chuẩn giá trị và
thời gian sử dụng ở điều 3 như sau:
- Về mặt thời gian : “ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên”
- Về mặt giá trị : “ Có gía trị từ 10.000.000 đồng trở lên”.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian
sử dụng dài như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị phương tiện vận tải. Đặc
điểm của TSCĐ là tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chúng bị hao mòn
dần còn giá trị được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TSCĐ tham gia nhiều vào chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
Có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với
các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bảo toàn, không ngừng đổi mới,
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban
đầu cho đến khi hư hỏng không sử dụng được.
- Khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần
và giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh và
cấu thành giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ kinh doanh (đối với tài sản cố
định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh). Những tài sản dùng cho các hoạt
động khác như: hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị của tài sản cố định bị
tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng.
Phần giá trị hao mòn này được kết chuyển bằng cách tính khấu hao tài sản cố
định theo cách tính khác nhau. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì hao mòn vốn tiền tệ.
Vốn này hàng tháng phải tích luỹ lại thành nguồn vốn để có thể tái đầu tư lại tài sản
cố định khi cần thiết.

Tài sản cố định là cơ sở vật chất chủ yếu giúp cho doanh nghiệp tổ chức sản
xuất kinh doanh. Vì thế phải luôn chú ý đến các đặc điểm của tài sản cố định để
quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng trong doanh nghiệp.
3.3.2. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ.
Hạch toán tài sản cố định cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có những hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- Những tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một số chức
năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không để
hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn theo quy định hiện hành thì
được coi là tài sản cố định.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
- Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá.
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ tuỳ thuộc vào nguồn hình
thành.
- Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước.
+ Xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích
hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng.
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra.
+ Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của
tài sản so với trước.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
- Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình đều phải lập biên bản giao
nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có
nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.

- TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động vẫn phải trích khấu hao theo quy định
của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành.
- TSCĐ hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ,
theo từng loại TSCĐ và địa điểm boả quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.
3.3.3. Phân loại tài sản cố định.
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm, từng loại theo những
đặc trưng nhất định … Mỗi cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác
hạch toán và quản lý.
TSCĐ có nhiều loại, mỗi loại có đặc trưng kỹ thuật, công dụng, yêu cầu quản
lý, thời gian sử dụng … khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ, cần phải phân loại TSCĐ.
Trong kế toán và thống kê, TSCĐ của các doanh nghiệp thường được phân
loại theo một số tiêu thức sau:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
* TSCĐ hữu hình:
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu
chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định.
Tài sản của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình khi thoả mãn
định nghĩa về TSCĐ hữu hình và đồng thời thoả mãn các tiêu chuẩn sau:
- Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có đủ tiêu chuẩn theo giá trị theo qui định hiện hành.
TSCĐ hữu hình bao gồm: Nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị máy móc, phương
tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật
làm việc, TSCĐ khác.
* TSCĐ vô hình:
Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, xác định được

giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ. Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (chuẩn mực
số 04), các tài sản được ghi nhận là tài sản cố định vô hình phải thoả mãn đồng thời
4 tiêu chuẩn giống như TSCĐ hữu hình ở trên.
Đối với tài sản vô hình do rất khó khăn nhận biết một cách riêng biệt nên khi
xem xét một nguồn lực vô hình có thoả mãn định nghĩa trên hay không cần phải
xem xét đến khía cạnh sau:
- Tính có thể xác định được: TSCĐ vô hình phải có thể xác định được một
cách riêng biệt có thể đem cho thuê, đem bán một cách độc lập.
- Khả năng kiểm soát: Doanh nghiệp phải có khả năng kiểm soát tài sản,
kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng
ngăn chặn sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với tài sản.
- Lợi ích kinh tế: Doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế tương lai
từ TSCĐ vô hình dưới nhiều hình thức khác nhau.
TSCĐ vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền
bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép và giấy nhượng
quyền TSCĐ vô hình khác.
b. Phân loại theo quyền sở hữu
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
Theo cách phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ tự
có và TSCĐ thuê ngoài.
+ TSCĐ tự có: Là các TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư, mua sắm, xây dựng
bằng nguồn vốn chủ sở hữu (vốn ngân sách, cấp trên đầu tư, vốn liên doanh, vốn
góp tự bổ sung hay viện trợ, biếu tặng ) bằng nguồn vốn ngân hàng và vay các đối
tượng khác. Đây là TSCĐ thuê quyền sở hữu của doanh nghiệp và được phản ánh
trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê ngoài: tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê
ngoài được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính : là những tài sản mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và
được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho người thuê trang trải được chi phí của tài sản

cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư vào tài sản đó.
- TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản
nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời
hạn hợp đồng và phải hoàn trả cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng.
Cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có ý nghĩa lớn đối với công tác quản
lý tài sản. Đối với những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải có các
biện pháp quản lý riêng, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng định đoạt với tài sản.
Đối với TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải dựa trên hợp
đồng thuê, phối hợp với bên cho thuê tài sản để thực hiện quản lý sử dụng tài sản.
c. Phân loại theo tính chất và tình hình sử dụng
Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
* TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Gồm toàn bộ TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh chính, kinh doanh phụ…) Những tài sản này buộc phải tính
khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
* TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh …: Gồm những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, an ninh quốc
phòng… Những tài sản này được mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp hoặc quỹ
phúc lợi. Do không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nên hao mòn những
TSCĐ này không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý: Là những TSCĐ không phù hợp với
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
hoạt động kinh doanh, TSCĐ hư hỏng không sử dụng chờ thanh lý, nhượng bán…
* TSCĐ đang tranh chấp, chờ giải quyết.
* TSCĐ bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
d. Phân loại theo nguồn hình thành
Dựa vào nguồn gốc hình thành nên TSCĐ, người ta phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được cấp: do ngân sách hoặc
cấp trên cấp.
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn vay là những TSCĐ được đầu tư, xây

dựng bằng nguồn vốn vay dài hạn.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị như từ
quỹ đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư XDCB, nguồn vốn khấu hao…
- TSCĐ hình thành do nhận góp vốn liên doanh.
e. Phân loại theo vai trò, vị trí của TSCĐ trong quá trình sản xuất
TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm như sau:
- TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: những TSCĐ được sử
dụng ở bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp và các TSCĐ dùng cho các mục
đích phúc lợi. Bao gồm: thiết bị quản lý, nhà văn phòng, xe ôtô chở cán bộ…
f. Phân loại theo thời gian sử dụng
Có thể chia TSCĐ thành 3 nhóm:
- TSCĐ có thời gian sử dụng ngắn (từ 1 đến 3 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng trung bình ( từ 4 đến 5 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng dài ( từ 6 đến 10 năm).
- TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài trên 10 năm).
Trên đây là các cách phân loại TSCĐ thường dùng trong kế toán và thống kê.
Tuy nhiên, tròng quá trình hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ theo yêu cầu quản
lý của mình mà tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ thành từng nhóm sao cho phù
hợp.
3.3.3 Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị của TSCĐ bằng tiền theo những
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B
nguyên tắc nhất định. Hay nói cách khác, đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi
sổ của TSCĐ. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu
hao, phân tích trình độ sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại. Việc ghi chép, phản ánh tài sản cố định ở sổ kế toán và trên báo cáo tài
chính phải phản ánh được cả ba chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định như sau:
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ

=
Nguyên giá
của TSCĐ
-
Giá trị hao mòn
luỹ kế của TSCĐ
;đồng
a. Nguyên giá của TSCĐ
Nguyên giá của tài sản cố định là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để có được tài sản cố định đó và đưa tài sản cố định đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo
nguyên tắc này, nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến
việc mua hoặc xây dựng chế tạo tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt
chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.
Nguyên giá tài sản cố định được xác định cho từng đối tượng ghi tài sản cố
định, là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – Tài sản cố định hữu hình và
chuẩn mực số 04 – TSCĐ vô hình hiện hành, nguyên giá TSCĐ được xác định cho
từng trường hợp cụ thể như sau:
*) TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá
mua (Trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá) các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế đã được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi
phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chặy thử, trừ các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực
tiếp khác (Trừ thuế giá trị gia tăng).
+ TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm.

Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình đó được phản ánh theo giá mua trả
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá
mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 10
lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi
phí lãi vay.
+ TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành
theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo qui định tại
qui chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí
có liên quan trực tiếp khác.
- Nguyên giá tài sản cố định tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ cộng chi phí lắp đặt, chạy thử, các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa tài
sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí
không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt mức
quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình trao đổi với một số tài
sản cố định hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị
hợp lý của tài sản cố định nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với môt
tài sản cố định hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy
quyền sỏ hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương
tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương) là giá trị còn lại của
tài sản cố định hữu đem trao đổi.
+ Tài sản cố định hữu hình loại được cấp, được điều chuyển đến:
*Nguyên giá Tài sản cố định(TSCĐ) được cấp, được điều chuyển đến… là
giá trị còn lại trên sổ kế toán của đơn vị cấp, đơn vị chuyển đến hoặc giá trị theo
đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang, sửa chữa, nâng

cấp, chi phí vận chuyển bốc rỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên
nhận tài sản cố định phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
+ TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu tặng, được cho, nhận
góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa … là giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận công các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến
thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Mọi khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản
xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác … nếu không liên quan trực tiếp
đến việc mua sắm và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 11
được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy
móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
*) TSCĐ vô hình:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được xác định trong các trường hợp: mua
sắm, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng xác định tương tự như xác định
nguyên giá tài sản cố định hữu hình …ở đây chỉ xem xét đến các trường hợp đặc thù.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Quá trình hình thành tài sản được chia thành hai giai đoạn. Theo quy định
của chuẩn mực kế toán số 04 – TSCĐ vô hình, chi phí phát sinh ở từng giai đoạn
được xử lý như sau:
Giai đoạn nghiên cứu: chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không
được xác định và ghi nhận là tài sản cố định vô hình mà tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Giai đoạn triển khai: tài sản vô hình trong giai đoạn triển khai được ghi nhận
là tài sản cố định vô hình nếu thoả mãnh được 7 điều kiện sau:
* Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản
vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
* Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.

* Doanh nghiệp có khả nang sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
* Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
* Có đầy đủ nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất giai đoạn triển khai để bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
* Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
* Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của tài sản được ghi nhận là toàn bộ chi phí bình thường, hợp lý
phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn TSCĐ vô hình
cho đến khi đưa tài sản cố định vô hình vào sử dụng, bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu, tiền lương, tiền công, phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khác. Các chi phí
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 12
không liên quan trực tiếp không được tính vào nguyên giá của TSCĐ.
b. Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là tất yếu khách quan, bất kỳ một TSCĐ nào sử dụng đều bị
hao mòn. Vì thế việc hạch toán giá trị hao mòn của TSCĐ có vai trò quan trọng
trong công tác quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp. Ngoài ra, giá trị hao mòn TSCĐ còn
là cơ sở tính toán, phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào chi phí trong thời gian sử
dụng của TSCĐ. Theo quy định hiện hành, giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ là tổng
cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
c. Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và
giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. Việc xác định giá trị
hao còn lại của TSCĐ là để phản ánh được trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, cho ta
biết số tiền còn lại phải tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để biết
kế hoạch tăng cường, đổi mới TSCĐ.
Trường hợp nguyên giá tài sản cố định được đánh giá lại thì giá trị còn lại
của tài sản cố định cũng được xác định lại. Thông thường, giá trị còn lại của tài sản

cố định sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại
của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ trước
khi đánh giá lại
x
Giá trị đánh giá lại của
TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ
Giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi đánh giá lại cũng có thể được xác
định bằng giá trị thực tế còn lại theo thời gian căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh
giá lại tài sản cố định.
3.3.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định
3.3.4.1. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Để đáp ứng yêu cầu quản lý trên, kế toán tài sản cố định với tư cách là một
công cụ của quản lý kinh tế tài chính phải phát huy chức năng của mình để thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách đầy đủ kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
tài sản cố định trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm đầu
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 13
tư, việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của tài sản cố định trong quá trình sử
dụng, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa tài sản cố định, phản

ánh chính xác chi phí sửa chữa tài sản cố định, kiểm tra việc thực hiện tài sản cố
định và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định.
- Tham gia kiểm kê, kiển tra định kỳ hay bất thường tài sản cố định , tham
gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và
sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
3.3.5. Các quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định
3.3.5.1. Các quy định của Bộ tài chính
Công ty áp dụng Chế độ kế toán đặc thù cho Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam ban hành theo Quyết định số 2917/12/2006 của Hội đồng
quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã được Bộ tài chính
chấp thuận tại Công văn số 16148/BTC-CĐKT ngày 20/12/2006.
- Chuẩn mực số 03 - Kế toán tài sản cố định hữu hình
- Chuẩn mực số 04 - Kế toán tài sản cố định vô hình
- Chuẩn mực số 06 - Kế toán thuê tài sản cố định
- Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính ban
hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
3.3.5.2. Nội dung của kế toán tài sản cố định
a. Kế toán chi tiết tài sản cố định
*) Xác định đối tượng ghi tài sản cố định
Để quản lý tốt TSCĐ kế toán phải theo dõi chặt chẽ cả kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết. Thông qua kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cung cấp được
những chỉ tiêu liên quan đến cơ cấu, số lượng, tình trạng và chất lượng của TSCĐ.
Mỗi nghiệp vụ kế toán phát sinh có liên quan đến TSCĐ đều được lập chứng
từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán.
- Những chứng từ mà các doanh nghiệp sử dụng trong hạch toán chi tiết tài
sản cố định bao gồm :
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản nghiệm thu TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.

Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 14
+ Các hợp đồng, hoá đơn mua - bán,chứng từ có liên quan
+ Các hồ sơ đầu tư TSCĐ (nếu qua đầu tư).
- Các sổ kế toán gồm:
+ Thẻ TSCĐ.
+ Sổ theo dõi chi tiết tăng giảm TSCĐ.
+ Sổ chi tiết TS theo đơn vị sử dụng.
Tại doanh nghiệp để theo dõi TSCĐ, người ta tiến hành mở thẻ TSCĐ. Mỗi
một TSCĐ đều được mở riêng một thẻ TSCĐ, căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là biên bản
giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,bảng phân bổ khấu hao.
Việc ghi thẻ được tiến hành khi mua hoặc xây dựng xong tài sản. Kế toán
căn cứ vào biên bản giao nhận để phản ánh vào cột nguyên giá. Hàng năm căn cứ
vào mức trích khấu hao phản ánh trên bảng phân bổ để ghi vào cột “giá trị hao mòn
TSCĐ”. Sau đó đưa vào số hao mòn luỹ kế ở cột cộng dồn. Thẻ TSCĐ của các
TSCĐ trong cùng nhóm được tập hợp vào trang riêng trong sổ TSCĐ và được lưu
tại phòng kế toán tài chính để theo dõi, phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình
sử dụng.
*) Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp TSCĐ
thường biến động do mua sắm hoặc đầu tư xây dựng mới, thanh lý hoặc nhượng
bán. Khi có sự mua hoặc bán TSCĐ cần phải làm thủ tục giao nhận và căn cứ vào
các chứng từ có liên quan đến sổ kế toán.
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tăng, giảm TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng TK211 và TK213. (Sơ đồ 3.1)
- TK211 - TSCĐ hữu hình: Được sử dụng để phản ánh số số hiệu có và tình
hình tăng, giảm TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên
giá.
Các tài khoản cấp II của TK 211- TSCĐ hữu hình bao gồm :
TK 211 2 - Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 211 3- Máy móc thiết bị

TK 211 4- Phương tiện vận tải, truyền dẫn .
TK 211 5-Thiết bị, dụng cụ quản lý.
TK 211 8- TSCĐ hữu hình khác.
K213 - TSCĐ vô hình: Được sử dụng để phản ánh số hiệu có và tình hình
tăng, giảm của TSCĐ vô hình thuộc quyền sở của doanh nghiệp.
Các tài khoản cấp II của TK 213- TSCĐ vô hình bao gồm:
TK 213 1 - Quyền sử dụng đất
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 15
TK 211,213 TK 222TK 111,112,331
Mua sắm TSCĐ
TK133
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
TK214
TK 411
Nhân TSCĐ góp
414, 431, 441
vốn liên doanh
Mua sắm TSCĐ
bằng quĩ
Đầu tư XDCB, đầu tư phát
triển
TK412
CL giảm
giá TSCĐ
CL tăng
giá TSCĐ
TK 411
TK 241
TSCĐ XD ho nà
th nh b n giaoà à

TK 512
TSCĐ tự chế
dùng cho SXKD
TK 711
TSCĐ nhận biếu
tặng, t i trà ợ
TK 131
TSCĐ trao đổi
TK133
TK 111, 112
Chi phí trực tiếp đưa
TSCĐ v o sà ử dụng
TK 412
Đánh giá tăng nguyên giá TSCĐ
TK 228
Trả vốn góp liên doanh TSCĐ
Cho thuê TSCĐ t i chínhà
TK 811
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 214
TK 138 (1)
TSCĐ thiếu chờ xử lý
TK 214
Giá trị hao mòn luỹ kế
của TSCĐ
TSCĐ giảm do
không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận
Giá trị còn lại
(Nếu giá trị lớn)

TK 242,142
Giá trị còn lại
(Nếu giá trị nhỏ)
TK 627, 641, 642
TK 213 2 - Quyền phát hành
TK 213 3 -Bản quyền, bằng sáng chế
TK 213 4 - Nhãn hiệu hàng hoá
TK 213 5 - Phần mềm máy tính
TK 213 6 - Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng
TK 213 8 - TSCĐ vô hình khác
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 214- Hao mòn TSCĐ và các tài khoản khác có liên quan.

Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 16
Sơ đồ 3.1: Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình, vô hình
3.3.6. Kế toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định
3.3.6.1. Hao mòn (HM) và khấu hao (KH) TSCĐ
a. Hao mòn tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ của doanh
nghiệp bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do TSCĐ theo giá và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và do các nguyên nhân khác. TSCĐ bị hao mòn dưới hai hình thức:
- Hao mòn hữu hình: Là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
các TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần tuý về giá trị của TSCĐ do nguyên
nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
b. Khấu hao tài sản cố định
Đối với những TSCĐ được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phần giá trị hao mòn của chúng được chuyển dịch vào giá trị của sản

phẩm hàng hoá dịch vụ được sáng tạo ra, phần giá trị hao mòn đó được gọi là giá trị
khấu hao TSCĐ.
Như vậy, về bản chất, khấu hao TSCĐ chính là phần giá trị TSCĐ bị hao
mòn và dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 17
giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan, còn khấu hao TSCĐ lại là một
biện pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ. Để đảm bảo
thu hồi đầy đủ vốn đầu tư ban đầu, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức
độ hao mòn của TSCĐ. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện các vấn đề sau:
+ Xác định đúng phạm vi những TSCĐ cần được tính khấu hao:
Về nguyên tắc, mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh phải tính khấu hao. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao. Theo quyết định số 15/2006/QĐ
- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ thì phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao được xác định như sau:
+ Mọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
+ Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao với những tài sản cố định
đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Đối với những tài sản cố định chưa hết khấu hao đã hư hỏng, doanh nghiệp
phải xác định nguyện nhân, quy định trách nhiệm đền bù, đòi bồi thuờng thiệt hại
và tính vào chi phí khác.
* Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
không phải trích khấu hao, bao gồm:
- TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu
lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn

- TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, Nhà nước giao cho doanh
nghiệp quản lý.
- TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Nếu các tài sản cố định này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì
trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh cuả doanh nghiệp.
+ Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ sẽ thực hiện bắt đầu từ ngày mà
TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 18
+ Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ:
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ cần quan tâm đến những
vấn đề sau:
- Mức độ sử dụng ước tính đối với TSCĐ đó.
- Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử
dụng TSCĐ: Số ca làm việc, sửa chữa, bảo dưỡng
- Hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Các giới hạn pháp lý của việc nắm giữ sử dụng tài sản.
c. Các phương pháp khấu hao TSCĐ
Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 việc trích khấu hao TSCĐ trong các
doanh nghiệp được tiến hành theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng
Bộ tài chính về ban hành "Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ" trong
doanh nghiệp.
Khấu hao tháng được tính hàng tháng để phân bổ vào chi phí cho các đối
tượng sử dụng TSCĐ.
Mức khấu hao của
TSCĐ tháng này
=
Mức khấu hao
của tháng trước
+

Mức khấu hao tăng
trong tháng
-
Mức khấu hao
giảm trong tháng
- Khấu hao trích trong tháng liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng do vậy,
căn cứ phải ánh vào từng đối tượng chịu chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán lập "Bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ".
Về phương pháp khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong 3
phương pháp:
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
* Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu
hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 19
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
; Đồng/năm
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ
bình quân tháng
=
Mức khấu hao TSCĐ bình quân năm
; Đồng/tháng
12
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:

Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được tính khấu
hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các
điều kiện:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
- Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm.
Mức khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ
x
Tỷ lệ
khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh =
1
x Hệ số điều chỉnh
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Trong đó hệ số điều chỉnh được xác định như sau
Số năm sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
Đến 4 năm 1,5
Từ 4 đến 6 năm 2,0
Trên 6 năm 2,5
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng, sản phẩm sản xuất theo công
suất thiết kế của tài sản cố định.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.

Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 20
Mức trích khấu hao
trong tháng của
TSCĐ
=
Số luợng sản phẩm
sản xuất trong tháng
x
Mức trích khấu hao
bình quân cho một
đơn vị sản phẩm
Thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao TSCĐ phải xem xét lại
theo định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể thì có thể
thay đổi phương pháp khấu hao và điều chỉnh mức khấu hao theo quy định.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng cho từng tài sản mà doanh
nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá tình sử dụng
TSCĐ đó.
3.3.6.2. Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ.
Để hạch toán hao mòn và khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK214 - Hao mòn TSCĐ
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình
sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ.
Tài khoản này dùng để phản ánh sự hình thành, tăng, giảm và sử dụng nguồn
vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy để phục

vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, khấu hao
TSCĐ phải được tính toán và phân bổ hợp lý cho các đối tượng sử dụng TSCĐ,
công việc đó được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Trình tự
hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ 3.2.
3.3.6.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt
thời gian sử dụng, các doanh nghiệp phải thường xuyên bảo dưỡng và sửa chữa
TSCĐ. Căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐ, công việc sửa chữa được chia thành:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo
trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình
thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên, chi phí sửa chữa phát
sinh không lớn do vậy không cần phải lập dự toán.
- Sửa chữa lớn TSCĐ: Có hai dạng là sửa chữa phục hồi và sửa chữa nâng
cấp.
+ Sửa chữa phục hồi TSCĐ: Là hoạt động sửa chữa khi TSCĐ bị hư hỏng
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 21
nặng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường.
+ Sửa chữa nâng cấp TSCĐ: Là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ
của TSCĐ hay nâng cấp năng suất, tính năng, tác dụng của tài sản như: Cải tạo,
thay thế, xây lắp, trang bị bổ sung thêm một số bộ phận của TSCĐ.
Trong trường hợp này kế toán sử dụng TK-241 - xây dựng cơ bản dở dang
(2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ) dùng để tập hợp chi phí sửa chữa lớn.
Trình tự hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ được thể hiện
qua sơ đồ 3.2.

Giá trị hao mòn TSCĐ khi Trích khấu hao vào chi phí.
thanh lý, nhượng bán
TK 211, 213
TK 111, 112 TK 136

Nhận TSCĐ đã qua sử dụng

Nộp vốn KH được do điều chuyển nội bộ
hoàn trả
TK 411
Nộp vốn KH được
hoàn trả TK 4313
TK 412 Tính hao mòn TSCĐ dùng
cho phúc lợi, sự nghiệp
Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn
Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn
T K111, 112, 152, 334 TK 627, 641, 642

Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên (tự làm)
TK 2413 TK 335
Chi phí SCL K/c chi phí SCL Trích trước CP
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 22
TK 211, 213
TK 214
TK 627,641,642
nếu tự làm theo kế hoạch CSL theo dự toán
TK 133
TK 242
VAT Phân bổ nhiều năm
Phân bổ CP SCL
khấu trừ ngoài kế hoạch
Tập hợp chi phí K/c chi phí SCL ngoài kế hoạch phân bổ trong năm
s/c nâng cấp

TK 211

Tập hợp chi phí Ghi tăng TSCĐ khi SC nâng
SC nâng cấp cấp hoàn thành
Sơ đồ 3.2: Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
*) Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính
Sơ đồ 3-3: Kế toán TSCĐ đi thuê tài chính
*) Kế toán hao mòn TSCĐ
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 23
TK 811
Tổ KT
Giá trị còn lại
NG, thanh lý nhượng bán TSCĐ, số
đã hao mòn
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ
TK 211,213
Tổ KT
TK 214
Tổ KT
TK 627, 641,642
Tổ KT
Điều chỉnh tăng số khấu hao
TK 632
Tổ KT
Giá trị còn lại
NG, thanh lý nhượng bán BĐSĐT, số
đã hao mòn
TK 217
Tổ KT
Nợ đến hạn trả (cả thuế) v nà ợ d i à
hạn
Tổ KT

lương
Trả lại TSCĐ cho bên thuê
Tổ KT
lương
TK 211,213
TK 212
Tổ KT
lương
TK 142,242,627,641,642
Tổ KT
lương
TK 133
Tổ KT
lương
Kết chuyển nguyên giá
(Bên đi thuê được quyền sở
hữu)
TK 211,213
Tổ KT
lương
TK 142,111,112
Tổ KT
lương
Chi phí liên quan
Tổ KT
lương
TK 315,342
Tổ KT
lương
TK 342

Số tiền thuê phải trả
Tổ KT
lương
Sơ đồ 3-4: Kế toán hao mòn TSCĐ
3.4.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a) Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định của đơn vị tăng do được giao vốn (Đối với DNNN), nhận góp
vốn bằng TSCĐ, do mua sắm, do công tác XDCB hoàn thành, do viện trợ hoặc biếu
tặng…
- Nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 411 -Nguồn vốn kinh doanh
- TSCĐ được mua sắm
+ Mua TSCĐ hữu hình thuộc đối tượng chịu thuế hoặc tính theo phương pháp
khấu trừ.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111, 112 …
Có TK 331 - Phait rả cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Mua TSCĐ hữu hình không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc tính theo phương
pháp trực tiếp.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112 …
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 341 - Vay dài hạn
+ Mua TSCĐ hữu hình bằng quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp
dùng vào SXKD
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 24
TK 212

Tổ KT
Trả lại t i sà ản thuê t i chính choà
bên cho thuê
TK 632
Tổ KT
TK 623,627,641,642
Tổ KT
Điều chỉnh giảm số khấu hao
Định kỳ trích khấu hao BĐSĐT
Nợ TK414 - Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 - Nguồn vốn ĐTXDCB
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
+ Mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả góp
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ mua trả 1 lần
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 242 - lãi trả góp
Có TK 331 - Tổng giá mua theo phương thức trả góp
+ TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác
* Nếu qua sử dụng
Nợ TK 211
Có TK 142
Có TK 214
b) Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát,
phát hiện thiếu khi kiểm tra, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác,
tháo dỡ một hoặc một số bộ phận …
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để giảm TSCĐ hữu hình đã nhượng bán
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị đã hao mòn)

Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
- TSCĐ hữu hình nhượng bán dùng vào SXKD
* DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112 131 …
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 - Thu nhập khác (tổng giá thanh toán)
* DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 711 - Thu nhập khác (tổng giá thanh toán)
- Giảm TSCĐ do thanh lý
Nợ TK 811
Nợ TK 214
Có TK 211
Nợ TK 152, 153, 111, 112
Sinh viên: Trương Thị Liên - Lớp Kế toán K52B 25

×