Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỮA DIỄN NGÔN NÓI VÀ DIỄN NGÔN VIẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.35 KB, 23 trang )

SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ
GIỮA DIỄN NGƠN NĨI VÀ DIỄN NGƠN VIẾT
I.

Một số vấn đề chung

I.1.

Khái niệm diễn ngơn

Ngày nay, về cơ bản thì các vấn đề như tác phẩm, văn bản, tác giả đã và đang được
giới thiệu rộng rãi ở nước ta. Diễn ngôn xuất hiện ở Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX. Dù
khái niệm diễn ngôn gần đây được sử dụng nhiều trong nghiên cứu xã hội học, văn học,
quan điểm về diễn ngôn được giới thiệu ở ta sớm nhất trong lĩnh vực ngôn ngữ học. Có
thể kể đến các cơng trình: Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt của Trần Ngọc Thêm
(1985); Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo văn bản của
Diệp Quang Ban (1998, 2009)… Tuy nhiên, sự tiếp cận và nhận diện về diễn ngơn, sự lí
giải về diễn ngơn thơ, diễn ngơn văn học cịn nhiều vấn đề chưa rõ ràng.Vậy nên bây giờ
chúng ta cần phải có một sự khái quát, tổng hợp nhất định về khái niệm diễn ngôn để
tham khảo rõ ràng hơn về nó. Ở đây, chúng tôi đã tham khảo và đưa ra vài nội dung cơ
bản của khái niệm diễn ngôn một cách ngắn gọn như sau:
Hiểu theo một cách tổng quát nhất thì diễn ngôn là thực tiễn giao tiếp của con
người trong xã hội. Nhấn mạnh thực tiễn giao tiếp xã hội để phân biệt với lời nói cá nhân.
Hay diễn ngơn là cách nói năng, phương thức biểu đạt về con người, thế giới, về các sự
việc trong đời sống. Diễn ngôn biểu hiện thành hình thức ngơn ngữ, như các cuộc thảo
luận, tranh tụng, phát biểu, diễn thuyết, diễn đạt thành khía niệm, cụm từ, hệ thống các từ
ngữ, các thuật ngữ, phạm trù, các từ then chốt, thể hiện hệ thống tri thức thịnh hành, chân
lí phổ biến trong xã hội. Diễn ngôn là hiện tượng tư tưởng, là bản thể tư tưởng, bản thân
tư tưởng, mọi tư tưởng đều biểu hiện thành diễn ngôn, là tư tưởng trong dạng thức thực
tiễn, được hiểu trong giao tiếp hằng ngày. (Theo ý nghĩa trên thì M. Bakhtin nói diễn
ngơn là biểu hiện ý thức hệ). Và cơ chế nghiên cứu khái niệm diễn ngôn là nghiên cứu


các cơ chế kiến tạo sự thật, chân lí theo các quy tắc, cơ chế của nó,… Diễn ngơn là hiện
tượng giao tiếp cho nên nó là tiếng nói của một chủ thể quyền lực trong xã hội ấy. Diễn
1


ngôn là hiện tượng siêu văn bản, liên văn bản, nó thể hiện trong các văn bản nhưng
khơng đồng nhất với văn bản, không giới hạn trong các văn bản. Nó gắn với chủ thể diễn
ngơn, song khơng có tác giả cụ thể. Diễn ngôn là hiện tượng xã hội, có tính chỉnh thể,
tính lien tục, tính thống nhất, tính hệ thống. Ý nghĩa của phạm trù diễn ngôn là nó nêu ra
một hệ hình nghiên cứu mới, phân biệt với bản thể luận và nhận thức luận. Tóm lại, ta có
thể hiểu diễn ngơn là hoạt động giao tiếp trực tiếp tạo ra cái hiện thực mà con người sống
trong đó, tin, yêu, căm giận ở trong đó. Diễn ngôn kiến tạo nên hiện thực của con người.
Nghiên cứu diễn ngơn giúp chúng ta nắm thêm một chiều kích nữa rất thực tế của con
người.

I.2.

Phân loại diễn ngôn

Hiện nay có rất nhiều cách phân loại diễn ngơn. Ở đây, chúng tôi sẽ đưa ra vài
cách phân loại, cùng đặc điểm của một số loại diễn ngôn sau đây: Dựa vào dạng tồn tại
của ngơn ngữ ta có thể chia diễn ngơn thành hai loại lớn: Diễn ngơn nói và diễn ngôn
viết. Đây là cách phân loại diễn ngôn phổ biến và hợp lí nhất để chúng ta tiếp cận và tìm
hiểu về diễn ngơn một cách dễ dàng và cụ thể hơn. Dựa vào các lĩnh vực tri thức có thể
chia diễn ngơn ra thành các loại: Diễn ngơn văn học, diễn ngôn khoa học, diễn ngôn tôn
giáo, diễn ngơn đạo đức, diễn ngơn kinh tế, diễn ngơn chính trị, diễn ngôn tôn giáo, diễn
ngôn đạo đức, diễn ngôn kinh tế, diễn ngơn chính trị, diễn ngơn báo chí, diễn ngơn hành
chính, diễn ngơn hội thoại đời thường, diễn ngôn nghệ thuật, diễn ngôn phi nghệ thuật,
diễn ngôn pháp lí, diễn ngơn qn sự… Dựa vào nội dung phát ngơn có thể chia diễn
ngơn thành các loại: Diễn ngơn kì ảo, diễn ngơn về tính dục, diễn ngơn về con người,

diễn ngôn về bệnh điên, diễn ngôn về phù thuật, diễn ngôn hiện thực, diễn ngôn hậu thực
dân… Dựa vào thể loại, có thể chia diễn ngơn báo chí thành: Diễn ngôn tin tức, diễn
ngôn quảng cáo, diễn ngôn phóng sự điều tra, diễn ngơn tường thuật; có thể phân loại
diễn ngôn văn học thành diễn ngôn tự sự, diễn ngơn thơ, diễn ngơn phê bình hoặc diễn
ngơn hội thoại đời thành diễn ngôn phỏng vấn, xin lỗi, giới thiệu, chào hỏi… Dựa vào
cấp độ của diễn ngơn có thể chia diễn ngôn thành: diễn ngôn và siêu diễn ngôn. Khổng
Tử sáng lập ra siêu diễn ngôn Nho giáo, Thích ca Mâu ni (Siddharta Gautama) sags lập ra
siêu diễn ngôn Phật giáo, Freud sáng lập siêu diễn ngôn phân tâm học, Ann Radcliffe
2


sáng tạo ra diễn ngôn tiểu thuyết kinh dị, Bakhtin tạo ra diễn ngôn đa thanh phức điệu.
Dựa vào chủ thể của diễn ngơn có thể chia diễn ngơn thành: diễn ngôn của cá nhân và
diễn ngôn của tập thể, diễn ngơn có nhu cầu có tên “tác giả” và diễn ngơn khơng có nhu
cầu có “tác giả”, diễn ngơn văn học nữ giới… Dựa vào cấu trúc có thể xác định diễn ngôn
độc lập và diễn ngôn phụ thuộc; diễn ngôn nguồn, diễn ngôn phụ trợ và diễn ngôn bao
chưa; diễn ngôn của người kể chuyện và diễn ngôn của nhân vật; diễn ngôn liên tục và
diễn ngôn gián đoạn… Dựa vào chức năng của ngơn ngữ (D.nunan) có thể chia diễn
ngôn thành hai loại: diễn ngôn giao dịch và diễn ngôn liên nhân. Diễn ngôn giao dịch
được tạo lập khi người phát và người nhận quan tâm đến sự trao đổi thơng tin và dịch vụ,
ví dụ diễn ngôn chỉ đường của cảnh sát, diễn ngôn hướng dẫn sử dụng thuốc của bác sĩ,

Trên đây là nhiều cách phân loại diễn ngơn theo các đặc tính, đặc trưng… khác
nhau. Tuy nhiên, ở đây chúng tôi chọn cách phân loại diễn ngơn thành diễn ngơn nói và
diễn ngơn viết để tìm hiểu về đặc điểm ngơn ngữ và so sánh giữa chúng.

II.

So sánh đặc điểm ngôn ngữ giữa diễn ngơn nói và diễn ngơn viết


II.1. Về ngữ âm
Mặt ngữ âm trong diễn ngơn nói tồn tại dưới một phương ngữ nhất định
(phương ngữ Bắc, phương ngữ Trung, phương ngữ Nam), có nhiều thổ ngữ và nhiều đặc
điểm riêng ở các thành phần phụ âm đầu, thanh điệu,…
VD:
* Ở phương ngữ Bắc dùng trong phương ngữ Bắc Bộ là cơ sở hình thành trong ngơn
ngữ văn học:
- Hệ thống thanh điệu có 6 thanh (sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, ngang)
- Hệ thống phụ âm đầu có 20 âm vị, khơng có những phụ âm ghi trong chính tả là s, r, gi,
tr tức là không phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch.
* Ở phương ngữ Trung
- Hệ thống thanh điệu có 5 thanh, không phân biệt được thanh ngã với thanh nặng (từ
“sẽ” người nghe thành từ “sẹ”)
3


- Hệ thống phụ âm đầu có 23 phụ âm đầu, hơn phương ngữ Bắc 3 phụ âm uốn lưỡi “s, r,
tr”
* Ở phương ngữ Nam là một phương ngữ mới, được hình thành trong vịng 5 thế kỉ gần
đây.
- Hệ thống thanh điệu có 5 thanh, thanh ngã và thanh hỏi trùng làm một.
- Hệ thống phụ âm đầu có 23 phụ âm và có phụ âm uốn lưỡi “s, r, tr” như phương ngữ
Trung.
Như vậy, ở diễn ngôn nói về mặt ngữ âm có sự đa dạng về các thành phần thanh
điệu, phụ âm đầu…nên cách phát âm và giọng điệu của mỗi miền đều mang một sắc thái
riêng, tạo nên vốn tiếng Việt đầy màu sắc.
Mặt ngữ âm trong diễn ngơn nói ln sử dụng cách nhấn nhá, đệm lót, và đặc
biệt cách sử dụng trọng âm trong tiếng Việt rất quan trọng.
Trọng âm trong tiếng Việt có liên quan đến ngữ pháp, nhờ trọng âm mới phân biệt
được đâu là câu, đâu là từ, đâu là thực từ, đâu là hư từ, đâu là từ ghép đẳng lập, đâu là từ

ghép chính phụ.
VD:
- Lặp lại tiếng nặng để đánh dấu trọng âm:
Mắt đen tròn, thương thương quá đi thôi!
- Nhấn nhá trọng âm giúp ta phân biệt được các loại từ:
Tôi không đi đâu (1) đâu (2)
“đâu 1” là thực từ, “đâu 2” là hư từ
Mặt ngữ âm trong diễn ngơn nói cịn chú ý đến việc sử dụng các ngữ khí từ. Từ
vựng rõ nhất ở đây là các khẩu ngữ, xuất hiện các từ ngữ đệm lót, nhấn nhá như: à, ơi,
nhỉ, nhé, thế à?, thơi ư?...
VD:
- Anh à, chúng mình đi Đà Lạt nhé!
- Tình cảm này chỉ đến đây thơi ư?
Bài tập: Đánh trọng âm vào các ngữ đoạn sau đây
a. Sinh viên mới học ngôn ngữ học.
4


Sinh viên mới học ngôn ngữ học.
b. Đêm hôm qua cầu gãy.
Đêm hôm qua cầu gãy.
Đêm hôm qua cầu gãy.
c. Quân ta đánh đồn giặc chết như rạ.
Quân ta đánh đồn giặc chết như rạ.
d. Hoa hồng có gai.
e. Hoa hồng lên trong nắng
Hoa hồng lên trong nắng
f. Cả nhà hát đứng dậy vỗ tay hoan hô nhiệt liệt.
Cả nhà hát đứng dậy vỗ tay hoan hô nhiệt liệt.
Cả nhà hát đứng dậy vỗ tay hoan hô nhiệt liệt.

g. Cả nhà hát bài Thánh ca trong đêm Noel.
Cả nhà hát bài Thánh ca trong đêm Noel.
Mặt ngữ âm trong diễn ngơn viết được đánh giá qua tiêu chí chính tả. Khi viết
phải viết đúng chuẩn chính tả của từ ngữ thống nhất toàn dân (tránh phản ánh đặc thù ngữ
âm của địa phương hẹp nếu không cần thiết).
VD: Khi dùng lời nói giao tiếp, có thể hỏi “Em đi mơ?”. Nhưng khi viết ra cho người đọc
hiểu được thống nhất thì phải viết “Em đi đâu?” (phương ngữ Trung)
Mặt ngữ âm trong diễn ngôn viết phải viết đúng quy cách con chữ, dùng tốt dấu
câu. Trong giao tiếp hằng ngày, tùy từng khoảng thời gian có thể nói nhanh, nói chậm,
phát âm sai nhưng khi viết ra từng câu chữ phải có các dấu chấm câu ngăn cách rõ ràng
từng câu chữ thì người đọc mới hiểu được.
Mặt ngữ âm trong diễn ngơn viết cịn phải tn thủ về mặt hình thức của các văn
bản pháp quy như đơn xin việc, đơn xin nghỉ học,…Phải trình bày rõ ràng viết hoa,
xuống dịng, ký tên…nhằm nhấn mạnh được các lí do khi muốn trình bày người gửi.

II.2. Về từ vựng
Từ vựng được hiểu là tập hợp tất cả các từ và đơn vị tương đương với từ trong
ngôn ngữ. Vậy, về mặt từ vựng thì diễn ngơn nói và DNV có những điểm khác biệt sau
đây:
 Diễn ngơn nói:
- Trong diễn ngơn nói, từ vựng rõ nhất là lớp từ khẩu ngữ, xuất hiện các từ ngữ đưa đẩy,
đệm lót kiểu: à, ơi, nhỉ, nhé, thế à, thế sao? phải không?...
5


- Từ ngữ khẩu ngữ địa phương là một trọng những yếu tố cơ sở xây dựng nên phương
ngữ địa phương, đồng thời nó cũng là một hệ thống từ ngữ nhỏ nằm trong hệ thống từ
ngữ toàn dân. Do yêu cầu giao tiếp trực tiếp và đặc tính địa phương nên lớp từ ngữ nay
có đặc trưng là:
+ Giàu tính cụ thể.

+ Giàu tính cảm xúc.
+ Mang dấu ấn chủ quan (Dấu ấn chủ quan về tâm lí, xã hội của người tham gia hội
thoại, bộc lộ sự hồn nhiên trong khẩu ngữ.)
- Từ đặc trưng chung nêu trên, xét về mặt từ vựng, từ ngữ khẩu ngữ trong diễn ngơn nói
có những đặc điểm sau:
+ Lớp từ ngữ khẩu ngữ tồn tại và được nhận diện qua các lớp từ:
 Từ địa phương, bao gồm cả biến thể ngữ âm địa phương.
 Thành ngữ, tục ngữ địa phướng.
 Tiếng lóng.
+ Lớp từ ngữ khẩu ngữ mang ý nghĩa từ vựng thích ứng với hồn cảnh giao tiếp, đó
là:
 Diễn đạt có nhiều hình ảnh.
 Diễn đạt giàu màu sắc biểu cảm.
 Thường tạo nên từ ngữ lâm thời có ý nghĩa hàm ẩn trong ngữ cảnh cụ thể.
- Hư từ có tần suất rất lớn trong diễn ngơn nói, xuất hiện trong diễn ngơn nói cao hơn rất
nhiều trong diễn ngôn viết.
- Hay xuất hiện các thành ngữ, qn ngữ, các từ nhấn nhá, đệm lót.
(?) Vì sao thành ngữ, quán ngữ lại được xếp vào cấp độ từ vựng trong diễn ngơn nói? Bởi
vì các đơn vị tương đương với từ thì có thành ngữ, qn ngữ nên có thể xếp thành ngữ,
quán ngữ vào cấp độ Từ vựng.  Các thành ngữ, quán ngữ có cùng cấp độ với Từ vựng
học.
Ví dụ:
-

DNN1:

A: Thầy hai nói thiệt hay nói chơi đó?
B: Dạ nói thiệt chứ.Mấy cái đống xương cá kia...
6



A: ...là của ma Hời sao?
B: Quả là đúng như vậy?
 Sử dụng trực giác bản ngữ trong diễn ngôn nói
-

DNN2:

A: Mời cụ xơi kẹo lạc
B: Ơng bảo cai gì?
A: Dạ, kẹo lạc và ni ròn thơm lám
B: Kẹo lạc! An ra cái qi gì?
(Theo PDTT.NĐTV.Sv.k)
 Sử dụng ngơn ngữ địa phương, dấu ấn phương ngữ.
 So sánh đặc điểm ngôn ngữ hai diễn ngôn trên, ta thấy: Ở diễn ngơn nói, trong khi hội
thoại, dấu ấn phương ngữ ban đầu là rất quan trọng. Và trong diễn ngơn nói thì trực giác
của tiếng bản ngữ cũng được đề cao, có tầm quan trọng nhất định.
 Diễn ngơn viết:
- Là lớp từ vựng toàn dân, sử dụng phổ biến.
- Xuất hiện nhiều từ Hán Việt
 Từ Hán Việt là từ Việt gốc Hán mà tiếng Việt mượn từ sau thời kì Bắc thuộc (thế kỉ
thứ 10) cho đến ngày nay. Đó là kết quả của q trình giao lưu tiếp xúc ngơn ngữ và văn
hóa Việt - Hán mà phương thức chủ đạo là Việt hóa. Người Việt đã vay mượn và cải biến
hoàn toàn ngữ âm, cải biến một ít về mô thức cấu tạo, ý nghĩa và phạm vi sử dụng sao
cho phù hợp với yêu cầu sử dụng của mình. Từ Hán Việt là từ có các yếu tố Hán Việt
không được dùng độc lập, mà phải đi cùng nhau, tạo nên các từ hai âm tiết trở lên.
 Vì từ Hán Việt được người Việt cảm nhận như một cách nói trang trọng nên thay vì sử
dụng từ thuần Việt, người ta chọn từ Hán Việt để thay thế.
Ví dụ:
Thân sinh thay cho bố mẹ đẻ

Thân phụ thay cho bố đẻ
Nhạc phụ thay cho bố vợ
7


- Tùy theo loại hình diễn ngơn, hay xuất hiện các loại từ vay mượn, các từ viết tắt, tên
riêng,...
Ví dụ: trong báo chí thường sử dụng các từ như: tua, óp,..
- Trong một số diễn ngơn viết khoa học, hành chính,…
- cịn xuất hiện một số thuật ngữ, những từ chuyên môn gán với ngành khoa học nhất
định,..
- Mật độ của thực từ xuât hiện trong diễn ngôn viết với một tần suất rất cao.
 Ở diễn ngơn nói xuất hiện nhiều hư từ hơn thì diễn ngơn viết thực từ lại xuất hiện
nhiều hơn .

II.3. Về cú pháp
Đặc điểm nổi bật phân biệt giữa diễn ngơn nói với diễn ngôn viết về mặt cú pháp
dễ nhận thấy là:
Ở diễn ngơn nói thường chứa nhiều các yếu tố rườm rà, dư thừa do nhấn nhá, đệm
lót như: thì, là, mà,… và cho phép tỉnh lược đến mức tối đa. Diễn ngơn nói thường khá
đơn giản về mặt cấu trúc cú pháp.

Ví dụ ở diễn ngơn sau:
“Hai người bước vào quán ăn. Một người quay sang hỏi:
- Sao lại đến tận đây?
- À, à… Cậu cứ ăn thử đi.
Nói rồi nhìn người phục vụ.
Người phục vụ nhanh nhẩu đưa menu cho người bạn. Hai người chọn
món xong và cùng chờ đợi thức ăn của mình. Sau khi nếm thử thức ăn, người
bạn gật gật:

- Đi xa cũng đáng.”
Ngược lại diễn ngơn viết thường có cấu trúc trường cú (câu dài). Tuyệt nhiên
không chứa các yếu tố dư thừa, và cũng không chấp nhận bất cứ sự tỉnh lượt mà không có
ý đồ nào. Phát ngơn trong diễn ngơn viết thường được phân theo nhiều tầng bật phức tạp.
Đáng chú ý là vai trị của trạng ngữ, tuy có hình thức giống như trạng ngữ trong câu
8


nhưng trong diễn ngơn về mặt chức năng, nó là một bộ phần tổ chức văn bản, nó là
những trung đề, vừa chi tiết hóa, vừa cụ thể hóa các ý trong đại đề, mặt khác chi phối các
đề và tiểu đề. Ví dụ như: Về mặt đạo đức,… Về mặt pháp luật,… Về mặt kinh tế,… Về
giáo dục,… thì các phần sau sẽ triển khai các nội dung có liên quan đến vấn đề này. Trạng
ngữ trở thành một thành phần có thể dùng để tóm tắt văn bản. Ngồi ra ta cịn thấy sự
xuất hiện thường xun của các hình thức ẩn dụ ngữ pháp. Tức cách diễn đạt thay vì
dùng động từ hay động ngữ, diễn ngơn viết lại sử dụng các danh ngữ - một cấu trúc chặt
chẽ về cấu tạo, rất thích hợp cho việc định danh có tính khái qt và trừu tượng, ví dụ
như: “Nạn tham nhũng đã làm cho nền kinh tế của nhiều quốc gia trượt dốc và rơi vào
khủng hoảng”. Hãy thử so sánh: “Chạy đua vũ trang đã làm cho một số quốc gia thâm hụt
ngân sạch” và “Sự chạy đua vũ trang của một số quốc gia đã làm thâm hụt ngân sách”.
Điều này góp phần tơ đậm xu hướng trí tuệ hóa diễn ngơn viết.

II.4. Tổ chức diễn ngôn
II.4.1.

Cách diễn đạt

Ta thấy cách diễn đạt của diễn ngơn nói thường là dùng các câu ngắn gọn. Trong
đó có thể dùng câu tỉnh lược nhiều bộ phận, kể cả việc tỉnh lược đồng thời cả chủ ngữ và
vị ngữ, nhiều khi cũng dùng từ ngữ lặp thừa trong câu mà khơng nhằm mục đích diễn đạt
sắc thái tu từ. Nói tóm lại diễn ngơn nói đơn giản về mặt từ ngữ nhưng lại phức tạp về

mặt cú pháp.
Ví dụ: Khách: 2 khô đuôi không đường
Chủ: Hai anh ăn bột gạo hay bột lọc
Khách: Cho hai cái bột gạo ln đi chị ơi!
 Diễn ngơn nói ở đây đã tỉnh lược bớt nguyên văn câu nói, nếu người ở ngồi nghe vào
có thể khơng hiểu, nhưng người trong cuộc là người bán và người ăn hoàn toàn hiểu nội
dung câu nói này (Ý ở đây là chủ quán cho hai hủ tiếu khơ, đi heo, khơng bỏ đường)
Cịn về cách diễn đạt của diễn ngôn viết thường dùng các câu ghép dài nhiều bậc.
Có thể dùng câu tỉnh lược chủ ngữ hoặc tỉnh lược bổ ngữ. Tránh dùng câu tỉnh lược cùng
9


một lúc cả chủ ngữ và động từ ở vị ngữ. Tránh dùng từ ngữ lặp thừa mà khơng có tác
dụng tu từ đủ rõ. Nói tóm lại, diễn ngơn viết phức tạp về mặt từ vựng nhưng đơn giản về
mặt cú pháp.
Ví dụ: (a) Cách mạng là ở đó,(b) vĩ đại là ở đó, (c) khúc ca hùng tráng là ở đó (d)
và giáo dục cũng chính là ở đó. (Phạm Văn Đồng)
 Đây là diễn ngơn viết sử dụng câu ghép dài nhiều bậc.
Bậc 1: (a,b, c) là một vế bình đẳng với (d) thơng qua kết từ và.
Bậc 2: (a) – (b) – (c) bình đẳng với nhau theo kiểu ghép chuỗi.
Trong cách diễn đạt của diễn ngơn nói thường hay sử dụng các tục ngữ, thành
ngữ. Cịn ở diễn ngơn viết thì sử dụng các từ toàn dân, từ vay mượn và cả thuật ngữ để
diễn đạt.
Ví dụ:
+ Diễn ngơn nói: Ngồi trời mưa q. Tao ướt như chuột lột mày ơi! “Ướt như
chuột lột” là thành ngữ
+ Diễn ngơn viết: Xâm thực là q trình phá hủy lớp đất đá phủ trên mặt đất do các
tác nhân như gió, sóng biển, băng hà, nước chảy… (Địa lý) “xâm thực” là thuật ngữ.
Cách diễn đạt của diễn ngơn nói thường là sử dụng các động từ, hay động ngữ để
biểu đạt nên diễn ngơn cần nói đến trong quá trình giao tiếp.Giúp ta nhấn mạnh đối tượng

được đề cập đến trong diễn ngơn.
Ví dụ: Mua sắm quá nhiều đã làm cho tôi hết tiền. Ở đây ta sử dụng động từ “
mua sắm” để diễn đạt diễn ngơn trên.
Va chạm vơ tình đã làm cho tơi xao xuyến cô ấy vài hôm nay. Diễn ngôn
sử dụng động từ “va chạm” để diễn đạt điều muốn nói.
Cịn cách diễn đạt của diễn ngôn viết là sự xuất hiện thường xuyên của các hình
thức ẩn dụ ngữ pháp (grammatical metaphor) - ẩn dụ tu từ, sử dụng các danh ngữ - một
cấu trúc chặt chẽ về cấu tạo, rất thích hợp cho việc định danh có tính khái quát và trừu
tượng

10


Ví dụ: Việc mua sắm q nhiều của tơi đã làm cho tôi hết tiền. Ở diễn ngôn này
sử dụng danh ngữ “ sự mua sắm” trong diễn đạt.
Sự va chạm vơ tình của cơ ấy đã làm cho tơi xao xuyến vài hôm nay. Ở
diễn ngôn viết này sử dụng danh ngữ “sự mua sắm” để diễn đạt ý của mình.
Ngồi ra trong cách diễn đạt của diễn ngơn viết có sự xuất hiện của các ẩn dụ
logic (logical metaphor) - ẩn dụ nghệ thuật, tức là các cách diễn đạt liên quan đến các tác
từ lập luận do các liên từ đảm nhiệm (và, thì, là, nhưng, hoặc, về, vậy, trước, sau, nếu, vì
vậy…) cũng góp phần tơ đậm xu hướng trí tuệ hóa diễn ngơn viết. Điều này ở diễn ngơn
nói dường như khơng hề có và được nhắc đến.
Ví dụ:

Từ ấy trong tơi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
(Tố Hữu - Từ ấy)
 Hình ảnh ẩn dụ nghệ thuật: Bằng cách sử dung những hình ảnh ẩn dụ như:

bừng nắng hạ, mặt trời chân lí  là lí tưởng cách mạng, ánh sáng cách mạng , chói qua

tim và cách sử dụng những động từ mạnh là: bừng, chói thì Tố Hữu như muốn khẳng
định rằng ánh sáng cách mạng chính là ánh sang chân lí mà ơng đã tìm thấy được, thức
tỉnh lòng yêu nước trong lòng mỗi người dân Việt. Và sử dụng các liên từ từ ấy, là,và, nó
góp phần tơ đậm xu hướng trí tuệ hóa diễn ngơn viết.

II.4.2.

Liên kết và mạch lạc

Liên kết là mối quan hệ giữa các yếu tố trong diễn ngôn (phần, chương, đoạn)
Liên kết có 3 loại chính:
Liên kết hình thức là cách kết nối các nội dung văn bản về mặt hình thức, nói đơn
giản đó là cách sử dụng các phương tiện kiên kết trong ngôn ngữ (ngữ âm, cấu trúc,…)
Liên kết nội dung là kiên kết chủ đề, 2 hay nhiều đoạn văn đề cập tới 1 hay nhiều
chủ đề có liên hệ
11


Liên kết logic là liên kết giữa các phát ngôn được trình bày tự hợp lí
Mạch lạc là sự nối kết có tính chất hợp lí về mặt nghĩa và về mặt chức năng, được trình
bày trong quá trình triển khai một văn bản (như một truyện kể, một cuộc thoại, một bài
nói hay một bài viết,…) nhằm tạo ra những sự kiện nối kết với nhau hơn là sự liên kết
câu với câu
Trong đó, ta cần lưu ý:
- "Có tính chất hợp lí" là có tính logic, là tính đúng/ sai nói chung, kể cả xét theo tập tục,
theo thói quen và những kiểu quan hệ như thời gian, khơng gian…
- "Nghĩa" có thể là nghĩa chỉ « sự việc » mà cũng có thể là sự đánh gia của người nói đối
với sự việc được nói đến trong VB hay quan hệ giữa người nói với người nghe
- "Mặt chức năng" là chức năng của lời nói khi sử dụng để thực hiện các hành động nói
như chào, xin lỗi, cảm ơn, hỏi, sai khiến, hứa hẹn, boe65c lộ cảm xúc

Mạch lạc và liên kết là hai phạm trù khác nhau nhưng trong diễn ngơn chúng có
vai trị quan trọng để tạo nên ý nghĩa. Tính mạch lạc trong diễn ngôn không thể luôn
được xác định bằng kiên kết nên người tiếp nhận thơng tin cịn phải sử dụng cả ngữ cảnh,
kiến thức văn hóa ngồi ngơn ngữ để hiểu thấu đáo phát ngôn. Liên kết là phương tiện để
tạo ra mạch lạc. Một văn bản khơng có liên kết nhưng vẫn có tính mạch lạc như ví dụ đã
chỉ ra. Liên kết như vậy được gọi là liên kết logic
Mạch lạc chỉ xuất hiện trong văn bản, cịn liên kết thì xuất hiện trong cả văn bản
và phi văn bản. Liên kết có vai trị quan trọng trong phân tích diễn ngơn, no là phương
tiện hiện thực hóa mạch lạc. Mạch lạc được tạo nên bởi rất nhiều yếu tố như: cấu trúc
diễn ngôn, triển khai mệnh đề, chức năng và nguyên tắc cộng tác
Trong diễn ngôn nói, liên kết và mạch lạc gắn liền với ngữ cảnh và trong rất nhiều
trường hợp không được đánh dấu, cịn trong diễn ngơn viết hồn tồn có thể tiến hành
mơ hình hóa thành nhiều kiểu liên kết như lặp, thế, liên tưởng, nghịch đối, nối.
Ví dụ:
1/ Chị: Mấy giờ rồi?
Em: Hôm nay không phải nấu cơm đâu, không ai ăn ở nhà
Chị: Cịn phải chó với mèo cơ mà
12


Có thể thấy các câu thoại của ví dụ trên khơng liên quan tới nhau vì khơng có từ ngữ hay
hình thức liên kết nào rõ ràng, nghĩa là khơng được đánh dấu. Nhưng thực thực tế trong
diễn ngơn nói, người ta rất dễ dàng hiểu rằng: chị muốn bảo em đã đến giờ phải nấu cơm
còn em cho rằng hơm nay khơng có ai ăn ở nhà nên khỏi phải nấu. Chị bác bỏ ý kiến của
em vì phải có cơm cho chó và mèo ăn . Ví dụ này chỉ ra là dù khơng có từ ngữ liên kết thì
tính mạch lạc vẫn được hợp lí hóa vì dựa vào ngữ cảnh.
2/ “Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác,
đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con
Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lịng ái quốc.” (Hồ Chí Minh)
Diễn ngơn viết trên được liên kết bằng liên kết nối, mà cụ thể là nối bằng kết ngữ. Kết

ngữ là những tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ, kiểu như vì vậy, do
đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại... hoặc những tổ hợp từ có nội
dung chỉ quan hệ liên kết kiểu như nghĩa là, trên đây, tiếp theo, nhìn chung, tóm lại, một
là, ngược lại...
Liên kết trong diễn ngôn viết chủ yếu là liên kết nội chỉ (endophora) nhưng tần
suất của các mơ hình liên kết trong các loại diễn ngôn viết là không như nhau, chẳng hạn
liên kết nối ít xuất hiện, thậm chí khơng xuất hiện trong diễn ngơn tin vắn điển dạng,
trong khi đó liên kết liên tưởng xuất hiện dày đặc trong diễn ngơn nghệ thuật và các diễn
ngơn có tính miêu tả thường liên quan đến các biện pháp liên kết phối hợp từ vựng
(lexical cohesion).
Đối với các diễn ngơn viết có độ dài lớn, phát ngơn chuyển tiếp vừa có chức năng
hồi chỉ (anaphora), tức tóm tắt nội dung đã được trình bày trước đó, vừa có chức năng
khứ chỉ (cataphora), tức nêu ra một cách khái quát nội dung sẽ được trình bày ở sau
thường xuất hiện,
Ví dụ: Ngược lên trên, với tư cách là một nhà giáo gắn bó suốt đời với sự nghiệp giáo
dục, lại được trải nghiệm trong nhiều nền giáo dục, thuộc các thể chế chính trị khác nhau,
chúng tơi đã trình bày một cách chân thật những ưu tư trăn trở về tình trạng giáo dục hiện
nay của chúng ta, phần kế tiếp, bài viết mạnh dạn gợi ra một số biện pháp để chúng ta
13


cùng nhau suy nghĩ mà mục đích cuối cùng khơng gì khác hơn là cùng bắt tay vào cải tổ
và chấn hưng nó”.
Văn bản viết hay sử dụng các ngữ đoạn liên kết chỉ trình tự diễn đạt, mở đầu,
chuyển tiếp, kết thúc... như: trước hết, đầu tiên, kế đến, tiếp theo, sau nữa, ngoài ra, vả
lại, hơn thế nữa, thêm vào đó…, thế là, rồi thì, để đạt được u cầu đó, sẽ vơ cùng thiếu
sót (phiến diện, khơng đầy đủ) nếu không nhắc đến (đề cập, bàn về…), cuối cùng là, sau
chót là, để kết thúc, nói tóm lại, nói gọn lại. Dùng một số ngữ đoạn nhấn mạnh, nhất là
trong văn bản hàn lâm như: cần lưu ý, xin nhắc lại, cơng bằng mà nói, khơng cịn nghi
ngờ gì nữa, khơng thể khơng, rõ ràng là, hiển nhiên là…; dùng các ngữ đoạn khách quan

hóa: thiết tưởng, có lẽ, hợp lẽ là, trong nhận thức của chúng tơi…; dùng những ngữ đoạn
có tính chất siêu ngơn ngữ để giải thích, kiểu như: tức có nghĩa là, điều đó có nghĩa là,
được hiểu là…

II.4.3.

Tiêu đề

Tuy khơng phải là tiêu chí có tính bắt buộc nhưng nói đến diễn ngơn viết là đề cập
tiêu đề. Bởi tính chất hãn hữu của nó trong mơi trường văn tự được định vị trong khơng
gian theo hình tuyến, là yếu tố đầu tiên mà người đọc tiếp xúc.
Cấu trúc và chức năng của tiêu đề trong các loại hình diễn ngơn viết là khá đa
dạng. Nhưng có lẽ thú vị nhất, đa dạng nhất là tiêu đề trong diễn ngôn nghệ thuật, đây là
hệ thống hồn tồn để mở, ở đó tập trung rất nhiều biện pháp nghệ thuật tu từ, đôi khi ý
đồ nghệ thuật được mã hóa rất sâu, địi hỏi phải có lời bình, người đọc mới hiểu được.
Ví dụ: Chiếc thuyền ngoài xa, Vợ nhặt,…là những tiêu đề mà chỉ khi đọc tiêu đề ta khó
có thể hình dung và nắm bắt được nội dung bởi nó đã được khái quát dưới một hình
tượng nghệ thuật cho nên rất trừu tượng.
Trong khi đó, ở các diễn ngơn phi nghệ thuật, như diễn ngơn khoa học, chính trị,
hành chính, tiêu đề thường đóng vai trị khái qt nội dung hoặc nêu luận điểm.
Ví dụ: + Tính chất của khơng khí
+ Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX
 Tiêu đề diễn ngơn khoa học
- Trong diễn ngơn pháp lí, nó có chức năng nêu chủ đề và cả xác lập thể loại
14


Ví dụ: - Luật hơn nhân và gia đình
 Thể loại: văn bản quy phạm pháp luật (là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định, trong đó có chứa những quy tắc xử sự chung để

điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục tiêu nhất định và được sử dụng nhiều lần và đối
tượng chung)
- Nghị định 64 về quản lí cây xanh đơ thị
 Thể loại: văn bản áp dụng pháp luật (là văn bản chứa những mệnh lệnh pháp luật cụ
thể trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống do đó chỉ sử dụng một lần hoặc đối với
một đối tượng nhất định)
Văn bản hành chính là những hướng dẫn cụ thể về chun mơn, nghiệp vụ của cấp
trên đối với cấp dưới trong lĩnh vực quản lí hành chính Nhà nước
- Trong diễn ngơn báo chí, tiêu đề cung cấp tiêu điểm thơng tin
Ví dụ: - Điều kỳ diệu khi uống chanh mật ong mỗi buổi sáng
- Sử dụng Internet – phương tiện quảng cáo của “nhà nghèo”
 Cung cấp thông tin về công dụng của việc uống chanh mật ong và lợi ích của
việc sử dụng Internet nhằm mục đích quảng cáo cho những ai khơng có khả năng tài
chính
- Trong diễn ngơn quảng cáo, tiêu đề hầu như không hiện diện nhưng khơng phải là tiêu
đề zero mà có thể là tên sản phẩm hay là hàm ẩn một lời mời gọi mua sản phẩm.
Ví dụ: - Đánh bay mỡ thừa – Giảm 10cm vịng eo!”
- Hotgirl A tiết lộ bí quyết làm trắng da an toàn.”
 Là tiêu đề khơi gợi sự tò mò về sản phẩm/ dịch vụ để khách hàng mong muốn biết câu
trả lời trong phần thân bài viết
Trong diễn ngơn nói thường khơng có tiêu đề

II.4.4.

Bố cục
Bố cục, được xem là cái khung, cái sườn của diễn ngơn, trong đó nội dung là

vật liệu được lấp đầy. Về ngun tắc, mỗi loại hình diễn ngơn thường có từng loại

15



khung riêng, thậm chí mỗi một diễn ngơn, nhất là diễn ngơn viết cũng có từng bộ
khung cụ thể.
So với diễn ngôn viết, thể hiện nổi bật chức năng thông tin và lưu giữ thơng tin
qua sản phẩm, cần có bố cục rõ ràng thì trong diễn ngơn nói, đề cập đến quá trình
giao tiếp, chú trọng đến ngữ cảnh, dựa vào sự tương tác của ngữ cảnh mà ta có thể
nhận diện được nội dung của nó. Ngữ cảnh sẽ gắn kết các hành động ngôn từ, làm cho
chúng liên thông mạch lạc, mặc dù trên bề mặt diễn ngơn khơng có bất kỳ một dấu
hiệu hình thức nào cho thấy chúng liên kết với nhau. Đối với diễn ngơn viết, dù có
phức tạp đến mấy cũng có thể tiến hành mơ hình hóa, chia bố cục rõ ràng cịn đối với
diễn ngơn nói thì khơng thể phân chia như vậy. Các nhà ngữ dụng đã cố gắng xác lập
các cách mở thoại, sự vận động của cuộc thoại và kết thoại nhưng xem ra rất khó bao
quát hết các tình huống giao tiếp. Có lẽ, một trong những khó khăn trong tiếp nhận nội
dung đối với người nghe ngồi cuộc thoại là trong diễn ngơn nói thường có sự chuyển
hướng, sự thay đổi đề tài rất nhanh, không có dấu hiệu hình thức đánh dấu. Vả lại, trên
ngun tắc giao tiếp cục bộ, đề tài của cuộc thoại có thể lặp lại, ví dụ cả nhóm học
sinh bàn về chuyện bài kiểm tra, liền sau đó là bàn về các trò chơi điện tử, sau lại đột
ngột chuyển sang chuyện đồ ăn. Vì vậy, khơng thể phân chia bố cục cho diễn ngơn nói
dù dựa vào ngữ cảnh, ta vẫn có thể nắm được các bước hội thoại, ln phiên lượt lời.
Cịn về diễn ngơn viết, theo khảo sát hiện nay, người ta thường nhắc đến nhiều
loại bố cục, trong đó đáng chú ý là hai loại bố cục: ba thành phần và hai thành phần.
Nhưng chúng tôi chủ yếu đi vào bố cục ba thành phần.
a. Bố cục ba thành phần của diễn ngôn khoahọc

Bố cục của loại diễn ngơn này có tính ổn định cao. Nó có tính chất trường quy,
theo thơng lệ quốc tế và không cho phép sáng tạo cá nhân.
Phần mở đầu
Về cấu tạo,tùy theo quy mơ, có thể do một hay nhiều đoạn văn đảm nhận, có khi
có cấu tạo đến một chương, gọi là chương mở đầu. Về chức năng, đây là phần có đặt

vấn đề và phải tập trung thu hút sự chú ý của người đọc. Phần này có thể xuất hiện
từ 4 đến 6 yếu tố cơ bản và thứ tự có thể thay đổi như: Lí do chọn đề tài, mục
16


đíchnghiêncứu, phạm vi đề tài, lịch sử vấn đề, phương pháp nghiêncứu…
Phần triển khai
Về cấu tạo,đây là phần thường có độ dài lớn nhất so với các phần khác của diễn
ngơn. Đối với diễn ngơn nhỏ hoặc trung bình, thường do nhiều đoạn văn đảm nhiệm.
Đối với diễn ngôn lớn, có thể do nhiều chương, mỗi một chương là một hệ thống có
tính độc lập tương đối thường giải quyết một vấn đề, cuối mỗi chương sẽ có tiểu kết.
Về chức năng, phần này có nhiệm vụgiải quyết vấn đề, là phần quan trọng nhất tập
trung các luận điểm, luận cứ, luận cứvà các nội dung quan quan trọng. Ngoài ra, phần
này cũng tiếp tục thu hút sự chú ý của người đọc.
Phần kết luận
Về cấu tạo, đối với đơn vị nhỏ có thể do một hay nhiều đoạn văn đảm nhiệm.
Đối với đơn vị lớn, có thể do một chương đảm nhiệm gọi là chương kết luận. Về mặt
chức năng, nhằm đút kết vấn đề và tăng tính trọn vẹn của vấn đề .Về mặt tổ chức diễn
ngơn thì thì chương kết là dấu chấm cuối cùng của diễn ngơn. Có hai loại kết luận là
kết luận đóng và kết luận mở.Kết luận đóng nhằm tổng kết những kết quả nghiên cứu.
Còn kết luận mở, bên cạnh việc tổng kết, cịn có phần nêu những hạn chế, những vấn
đề còn bỏ ngỏ, cả những triển vọng đề tài, những hướng tiếp cận cần bổ khuyết hoặc
tiếp tục phải nghiên cứu.
Ví dụ cho mục lục của bài luận văn thạc sĩ văn học của Phạm Ngọc Ánh “Cảm
hứng về tình yêu lứa đôi trong truyện thơ Nôm” do PGS. TS Lê Thu Yến hướng dẫn.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu

5. Phạm vi nghiên cứu
6. Những đóng góp của luận văn
7. Kết cấu luận văn
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
17


CHƯƠNG 1: MẤY VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG
1.1. Truyện thơ Nôm
1.1.1. Sự ra đời và phát triển
1.1.2. Vấn đề phân loại
1.1.3. Nội dung
1.1.4. Hình thức
1.2. Khái niệm cảm hứng
1.3. Khái niệm tình yêu
1.4. Chủ đề tình yêu trong văn học
CHƯƠNG 2: CẢM HỨNG VỀ TÌNH U LỨA ĐƠI TRONG TRUYỆN THƠ
NƠM NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NỘI DUNG
2.1. Ca ngợi tình yêu tự do
2.1.1. Yêu nhau từ cái nhìn đầu tiên
2.1.2. Chủ động trong tình u
2.1.3. u nhau theo tiếng nói trái tim
2.2. Đấu tranh bảo vệ tình yêu, hạnh phúc
2.2.1. Những biến cố xảy ra
2.2.2. Hi sinh vì tình yêu
2.2.3. Vượt qua gian khó
2.3. Khát vọng tình u
2.3.1. Khát vọng tình yêu đẹp
2.3.2. Khát vọng hạnh phúc ái ân
CHƯƠNG 3: CẢM HỨNG VỀ TÌNH U LỨA ĐƠI TRONG TRUYỆN THƠ

NƠM NHÌN TỪ PHƯƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT
3.1. Nhân vật
3.2. Ngơn ngữ
3.2.1. Ngôn ngữ nhân vật
3.2.2. Từ tự xưng
3.2.3. Từ ngữ mang chức năng biểu cảm
18


3.2.4. Điển cố
3.2.5. Thành ngữ, tục ngữ
3.3. Giọng điệu
3.3.1. Giọng cảm thông
3.3.2. Giọng mỉa mai
3.3.3. Giọng tự vấn
3.4.4. Giọng triết luận, bàn bạc
PHẦN TỔNG KẾT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Từ luận văn trên ta có thể thấy rỏ được bố cục của diễn ngôn khoa học gồm 3
phần. Phần mở đầu gồm các phần: Lý do chọn đề tài, Lịch sử vấn, Mục đích nghiên
cứu đề tài, Phương pháp nghiên cứu, Phạm vi nghiên cứu, Những đóng góp của luận
văn, Kết cấu luận văn.
Phần triển khai gồm 3 chương, trong các chương có các mục, tiểu mục rất rõ
ràng.
Phần kết luận gồm có phần tổng kết và tài liệu tham khảo.
b. Bố cục ba thành phần của diễn ngôn nghệ thuật

Bố cục văn bản nghệ thuật rất phức tạp, việc mơ hình hóa quả là khơng đơn
giản.
b.1. Một số cách mở đầu


- Theo trình tự thời gian của truyện hay cịn gọi là trình tự tuyến tính, cách mở đầu
này triển khai các chi tiết nghệ thuật theo đường thẳng, sự kiện nào xảy ra trước, nói
trước, sự kiện nào xảy ra sau, nói sau. Tức chỉ theo hướng khứ chỉ từ lúc truyện
mở đầu cho đến lúc kết thúc. Cách mở đầu này thường thấy trong truyện cổ tích
- Đảo trình tự thời gian, cách mở đầu này ta có thể gặp trong tác phẩm “Chí Phèo”.
- Đề cập một triết lí nhân sinh, rồi thơng qua số phận của hình tượng nhân vật, minh
họa cho tư tưởng triết họcđó. Như mở đầu tác phẩm “Truyện Kiều” Nguyễn Du có
viết “Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” và sau đó là minh họa về cuộc đời nàng
Kiều để làm rõ tư tưởng triết lí đó.
19


- Đề cập một số chi tiết lịch sử nhưng về dụng ý nghệ thuật là muốn nhắc đến hiện tại

hoặc ngược lại. Cách mở đầu trước là muốn mượn xưa nói nay, cách sau là mượn nay
để nói xưa.
- Đề cập chuyện của xứ người nhưng về thực chất là muốn nói đến chuyện của ta.

- Đề cập vấn đề có tính chất huyền thoại hay hư ảo nhưng thực chất là muốn bàn đến
những vấn đề sát sườn của cuộc sống.
b.2. Một số cách triển khai

- Dù diễn ngôn nghệ thuật hay khoa học, phần triển khai của một văn bản cụ thể, lệ
thuộc vào các cách mở đầu. Tuy nhiên, trong thế giới diễn ngôn nghệ thuật, đây lại là
phần đa dạng nhất, phức tạp nhất, sau đây là một số ghi nhận bước đầu.
- Nếu mở đầu theo trật tự thời gian, phần triển khai sẽ là những sự kiện nghệ thuật tiếp
nối hoặc liên tục, hoặc phân đoạn theo trật tự tuyếntính.
- Nếu mở đầu bằng các hình thức đảo trình tự thời gian, phần triển khai sẽ là tuyến sự
kiện được đẩy lùi về quá khứ, hoặc vừa quá khứ vừa tương lai, hoặc kết hợp cả ba nhát

cắt thời gian: hiện tại, quá khứ và tương lai.
- Nếu mở đầu bằng triết lí nhân sinh, bằng các hình thức vay mượn có tính chất ẩn dụ,
phần triển khai được cấu trúc hầu như không theo một khuôn thước nào. Chẳng hạn,
thông qua số phận của nhân vật Kiều, người đọc có thể hiểu sâu sắc hơn thuyết Tài
mệnh tương đố. Hay phương pháp mượn xưa nói nay, trong tiểu thuyết lịch sử, với hình
tượng Quang Trung, tùy theo dụng ý nghệ thuật, có thể khai thác việc sử dụng trí thức,
trân trọng người có tài, việc đổi mới trong quản lí hay tài ngoại giao. Với phương pháp
mượn nay nói xưa, tùy theo dụng ý nghệ thuật muốn biện minh, soi sáng về cái chết của
Phan Thanh Giản từ góc độ nào đó; sự đóng góp của vua Gia Long và triều Nguyễn từ
phương diện nào đó mà các tác giả có thể lựa chọn các chi tiết để hư cấu.
b.3. Một số cách kết thúc

- Kết thúc đóng: kết thúc theo nhu cầu đạo đức, kết thúc bằng một bi kịch, bằng một hài
kịch,bằng cách giải quyết mâu thuẫn cuối cùng.
Kết thúc mở:
- Kết thúc mở với nhiều thủ pháp bỏ lửng rất đadạng
20


- Kết thúc khơng có dấu hiệu kết thúc.
- Kết thúc bằng các chi tiết có tính chất biểu trưng.
- Kết thúc bằng cách cung cấp nhiều biển thể khác nhau kiểu như cách kết thúc thứ nhất,
cách kết thúc thứ hai…, mỗi cách được hình thành với một dụng ý nghệ thuật nhất định,
người đọc tùy theo sở thích của mình mà lựa chọn.
Ví dụ: tác phầm “Truyện Kiều”: mở đầu bằng triết lí nhân sinh “Tài mệnh tương
đố”.Phần triển khai thông qua số phận, cuộc đời lưu lạc của nhân vật Kiều, người đọc có
thể hiểu sâu sắc hơn thuyết tài mệnh.Phần kết thúc cơ Kiều đồn tụ với gia đình.

III.


Tổng kết

Dựa vào nội dung của phần trên, có thể rút lập thành bảng sau để so sánh đặc điểm ngơn ngữ giữa diễn
ngơn nói và diễn ngơi viết:

DIỄN NGƠN NĨI

DIỄN NGƠN VIẾT

Về ngữ âm
- Tồn tại dưới một phương ngữ nhất định. - Đánh giá qua tiêu chí chính tả:
-Việc nhấn nhá, đệm lót, đặc biệt cách + Đúng chuẩn chính tả của từ ngữ tồn
dùng trọng âm rất quan trọng.

dân.

 Chú ý đến việc sử dụng các ngữ khí từ, + Dùng dấu câu chính xác, rõ ràng.
ngữ điệu, trọng âm.

- Thường sử dụng khẩu ngữ.
- Xuất hiện rất nhiều hư từ.

+ Tuân thủ hình thức của các văn bản pháp
quy: đơn xin việc, đơn xin nghỉ học,…
Về từ vựng
- Sử dụng từ vựng toàn dân, được phổ
biến.

- Hay xuất hiện các thành ngữ, quán ngữ, - Dùng nhiều từ Hán Việt, từ vay mượn
các từ nhấn nhá, đệm lót.


nước ngồi, các từ viết tắt, tên riêng,…

 Trực giác của tiếng bản ngữ được đề - Xuất hiện rất nhiều thực từ.
cao.

- Xuất hiện một số thuật ngữ, những từ
chuyên môn gắn với ngành khoa học nhất
định.
21


Về cú pháp
- Chứa nhiều yếu tố rườm rà, dư thừa do - Có cấu trúc trường cú (câu dài).
nhấn nhá, đệm lót: ừ, thì, là, mà,…

- Khơng chứa các yếu tố dư thừa.

- Cho phép tỉnh lược tối đa.

- Không chấp nhận bất cứ sự tỉnh lược nào

 Đơn giản về mặt cấu trúc cú pháp.

mà khơng có ý đồ riêng.
- Trạng ngữ có vai trị rất quan trọng.

- Sử dụng các hình thức ẩn dụ ngữ pháp.
Tổ chức diễn ngôn
 Cách diễn đạt

-Dùng các câu ngắn gọn (tỉnh lượt nhiều -Sử dụng các câu ghép dài nhiều bậc.
bộ phận, kể cả đồng thời chủ ngữ và vị - Có thể sử dụng câu tỉnh lượt, nhưng
ngữ).

tránh tỉnh lược cùng một lúc cả chủ ngữ

- Có thể dùng từ ngữ lặp thừa dù khơng và vị ngữ.
nhằm mục đích diễn đạt sắc thái tu từ.

- Tránh dụng từ ngữ lặp thừa mà khơng có

- Cách diễn đạt thường sử dụng các động tác dụng tu từ.
từ, động ngữ nên cần chú ý đến quá trình - Cách diễn đạt thường sử dụng các danh
giao tiếp.

ngữ.

 Diễn ngơn nói đơn giản về mặt từ ngữ - Thường xuất hiện các hình thức ẩn dụ
nhưng phức tạp về mặt cú pháp.

ngữ pháp, ẩn dụ tu từ.
 Diễn ngôn viết phức tạp về mặt từ

vựng nhưng đơn giản về mặt cú pháp.
 Liên kết và mạch lạc
- Gắn với ngữ cảnh, trong nhiều trường - Có thể tiến hành mơ hình hóa thành
hợp không được đánh dấu.

nhiều kiểu liên kết như: lặp, thế, liên
tưởng, nghịch đối, nối,…

- Liên kết trong DNV chủ yếu là liên kết
nội chỉ nhưng tuần suất của các mơ hình
liên kết trong các loại diễn ngơn khơng
như nhau.
- Với các DNV có độ dài lớn, phát ngơn
22


chuyển tiếp vừa có chức năng hồi chỉ, vừa

Thường khơng có tiêu đề.

có chức năng khứ chỉ.
 Tiêu đề
-Thường đề cập đến tiêu đề.
- Cấu trúc và chức năng trong tiêu đề khá
đa dạng, đặc biệt trong diễn ngôn nghệ
thuật.
- Ở các diễn ngơn phi nghệ thuật, tiêu đề
thường đóng vai trò khái quát nội dung

hoặc nêu luận điểm.
 Bố cục
- Thường khơng có bố cục, dựa vào ngữ - Cần có bố cục rõ ràng.
cảnh vẫn có thể nắm được các bước hội - Bố cục ba thành phần của diễn ngơn
thoại, ln phiên lượt lời.

khoa học có: phần mở đầu, phần triển
khai, phần kết luận.
- Bố cục ba thành phần của diễn ngơn

nghệ thuật có: mở đầu, triển khai, kết thúc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Numan, Dẫn nhập phân tích diễn ngơn, NXB Giáo dục.
2. Trịnh Sâm, Tạp chí khoa học ĐHSP TP.HCM số 7(73), 2015.
3. />4. />5. />
23



×