BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: KỸ THUẬT SỬA CHỮA MÀN HÌNH
NGHỀ: KỸ THUẬT LĂP RAP VA S
́
́
̀ ỬA CHƯA MAY TINH
̃
́
́
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CÂP
́
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐCĐKTCN… ngày….tháng….năm
2020 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề tỉnh BR – VT
1
Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2020
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên
nghề Kỹ thuật lắp ráp và sửa chữa máy tinh trong trường Cao đẳng Kỹ thuật
Cơng nghệ Bà Rịa – Vũng Tàu. Chúng tơi đã thực hiện biên soạn tài liệu kỹ
thuật sửa chữa màn hình này.
Tài liệu được biên soạn thuộc loại giáo trình phục vụ giảng dạy và học
tập, lưu hành nội bộ trong nhà trường nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Trong chương trình đào tạo nghề Kỹ thuật lăp rap va s
́ ́ ̀ ửa chưa may tinh
̃
́ ́
của trường cao đẳng Kỹ Thuật Cơng Nghệ Bà Rịa Vũng Tàu mơ đun Kỹ thuật
sửa chữa màn hình là một mơ đun giữ một vị trí rất quan trọng: rèn luyện tay
nghề cho học sinh. Việc dạy thực hành địi hỏi nhiều yếu tố: vật tư thiết bị đầy
đủ đồng thời cần một giáo trình nội bộ, mang tính khoa học và đáp ứng với u
cầu thực tế.
Nội dung của giáo trình “Kỹ thuật sửa chữa màn hình” bao gơm 10 bai:
̀
̀
Bài 1: Các thơng số kỹ thuật cần biết của monitor LCD
Bài 2: Sơ đồ khối Monitor LCD
Bài 3: Thay thế và LCD panel – Màn hình
Bài 4: Thay thế và sửa chữa mạch nguồn sử dụng IC và đèn cơng suất
Bài 5: Thay thế và độ IC cho mạch nguồn màn hình LCD
Bài 6: Thay thế và sửa chữa mạch phím nhấn trong màn hình LCD
Bài 7: Thay thế và sửa chữa mạch Inverter trong monitor LCD
Bài 8: Thay thế và độ bo Inverrter đa năng cho màn hình LCD
Bài 9: Thay thế và sửa chữa mạch vi xử lý trong monitor LCD
Bài 10: Thay thế và sửa chữa mạch xử lý tín hiệu hình trong monitor LCD
Đã được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội dung giảng dạy của các
trường, kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp ứng u cầu nâng cao chất
lượng đào tạo phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,.
Giáo trình được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, bổ sung nhiều kiến thức
mới và biên soạn theo quan điểm mở, nghĩa là, đề cập những nội dung cơ bản,
cốt yếu để tùy theo tính chất của các ngành nghề đào tạo mà giảng viên tự điều
chỉnh ,bổ xung cho thích hợp và khơng trái với quy định của chương trình đào tạo
cao đẳng .
Tuy các tác giả đã có nhiều cố gắng khi biên soạn, nhưng giáo trình chắc
chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự tham gia đóng
góp ý kiến của các đồng nghiệp và các chun gia kỹ thuật đầu ngành.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bà Rịa , ngày….tháng…..... năm 2020
Tham gia biên soạn:
Bùi Văn Vinh
3
MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN ĐÀO TẠO KỸ THUẬT SỬA CHỮA MÀN HÌNH
Tên mơ đun: Kỹ thuật sửa chữa màn hình
Mã mơ đun:MĐ 20
*Vị trí, tính chất,ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
Vị trí của mơđun : Mơđun được bố trí sau khi học sinh học xong các mơn học
chung, mơ đun đo lường,kỹ thuật điện tử , sửa chữa bộ nguồn …
Tính chất của mơđun : Là mơn học chun ngành
Ý nghĩa và vai trị của mơ đun: Giúp cho người học có khả năng kiểm tra ,sửa
chữa được một số hư hỏng thường gặp trong màn hình monitor .
* Mục tiêu mơ đun:
Về kiến thức:
+ Phân biệt được các loại màn hình
+ Trình bày được các ngun tắc hoạt động màn hình LCD
Về kỹ năng:
+Sửa chữa và thay thế được các hư hỏng thường gặp của màn hình LCD
+ Điều chỉnh màn hình làm việc ở chế độ tốt nhất
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
4
Rèn luyện cho học sinh thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, chính xác trong học
tập và trong th ực hi ện cơng việc.
* Nội dung mơ đun:
BÀI 1:CÁC THƠNG SỐ KỸ THUẬT CẦN BIẾT CỦA MONITOR LCD
*Giới thiệu: Trong bất cứ q trình sửa chữa thiết bị gì việc đầu tiên ta phải
nắm bắt các thơng số kỹ thuật của monitor lcd
*Mục tiêu:
Trình bày được các thơng số kỹ thuật của màn hình LCD.
Trình bày được các ưu điểm và nhược điểm của màn hình CRT so với
LCD.
Hình thành ý thức tự học và kỹ năng làm việc nhóm , đảm bảo an tồn cho
người và thiết bị .
* Nội dung:
1. Thơng số kỹ thuật của màn hình LCD
1.1.Thơng số kỹ thuật:
Model 800TFT
Loại màn hình TFT
5
Kích thước màn hình 17"
Kích thước điểm ảnh
Cường độ sáng 300cd/m2 (Candela / m2 )
Độ tương phản 10.000:1
Góc nhìn ( Dọc/ Ngang) 150° / 135°
Thời gian đáp ứng 5ms
Độ phân giải tối đa 1600 Pixel x 1200 Pixel
Hổ trợ màu 16 triệu mầu
Các kiểu kết nối hỗ trợ :
Cơng suất tiêu thụ (40W)
Kích thước mm (Ngang x Cao x Sâu) B44,20 cm x H36 cm x T16,20 cm
Trọng lượng (tịnh) 6,3 kg
1.2.Ý nghĩa các thơng số:
*Model 800TFT:
Đây là danh từ để phân biệt các dịng máy của một hãng sản xuất, dựa vào
Model và hãng sản xuất mà ta có thể hình dung được chiếc máy đó như thế nào,
giá thành bao nhiêu v v...
*Loại màn hình TFT (TFT là viết tắt của Thin Film Transistor):
Đây là loại màn hình sử dụng cơng nghệ mới, trong các điểm mầu người
ta sử dụng các Transistor màng mỏng cho phép ánh sáng xun qua, điều này
khiến cho sự hiện diện của Transistor khơng gây cản trở đến sự truyền dẫn ánh
sáng, giúp cho kích thước của điểm ảnh có thể thu nhỏ và ánh sáng của màn hình
tăng lên, tăng độ sắc nét cho hình ảnh.
Loại màn hình TFT tốt hơn loại màn hình thường.
* Kích thước màn hình (Active Screen Size): đơn vị là "Inch" hay cịn gọi là độ
rộng
(Wide)
Kích thước của màn hình bao nhiêu "inch" là được tính theo độ dài của đường
chéo, mỗi inch bằng 2,54 cm
Ví dụ màn hình 17" (17 inch) sẽ có độ dài đường chéo là 17 x 2,54 = 43,18 cm
Với cùng một kích thước inch thì màn hình LCD thường rộng hơn màn hình
CRT do màn hình CRT phải trừ hao phần mép ở xung quanh mà tia điện tử
khơng
qt
tới
6
* Kích thước màn hình càng lớn thì càng cho màn ảnh rộng nhưng độ nét lại phụ
thuộc vào độ phân giải.
Hình 1.1: Kích thước màn hình
* Kích thước điểm ảnh (Pixel Pitch): đơn vị là mm
Điểm ảnh là phần tử nhỏ nhất trên màn hình, bất kể hình ảnh hay ký tự,
nét vẽ v v... được hiển thị trên màn hình đều sử dụng ít nhất một điểm ảnh, vì
vậy kích thước của điểm ảnh càng nhỏ thì ảnh càng nét, trên màn hình mầu thì
mỗi điểm ảnh được cấu tạo từ 3 điểm mầu.
Ví dụ dấu chấm ( . ) này đã sử dụng một điểm ảnh, trong một điểm ảnh
như vậy người ta phải chế tạo 3 điểm mầu xếp cạnh nhau, vì vậy một điểm
mầu có kích thước rất nhỏ nhưng chúng lại có cấu tạo vơ cùng phức tạp mà ta
sẽ tìm hiểu trong phần sau.
Các thơng số này có Các thơng số này có
Kích thước điểm ảnh càng nhỏ thì càng tốt.
* Cường độ sáng (Brightness) đơn vị là Candela / m2, viết tắt là cd/m2
Một màn hình cho cường độ sáng cao hơn thì hình ảnh sẽ sáng hơn và bạn
có thể giảm độ sáng xuống cho vừa mắt, nhưng màn hình có cường độ sáng
thấp thì bạn khơng thể chỉnh cho nó sáng hơn mức tối đa mà nó cho phép, cường
độ sáng trung bình khoảng 250cd/m2
Cường độ sáng càng cao thì càng tốt..
* Độ tương phản (Contrast Ratio):
Thể hiện khả năng thể hiện mức độ sáng tối (trắng đen) của mỗi điểm
ảnh của LCD, lấy mức sáng làm chuẩn. Ví dụ giá trị 1000:1 sẽ có nghĩa là, khi
thể hiện giá trị cực sáng (sáng nhất có thể), điểm ảnh đó sẽ sáng gấp 1000 lần
bản thân nó khi nó thể hiện giá trị cực tối (tối nhất có thể). Tuy nhiên, mức độ
ảnh hưởng của độ tương phản (hay chính xác hơn là khả năng thể hiện độ
tương phản) của một LCD đối với người dùng phụ thuộc vào mức sáng của môi
7
trường. Ví dụ nếu để dưới ánh sáng mặt trời thì LCD nào cũng tối om. Vì vậy
bạn đừng q quan tâm nhiều đến con số kia. Điều quan trọng khi trọn là với
ánh sáng tương tự như trong phịng làm việc của bạn (hoặc sáng hơn một chút)
thì LCD đó "thân thiện" tới mức nào với mắt của bạn.
Độ tương phản càng cao thì càng tốt vì nó thể hiện độ sâu của hình ảnh.
* Thời gian đáp ứng (Response time):
Là thời gian mà điểm ảnh cần để thay đổi giá trị sáng tối. Điều này rất
quan trọng vì nếu điểm ảnh mất q lâu để thay đổi, bạn sẽ có thể nhìn thấy
q trình thay đổi đó và vì thế sẽ thấy hiện tượng "bóng ma" (hình ảnh chuyển
động kéo dài có đi) trên màn hình. Nói chung giá trị này càng thấp càng tốt và
thấp hơn 25ms là có có thể chấp nhận được rồi, hiện nay các màn hình đạt tiêu
chuẩn thường có thời gian đáp ứng là 5ms hoặc 10ms.
Thời gian đáp ứng càng thấp thì càng tốt vì nó thể hiện tốc độ biến đổi
hình ảnh
* Điểm chết (Dead pixel): (Ghi chú Điểm chết khơng phải là thơng số kỹ thuật
mà là lỗi của màn hình)
Điểm chết khơng phải là một giá trị mà nhà sản xuất sẽ cho bạn biết mà
là cái bạn cần tìm. Đây là những điểm trên màn hình đã mất khả năng thay đổi
màu sắc và chỉ thể hiện có một màu trong bất kỳ hồn cảnh nào. Để kiểm tra
bạn cho màn hình thể hiện một màu nào đó (hoặc tồn đen, hoặc tồn trắng hoặc
tồn xanh v.v...), lúc đó bạn sẽ thấy các điểm này. Lưu ý là mỗi màn hình có
hàng triệu điểm ảnh (bạn sẽ biết cụ thể là bao nhiêu triệu nếu làm phép nhân ở
phần Độ phân giải) vì thế thường nếu nó có khơng q 8 điểm chết là đã chấp
nhận được. Tuy nhiên mục tiêu là khơng có điểm chết nào hết.
Tốt nhất là màn hình khơng có điểm chết nào (một số hãng sản xuất họ
trừ cho mỗi điểm chết nếu phát hiện được là 10% giá thành của cả màn hình)
* Góc nhìn (Viewing angle):
Khả năng thể hiện hình ảnh khi bạn nhìn vào màn hình từ các góc khác
nhau. Bạn bật mà hình nên, thể hiên một bức ảnh nào đó rồi di chuyển tới các
góc khác nhau về 2 phía của màn hình. Nếu góc nhìn càng rộng mà hình ảnh vẫn
rõ, khơng bị lóa hoặc biến đổi q nhiều thì tốt.
Góc nhìn càng lớn thì càng tốt, nếu góc nhìn hẹp thì bạn nhìn hình ảnh ở
các góc của màn hình sẽ khơng thật mầu do bạn thường để mắt ở khu vực giữa
màn hình.
8
Hình 1.2: Góc nhìn
* Độ sâu của mầu (Colour Depth):
Độ sâu của mầu cành cao thì mầu sắc càng rực rỡ, thơng thường một
màn hình sử dụng từ 24 bít mầu trở lên là có thể cho 16,7 triệu mầu.
Mỗi điểm ảnh chỉ có 3 mầu cơ bản là R (Red), G (Green) và B (Blue) thế
nhưng nó có thể hiển thị ra hàng triệu mầu là do người ta thay đổi cường độ
sáng của các điểm mầu trên rồi pha trộn chúng vào nhau, nếu mỗi điểm mầu sử
dụng một byte hay 8 bít để lưu thơng tin về ánh sáng thì nó có thể thay đổi được
28 = 256 mức sáng.
Một điểm ảnh có 3 điểm mầu nên cần đến 24 bít và nó có thể hiển thị
được số mầu sắc bằng tích các mức sáng của các điểm mầu tức là bằng 256 x
256 x 256 = 16.777.216 mầu ( ta thường làm trịn khoảng 16 triệu mầu)
Độ sâu của mầu càng lớn thì càng tốt
* Độ phân giải tối đa (Max Resolution):
Độ phân giải tối đa của màn hình được đo bằng số lượng điểm ảnh theo
chiều ngang nhân với số lượng điểm ảnh theo chiều dọc.
Ví dụ màn hình có độ phân giải tối đa là 1360 x 768 nghĩa là chiều ngang
màn hình có 1360 điểm ảnh, chiều dọc màn hình có 768 điểm ảnh.
Khi độ phân giải tối đa của màn hình càng cao thì kích thước điểm ảnh
càng nhỏ và hình ảnh càng nét
Một màn hình có độ phân giải cao thì nó chạy được độ phân giải thấp
hơn nhưng màn hình có độ phân giải thấp lại khơng chạy được ở độ phân giải
cao hơn nó, ví dụ nếu bạn chỉnh độ phân giải trên máy tính là 1600 x 1200 mà
9
bạn cắm vào màn hình có độ phân giải tối đa là 1360 x 768 thì nó sẽ tịt ngóm
hoặc chuyển về chế độ chờ.
Độ phân giải tối đa càng cao thì càng tốt, độ phân giải càng cao thì màn
hình càng dễ thích ứng với các loại Card Video và cho hình ảnh càng sắc nét.
Hình 1.3: độ phân giải màn hình LCD
* Kiểu tín hiệu (Input Signal) kiểu tín hiệu vào:
Có hai loại kiểu tín hiệu vào là tín hiệu Analog và tín hiệu Digital
Hiện nay các màn hình có kiểu tín hiệu vào là Analog vẫn phổ biến hơn
(vì đa số máy tính vẫn đưa ra tín hiệu này để thích ghi với các màn hình CRT),
nhưng trong tương lai khi màn hình CRT bị thay thế hồn tồn thì rất có thể kiểu
tín hiệu Digital sẽ được phổ biến, kiểu tín hiệu Digital cho hình ảnh đẹp hơn và
sắc nét hơn.
Hiện nay có các kiểu tín hiệu thơng dụng là: RGB, DVI, HDMI trong đó
kiểu tin hiệu HDMI cho phép truyền hình ảnh Video độ phân giải cao và chuẩn
này theo nghĩa tiếng Việt là "Giao tiếp đa phương tiện cho độ phân giải cao"
10
Hình 1.4: Card màn hình
* Hiện nay thơng dụng vẫn là kiểu tín hiệu Analog, nếu bạn muốn sử dụng
Monitor có kiểu tín hiệu vào là Digital thì bạn phải thay một Card màn hình có
thể đưa ra tín hiệu này.
Hình 1.5: Các chuẩn giao tiếp
* Tần số qt dịng (H Scanning Frequency KHz):
Đây là đơn vị thể hiện số dịng qt được trong một giây, tần số qt
dịng càng cao thì số hình ảnh qt được trong một giây càng nhiều và ta thấy
11
hình khơng bị nháy, tần số này phải được đồng bộ với tần số H.SYN từ Card
video của máy tính.
Tần số qt dịng là thơng số mà nhà sản xuất phải thiết kế sao cho phù hợp
với độ phân giải, tuy nhiên tần số này đáp ứng càng cao thì càng tốt.
* Tần số qt mành (V Scanning Frequency Hz):
Đây là đơn vị thể hiện số màn hình qt được trong một giây, tần số qt
mành càng cao thì số hình ảnh được hiển thị trong một giây càng nhiều và hình
ảnh càng "phẳng lặng", tuy nhiên khi tăng tần số này mà tần số dịng khơng tăng
thì hình ảnh sẽ bị thưa ra do số dịng qt được trong một khung hình bị giảm
xuống, tấn số qt mành được đồng bộ với tần số V.SYN từ Card màn hình đưa
tới.
Tần số qt mành là thơng số mà nhà sản xuất phải thiết kế sao cho phù
hợp với độ phân giải, tuy nhiên tần số này đáp ứng càng cao thì càng tốt.
* Số hình trên giây
Là số hình ảnh được làm tươi trong một giây, theo tiêu chuẩn của truyền
hình thì số hình từ 24 hình/giây là chúng ta sẽ khơng thấy hình bị "nháy" nữa, tuy
nhiên ở màn hình máy tính thì số hình có thể tăng lên đến 60, 75 hoặc cao hơn,
số hình trên giây càng cao thì ta nhìn thấy hình càng "phẳng lặng" như tranh.
Tuy nhiên vẫn có hai tiêu chuẩn về số hình trên giây: Nếu máy có ngun
lý qt liên tục nghĩa là qt các dịng theo thứ tự là 1234...thì với 50 hình trên
giây sẽ là 50 hình thật, cịn các máy có ngun lý qt xen kẽ là qt bức hình thứ
nhất theo thứ tự 135....(các dịng lẻ) sau đó qt bức hình tiếp theo theo thứ tự
246...(các dịng chẵn) thì nếu có tấn số 50 hình trên giây nhưng thực chất nó chỉ
cho được 25 hình ảnh hồn chỉnh, vì vậy các máy có ngun lý qt liên tục mà
tần số 50 hình/ giây thì có chất lượng ảnh cịn đẹp hơn các máy có ngun lý
qt xen kẽ cho 100 hình/giây.
2. So sánh các ưu điểm và nhược điểm của màn hình CRT với LCD
Ưu điểm:
Màn hình LCD gọn nhẹ, khơng chiếm mất diện tích như màn hình CRT
Tất cả các loại trên thị trường dù mắc hay rẻ thì đều có màn hình phẳng
Khơng quảng cáo sai lạc, nói 17" là 17", chứ khơng như CRT, nói 17" mà
tính cả khung bên ngồi, màn hình chỉ có 15".
Tiết kiệm điện khoảng 50% (40 watts so với 80 watts)
Màn ảnh khơng bị chớp (flicker)
12
Màn ảnh khơng bị chói khi ánh sáng bên ngồi chiếu vào (glare)
Hồn tồn khơng phóng xạ eletromagnetic nên khơng hại mắt như màn
hình CRT
Phát nhiệt ít hơn màn hình CRT
Hình ảnh sắc xảo hơn
Cho màn hình rộng hơn, độ phân giải cao hơn.
Khi thiết kế đồ hoạ chuẩn hơn khơng có hiện tượng méo đường biên
như màn hình CRT
Nhược điểm
Giá thành cao hơn màn hình CRT, tuy nhiên khi cơng nghệ phát triển thì
giá thành sẽ giảm tương đương với sản xuất màn hình CRT.
Mầu sắc khơng rực rỡ bằng màn hình CRT (nếu bạn khơng so sánh khập
khiễng) ví dụ màn hình LCD của IBM xịn thì mầu sắc đẹp hơn màn hình CRT
Trung quốc nhưng mầu khơng rực rỡ bằng màn hình CRT của IBM.
Thời gian đáp ứng chậm hơn màn hình CRT, điều này dễ thấy khi bạn
xem các hình ảnh động.
Xu hướng phát triển
Hiện nay đến thời điểm 2011 thì các nhược điểm của màn hình LCD đã
được khắc phục, giá thành giảm xuống, chất lượng hình ảnh, mầu sắc tăng lên
rõ rệt vì thế mà màn hình LCD đã trở lên phổ biến.
Do có nhiều ưu điểm hơn màn hình CRT vì vậy khi mà màn hình LCD
giảm giá thành xuống tương đương với màn hình CRT thì chắc chắn màn CRT
sẽ bị đi vào dĩ vãng...
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1.1: Trình bày các thơng số kỹ thuật của màn hình LCD ?
1.2: Nêu ưu, nhược điểm của màn hình LCD với màn hình CRT ?
u cầu về đánh giá kết quả học tập:
Nội dung:
+ Về kiến thức: các thơng số kỹ thuật của màn hình LCD ?
+ Thái độ: Đánh giá phong cách, thái độ học tập
Phương pháp:
+ Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm
+ Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác.
13
BÀI 2: SƠ ĐỒ KHỐI MONITOR LCD
*Giới thiệu: Trong bất cứ q trình sửa chữa thiết bị gì việc đầu tiên các bạn
phải nắm bắt được ngun lý hoạt động dựa trên sơ đồ khối
*Mục tiêu:
Trình bày được sơ đồ, chức năng, nhiệm vụ của các khối trong sơ đồ
Nhận dạng được các khối và các linh kiện đặc trưng trên boar mạch
Hình thành ý thức tự học và kỹ năng làm việc nhóm , đảm bảo an tồn
cho người và thiết bị .
* Nội dung:
14
1. Sơ đồ khối tổng qt của màn hình LCD
1.1. Sơ đồ khối của màn hình LCD
Hình 2.1: Sơ đồ khối tổng qt của Monitor LCD
1.2 Ngun lý hoạt động và nhiệm vụ của các khối
Monitor LCD có 5 khối chính là:
Khối nguồn.
Khối vi xử lý.
Khối cao áp.
Khối xử lý tín hiệu video.
Đèn hình.
POWER (Khối nguồn):
Khối nguồn của màn hình Monitor LCD có nhiệm vụ cung cấp các điện
áp một chiều cho các bộ phận khác của máy, điện áp đầu vào của khối nguồn là
15
220V
AC.
Điên áp ra bao gồm:
12V (hoặc 18V) cấp cho khối cao áp
5V cung cấp cho Vi xử lý, các IC nhớ và đèn hình.
3,3V cung cấp cho mạch xử lý tín hiệu Video
2 ,5 cấp cho IC xử lý tín hiệu Video
* Nếu máy sử dụng nguồn DC từ Adapter thì điện áp đầu vào thường là 12
hoặc 18V và bên trong có các mạch hạ áp để lấy ra các mức điện áp thấp như
5V, 3,3V , 2,5V.
Hình 2.2: Khối nguồn
CPU (Center Processor Unit) Khối vi xử lý
Khối vi xử lý có nhiệm vụ xử lý các dữ liệu nhập từ phím bấm rồi đưa ra các
lệnh điều khiển như:
Lệnh ON/OFF tắt mở khối cao áp.
Lệnh Bright thay đổi độ sáng màn hình
Lệnh Contras thay đổi độ tương phản.
Các lệnh thay đổi mầu sắc, kích thước hình ảnh
Các tín hiệu điều khiển khối video như tín hiệu Reset khởi động khối
video, các tín hiệu điều khiển độ phân giải của màn hình.
16
Hình 2.3: Khối xử lý
INVERTER (Khối cao áp)
Khối cao áp có các nhiệm vụ sau:
Kích điện áp DC 12V (hoặc 18V) lên điện áp cao khoảng 1000V AC (hoặc
1500V AC) cấp cho các bóng cao áp trên màn hình để tạo ánh sáng nền để soi
sáng hình ảnh.
Điều khiển tắt mở ánh sáng trên màn hình.
Điều khiển thay đổi độ sáng của hình ảnh.
17
Hình 2.4: Khối cao áp
Khối xử lý tín hiệu Video:
Khối xử lý tín hiệu video bao gồm các mạch
* Mạch ADC (Analog Digital Converter) Chuyển đổi tương tự sang số.
Mạch ADC có chức năng đổi tín hiệu video tương tự R,G,B sang tín hiệu video
số R (8 bit), G(8 bit) và B (8 bit)
Đầu ra của mạch ADC ta thu được tín hiệu số 24 bít ứng với mỗi mầu là 8 bít.
* Mạch SCALER
Mạch Scaler thực hiện các chức năng sau đây:
Chụp ảnh màn hình để đo độ phân giải của tín hiệu gửi đến.
Dãn hình (nếu độ phân giải của tín hiệu thấp hơn của đèn hình) để cho hình
ảnh vẫn phủ hết màn hình khi máy chạy với nguồn tín hiệu có độ phân giải thấp
hơn của đèn hình.
Ghim tín hiệu ở giá trị trung bình, giúp cho tín hiệu ra ổn định.
Chèn tín hiệu hiển thị vào phần cuối (là tín hiệu hiện trên màn hình khi ta điều
chỉnh)
Đầu ra của mạch Scaler gồm các tín hiệu video số và các tín hiệu điều khiển.
+ Các tín hiệu video số bao gồm
8 bít R_Digital
8 bit G_Digital
8 bit B_Digital
+ Các tín hiệu điều khiển bao gồm:
Enable Tín hiệu cho phép mạch phía sau hoạt động.
Dot Clock (hoặc Pixel Clock) xung điều khiển cho màn hình qt sang điểm
ảnh kế tiếp.
H.S (Horyontal Synsep) xung đồng bộ dịng xung điều khiển cho màn hình
qt xuống dịng kế tiếp
V.S (Vertical Synsep) xung đồng bộ màn xung điều khiển qt một màn
hình mới, làm tươi màn hình.
Các tín hiệu video số và tín hiệu điều khiển trên có thể được đưa thẳng đến đèn
hình và chia ra điều khiển các IC H.DIVE và IC V.DRIVE ở các mép đèn hình,
tuy nhiên để giảm số đường tín hiệu đưa lên đèn hình và chống nhiễu, người ta
thường mã hố các tín hiệu trên thành tín hiệu vi phân điện áp thấp (LVDS) chỉ
có 8 đường.
18
Hình 2.5: điều khiển
* Mạch Encode LVDS (Mã hố thành tín hiệu vi phân điện áp thấp)
Mạch Encode LVDS có nhiệm vụ mã hố các tín hiệu số R,G,B (24 bít) và 4 tín
hiệu điều khiển thành tín hiệu LVDS có 8 đường là: TX0P, TX0N, TX1P, TX1N,
TX2P, TX2N và CLKP, CLKN.
Sau khi mã hố ta thu được tín hiệu LVDS có số đường tín hiệu ít hơn và khả
năng chống nhiễu tốt hơn, tín hiệu này sẽ truyền từ vỉ máy lên đèn hình qua một
đoạn cáp và như vậy sẽ giảm thiểu được lỗi tiếp xúc và tăng khả năng chống
nhiễu.
Trên đèn hình sẽ có mạch giải mã tín hiệu LVDS trước khi chúng được chia ra
để đi đến các IC điều khiển hàng và cột trên màn hình.
LCD PANEL Đèn hình
Đèn hình gồm có 3 phần chính:
+ Phần mạch gải mã tín hiệu LVDS
+ Tấm LCD là nơi tạo ra hình ảnh mầu
+ Bộ phận tạo ra ánh sáng nền (Backligh) để soi sáng lớp hiển thị.
Các thuật ngữ tiếng anh trên Monitor LCD
LCD (Lyquied Crystal Display) Màn hình tinh thể lỏng
TFT (Thin Film Transistor) Cơng nghệ transistor màng mỏng
R (Red) Tín hiệu hình ảnh mầu đỏ
G (Green) Tín hiệu hình ảnh mầu xanh lá cây
B (Blue) Tín hiệu hình ảnh mầu xanh lơ
19
H.Sync Tín hiệu đồng bộ dịng (đồng bộ ngang)
V.Sync Tín hiệu đồng bộ mành (đồng bộ dọc)
Sync Processor Mạch xử lý tín hiệu đồng bộ
R Digital Tín hiệu số mầu đỏ
G Digital Tín hiệu số mầu xanh lá cây
B Digital Tín hiệu số mầu xanh lơ
Pixel Clock Xung qt điểm ảnh
Enable Tín hiệu cho phép hoạt động
ADC (Analog Digital Converter) Mạch chuyển đổi tín hiệu tương tự sang
tín hiệu số
SCALER Phân chia tỷ lệ ảnh
LVDS (Low Voltage Differential Signal) Tín hiệu vi phân điện áp thấp
CCFL (Cold Cathode Fluorescence Lamp) Đèn huỳnh quang Katốt lạnh
2. Các chú thích trên các vỉ máy
* Hình ảnh thực tế của vỉ máy LCD – Dell
20
Hình 2.6: Chú thích trên máy thực tế LCD – Dell
* Hình ảnh vỉ máy LCD Philip 17"
21
Hình 2.7: Chú thích trên máy thực tế LCD Philip 17
3.Thực hành dị mạch theo sơ đồ
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1.1: Nêu chức năng của các khối trong màn hình LCD ?
1.2: Trình bày ngun lý hoạt động theo sơ đồ khối của màn hình LCD ?
u cầu về đánh giá kết quả học tập:
Nội dung:
+ Về kiến thức: chức năng của các khối, ngun lý hoạt động của màn hình
LCD ?
+ Về kỹ năng: Nhận biết được các khối , các linh kiện trong các khối ,dị
được các đường mạch chính trong màn hình LCD
+ Thái độ: Đánh giá phong cách, thái độ học tập
Phương pháp:
22
+ Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm
+ Về kỹ năng: Đánh giá kỹ năng thực hành mơi sinh viên, ho
̃
ặc mỗi nhóm
học viên thực hiện cơng việc theo u cầu của giáo viên.Tiêu chí đánh giá
theo các nội dung: Độ chính xác của cơng việc, Tính thẩm mỹ của mạch
điện ,Độ an tồn trên mạch điện, Thời gian thực hiện cơng việc, Độ chính
xác theo u cầu kỹ thuật
+ Thái độ: Tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác.
23
BÀI 3: THAY THẾ LCD PANEL – MÀN HÌNH
*Giới thiệu: LCD là viết tắt của từ gì? LCD – Liquid Crystal Display hay màn
hình tinh thể lỏng là loại thiết thị trình chiếu được tạo bơi các điểm ảnh chứa
tinh thể lỏng. Các điểm ảnh này có khả năng thay đổi tính phân cực của ánh sáng
và cường độ ánh sáng truyền qua khi kết hợp với các kính lọc phân cực.
Cơng nghệ màn hình LCD sử dụng đèn nền để tạo ánh sáng chứ khơng tự phát
sáng như các cơng nghệ màn hình OLED, QLED mới hiện nay.
*Mục tiêu:
Trình bày được : Cấu tạo, hoạt động màn hình LCD
Ngun lý tạo ảnh trên màn hình
Các hư hỏng của đèn hình LCD.
Sửa chữa và thay thế được những hư hỏng thường gặp đảm bảo u cầu
kỹ thuật
Hình thành ý thức tự học và kỹ năng làm việc nhóm , đảm bảo an tồn
cho người và thiết bị .
* Nội dung:
1. Cấu trúc của màn hình LCD
1.1. Khái niệm về TFT LCD
TFT (Thin Film Transistor) là màn hình tinh thể lỏng sử dụng cơng nghệ
Transistor màng mỏng.
Trên màn hình được cấu tạo nên từ các điểm mầu R, G và B
Cứ ba điểm mầu RGB đứng cạnh nhau tạo nên một điểm ảnh (1 pixel)
Trên mỗi điểm mầu người ta sử dụng một Transistor để điều khiển các tinh thể
lỏng sao cho cường độ ánh sáng xun qua có thể thay đổi được.
Với Transistor thơng thường nó chiếm mất diện tích của điểm mầu, vì vậy
phần trong suốt cho phép ánh sáng xun qua bị thu hẹp lại, cường độ ánh sáng
bị giảm.
Hiện nay người ta sử dụng các Transistor màng mỏng, các cực của Transistor
trở nên trong suốt và cho phép ánh sáng xun qua, khi đó các Transistor vẫn điều
khiển được các điểm mầu nhưng chúng khơng che khuất ánh sáng, vì vậy diện
tích ánh sáng hiệu dụng tăng lên, chi tiết ảnh có thể thu nhỏ hơn trước, với cơng
24
nghệ này người ta có thể sản xuất được các màn hình có độ sáng tốt hơn và nét
hơn.
Hình 3. 1 – Màn hình TFT sử dụng các Transistor có điện cực trong suốt
1.2. Cấu tạo của các điểm ảnh trên màn hình.
Nếu độ phân giải của màn hình tối đa là 1024 x 768 thì có nghĩa là màn hình đó
có 1024 điểm ảnh xếp theo chiều ngang và 768 điểm ảnh xếp theo chiều dọc.
Các chi tiết nhỏ nhất trên màn hình bao giờ cũng sử dụng ít nhất là một điểm
ảnh: Ví dụ một dấu chấm ( . ) này sử dụng một điểm ảnh.
Mỗi điểm ảnh có độ rộng khoảng 250 đến 300 micro mét (khoảng 0,25 đến
0,3mm), kích thước nhỏ như vậy nhưng chúng lại được cấu tạo nên từ 3 điểm
mầu R, G, B (đỏ, xanh lá cây và xanh lơ).
Trong mỗi điểm mầu có một Transistor điều khiển, dữ liệu được đưa vào cực
S cịn lệnh bật tắt transistor được đưa vào cực G.
Các điểm mầu có cấu tạo giống nhau và chỉ khác nhau ở tấm lọc mầu đặt trên
cùng để tạo ra mầu đỏ hay mầu xanh lá cây hoặc mầu xanh lơ.
25